Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Thực trạng sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp In và sản xuất bao bì trong những năm qua.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.36 KB, 20 trang )

Mục Lục
Lời nói đầu 2
Phần I : Giới thiệu tổng quan về Xí nghiệp In và sản xuất bao bì 3
1. Quá trình hình thành và phát triển3 3
2. Sơ đồ quy trình máy móc thiết bị5 5
3. Đặc điểm của tổ chức sản xuất kinh doanh 6 6
4. Bộ máy quản lý7 7
Phần II : Thực trạng sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp trong những
năm qua 9
1. Tình hình sử dụng tài sản cố định trong xí nghiệp9 9
2. Nghiên cứu về tình hình sử dụng vật tư của Xí nghiệp12 12
3. Nhân công12 12
4. Hệ thống thị trường tiêu thụ của xí nghiệp13 13
5. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.14 14
Kết Luận 16
LỜI NÓI ĐẦU
Trong giai đoạn đất nước chuyển sang cơ chế thị trường hội nhập kinh tế quốc
tế, nhà nước giao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, áp dụng chế độ hạch
toán kinh tế cho các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất phải tự bảo toàn vốn, lấy
thu bù chi và đảm bảo có lãi thì vấn đề hiệu quả kinh tế là vấn đề hàng đầu của
hầu hết các doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững và phát
triển thì cần phải xem xét đánh giá lại hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tìm
ra biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Qua thời gian đi thực tập tại Xí nghiệp In và sản xuất bao bì, cùng với lý
thuyết và thực tiễn được học, đặc biệt với sự giúp đỡ tận tình của các anh chị
Phòng Vật tư thị trường, Phòng kế toán đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài
báo cáo này.
Bài báo cáo được chia làm 2 phần:
Phần I : Giới thiệu tổng quan về Xí nghiệp In và sản xuất bao bì Giíi thiÖu tæng
quan vÒ XÝ nghiÖp In vµ s¶n xuÊt bao b×
Phần II: Thực trạng sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp trong những năm qua.


Mặc dù rất cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các Cán
Bộ Công Nhân Viên trong trong Xí nghiệp, nhưng do còn thiếu kinh nghiệm
thực tế và do có sự hạn chế về trình độ và thời gian cho nên sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận được sự động viên ý kiến
đóng góp của thầy cô và Xí nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phần I :
Giới thiệu tổng quan về Xí nghiệp In và sản xuất bao

1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN:
Xí nghiệp In và sản xuất bao bì là một doanh nghiệp nhà nước, là đơn vị trực
thuộc của Công ty Xuất Nhập khẩu và kỹ thuật bao bì và được sự quản lý trực
tiếp của Bộ Thương Mại. Xí nghiệp có tư cách pháp nhân đầy đủ, là đơn vị hạch
toán phụ thuộc, có con dấu riêng và có tài khoản riêng tại ngân hàng. Hiện nay
trụ sở chính của Xí nghiệp đóng tại Km 8 – Giải phóng – Hoàng Mai – Hà Nội.
Xí nghiệp In và sản xuất bao bì được thành lập vào ngày 5/7/1996 theo quyết
định số 189/QĐ - TC của Bộ Thương Mại. Trong giai đoạn này xí nghiệp được
thành lập với số vốn Ýt ái, trang thiết bị máy móc còn hạn chế. Hệ thống dây
chuyền sản xuất chưa khép kín, một số công đoạn còn phải thuê ngoài, chủ yếu
là tập trung nghiên cứu phát triển và ứng dụng Kỹ thuật bao bì.
Năm 1999, Xí nghiệp đã bỏ trung tâm nghiên cứu phát triển và ứng dụng kĩ
thuật bao bì và mở rộng thêm hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm khai thác có
hiệu quả các nguồn vật tư, nhân lực của xí nghiệp. Từ đây, xí nghiệp trực tiếp
đầu tư nhập khẩu thiết bị hiện đại, dây chuyền công nghệ hiện đại để cho phục
vụ cho sản xuất kinh doanh bao bì. Hệ thống dây chuyền sản xuất từng bước
hiện đại hoá đi vào khép kín.
Năm 1999 : Mua máy in 2 màu 72x102 của Đức.
Năm 2000 : Mua máy công tắc film của Nhật.
Năm 2001 : Đổi mới thiết bị máy tính văn phòng để phục vụ cho thiết kế bao
bì sản phẩm.

