ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN VIỆT PHƯƠNG
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG LĨNH VỰC DÂN
SỐ, CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN
(Nghiên cứu trường hợp tỉnh Phú Thọ)
Chuyên ngành: Quản lý KH&CN
Mã số: 60 34 04 12
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KH&CN
Hà Nội – 2014
Công trình được hoàn thành tại: Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Quân
Phản biện 1: TS. Trịnh Ngọc Thạch
Phản biện 2: TS. Đặng Duy Thịnh
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn Thạc
sĩ họp tại: Trường ĐHKHXH&NV- Đại học Quốc gia Hà
Nội - 336 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội bắt đầu từ
9h00 phút ngày 18 tháng 12 năm 2014.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do nghiên cứu:
Trong những giai đoạn trước đây, chiến lược Dân số, chăm
sóc sức khỏe sinh sản (DS,CSSKSS) của tỉnh Phú Thọ chỉ thuần túy
thực hiện mục tiêu cụ thể: kìm hãm qui mô tăng dân số thông qua
vận động thực hiện kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ), chăm sóc sức
khỏe cho bà mẹ và trẻ em. Bắt đầu từ năm 2010 sự thay đổi về qui
mô, cơ cấu, chất lượng dân số đã đặt ra những vấn đề, thách thức
mới cho chương trình DS,CSSKSS của tỉnh. Để thích ứng với nhiệm
vụ mới này hàng loạt vấn đề được đặt ra, trong đó quan trọng nhất là
phát triển nhân lực, đặc biệt là nhân lực về khoa học và công nghệ
(KH&CN) làm công tác DS,CSSKSS; mà lực lượng này từ trước đến
nay chưa được chú trọng trong các đơn vị DS,CSSKSS. Từ thực tiễn
trên đây, vấn đề đặt ra là phải nghiên cứu, phân tích, đánh giá sự cần
thiết phải phát triển nguồn nhân lực KH&CN; thực trạng nhân lực
KH&CN; giải pháp phù hợp nhằm phát triển nguồn nhân lực KH&CN
trong lĩnh vực DS,CSSKSS tỉnh Phú Thọ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Ở nước ngoài, việc nghiên cứu chính sách nhằm phát triển
nguồn nhân lực KH&CN làm công tác DS,CSSKSS đã được chú
trọng. Trung Quốc, Malaysia, Thái Lan nghiên cứu các chính sách
phát triển nguồn nhân lực KH&CN làm công tác dân số để tận dụng
cơ hội cơ cấu dân số vàng, Đài Loan với chính sách phát triển nguồn
nhân lực KH&CN nhằm nghiên cứu, đề xuất giải pháp nâng chất
lượng sàng lọc trước sinh, sơ sinh; Hàn Quốc với chính sách phát
triển nguồn nhân lực KH&CN nhằm nghiên cứu, đề xuất giải pháp
làm thay đổi giá trị xã hội tác động đến cơ cấu giới tính khi sinh.
1
Ở Việt Nam, chưa có một đề tài nghiên cứu riêng biệt nào ở cấp
quốc gia cũng như cấp tỉnh nhận diện rõ hoạt động KH&CN, nhân lực
KH&CN trong các đơn vị DS,CSSKSS. Vì vậy, vẫn chưa có chính
sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN trong các đơn vị DS,CSSKSS
ở cấp quốc gia cũng như cấp tỉnh.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN
trong lĩnh vực DS,CSSKSS tỉnh Phú Thọ
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ khái niệm nguồn nhân lực KH&CN và sự cần thiết phải
phát triển nguồn nhân lực KH&CN trong lĩnh vực DS,CSSKSS tỉnh Phú
Thọ.
- Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực KH&CN trong lĩnh vực
DS,CSSKSS của tỉnh.
- Đề xuất chính sách nhằm phát triển nguồn nhân lực KH&CN
trong lĩnh vực DS,CSSKSS tỉnh Phú Thọ.
4. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu nhân lực KH&CN và chính sách phát triển nhân
lực KH&CN trong lĩnh vực DS,CSSKSS tỉnh Phú Thọ nhằm đề xuất
giải pháp chính sách phát triển nhân lực KH&CN trong lĩnh vực
DS,CSSKSS tỉnh Phú Thọ
5. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Đề tài giải quyết 03 nhiệm vụ của mục
tiêu nghiên cứu.
- Phạm vi về thời gian và không gian: Đề tài tập trung nghiên
cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng về chính sách phát triển nguồn
nhân lực KH&CN trong lĩnh vực DS,CSSKSS của tỉnh Phú Thọ
trong thời gian từ năm 2007-2012.
2
6. Mẫu khảo sát:
Khảo sát kinh nghiệm của một số nước thông qua việc phỏng
vấn các chuyên gia trong nước và tìm hiểu qua Internet; khảo sát các
mô hình của một số đơn vị Y tế trong tỉnh; khảo sát Chi cục DS-
KHHGĐ một số tỉnh, thành phố; khảo sát các chính sách đang thực thi
có liên quan đến phát triển nguồn nhân lực KH&CN.
