Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Nâng cao giá trị gia tăng hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 79 trang )

Chuyên đề thực tập PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của bản thân, có sự hỗ trợ
từ Giáo viên hướng dẫn là PGS.TS.Ngô Thị Tuyết Mai. Các nội dung nghiên cứu và
kết quả trong chuyên đề này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình nghiên cứu nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc
phân tích, nhận xét, đánh giá được nêu trong chuyên đề thực tập có trích dẫn
nguồn.Ngoài ra, chuyên đề còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu
của các tác giả, cơ quan tổ chức khác, và cũng được thể hiện trong phần tài liệu
tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước kỷ luật của trường về kết quả chuyên đề thực tập của mình.
Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Thị Phương
Nguyễn Thị Phương Kinh tế quốc tế 52D
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai
LỜI CẢM ƠN

Sau quá trình 4 năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học Kinh tế quốc dân,
em đã học hỏi được nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu trên hành trang của
mình. Đạt được thành quả này là nhờ có sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy cô
giáo trường Đại học Kinh tế Quốc dân, thầy, cô giáo Viện Thương mại và Kinh tế
quốc tế. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo – PGS.TS Ngô Thị
Tuyết Mai đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình em để em có thể hoàn thành tốt nhất
chuyên đề thực tập của mình.
Bên cạnh đó, em cũng chân thành cảm ơn tới các anh chị, cô chú phòng Kinh
tế và Chính sách thủy sản – Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản- Tổng cục Thủy
sản- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ em
trong suốt quá trình hoàn thành chuyên đề thực tập này.


Nguyễn Thị Phương Kinh tế quốc tế 52D
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 5
LỜI MỞ ĐẦU 1
Nguyễn Thị Phương Kinh tế quốc tế 52D
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ATVSTP An toàn vệ sinh thực phẩm
BTB Bắc trung bộ
CBTS Chế biến thủy sản
DHMT &TN Duyên hải Miền trung & Tây nguyên
ĐBBB Đồng bằng Bắc bộ
ĐNB Đông Nam bộ
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu long
GTGT Giá trị gia tăng
GT Giá trị
HCDV Hậu cần dịch vụ
KTTS Khai thác thủy sản
KL Khối lượng
KTHS Khai thác hải sản
NTTS Nuôi trồng thủy sản
NV Nậu vựa
NN &PTNT Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NLTS Nguồn lợi thủy sản
TD &MNBB Trung du và Miền núi Bắc Bộ
XKTS Xuất khẩu thủy sản
WTO Tổ chức thương mại thế giới

Nguyễn Thị Phương Kinh tế quốc tế 52D
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 5
LỜI MỞ ĐẦU 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 5
LỜI MỞ ĐẦU 1
Nguyễn Thị Phương Kinh tế quốc tế 52D
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua 25 năm đổi mới và nhất là trong 10 năm trở lại đây, nền thủy sản
Việt Nam phát triển mạnh theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất, chất
lượng và hiệu quả. Cùng với sự tăng trưởng trong sản xuất, công nghiệp chế biến
thủy sản đã có những bước tiến đáng kể, đã hình thành và phát triển hệ thống chế
biến gắn kết với vùng nguyên liệu, một số ngành có công nghệ và thiết bị tương đối
hiện đại. Xuất khẩu thủy sản đóng vai trò quan trọng trong việc giảm nhập siêu của
cả nước, mang lại việc làm và thu nhập cho hàng triệu nông dân. Thủy sản đạt giá
trị kim ngạch xuất khẩu trên 2 tỷ USD, nhiều mặt hàng chiếm giữ vị thế sản lượng
và xuất khẩu cao trên thế giới như cá tra, cá basa, cá ngừ…
Tuy nhiên, sản phẩm thủy sản nước ta chưa tạo dựng được vị trí vững chắc
trên thị trường thế giới, giá trị gia tăng (GTGT) của thủy sản hàng hoá chưa cao, thể
hiện ở những mặt sau: Sản xuất thiếu bền vững, luôn tiềm ẩn nguy cơ không đảm
bảo an toàn thực phẩm; Cơ cấu sản phẩm chế biến chưa hợp lý, xuất khẩu chủ yếu ở
dạng sơ chế nên giá trị gia tăng thấp. Sản phẩm có chất lượng chưa cao, thiếu tính
cạnh tranh, giá thường thấp hơn sản phẩm cùng loại của các nước trong khu vực từ
5-10%;Thị trường tiêu thụ hàng hoá thuỷ sản chưa được khai thác tốt, thiếu định
hướng lâu dài, nhất là thị trường nội địa; chưa tạo dựng được thương hiệu uy tín