Năm 2002 : Mua máy bế hộp TQ khổ to, máy dán máy bế, máy bồi.
Năm 2003 : Mua máy cán láng OPP, máy dán hộp TQ khổ to.
Với những thay đổi trên, thêm vào đó là cung cách làm việc xí nghiệp đã cho
ra đời những sản phẩm đạt tiêu chuẩn và đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách
hàng. Từ đó, xí nghiệp đã chủ động trong việc ký kết hợp đồng, đảm bảo chất
lượng, thời gian, giá cả hợp lý nên đã thu hót được khách hàng trong và ngoài
nước. Hiện nay xí nghiệp đã đi vào ổn định và hoạt động có hiệu quả, doanh thu
luôn đạt mức tăng trưởng bình quân hàng năm là 15%.
Xí nghiệp tuy mới đi vào hoạt động được 8 năm nhưng đã khẳng định được vị
trí của mình trên thị trường ngành in nói chung và in Ên sản phẩm bao bì nói
riêng. Điều đó đã khích lệ công nhân viên trong Xí nghiệp ngày càng hoàn thành
tốt nhiệm vụ hơn.
Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp
Xí nghiệp In và sản xuất bao bì thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình nhằm khai thác một cách có hiệu quả các nguồn vật tư, nhân lực và tài
nguyên của đất nước, đồng thời tiến hành nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật trong sản xuất để không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng bao bì
hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các thiết bị được giao phục vụ cho
việc in Ên và sản xuất bao bì hộp phẳng. In nhãn hiệu và các Ên phẩm khác.
Tổ chức sản xuất, gia công các loại khuôn làm bao bì hộp phẳng, chế bán, làm
phim cho in lưới và in offset.
Nhiệm vô
Xây dựng và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm về: sản xuất,
kinh doanh, vật tư, tài chính, lao động tiền lương… phù hợp với điều kiện, khả
năng của Xí nghiệp và cân đối chung của Công ty.
Trực tiếp sản xuất các loại bao bì hộp phẳng, được in nhãn hiệu, in bao bì và
các Ên phẩm khác theo quy định hiẹn hành của Nhà nước.
Tổ chức sản xuất, gia công và liên doanh liên kết sản xuất bao bì hộp phẳng
cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa.

Tổ chức sản xuất, gia công các loại khuôn làm bao bì hộp phẳng. Chế bản,
làm phim theo kế hoạch được giao và theo yêu cầu của khách hàng.
Được kinh doanh XNK các loại bao bì và vật tư hàng hoá khác theo Điều lệ
Tổ chức và hoạt động của công ty đã được Bộ Thương Mại phê duyệt.
Thực hiện việc đào tạo kỹ thuật cho công nhân in và sản xuất bao bì hộp
phẳng; Tham gia đào tạo khác theo yêu cầu của Công ty.
Thực hiện các công việc chế thử, sản xuất thử nghiệm bao bì hộp phẳng và
các Ên phẩm khác phục vụ thông tin, quảng cáo… của Trung tâm NCPT và ứng
dụng kỹ thuật bao bì trên cơ sở đăng ký của Trung tâm được Công ty phê duyệt.
Quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả thiết bị, vật tư, tiền vốn,
lao động… có tại Xí nghiệp theo chế độ Nhà nước và quy định của Công ty.
Mở sổ sách theo dõi, đình kỳ báo cáo Công ty kết quả hoạt động sản xuất,
kinh doanh, lao động, tiền lượng và những vấn đề liên quan đến công tác đào
tạo, chế thử… của Công ty.
Xây dựng nội quy, quy chế hoạt động của xí nghiệp; quy trình sản xuất, quy
chế vận hành bảo quản, bảo dưỡng máy móc thiết bị; Quy định về PCCC; Quy
định về an toàn lao động và trách nhiệm bảo đảm an toàn cho người lao động
của Xí nghiệp. Xây dựng và ban hành các quy định về khen thưởng, kỷ luật lao
động, quy chế trả lương… phổ biến, theo kõi kiểm tra việc thực hiện các quy
định đó.
2. SƠ ĐỒ QUY TRÌNH MÁY MÓC THIẾT BỊ
Xén
Vật tư thị trường
Thiết kế
chế bản Khuôn
Láng
Bế
Sóng
Bồi
Dán