7. Câu hỏi nghiên cứu:
Chính sách nào cho phát triển nguồn nhân lực khoa học và
công nghệ trong lĩnh vực DS,CSSKSS của tỉnh Phú Thọ nhằm khắc
phục tình trạng nguồn nhân lực KH&CN trong lĩnh vực này thiếu về
số lượng, yếu về chất lượng ?
8. Giả thuyết nghiên cứu
Xây dựng chính sách phù hợp thì nhân lực KH&CN trong lĩnh
vực DS,CSSKSS tỉnh Phú Thọ sẽ có sự phát triển về số lượng, chất
lượng.
9. Phương pháp chứng minh luận điểm:
- Phân tích chính sách.
- Phân tích tài liệu, số liệu
- Tham khảo ý kiến chuyên gia.
- Điều tra chọn mẫu.
- Phỏng vấn sâu.
10. Nội dung nghiên cứu:
Luận cứ lý thuyết:
- Khái niệm:
+ Nguồn nhân lực, nguồn nhân lực KH&CN; nguồn nhân lực
KH&CN của các đơn vị DS,CSSKSS của tỉnh.
+ Phát triển nguồn nhân lực KH&CN; phát triển nguồn nhân lực
KH&CN trong lĩnh vực DS,CSSKSS của tỉnh.
3
+ Chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN; chính sách
phát triển nguồn nhân lực KH&CN trong lĩnh vực DS,CSSKSS của
tỉnh.
Luận cứ thực tế:
- Sự cần thiết phải phát triển nguồn nhân lực KH&CN trong lĩnh
vực DS,CSSKSS của tỉnh để đáp ứng những biến đổi mới về cơ cấu, chất
lượng dân số hiện nay.
- Chính sách cụ thể để thúc đẩy sự phát triển nguồn nhân lực
KH&CN trong lĩnh vực DS,CSSKSS.
11. Kết cấu của luận văn:
Chương Mở đầu.
Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực KH&CN
trong lĩnh vực DS,CSSKSS.
Chương 2: Thực trạng nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân
lực KH&CN trong lĩnh vực DS,CSSKSS tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Chính sách để phát triển nguồn nhân lực KH&CN
trong lĩnh vực DS,CSSKSS tỉnh Phú Thọ.
Kết luận và Kiến nghị.
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC KH&CN TRONG LĨNH VỰC DS,CSSKSS
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1. 1. Khái niệm chính sách
Theo tác giải Vũ Cao Đàm thì “chính sách là một tập hợp biện
pháp được thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản
lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích
thích vào động cơ hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu
tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội”
1.1. 2. Khái niệm phát triển.
4
“ Phát triển là vận động, tiến triển theo chiều hướng tăng lên”
hoặc có thể hiểu theo cách khác là: “ Biến đổi hoặc làm cho biến đổi
từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp”
1.1.3. Khái niệm nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nguồn lực con người của những tổ chức (với
qui mô, loại hình, chức năng khác nhau) có khả năng và tiềm năng
tham gia vào quá trình phát triển của tổ chức cùng với sự phát triển
kinh tế- xã hội của quốc gia, khu vực, thế giới.
1.2. Nhân lực khoa học và công nghệ
1.2.1. Khái niệm nhân lực khoa học và công nghệ
Trên thế giới hiện nay có nhiều công trình nghiên cứu về nhân
lực KH&CN. Khái niệm về nhân lực KH&CN có thể được hiểu theo
những cách khác nhau. Theo tài liệu của Bộ KH&CN dựa theo cuốn
“ Cẩm nang về đo lường nguồn nhân lực KH&CN” của Tổ chức Hợp
tác và phát triển kinh tế (OECD), thì nhân lực KH&CN bao gồm
những người đáp ứng được một trong những điều kiện sau đây:
- Đã tốt nghiệp đại học và cao đẳng về một lĩnh vực KH&CN;
- Chưa tốt nghiệp đại học và cao đẳng, nhưng làm một công việc
trong một lĩnh vực KH&CN đòi hỏi trình độ tương đương.
1.2.2. Phát triển nhân lực KH&CN
Phát triển nguồn nhân lực của một quốc gia, một địa phương,
một ngành hoặc một lĩnh vực: chính là sự biến đổi về số lượng và
chất lượng nguồn nhân lực trên các mặt thể lực, trí lực, kỹ năng, kiến
thức và tinh thần cùng với quá trình tạo ra những biến đổi tiến bộ về
cơ cấu nguồn nhân lực.
1.2.3. Nhân lực KH&CN trong lĩnh vực DS,CSSKSS
1.2.3.1.Chức năng, nhiệm vụ, sứ mạng của công tác DS,CSSKSS.
Dân số và kinh tế xã hội là những yếu tố vận động theo các quy
luật khác nhau trong quá trình tái sản xuất xã hội, một bên là sản
5
xuất, tiêu dùng của cải vật chất, tinh thần và một bên là sản sinh ra
con người, hai dòng sản xuất này có sự liên kết chặt chẽ và có tác
động, ảnh hưởng lẫn nhau. Một số quốc gia phát triển đã nhấn mạnh
yếu tố kinh tế xã hội và ban hành chính sách xã hội để điều chỉnh các
vấn đề dân số mà không có chính sách dân số riêng. Các nước đang
phát triển lại nhấn mạnh yếu tố dân số và ban hành chính sách dân số
riêng nhằm điều chỉnh sự phát triển của dân số, làm cho xu hướng
dân số phù hợp với sự phát triển bền vững về kinh tế xã hội.