trên thị trường, ngay cả với những sản phẩm có thế mạnh.
Để chiếm lĩnh được vị thế trên thị trường, buộc các doanh nghiệp Việt Nam
phải nâng cao nâng cao giá trị gia tăng cho hàngthủy sản. Chính vì các lý do đó, em
thực hiện đề tài: “Nâng cao giá trị gia tăng hàngthủy sản xuất khẩu của Việt
Nam” làm đề tài nghiên cứu chuyên đề thực tập của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau:
Nghiên cứu tổng quan về lợi thế và tình hình nuôi trồng thủy sản của Việt
Nam.
Đánh giá thực trạng giá trị gia tăng hàng thủy sản xuất khẩu của nước ta
Phân tích một số quan điểm và mục tiêu nâng cao giá trị gia tăng hàng thủy
sản Việt Nam
Nguyễn Thị Phương Kinh tế quốc tế 52D
1
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Trên cơ sở lý luận và phân tích đánh giá về thực trạng, tiềm năng, cũng như
các quan điểm và mục tiêu về nâng cao gia trị gia tăng hàng thủy sản chuyên đề
thực tập đề xuất một số nội dung, giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao giá trị gia
tăng hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng giá trị gia tăng của hàng thủy sản xuất khẩu
của Việt Nam trong giai đoạn 2008 đến 2013 và đề xuất giải pháp cho đến năm
2020
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề thực tập sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin làm phương pháp nghiên cứu chủ yếu.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thế được áp dụng trong chuyên đề bao gồm:
Phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp quy nạp và diễn dịch,
phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh kết hợp với việc minh họa

bằng sơ đồ, bảng, biểu số liệu được thu thập qua các năm gần đây nhằm làm cho
vấn đề nghiên cứu trở nên trực quan hơn.
Bên cạnh đó, chuyên đề nghiên cứu những kinh nghiệm từ những tình huống
phát sinh thực tế tại các doanh nghiệp trong nước cũng như trên thế giới, từ đó rút
ra được những bài học cần thiết, vận dụng trong nghiên cứu.
5. Kết cấu chuyên đề thực tập
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập được chia thành ba
chương:
Chương 1: Tổng quan lợi thế và tình hình nuôi trồng thủy sản của Việt Nam
Chương 2: Thực trạng giá trị gia tăng hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao giá trị gia tăng hàng thủy
sản xuất khẩu của Việt Nam
Nguyễn Thị Phương Kinh tế quốc tế 52D
2
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN LỢI THẾ VÀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT XUẤT
KHẨU HÀNG THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM
1.1. Lợi thế và tiềm năng trong sản xuất và chế biến hàng thủy sản của Việt Nam
1.1.1. Lợi thế trong sản xuất và chế biến hàng thủy sản của Việt Nam
1.1.1.1. Những lợi thế về nguồn lợi thủy sản
Biển Việt Nam có trên 2.000 loài cá, trong đó khoảng 130 loài cá có giá trị
kinh tế. Trữ lượng cá biển trong toàn vùng biển là 4,2 triệu tấn, trong đó sản lượng
cho phép khai thác là 1,7 triệu tấn/năm, bao gồm 850 nghìn cá đáy, 700 nghìn tấn cá
nổi nhỏ, 120 nghìn tấn cá nổi đại dương.
Bên cạnh cá biển còn nhiều nguồn lợi tự nhiên như trên 1.600 loài giáp xác,
sản lượng cho phép khai thác 50 - 60 nghìn tấn/năm, có giá trị cao là tôm biển, tôm
hùm và tôm mũ ni, cua, ghẹ; khoảng 2.500 loài động vật thân mềm, trong đó có ý
nghĩa kinh tế cao nhất là mực và bạch tuộc (cho phép khai thác 60 - 70 nghìn
tấn/năm); hằng năm có thể khai thác từ 145 đếm 150 nghìn tấn rong biển có giá trị
kinh tế như rong câu, rong mơ v.v Bên cạnh đó, còn rất nhiều loài đặc sản quí như