Thành phẩm
In

3. ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH
Sơ đồ:
m« h×nh tæ chøc bé m¸y xÝ nghiÖp in vµ S¶n xuÊt bao b×
Quản đốcVật tư thị trường
Tài chính kế toán
In Khuôn bế KCS Dán
Vận chuyển
Chế bản
Bồi
Kho
Dán máyMàng nhựa Dán tay
Láng Vécni
Ban Giám đốc
4.BÉ MÁY QUẢN LÝ
Xí nghiệp In và sản xuất bao bì tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến chức
năng với bộ máy quản lý gon nhẹ theo chế độ một thủ trưởng.
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Giám đốc:
Do Giám đốc công ty bổ nhiệm, có quyền cao nhất về quản lý và điều hành
mọi hoạt động đối nội, đối ngoại. Đại diện mọi quyền lợi, nghĩa vụ cảu Xí
nghiệp trước Giám đốc Công ty và trước pháp luật.
Quyết định phơng hớng, kế hoạch SXKD và các hoạt động khác của XN
Được quyền lùa chọn hình thức tổ chức bộ máy quản lý cho phù hợp với
nhiệm vụ chính trị được giao với mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, xếp lương các chức
danh trưởng phòng, phó phòng, quản đốc, phó quản đốc trong bộ máyXN. Quyết
định kế hoạch đào tạo, bồi dỡng cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ và

công nhân. Tuyển dụng và thải hồi lao động theo đúng luật lao động của Nhà n-
ước.
Phòng kế toán:
Trưởng phòng kế toán là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tổ chức
quản lý, hoạt động tài chính của xí nghiệp, sử dụng có hiệu quả vốn cố định và
vốn lưu động, nguồn lao động và nguồn tài chính xí nghiệp.
Chịu trách nhiệm thảo kế hoạch tài chính ngắn hạn, dài hạn, các kế hoạch tín
dụng các kế hoạch thu, chi, còng nh các kế hoạch thực hiện sản phẩm, nhiệm vụ
kế hoạch về lợi nhuận, nâng cao tỷ suất doanh lợi của sản xuất.
Bảo đảm đúng thủ tục quy định những dịch vụ hạch toán tài chính và Ngân
hàng, trả lương kịp thời cho công nhân viên.
Kiểm tra việc lập, trình bày và duyệt các dự toán tài chính để chi phí vào việc
áp dụng kỹ thuật mới, dự toán chi tiêu quĩ phát triển sản xuất, quĩ khuyến khích
vật chất, quĩ văn hoá xã hội và xây dựng nhà ở, quĩ chuyên dùng cũng nh các
văn bản khác có liên quan tới hoạt động tài chính của xí nghiệp.
Lập kế hoạch tháng, quí, năm về sản xuất, tài chính và dự kiến kế hoạch đầu
tư trang thiết bị, phát triển sản xuất. Đôn đốc các phòng, phân xưởng thực hiện
hoàn thành kế hoạch được giao theo tiến độ.
Giúp Giám đốc tổng điều độ sản xuất cả 3 công đoạn: chế bản, in, đóng sách
tạo điều kiện cho dây chuyền sản xuất hoạt động có hiệu quả, đúng tiến độ kế
hoạch.
Phòng Vật tư thị trường: Bao gồm cả Kinh doanh và vật tư thị trường
Vật tư thị trường :Quản lý toàn bộ tài sản, dụng cụ của xí nghiệp, nhập xuất
nguyên vật liệu dùng trong sản xuất. Lập kế hoạch thu mua nguyên liệu, dự báo
giá vật t phục vụ cho việc in Ên.
Kinh doanh tổng hợp:
Được Giám đốc uỷ nhiệm ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng theo đúng
luật định của Nhà nớc và xí nghiệp.
Tổ chức tốt việc Marketing nhằm khai thác khách hàng, mơt rộng thị trường,
tăng doanh số tăng thu cho xí nghiệp; nắm bắt và thông tin kịp thời cho Ban