1.2.3.2. KH&CN trong lĩnh vực DS,CSSKSS và vai trò của
KH&CN trong lĩnh vực DS,CSSKSS
Hoạt động KH&CN trong lĩnh vực DS,CSSKSS bao gồm:
- Nghiên cứu cơ bản (chủ yếu là nghiên cứu cơ bản định hướng);
- Nghiên cứu ứng dụng;
- Triển khai thực nghiệm.
1.2.4. Kết cấu nguồn nhân lực KH&CN trong lĩnh vực
DS,CSSKSS
Nguồn nhân lực KH&CN trong lĩnh vực DS,CSSKSS bao gồm:
- Nhân lực KH&CN trong các đơn vị trực tiếp các hoạt động
thuộc lĩnh vực DS,CSSKSS: Chi cục Dân số-KHHGĐ; Trung tâm
DS-KHHGĐ các huyện, thành, thị; Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh
viện đa khoa các huyện, thị; Trung tâm y tế các huyện, thành, thị;
- Nhân lực KH&CN trong hệ thống các đơn vị phối hợp triển
khai các hoạt động DS,CSSKSS: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các sở,
ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội.
- Nhân lực KH&CN có thể huy động, liên kết trong các Trường
Đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh.
1.2.4. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh
vực DS,CSSKSS
6
Năng lực của người làm KH&CN trong lĩnh vực DS,CSSKSS
bao gồm: Thái độ, kỹ năng và kiến thức. Ở đây, thái độ là yếu tố
hàng đầu quyết định sự thành công của người lao động với công việc
cũng như với tổ chức. Một người có thể có kiến thức sâu rộng, kỹ
năng chuyên nghiệp nhưng thái độ bàng quan với cuộc sống, vô trách
nhiệm với xã hội thì chưa chắc đã làm tốt công việc.
1.2.5. Kinh nghiệm trong nước về phát triển nguồn nhân lực
trong lĩnh vực DS,CSSKSS.
Ngành y tế Thanh Hóa chọn giải pháp phát huy năng lực nội sinh
về KH&CN, sử dụng lực lượng trong ngành nâng cao khả năng tìm
kiếm, lựa chọn hợp lý, nghiên cứu, tiếp nhận và ứng dụng có hiệu
quả các thành tựu KH&CN mới, vận dụng sáng tạo phù hợp với tình
hình địa phương. Ngành Y tế Thanh Hóa khuyến khích các đơn vị
phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ
chức bộ máy, biên chế về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công
lập. Ngành DS-KHHGĐ Thành phố Cần Thơ khuyến khích cán bộ
trong toàn hệ thống phát huy năng lực tham gia nghiên cứu khoa học.
Tiểu kết chương 1
Chương 1 của luận văn đã đề cập làm rõ cơ sở lý luận về phát
triển nguồn nhân lực. Đặc biệt đã làm rõ các quan điểm, các nội dung
và các vấn đề liên quan đến chính sách phát triển nhân lực, nhân lực
KH&CN, nhân lực KH&CN trong lĩnh vực DS,CSSKSS. Sự cần
thiết phải phát triển nguồn nhân lực KH&CN trong lĩnh vực
DS,CSSKSS của tỉnh.
Chương 2. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC, PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC KH&CN TRONG LĨNH VỰC
DS, CSSKSS TỈNH PHÚ THỌ
7
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của tỉnh Phú Thọ liên quan đến
việc phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực DS,CSSKSS
2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội
Phú Thọ là một tỉnh miền núi, diện tích tự nhiên 3.519,65 km
2
,dân số: 1,35 triệu người, mật độ 373 người/km
2
. Trong những năm
gần đây cùng với sự phát triển khá của nền kinh tế đời sống vật chất
tinh thần của người dân cũng được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên cho
đến nay Phú Thọ vẫn là một tỉnh nghèo, đời sống của nhân dân còn
rất nhiều khó khăn đặc biệt là ở miền núi cao, vùng sâu, vùng xa.
2.1.2. Đặc điểm và tiềm năng về nguồn nhân lực của tỉnh
Dân số tỉnh Phú Thọ đang ở giai đoạn cơ cấu dân số vàng, số
người trong độ tuổi lao động đang làm việc toàn tỉnh chiếm 56% dân số.
Trên địa bàn tỉnh hiện có 3 trường Đại học, 7 trường cao đẳng kinh tế -
kỹ thuật. Mỗi năm, Phú Thọ đào tạo được trên 5000 sinh viên Đại học
và Cao đẳng với đa dạng các ngành nghề đủ khả năng cung cấp nhân
lực có trình độ cho sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội ở địa phương.