bào ngư, đồi mồi, chim biển và có thể khai thác vây cá, bóng cá, ngọc trai, v.v
Bị chi phối bởi đặc thù của vùng biển nhiệt đới, nguồn lợi thuỷ sản nước ta
có thành phần loài đa dạng, kích thước cá thể nhỏ, tốc độ tái tạo nguồn lợi cao. Chế
độ gió mùa tạo nên sự thay đổi căn bản điều kiện hải dương học, làm cho sự phân
bố của cá cũng thay đổi rõ ràng, sống phân tán với quy mô đàn nhỏ. Tỷ lệ đàn cá
nhỏ có kích thước dưới 5 x 20m chiếm tới 82% số đàn cá, các đàn vừa (10 x 20m)
chiếm 15%, các đàn lớn (20 x 50m trở lên) chỉ chiếm 0,7% và các đàn rất lớn (20 x
500m) chỉ chiếm 0,1% tổng số đàn cá. Số đàn cá mang đặc điểm sinh thái vùng gần
bờ chiếm 68%, các đàn mang tính đại dương chỉ chiếm 32%. Phân bố trữ lượng và
khả năng khai thác cá đáy tập trung chủ yếu ở vùng biển có độ sâu dưới 50m
(56,2%), tiếp đó là vùng sâu từ 51 - 100m (23,4%). Theo số liệu thống kê, khả năng
cho phép khai thác cá biển Việt Nam bao gồm cả cá nổi và cá đáy ở khu vực gần bờ
có thể duy trì ở mức 600.000 tấn. Nếu kể cả các hải sản khác, sản lượng cho phép
khai thác ổn định ở mức 700.000 tấn/năm, thấp hơn so với sản lượng đã khai thác ở
khu vực này hằng năm trong một số năm qua. Trong khi đó, nguồn lợi vùng xa bờ
Nguyễn Thị Phương Kinh tế quốc tế 52D
3
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai
còn lớn, chưa khai thác hết.Theo vùng và theo độ sâu, nguồn lợi cá cũng khác nhau.
Vùng biển Đông Nam Bộ cho khả năng khai thác hải sản xa bờ lớn nhất, chiếm
49,7% khả năng khai thác cả nước, tiếp đó là Vịnh Bắc Bộ (16,0%), biển miền
Trung (14,3%), Tây Nam Bộ (11,9%), các gò nổi (0,15%), cá nổi đại dương (7,1%),
(xem Bảng 1, 2, 3, 4) , hơn nữa bờ biển nước ta còn có hệ sinh thái nhiệt đới đa
dạng , giàu tài nguyên thiên nhiên như hệ sinh thái rừng ngập mặn ,rạn san hô, cỏ
biển ,các vùng cửa sông châu thổ . Có thể nói đây là những ưu thế to lớn để phát
triển nghề cá không thua kém bất kì 1 quốc gia nào trên thế giới
Tiềm năng về nguồn lợi thuỷ sản ước tính khoảng trên 4,2 triệu tấn. Sản
lượng khai thác bền vững ước tính là 1,7 triệu tấn/năm. Nguồn lợi hải sản chủ yếu
là các loại cá có khả năng di chuyển nhanh, lưu trú ở vùng biển Việt Nam trong
khoảng thời gian ngắn với trữ lượng tương đối lớn:

Dự án “Điều tra tổng thể hiện trạng và biến động nguồn lợi hải sản” thuộc đề
án 47 đã và đang được thực hiện (2011-2015) với mục tiêu đánh giá được tổng thể
hiện trạng, biến động nguồn lợi hải sản và nghề cá ở biển Việt Nam một cách hệ
thống làm cơ sở khoa học cho việc quy hoạch, quản lý, sử dụng hợp lý và dự báo
ngư trường khai thác góp phần phát triển bền vững nguồn lợi và nghề cá. Trong giai
đoạn 2011-2013, Dự án do Viện Nghiên cứu Hải sản đảm nhiệm đã thực hiện các
chuyến điều tra đánh giá hiện trạng các nhóm nguồn lợi cá nổi lớn, cá nổi nhỏ và
hải sản tầng đáy.
Về thành phần loài, tổng hợp kết quả từ các chuyến điều tra nguồn lợi hải sản
ở biển Việt Nam bằng lưới rê, câu vàng, lưới kéo đáy và lưới kéo trung tầng trong
giai đoạn 2011-2013 đã thống kê được 911 loài hải sản, thuộc 462 giống nằm trong
191 họ. Ngoài ra, 63 loài/nhóm loài chưa xác định được tên khoa học. Trong đó,
nhóm cá đáy có số loài phong phú nhất (351 loài), sau đó đến cá rạn (244 loài) và cá
nổi (168 loài). Kết quả điều tra cũng cho thấy mùa gió Đông Bắc có số lượng
họ/giống/loài nhiều hơn ở mùa gió Tây Nam.
Về nguồn lợi cá nổi lớn, kết quả điều tra bằng lưới rê cho thấy, khu vực có
năng suất khai thác cao ở mùa gió Đông Bắc nằm trong phạm vi 8º00-10º00N và
13º00-14º30N. Ở mùa gió Tây Nam, khu vực có năng suất cao dịch lên phía Bắc
Nguyễn Thị Phương Kinh tế quốc tế 52D
4
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai
hoặc xuống phía Nam so với ở mùa gió Đông Bắc, chủ yếu là các khu vực từ 7º00-
8º30N và 13º00 - 15º00N.
Trữ lượng nguồn lợi hải sản được tổng hợp từ các kết quả điều tra, đánh giá
bằng các phương pháp diện tích, phương pháp thủy âm, phương pháp phân tích
chủng quần ảo từ các nguồn số liệu điều tra độc lập nghề cá kết hợp với số liệu sinh
học nghề cá. Tổng trữ lượng nguồn lợi hải sản biển Việt Nam ước tính trung bình
khoảng 4,25 triệu tấn. Trong đó, trữ lượng cá nổi nhỏ ước tính trung bình khoảng
2,65 triệu tấn (chiếm 62,4% tổng trữ lượng); hải sản tầng đáy khoảng 487 ngàn tấn
(chiếm 11,5%); giáp xác 79 ngàn tấn (chiếm 1,9%); cá rạn san hô (2,6 ngàn tấn,