Giám đốc về diễn biến của thị trường in.
Phân xưởng Chế bản:
Lập kế hoạch tiến độ sản xuất hàng ngày của phân xưởng, bao gồm: Sắp chữ
điện tử, làm phim, soát bài, bình theo ma két lập khuôn in cho từng loại máy,
phơi bản in cho từng loại máy.
Tổ chức tốt phòng chống cháy, bảo đảm an toàn lao động trong khi sử dụng
hoá chất tiếp xúc với tia cực tím.
Tổ chức học tập nâng cao trình độ cho công nhân trong phân xởng thông qua
thi tay nghề, nâng bậc lơng hàng năm cho công nhân.
Thống kê máy móc thiết bị h háng trình Giám đốc để dự trù mua sắm và sửa
chữa.
Phân xưởng Máy in:
Lập kế hoạch và tiến độ sản xuất ngày, giao nhiệm vụ cho từng máy sản xuất
bảo đảm đúng số lượng, chất lợng và thời gian giao hàng.
Quản lý toàn bộ máy móc, thiết bị, dụng cụ của phân xưởng.
Định mức kinh tế kỹ thuật và xây dựng quy trình công nghệ cho từng loại máy.
Ký hợp đồng sửa chữa khi máy móc thiết bị hư háng, quản đốc phân xưởng
chịu trách nhiệm thanh toán đúng nguyên tắc chế độ với phòng tài vô.
Ngoài ra, còn các phân xưởng máy bồi, máy bế, máy dán, tổ bảo vệ, nhà ăn.
PHẦN II:
Thực trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong những năm qua.
1. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG XÍ NGHIỆP
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ in, để nâng cao hiệu quả sản xuất xí
nghiệp đã từng bước đầu tư trang thiết bị, máy móc và dây chuyền công nghệ
hiện đại.
Ta có thể xem tình hình sử dụng thiết bị máy móc của Xí nghiệp như sau:
Dùa vào bảng số liệu về tài sản cố định cho ở dưới đây, ta thấy:
Từ năm 1995, Xí nghiệp đã đầu tư hàng loạt máy móc thiết bị, chủ yếu là các
máy móc tiên tiến hiện đại, có năng suất, chất lượng cao. Các máy móc thiết bị

được đầu tư đồng bộ cho tất cả các phân xưởng, bộ phận, chủ yếu là để phục vụ
cho việc in và sản xuất bao bì. Tính đến tháng 1/2003, toàn bộ máy móc thiết bị
hiện có của nhà máy là 32 thiết bị với tổng nguyên giá là 12.016.439.740đồng.
Theo giá trị còn lại là 3.700.190.314 đồng. Trong đó đầu tư từ ngân sách là
930.132.918 đồng (chiếm 7,74% tổng giá trị máy móc thiết bị theo nguyên giá);
Đầu tư bằng nguồn vốn tự cólà 4.706.591.864 đồng (chiếm 39,16% tổng giá trị
máy móc thiết bị); đầu tư bằng nguồn vốn khác là 6.379.714.958 đồng (chiếm
53,09% tổng giá trị máy móc thiết bị). Ngân sách tài trợ cho xí nghiệp trong việc
mua sắm máy móc thiết bị còn rất Ýt, còn các nguồn vốn tự có chỉ tài trợ được
một phần nhỏ đối với những máy móc thiết bị có giá trị lớn hoặc toàn bộ cho
những máy móc có giá trị dưới 100 triệu đồng.
Hiện nay xí nghiệp có một máy móc thiết bị đã cũ, một số máy móc thiết bị
đã khấu hao hết nhưng vẫn được sử dông nh máy: Máy Bobst, thiết bị khuôn,
máy in hai màu to của Nhật. Chất lượng của trang in phụ thuộc trực tiếp vào
công đoạn in do vậy, xí nghiệp cần xem xét thêm để có kế hoạch đầu tư mua
sắm hoặc có kế hoạch thanh lý.
Trong xí nghiệp, tất cả các máy móc thiết bị là chuyên dùng, được thiết kế để
đảm nhiệm một hay một vài công việc nào đó. Các thiết bị này thường là bán tự
động nên có thể giảm bớt nhu cầu về thợ, nhưng lại đòi hỏi về trình độ lành
nghề của thợ.
Số máy móc thiết bị trong xí nghiệp hiện nay đã được sử dụng 100%, số máy
móc thiết bị đó đều cần dùng và được lắp đặt toàn bộ. Có được điều đó là do xí
nghiệp đã có kế hoạch trong việc đổi mới kịp thời trang bị máy móc cho sản
xuất.
Ta có bảng danh mục tài sản cố định nh sau:
TT Danh mục
Năm
SD
NG
TG