2.1.3. Tác động của đặc điểm tự nhiên-xã hội tỉnh Phú Thọ đến
việc sử dụng và phát huy hiệu quả nguồn nhân lực KH&CN trong
lĩnh vực DS,CSSKSS
2.1.3.1. Những tác động tích cực
Phú Thọ có điều kiện thuận lợi để thu hút nguồn nhân lực
KH&CN: cơ cấu dân số vàng, với đặc điểm số người trong độ tuổi
lao động chiếm tỷ lệ cao; Phú Thọ có nhiều Trường Đại học, Cao
đẳng rất thuận lợi để phát triển nhân lực trong lĩnh lực DS,CSSKSS.
2.1.3.2. Những tác động tiêu cực
Về cơ bản Phú Thọ vẫn là một tỉnh nghèo; việc quan tâm đầu tư
xã hội cho các hoạt động KH&CN còn hạn chế. Tỷ lệ nhân lực qua
đào tạo còn thấp; tỷ lệ nhân lực có trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên
mới chiếm tỷ lệ thấp trong tổng số người độ tuổi lao động.
8
2.2. Các qui định, cơ chế, chính sách của trung ương, của tỉnh
và tác động của nó đến việc phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh
vực DS,CSSKSS của tỉnh
2.2.1. Các qui định, cơ chế chính sách của trung ương liên quan
đến việc phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực DS,CSSKSS của
tỉnh
2.2.2. Các qui định, cơ chế chính sách của tỉnh liên quan đến
việc phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực DS,CSSKSS của tỉnh
Phú Thọ
2.2.3. Tác động của các qui định, cơ chế chính sách liên quan
đến việc phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực DS,CSSKSS
của tỉnh Phú Thọ
2.2.3.1. Những tác động tích cực
Các cơ chế, chính sách đã được ban hành và thực thi đã tạo nên
những tác động tích cực trong việc phát triển và sử dụng nhân lực
KH&CN trong lĩnh vực DS,CSSKSS: bước đầu đã tạo được môi
trường thuận lợi thu hút được nguồn nhân lực KH&CN; tạo được động
lực làm việc cho đội ngũ nhân lực KH&CN; tạo ra phong trào nghiên
cứu, triển khai KH&CN trong lĩnh vực DS,CSSKSS.
2.2.3.2. Những bất cập của hệ thống chính sách hiện hành đối với
việc phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực DS,CSSKSS của tỉnh
Các chính sách mang của trung ương mang tính định hướng chung
chưa xác định rõ cơ cấu nguồn nhân lực KH&CN trong lĩnh vực
DS,CSSKSS
Các chính sách của tỉnh Phú Thọ chưa xác định rõ cơ cấu nguồn
nhân lực KH&CN trong lĩnh vực DS,CSSKSS; chưa có một chiến lược
phát triển nhân lực KH&CN trong lĩnh vực DS,CSSKSS. Một số
chính sách có thời gian thực hiện đã lâu không còn phù hợp và đáp
ứng với nhu cầu của sự phát triển.
9
2.3. Thực trạng nhân lực KH&CN trong lĩnh vực DS, CSSKSS
của tỉnh.
2.3.1. Thực trạng về tổ chức, bộ máy, biên chế của các đơn vị
thuộc lĩnh vực DS,CSSKSS của tỉnh.
Đến hết tháng 12/2013, toàn tỉnh có 42 đơn vị trực tiếp hoạt động
trong lĩnh vực DS, CSSKSS. Các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực
DS,CSSKSS chia ra theo 3 khối: khối quản lý nhà nước; khối y tế dự
phòng; khối điều trị.
Nhân lực trong các đơn vị thuộc lĩnh vực DS,CSSKSS của tỉnh
gồm có 3 loại: công chức, viên chức và hợp đồng lao động.
2.3.2. Thực trạng về nhân lực KH&CN của các đơn vị thuộc lĩnh
vực DS,CSSKSS của tỉnh
Tổng số nhân lực của các đơn vị thuộc lĩnh vực DS,CSSKSS của
tỉnh là 604 người, trong đó số nhân lực có khả năng tham gia hoạt động
KH&CN là 387 người (chiếm 64% tổng số nhân lực).
2.3.2.1. Phân loại nhân lực KH&CN theo trình độ chuyên môn
Tổng số nhân lực KH&CN của 42 đơn vị là 387 người, chiếm
64% tổng số nhân lực các đơn vị hiện có, trong đó có 1 bác sĩ chuyên
khoa II (0,25%), 60 thạc sĩ và bác sĩ chuyên khoa I (15,5%), 233
người có trình độ Đại học (60,2%), 52 người trình độ cao đẳng
(13,4), 41 người có trình độ Trung cấp và tương đương (10,5%).
2.3.2.2. Phân loại nhân lực KH&CN theo chuyên ngành được đào
tạo
Nhân lực có chuyên ngành đào tạo về Y tế chiếm tỷ lệ cao nhất
(81,1%), chuyên ngành được đào tạo về KHXH&NV chiếm tỷ lệ 8,5% .
Cơ cấu này thể hiện sự bất hợp lý xét dưới góc độ chức năng, nhiệm vụ
của ngành DS,CSSKSS và các hoạt động KH&CN trong lĩnh vực này.