chiếm 0,1%); cá nổi lớn (1.031 ngàn tấn, chiếm 24,3%).
Tổng trữ lượng nguồn lợi thấp hơn so với kết quả đánh giá trữ lượng nguồn lợi
hải sản giai đoạn 2000-2005. Nguồn lợi cá nổi nhỏ có sự biến động khá rõ giữa các
vùng, với chiều hướng hơi tăng lên ở vùng vịnh Bắc Bộ, Trung Bộ và Đông Nam
Bộ; Vùng biển Tây Nam Bộ, trữ lượng cá nổi nhỏ chỉ còn khoảng một nửa so với
giai đoạn 2000-2005. Nguồn lợi cá nổi lớn tương đối ổn định với tổng trữ lượng
ước tính tương đương với giai đoạn 2000-2005. Nguồn lợi hải sản tầng đáy cũng
thấp hơn so với trước đây. Khả năng khai thác ước tính khoảng 1,75 triệu tấn (theo
phương pháp của Shindo, 1973). Trong đó, khả năng khai thác của cá nổi nhỏ 1,06
triệu tấn; hải sản tầng đáy 244 ngàn tấn; giáp xác (tôm, cua) là 32 ngàn tấn; cá rạn
san hô (tại 19 đảo) là 1,3 ngàn tấn và cá nổi lớn là 412 ngàn tấn.
Theo đánh giá của Viện nghiên cứu hải sản, xu thế giảm nguồn lợi hải sản đã
đặt ra yêu cầu phải giảm áp lực khai thác thông qua giảm đội tàu khai thác tầng đáy,
duy trì khai thác xa bờ, khoanh vùng hạn chế khai thác, khai thác theo mùa vụ. Do
sự biến động thường xuyên về nguồn lợi, hàng năm cần tiến hành điều tra, tăng
cường nghiên cứu sinh thái học và làm tốt công tác dự báo môi trường bên cạnh
tăng cường năng lực điều tra.
Nguyễn Thị Phương Kinh tế quốc tế 52D
5
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Bảng 1.1. Tổng hợp kết quả đánh giá trữ lượng và khả năng khai thác cá
biển Việt Nam năm 2013
Vùng
biển
Loại cá độ sâu
Trữ lượng
Khả năng khai thác
(tấn)
Tỷ lệ trong
toàn bộ

biển Việt
Tấn Tỷ lệ (%) Tấn Tỷ lệ (%)
Cá nổi nhỏ 390.000 57,3 156.000 57,3
Cá đáy
< 50m 39.200 5,7 15.700 5,7
> 50m 252.000 37 100.800 37
Cộng 681.200 272.500
Cá nổi nhỏ 500.000 82,5 200.000 82,5
Cá đáy
< 50m 18.500 3,0 7.400 3,0
> 50m 87.900 14,5 35.200 14,5
Cộng - 606.400 - 242.600 -
Cá nổi nhỏ - 524.000 25,2 209.600 25,2
Cá đáy
< 50m 349.200 16,8 139.800 16,8
> 50m 1.202.700 58,0 481.100 58,0
Cộng - 2.075.900 - 830.400
Tây Nam
Bộ
Cá nổi nhỏ - 316.000 62,0 126.000 62,0
12,1
Cá đáy < 50m 190.700 38,0 76.300 38,0
Cộng - 506.700 - 202.300 -
Gò nổi Cá nổi nhỏ - 10.000 100 2.500 100 0,2
Toàn
vùng biển
Cá nổi đại
dương
- (300.000) - (120.000) - 7,2
Cá nổi nhỏ - 1.740.000 - 694.100 - -