Mức KH 1 năm
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
KH KH GTCL KH GTCL KH GTCL
I Thiết bị máy móc SX
1 Máy Bobst + Tbị khuôn 01/95 5229972510 7 747138930 4482833580 747138930 5229972510 0 0 0
2 Máy xén 01/97 91076000 7 13010857.14 52043428.57 39032571.43 65054285.71 26021714.29 78065142.86 13010857.14
3 Máy in 2 màu nhỏ 08/98 380000000 7 54285714.29 162857142.9 217142857.1 217142857.1 162857142.9 271428571.4 108571428.6
4 Máy in 2 màu to(Đ) 04/99 700000000 7 100000000 200000000 500000000 300000000 400000000 400000000 300000000
5 Máy công tắc film 01/00 12716600 7 1816657.143 1816657.143 10899942.86 3633314.286 9083285.714 5449971.429 7266628.571
6 Máy phơi bản kẽm 01/97 15653200 7 2236171.429 8944685.714 6708514.286 11180857.14 4472342.857 13417028.57 2236171.429
7 Máy in 2 màu to (N) 01/96 1761904762 7 251700680.3 1258503401 503401360.6 1510204082 251700680.3 1761904762 0
8 Máy dán hộp 07/02 119523809 5 23904761.8 - - 7968253.933 111555555.1 31873015.73 87650793.27
9 Máy bế hộp 07/02 117619048 5 23523809.6 - - 7841269.867 109777778.1 31365079.47 86253968.53
10 Máy cán láng OPP 01/03 23000000 3 7666666.667 - - - - 7666666.667 15333333.33
11 Máy dán hộp khổ to 10/03 110860000 3 36953333.33 - - - - 6158888.889 104701111.1
12 Máy bồi 10/03 262500000 3 87500000 - - - - 14583333.33 247916666.7
13 Máy dán máy bế 07/02 12450000 3 4150000 - - 1383333.333 11066666.67 5533333.333 6916666.667
14 Máy điều hoà 07/02 4400000 3 1466666.667 - - 488888.8889 3911111.111 1955555.556 2444444.444
15 Xe nâng tay 10/03 8095238 2 4047619 - - - 674603.1667 7420634.833
16 Xe nâng hàng 10/02 11979048 2 5989524 - - 2495635 9483413 8485159 3493889
17 Máy điều hoà nhiệt độ 07/02 176000000 7 25142857.14 - - 10476190.48 165523809.5 35619047.62 140380952.4
Cộng: 9037750215 1390534248 6166998896 2024324176 7367841477 1265453500 2674180159 1133597546
Danh mục tài sản cố định (tiếp)
TT Danh mục
Năm
SD
SD
NG
TG
Mức KH 1 năm

Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
KH KH GTCL KH GTCL KH GTCL
II Nhà xởng phục vụ SX
1 Nhà sản xuất 07/02 2316588460 35 66188241.71 - - 27578434.05 2289010026 93766675.76 2222821784
2 Đờng nội bộ 07/02 239916511 20 11995825.55 - - 4998260.646 234918250.4 16994086.2 222922424.8
3 Cổng ra vào 07/02 15177128 10 1517712.8 - - 632380.3333 14544747.67 2150093.133 13027034.87
4 Nhà vệ sinh 07/02 10737865 10 107s3786.5 - - 447411.0417 10290453.96 1521197.542 9216667.458
5 Vận thăng 07/02 46500000 10 4650000 - - 1937500 44562500 6587500 39912500
6 Xe TOYOTA 01/03 200000000 - - - - - - -
7 Xe nâng hàng 07/96 8200000 - - - - - - -
Cộng: 2837119964 85425566.56 35593986.07 2593325978 121019552.6 2507900411