2.3.2.3. Phân loại nhân lực KH&CN theo loại hình nghiên cứu
10
Nhân lực thuộc các đơn vị trong lĩnh vực DS,CSSKSS của tỉnh
thực hiện các khá toàn diện các loại hình nghiên cứu bao gồm:
nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai thực nghiệm.
2.3.3.4. Kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học của các đơn vị
thuộc lĩnh vực DS,CSSKSS của tỉnh
Trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2013 có 17 đề tài nghiên
cứu do các đơn vị DS, CSSKSS của tỉnh thực hiện.
2.4. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực KH&CN trong lĩnh
vực DS,CSSKSS sản của tỉnh
2.4.1. Tuyển dụng, sử dụng nhân lực KH&CN
2.4.1.1. Tuyển dụng nhân lực KH&CN
- Về số lượng: Từ năm 2007 đến năm 2013 số lượng nhân lực
KH&CN trong các đơn vị DS,CSSKSS đã tăng 17,2%, tăng cao hơn
giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2006 (tăng 12,1%). Tuy nhiên nhân
lực KH&CN nói riêng trong các đơn vị DS,CSSKSS vẫn chưa đáp
ứng số lượng theo yêu cầu nghiên cứu khoa học.
- Về cơ cấu: Từ năm 2007 đến năm 2013 cơ cấu về trình độ của
nhân lực KH&CN trong các đơn vị DS,CSSKSS cũng đã có sự thay
đổi tích cực. Nhân lực có trình độ cao đều tăng; Trung cấp và tương
đương giảm rõ rệt. Cơ cấu về chuyên ngành đào tạo: tử năm 2007 đến
năm 2013 cơ cấu về nhân lực theo chuyên ngành đào tạo đã có sự
thay đổi lớn, chuyên ngành được đào tạo về Y tế tăng, chuyên ngành
được đào tạo về KHXH&NV giảm.
2.4.1.2. Sử dụng nhân lực KH&CN
Hầu hết các đơn vị đã thành lập Hội đồng khoa học, tuy nhiên
chưa thành lập bộ phận nghiên cứu khoa học. Các đơn vị thuộc lĩnh
vực DS, CSSKSS của tỉnh quản lý nhân lực KH&CN theo cách thức
quản lý hành chính (8 giờ/1ngày, 5 ngày/1tuần). Hầu hết nhân lực
KH&CN thực hiện nhiệm vụ cụ thể theo sự phân công chỉ đạo, lãnh
11
đạo của đơn vị, chưa được giao khoán nhiệm vụ nghiên cứu và chủ
động trong thực hiện. Toàn bộ các đơn vị thực hiện kinh phí nghiên
cứu khoa học theo Luật Ngân sách nhà nước hiện hành, thanh toán
kinh phí của từng công việc theo phương thức thực thanh, thực chi.
Không có đơn vị nào thực hiện định kỳ việc phân loại, đánh giá chất
lượng nhân lực KH&CN.
2.4.2. Đào tạo nhân lực KH&CN
Công tác đào tạo nhân lực KH&CN trong những năm qua bước
đầu đã được quan tâm: đào tạo chuyên gia đầu ngành; đào tạo bác sĩ;
đào tạo nâng cao và nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học v.v
2.4.3. Thực hiện chính sách thu hút, ưu đãi nhân lực
KH&CN
Đến nay tỉnh Phú Thọ chưa có chính sách riêng về thu hút, ưu
đãi đối với nhân lực y tế nói chung, nhân lực trong lĩnh vực
DS,CSSKSS nói riêng. Chính sách hiện nay đang được thực hiện
theo Quyết định của UBND tỉnh về quy định chế độ ưu đãi đối với
cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân bậc cao, sinh viên tốt nghiệp
loại giỏi về công tác tại tỉnh. Tuy nhiên chính sách này chưa đủ sức
thu hút nhân lực KH&CN cao.
2.5. Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực KH&CN và phát
triển nguồn nhân lực KH&CN trong lĩnh vực DS,CSSKSS của
tỉnh.
2.5.1. Ưu điểm:
Tổ chức bộ máy nhân lực KH&CN trong lĩnh vực DS,CSSKSS
của tỉnh ngày càng được củng cố và phát triển; chất lượng nguồn
nhân lực đang dần được nâng cao; công tác đào tạo được chú trọng
tạo điều kiện thuận lợi để triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học.
2.5.2. Tồn tại, hạn chế:
12
2.5.2.1. Về số lượng: Số lượng nhân lực, nhân lực KH&CN theo
yêu cầu công việc hoặc theo quy định của Nhà nước thấp hơn so với
bình quân của cả nước chưa đủ để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
2.5.2.2. Về chất lượng: Trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân
lực KH&CN trong lĩnh vực DS,CSSKSS chưa đáp ứng kịp yêu cầu
của công việc cũng như hoạt động nghiên cứu khoa học.
2.5.2.3. Về cơ cấu nhân lực: Thiếu đội ngũ bác sĩ, dược sĩ đại
học và kỹ thuật viên y học ở hầu hết các đơn vị.
2.5.2.4. Chính sách đào tạo: Chính sách đào tạo chưa tạo được
sự gắn với kế hoạch sử dụng, quá trình đào tạo theo yêu cầu nhiệm
vụ nghiên cứu KH&CN chưa được quan tâm đúng mức.