TT Danh mục
Năm
SD
NG
TG
Mức KH 1 năm
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
KH KH GTCL KH GTCL KH GTCL
III Thiết bị phục vụ qlý
1 Máy điều hoà nhiệt độ 01/95 32797333 7 4685333.286 23426666.43 9370666.571 28111999.71 4685333.286 32797333 0
2 Tủ lạnh ELEXTROLUX 01/95 5956300 7 850900 4254500 1701800 5105400 850900 5956300 0
3 Máy vi tính văn phòng 05/97 23858300 - - - - - - -
4 Máy vi tính đồ hoạ 10/01 13261125 2 6630562.5 1105093.75 12156031.25 7735656.25 5525468.75 13261125 0
5 Máy vi tính đồ hoạ 09/03 36706503 2 18353251.5 - - - - 4588312.875 32118190.13
6 Máy tính sách tay 10/03 19450000 2 9725000 - - - - 1620833.333 17829166.67
7 Máy ảnh kỹ thuật số 10/03 9540000 2 4770000 - - - - 795000 8745000
Cộng: 141569561 45015047.29 28786260.18 23228497.82 40953055.96 11061702.04 59018904.21 58692356.79
Tổngcộng:

12016439740 1520974862 6195785156 2047552674 7444388519 3869841180 2854218616 3700190314
2. NGHIÊN CỨU VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VẬT TƯ CỦA XÍ NGHIỆP
Xí nghiệp In và sản xuất bao bì chủ yếu sản xuất sản phẩm theo đơn đặt
hàng nên sản phẩm thường rất đa dàng và phong phú. Hơn nữa, là sản phẩm của
ngành in nên bên cạnh yêu cầu về chất lượng giấy tốt, mực tốt, sản phẩm còn
phải đáp ứng cả yêu cầu về thẩm mĩ.
Để tiến hành việc quản lý sử dụng thuận lợi góp phần vào việc thực hiện mục
tiêu phát triển của Xí nghiệp, ta phân loại nguyên vật liệu như sau:
Nguyên vật liệu chính: Bao gồm
- Giấy: Giấy láng, giấy Bristol, giấy Crystal, giấy Đềcan, giấy Đuplex…
- Màng: màng PVC, màng BOPP (mờ, bóng)…
- Băng ĐL
Nguyên vật liệu phụ: Mực Offset, bản kẽm (to, nhỏ), thuốc tút bản, cao su in
máy, đế bình phim, keo dán các loại, gỗ dán…
Phụ tùng thay thế:
- Dùng cho máy in: Vòng bi các loại, Lò so, lô nước, Goăng, Phớt, Dây
Curoa, Khớp nối cao su…
- Dùng cho máy Bobst: Dao tay kê (trái, phải), bộ nguồn…
Nguyên vật liệu nhập kho của Xí nghiệp chủ yếu là do mua ngoài. Do vậy,
phần lớn bên bán vận chuyển tính luôn chi phí vận chuyển vào hoá đơn.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất và là yếu tố cấu
thành nên thực thể của sản phẩm. Do đó, việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm chóng
là một yêu cầu thường xuyên phải được thực hiện trong các doanh nghiệp, là
phương hướng chủ yếu để hạ giá thành sản phẩm.
Đối với Xí nghiệp In và sản xuất bao bì, do tính đặc thù của các loại nguyên
vật liệu, xí nghiệp phải có kế hoạh thu mua cũng như sử dụng, bảo quản chúng.
Thực hiện tốt công tác này góp phần to lớn vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Xí nghiệp.
3. NHÂN CÔNG
Về số lượng lao động: tổng số lao động công ty có: 90 người.

Trong đó: + Lao động quản lý: 13 người
+ Lao động trực tiếp sản xuất: 56 người
Lao động trong các phân xưởng:
+ Phân xưởng chế bản: 3 người 3 ngêi
+ Phân xưởng Máy in: 15 người 15 ngêi
+ Phân xưởng máy bế, bồi, láng, làm khuôn : 56 người
Trình độ học vấn:
+ Trên đại học:1 người 1 ngêi
+ Đại học, cao đẳng:13 người 13 ngêi
+ Trung cấp:15người 15ngêi
+ Có chứng chỉ khác:20 người 20 ngêi
Về chất lượng lao động:
- Lao động gián tiếp là những công nhân lành nghề tốt nghiệp trung cấp in.
Hàng năm Xí nghiệp còn thường xuyên phối hợp với trường trung học kỹ thuật
in để tổ chức các líp đào tạo nâng cao tay nghề cho các công nhân. Đồng thời
hàng năm Xí nghiệp tuyển thêm thợ in để đáp ứng nhu cầu mua thêm máy móc
thiết bị cho phục vụ sản xuất.
- Lao động quản lý chiếm 14.5% tổng số lao động của công ty. Đây là số
người trong Ban Giám đốc, các phòng ban nghiệp vụ, các quản đốc, tổ trưởng
phân xưởng có trình độ quản lý chuyên môn. Hàng năm, xí nghiệp mở các líp
bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ quản lý: nâng cao nghiệp vụ quản trị, kế
toán viên, bồi dưỡng tiếng anh cho cán bộ.
- Xí nghiệp cũng có chính sách đãi ngộ cho người lao động : chế độ
thưởng, phạt, bình bầu cán bộ ưu tó hàng năm. Cùng với đó là chính sách phóc
lợi với cả CBVNV đang làm việc và đã nghỉ hưu như nghỉ mát, trợ cấp ốm đau,
sinh đẻ… đã kích thích tinh thần làm việc của công nhân trong Xí nghiệp. Điều
đó càng khẳng định rằng Xí nghiệp đang vững vàng đi lên cùng với những bước
tiến của thời đại.
4. HỆ THỐNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CỦA XÍ NGHIỆP
Xí nghiệp In và sản xuất bao bì với ưu thế được thành lập đầu tiên về ngành

bao bì và là thành viên của Bộ Thương Mại nên cũng được hỗ trợ nhiều về cơ sở
vật chất và máy móc thiết bị. Mặt hàng của xí nghiệp luôn in với số lượng lớn,
xí nghiệp luôn đưa chất lượng lên hàng đầu, mặt hàng nhiều loại và mẫu mã
luôn thay đổi đòi hỏi về độ chính xác, phối màu, chất lượng vật tư, mẫu thiết kế
hợp lý… đã đáp ứng nhu cầu của khách hàng dù đó là khách hàng khó tính.
Xí nghiêp In và sản xuất bao bì chủ yếu là nhận in theo hợp đồng và đơn đặt
hàng của khách nên mặt hàng cuả xí nghiệp rất đa dạng về chủng loại. Ngoài
việc tập trung vào những khách hàng mục tiêu của xí nghiệp thì việc khai thác
nguồn hàng ở bên ngoài rất quan trọng. Bởi vậy Xí nghiệp thường xuyên tổ chức
hội nghị khách hàng vào những dịp cuối năm để giới thiệu về xí nghiệp mình,
được nghe đánh giá về sản phẩm của xí nghiệp và đặc biệt là tạo mối quan hệ để
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Cũng như đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, với phương
hướng phát triển mở rộng sản xuất cũng như phương châm của Xí nghiệp In và
sản xuất bao bì, Xí nghiệp luôn tìm cách mở rộng thị trường tiêu thụ, khai thác
hết công suất để đáp ứng nhu cầu của thị trường và đem lại nguồn thu nhập cho
xí nghiệp ngày càng cao đặc biệt là nâng cao thua nhập cho cán bộ công nhân
viên.
5. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy : Doanh thu kì thực hiện
giảm so với kỳ kế hoạch của năm 2001 là 40.480.000 đồng giảm 0,58%. Nguyên
nhân giảm là do trong năm 2001 xí nghiệp mới đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh nên còn thiếu kinh nghiệm và thiếu đội ngò cán bộ công nhân viên lành
nghề, mặt khác máy móc thiết bị còn lạc hậu, một số công đoạn còn phải thuê
ngoài. Bên cạnh đó, sản phẩm của Xí nghiệp làm ra chưa đáp ứng tốt được yêu
cầu của khách hàng nên doanh thu giảm, lợi nhuận cũng giảm so với kế hoạch là
9597680 đồng.
Năm 2002 doanh thu kì thực hiện vượt mức so với kì kế hoạch là 18290000
đồng (tăng 0,19%). Nguyên nhân chủ yếu là do xí nghiệp đã từng bước đầu tư
trang thiết bị máy móc hiện đại như máy in 2 màu của Nhật, máy dán hộp Trung