2.5.2.5. Chính sách thu hút: Chính sách chưa đủ sức thu hút
nhân lực KH&CN, đặc biệt là KH&CN có trình độ cao hoạt động
nghiên cứu KH&CN tại tỉnh, nhất là trong lĩnh vực DS,CSSKSS .
2.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế:
- Do tỉnh còn nghèo, cơ chế, chính sách thu hút nhân lực có trình
độ chuyên môn cao chưa đủ mạnh.
- Do tồn tại về lịch sử nên cơ cấu nhân lực trong các đơn vị y tế
chưa được điều chỉnh hợp lý.
- Do liên tục thay đổi về quản lý tổ chức bộ máy trong các năm
qua nên nhân lực di chuyển ra ngoài tỉnh, ngoài ngành đang có xu
hướng tăng.
- Công tác giáo dục truyền thống, giáo dục kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng ứng xử chưa được quan tâm đúng mức.
Tiểu kết chương 2
Chương 2 đã phân tích bức tranh thực trạng về nhân lực KH&CN
trong lĩnh vực DS,CSSKSS và thực trạng phát triển nguồn nhân lực
13
khoa học và công nghệ trong lĩnh vực DS,CSSKSS của Phú Thọ.
Trong đó đã chỉ rõ những mặt được và chưa được trong các cơ chế
chính sách hiện hành liên quan đến tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi
dưỡng và đãi ngộ nhân lực KH&CN. Từ đó đã chỉ rõ những nguyên
nhân chủ yếu và lựa chọn các hướng tiếp cận để tiến hành nghiên
cứu, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả phát
triển nguồn nhân lực KH&CN trong lĩnh vực DS,CSSKSS.
Chương 3. CHÍNH SÁCH ĐỂ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC TRONG LĨNH VỰC DS,CSSKSS TỈNH PHÚ THỌ
3.1. Các căn cứ để đề xuất chính sách
3.1.1. Xuất phát từ sứ mạng của lĩnh vực DS,CSCKSS; nhiệm
vụ của các đơn vị trong lĩnh vực DS,SKSS trong những năm tới.
Giai đoạn tới công tác DS,CSSKSS xuất hiện những thách thức
mới, gay gắt cần phải giải quyết. Chiến lược Dân số, Sức khỏe sinh
sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020, Chiến lược Dân số, Sức khỏe
sinh sản tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2020 với mục tiêu: nâng cao
chất lượng dân số, cải thiện tình trạng SKSS, duy trì mức sinh thấp
hợp lý, giảm chênh lệch tỉ số giới tính khi sinh, giải quyết tốt những
vấn đề cơ bản về cơ cấu dân số và phân bổ dân số.
3.1.2. Xuất phát từ yêu cầu của tính chất nghề nghiệp
DS, SKSS là một lĩnh vực nghề nghiệp tổng hợp, đa dạng yêu cầu
đáp ứng nhiều loại hình công việc khác nhau: tuyên truyền, giáo dục; áp
dụng các thành tựu, KH&CN về y học để CSSKSS, nâng cao chất
lượng dân số; điều tra, dự báo
3.1.3. Một số quan điểm và phương pháp tiếp cận khi đề xuất
chính sách
3.1.3.1. Một số quan điểm khi đề xuất chính sách:
14
- Bảo bảo cung cấp đủ nguồn nhân lực và xây dựng một cơ cấu
hợp lý về nhân lực KH&CN
- Thực hiện tuyển dụng, sử dụng cán bộ phù hợp yêu cầu công việc
và theo năng lực chuyên môn
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả trong việc tổ chức đào tạo, thu hút
đãi ngộ để phát triển đội ngũ nhân lực KH&CN.
3.1.3.2. Phương pháp tiếp cận khi đề xuất chính sách:
- Tiếp cận theo lý thuyết hệ thống: Xem các đơn vị trong lĩnh
vực DS,CSSKSS là một hệ thống hoàn chỉnh; do vậy, tác động vào hệ
thống bằng các cơ chế, chính sách tức là có thể tác động vào toàn bộ
hệ thống hoặc tác động vào các yếu tố cấu thành nên hệ thống.
- Tiếp cận kinh tế học: Đặc thù trong lao động của nhân lực
KH&CN là lao động trí tuệ và là loại “lao động phức tạp” nên họ
phải được hưởng mức lương hợp lý, chế độ đãi ngộ thỏa đáng phù
hợp với những giá trị lao động mà họ đã cống hiến.
- Tiếp cận tâm lý học: Để sử dụng và phát huy hiệu quả nhân
lực KH&CN là phải có chính sách khen thưởng, động viên kịp thời
thông qua công tác sơ kết, tổng kết định kỳ, đột xuất hoặc thông qua
các phong trào thi đua
- Tiếp cận về tổ chức học: Để sử dụng, phát huy hiệu quả nhân
lực, người quản lý phải tuân thủ nguyên tắc giao đúng người, đúng
việc tạo cho người được giao việc có lòng đam mê với công việc.