quốc, máy bế hộp Trung Quốc. Và đã làm tăng lợi nhuận so với kế hoạch
26196600 đồng.
Năm 2003 doanh thu kì thực hiện đạt vượt mức so với kì kế hoạch là
33660000 đồng (tăng 0,21%). Năm này, xí nghiệp đã mạnh dạn đầu tư đổi mới
hệ thống thiết bị máy tính văn phòng nhằm phục vụ cho công đoạn thiết kế mẫu
mã sản phẩm và hoàn thiện thêm hệ thống máy móc sản xuất tạo nên một dây
chuyền khép kín.
Để thấy rõ được sự tăng trưởng thực tế của Xí nghiệp qua các năm ta xét năm
2003 với năm 2002.
Năm 2003 doanh thu tăng so với năm 2002 là 5869670000 (tăng 61,69%).
Nguyên nhân tăng doanh thu của xí nghiệp là do sản phẩm đạt chất lượng ngày
càng cao đáp ứng được yêu cầu của Khách hàng đề ra. Hệ thống thiết bị máy
tính văn phòng được đổi mới hiện đại và trang bị thêm máy móc sản xuất tạo
nên một dây chuyền sản xuất khép kín. Đội ngò cán bộ công nhân viên với tay
nghề cao, kỹ thuật giỏi và quy mô ngày càng mở rộng, sản xuất tăng nhanh thì
chi phí bán hàng cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng theo. Đã tạo
nên lợi nhuận tăng vượt mức là 137953400 đồng.
BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP
TT Chỉ tiêu Đ/vị Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Kế hoạch Thực tế Kế hoạch Thực tế Kế hoạch Thực tế
1 Tổng doanh thu BH 1000Đ 6895245 6854765 9495248 9513546 15349556 15383216
- DT từ sx 1000Đ 6782545 6753942 9354872 9358942 15000823 15142403
- DT từ kinh doanh 1000Đ 112700 100823 140376 154604 348733 240813
3 Tổng chi phí 1000Đ 6792195 6761313 9359645 9351746 15090012 15083462
- Giá vốn hàng bán 1000Đ 6222578 6200624 8730648 8715286 14460247 14449307
- Chi phí bán hàng 1000Đ 79742 72213.68 82429 91296.44 84145 95635
- Chi phí QLDN 1000Đ 489875 488475 546568 545164 545620 547520
4 Tổng lợi nhuận 1000Đ 103050 93452.32 135603 161799.6 259544 299753
KẾT LUẬN
Trong những năm vừa qua, cùng với chính sách mở cửa của thị trường và hội

nhập quốc tế, các doanh nghiệp nhà nước từng bước khẳng định mình. Muốn tồn
tại và phát triển được đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của mình. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề quan trọng, then
chốt ở bất cứ doanh nghiệp nào. Đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh là
tìm ra, nhận thấy được những mặt làm được và những mặt còn yếu kém trong
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Từ đó đề ra phương hướng, nhiệm vụ
kế hoạch sản xuất cho tương lai nhằm khắc phục những nhược điểm, những yếu
tố kém hiệu quả những năm trước.
Vì thời gian thực tập có hạn, trình độ kiến thức về thực tập chưa nhiều nên
bản báo cáo thực tập tổng hợp của em không tránh khỏi những thiếu xót. Em
mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy, cô giáo và cán bộ công nhân viên
trong xí nghiệp.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo Viện Đại học Mở Hà Nội
và Cán bộ Phòng Vật tư thị trường, Phòng Kế toán cùng toàn thể anh chị em
trong Xí nghiệp In và sản xuất bao bì đã giúp em hoàn thành bản báo cáo này.

×