- Tiếp cận xã hội học: Trong quá trình quản lý, sử dụng nhân
lực KH&CN nhất thiết phải tạo cho họ được môi trường làm việc
thuận lợi kích thích tính sáng tạo, sự đam mê và nhiệt tình của chính
họ và công việc mà họ đảm nhiệm
3.1.4. Dự báo nhu cầu nhân lực KH&CN trong lĩnh vực DS,
CSSKSS
15
Đến năm 2020 tổng số nhân lực KH&CN cần tăng thêm so với
năm 2013 là 121 người. Trong tổng số 121 nhân lực tăng thêm, nhân lực
Y tế: 50 người, Khoa học xã hội & nhân văn: 32 người, Kỹ thuật: 32
người, Kinh tế: 32 người, lĩnh vực khác: 1 người.
3.2. Đề xuất một số biện pháp chính sách để phát triển nguồn
nhân lực trong lĩnh vực DS, CSSKSS tỉnh Phú Thọ
3.2.1. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực
KH&CN trong lĩnh vực DS,CSSKSS
Các chính sách hiện hành chưa đề cập đến phát triển nhân lực
KH&CN trong lĩnh vực DS, CSSKSS; vì vậy cần phải sớm ban hành
chiến lược này.
3.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực KH&CN
Để có đội ngũ nhân lực KH&CN tương xứng, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ đặt ra thì đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là yêu cầu trọng tâm, có ý
nghĩa quyết định. Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực KH&CN trong lĩnh vực
DS,CSSKSS cần thực hiện các giải pháp cụ thể sau:
- Xây dựng qui hoạch đào tạo, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng;
- Áp dụng đa dạng các hình thức đào tạo chính qui tập trung và
không tập trung; liên kết với các Trường Đại học, Cao đẳng; chọn cử
cán bộ tiêu biểu đi đào tạo ở nước ngoài;
- Tập trung bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, nâng
cao trình độ ngoại ngữ, tin học và các kỹ năng thực hành;
- Khuyến khích các đơn vị xây dựng Quỹ hỗ trợ đào tạo, dành
một tỷ lệ kinh phí tương xứng cho đào tạo cán bộ KH&CN.
3.2.3. Tuyển dụng, sử dụng nhân lực KH&CN
Ưu tiên tuyển dụng những sinh viên có thành tích học tập tốt,
bằng giỏi, cải tiến công tác tuyển dụng. Thành lập bộ phận nghiên
cứu khoa học tại các đơn vị. Kết hợp giữa cơ chế phân công nhân lực
thực hiện các nghiên cứu khoa học theo đề tài và có bộ chuyên trách
16
thực hiện nhiệm nghiên cứu khoa học. Thực hiện quản lý nhân lực
KH&CN theo phương thức giao khoán nhiệm vụ nghiên cứu. Thực
hiện định kỳ việc phân loại, đánh giá chất lượng nhân lực KH&CN.
Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho cán bộ KH&CN làm
việc. Có sự đầu tư, tăng cường các phương tiện, trang thiết bị làm việc
và phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học. Phát huy tính độc lập,
sáng tạo; tạo ra môi trường dân chủ phù hợp với tư duy khoa học phát
triển. Bố trí, phân công công tác phù hợp với nghề nghiệp, năng lực, sở
trường huy động trí tuệ của đội ngũ nhân lực.
3.2.4. Khuyến khích, đãi ngộ nhân lực KH&CN
Linh hoạt vận dụng những chính sách hiện có nhằm động viên,
khuyến khích cán bộ KH&CN. Trao quyền tự do nghiên cứu và tạo
điều kiện làm việc tốt nhất cho hoạt động nghiên cứu KH&CN. Cân
đối tỷ lệ phân bổ ngân sách, đảm bảo tỷ lệ thích đáng cho nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học. Tạo điều kiện cho cán bộ khoa học được chủ
động sử dụng nguồn kinh phí này đi đôi với tự chịu trách nhiệm về
kết quả và hiệu quả nghiên cứu. Xây dựng chế dựng chế độ ưu đãi, có
chế độ khen thưởng đặc biệt cho các nhà khoa học, chuyên gia giỏi.
Thu hút tham gia hợp tác nghiên cứu bằng cách huy động đội ngũ
cán bộ khoa học trong và ngoài ngành cùng tham gia theo chế độ hợp
đồng khoa học, không khép kín.
Ban hành chính sách riêng về thu hút, ưu đãi đối với nhân lực
y tế nói chung, nhân lực trong lĩnh vực DS,CSSKSS nói riêng. Kiến
nghị sửa đổi Quyết định của UBND tỉnh về quy định chế độ ưu đãi
đối với cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân bậc cao, sinh viên tốt
nghiệp loại giỏi về công tác tại tỉnh.
Tiểu kết chương 3
17
Xuất phát từ những tồn tại, hạn chế trong chính sách phát triển
nhân lực KH&CN trong lĩnh vực DS,CSSKSS trong thời gian vừa qua,
chương 3 của luận văn đã đề xuất 4 nhóm giải pháp chính sách bao
gồm: Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực KH&CN
trong lĩnh vực DS,CSSKSS; Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực KH&CN;
Tuyển dụng, sử dụng nhân lực KH&CN; Khuyến khích, đãi ngộ nhân
lực KH&CN. Các giải pháp chính sách được đề xuất được nhiều tỉnh,
thành phố đang áp dụng, có điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với điều
kiện, đặc điểm của tỉnh Phú Thọ và phù hợp với các chính sách pháp
luật hiện hành.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1. Nhân lực KH&CN là lực lượng nhân lực đóng vai trò
quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu chiến lược về DS,
SKSS. Để có nhân lực KH&CN phục vụ chiến lược về DS, SKSS
của tỉnh thì việc phát triển nhân lực KH&CN trong lĩnh vực DS,
SKSS là yếu tố có ý nghĩa quyết định.
2. Thực trạng nhân lực nhân lực KH&CN trong lĩnh vực DS,
SKSS của tỉnh còn thiếu về số lượng, yếu về trình độ chuyên môn;
các cơ chế, chính sách của trung ương, của tỉnh còn nhiều nội dung
chưa phù hợp với đặc điểm của nhân lực KH&CN; việc triển khai, áp
dụng các cơ chế, chính sách trong việc sử dụng, phát huy, phát triển
nhân lực KH&CN đang lúng túng và gặp nhiều khó khăn. Tất cả các
yếu tố trên đã và đang tác động đến việc chưa sử dụng và phát huy
được hiệu quả nhân lực KH&CN hiện có, chưa phát triển được
nguồn nhân lực đủ về số lượng, đẩm bảo chất lượng trong các đơn vị
DS,KKSS.
18
3. Để khắc phục các hạn chế hiện nay và đáp ứng yêu cầu
phát triển KH&CN phục vụ thực hiện các mục tiêu chiến lược về DS,
SKSS của tỉnh, trong thời gian tới cần chú ý đến nhiều giải pháp
chính sách đồng bộ để sử dụng và phát huy hiệu quả nhân lực
KH&CN hiện có, phát triển về số lượng và chất lượng đội ngũ nhân
lực KH&CN trong các đơn vị DS, SKSS của tỉnh
4. Thông qua việc thực thi các giải pháp chính sách sử dụng,
phát huy, phát triển nguồn nhân lực KH&CN trong các đơn vị
DS,SKSS của tỉnh sẽ phát triển nhân lực KH&CN đảm bảo về số
lượng, cơ cấu, chất lượng góp phần thực hiện thành công tác mục
tiêu DS,SKSS của tỉnh trước nhiều khó khăn, thách thức hiện nay.
2. Khuyến nghị
1. Đối với UBND tỉnh Phú Thọ
Thứ nhất, ưu tiên bổ sung biên chế cho các đơn vị thuộc lĩnh
vực DS, SKSS của tỉnh, trong đó dành cơ cấu thích đáng để tuyền
dụng nhân lực KH&CN.
Thứ hai, ban hành cơ chế, chính sách cho phép các đơn vị
thuộc hệ dự phòng và điều trị được thực hiện quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong các hoạt động KH&CN.
Thứ ba, ban hành cơ chế, chính sách đầu tư, hỗ trợ để các đơn
vị thuộc lĩnh vực DS,SKSS đủ nguồn lực, đảm bảo cho các đơn vị có
được sự phát triển vững chắc.
Thứ tư, Sửa đổi, ban hành mới cơ chế, chính sách đào tạo, hỗ
trợ, ưu đãi nhân lực KH&CN. Phê duyệt chính sách đào tạo, hỗ trợ,
ưu đãi nhân lực KH&CN lĩnh vực DS,SKSS
2. Đối với Sở Y tế và các Sở, Ban, Ngành liên quan
Sở Y tế chủ trì và phối hợp với các ngành liên quan tham mưu
cho UBND tỉnh ban hành chính sách:
19
- Cho phép các đơn vị thuộc lĩnh vực DS,SKSS thực hiện
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Chính sách tăng cường đầu tư phát triển tiềm lực KH&CN
cho các đơn vị DS,SKSS .
- Hoàn thiện, ban hành mới một số chính sách thay thế các
chính sách hiện không còn phù hợp về thu hút, trọng dụng nhân lực
KH&CN, tổ chức giải thưởng KH&CN
1. Đối với các đơn vị thuộc lĩnh vực DS,SKSS.
Thứ nhất, xây dựng và ban hành bộ các bộ tiêu chí trong đơn vị
để phân loại các nhiệm vụ KH&CN, phân loại nhân lực KH&CN của
đơn vị để phân công, bố trí nhân lực phù hợp.
Thứ hai, hoàn thiện và ban hành hệ thống các văn bản nội bộ
của đơn vị (quy chế làm việc, quy chế chi tiêu nội bộ, ) phù hợp với
đặc thù của hoạt động KH&CN và đặc điểm lao động của nhân lực
KH&CN.
Thứ ba, hoàn thiện và ban hành các văn bản nội bộ của đơn vị
liên quan đến công tác đánh giá, xếp loại lao động và công tác thi đua
khen thưởng
Thứ tư, hoàn thiện và ban hành các văn bản nội bộ của đơn vị
liên quan đến môi trường làm việc thuận lợi cho nhân lực KH&CN của
đơn vị.
20