Cá đáy - 2.140.000 - 855.900 - -
Cá nổi đại
dương (*)
- (300.000) - (120.000) - -
Toàn bộ - 4.180.000 - 1.700.000 - 100
(Nguồn : Báo cáo 2013- Viện Nghiên cứu Hải sản)
Nguyễn Thị Phương Kinh tế quốc tế 52D
6
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai
1.1.1.2. Những lợi thế về mặt địa lý
Hoạt động sản xuất thủy sản có mối quan hệ mật thiết với điều kiện tự nhiên,
đặc biệt là môi trường nước. Sản xuất thủy sản luôn chịu sự tác động, chi phối, ảnh
hưởng giàng buộc và bị giới hạn bởi các nyếu tố môi trường, nguồn lợi, khí hậu,
nhiệt độ, thời tiết, dòng chảy, địa hình….Sản xuất thủy sản là khia thác nguyên sinh
vật sống dưới nước, có tập tính di chuyển theo không gian và thời gian, có quy luật
sinh tồn, tái tạo và diệt vong. Nguồn tài nguyên đó sẽ là vô tận nếu khai thác hợp lý,
đúng quy luật hoặc sẽ bị cạn kiệt, hủy diệt nếu khai thác tự phát, xâm hại môi
trường, quá ngưỡng giới hạn cho phép của tự nhiên.
Đất, nước Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, trải dài trên 13 vĩ độ,
phía bắc tiếp cận khí hậu cận ôn đới, phía nam khí hậu cận xích đạo. Dọc chiều dài
đất nước, phía đông là biển, phía tây là núi, nhiều nơi, các dãy núi chạy, đâm thẳng
ra bờ biển.
Dọc dải đất hẹp Miền trung về phía tây là dãy Trường Sơn, độ dốc lớn, với
các dòng sông suối ngắn, nước chảy rất xiết. Giữa hai miền Nam Bắc ngăn cách bởi
đèo hải vân, tạo sự phân chia hai vùng khí hậu, thời tiết rất đặc thù. Miền Bắc ( từ
đèo Hải Vân trở ra) hàng năm có bốn mua xuân hạ thu đông. Miền Trung (từ đèo
Hải Vân trở vào). Tây Nguyên và Nam Bộ có hai mùa: mùa mưa và mùa khô. Hai
đầu đất nước là hai vùng đồng bằng châu thổ được tạo nên bởi hai dòng sông lớn là
sông Hồng và sông Mê-kông. Đây là các vùng đất và nước trọng yếu nhất trong
phát triển thủy sản tại Việt Nam.

Biển nước ta có diện tích rộng gấp 3 lần diện tích đất liền với nguồn lợi, tài
nguyên phong phú, trong đó có hơn 1700 loài cá, 2523 loài nhuyễn thể, 1647 loài
giáp xác, 662 loài rong biể…, trữ lượng cá biển khoảng 5 triệu tấn.
a. Cấu tạo địa hình
Bờ biển Việt Nam trải dài trên 3260 km, địa hình khúc khủy có nhiều đảo và
quần đảo ven bờ. Dọc theo bờ biển có 112 cửa sông, từ 50 dòng sông đổ nước về
biển ( Miền Bắc 39 cửa, Miền trung 46 cửa, Nam bộ 27 cửa) trong đó có 47 cửa
sông có độ sâu trên 1m6 nước, thuận lợi cho các tàu cá từ 135-140cv trở lên ra vào.
Nguyễn Thị Phương Kinh tế quốc tế 52D
7
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Ven bờ biển có 4 loại hình thủy vực: vịnh nhỏ ven biển, vùng biển ( còn gọi là đầm
phá), vùng của sông châu thổ, và cùng cửa sông hình phễu. Dọc bờ biển, giữa các
luồng lạch, cửa sông thường là các bãi ngang. Chiều dài bãi ngang cả nước là 1578
km ( miền bắc 336 km, miền trung 748 km, nam bộ 496 km).
Diện tích vùng biển đặc quyền kinh tế nước ta trên một triệu kilomet vuông.
Ngoài ra, vùng biển quanh hai quần đảo Hoang sa và Trường sa đều thuộc chủ
quyền của Việt Nam.
Biển Việt Nam có nhiều vùng rạn là nơi có nhiều loại hải sản có giá trị tập
trung sinh sống như tôm hùm, cá mập, mực nang, cá mú, cá hồng, cá song, cá sạo…
Có vùng rạn ở các chân đảo, và rạn nằm dưới đáy biển, có rạn đá và rạn san hô.
Tổng diện tích vùng rạn ở biển nước ta khoảng 326km2 ( vịnh Bắc Bộ: 282,2 km2,
Miền Trung: 26,3km2, Nam Bộ: 17,5 km2). Các nghề đánh bắt hải sản thích hợp là
rê, cước câu, bóng, bẫy…
Đặc điểm địa hình, phân bố độ sâu đáy biển và các loại hình thủy vực nói
trên có tác động, ảnh hướng lớn đến các loại nghề khai thác, các loại nghề nuôi
trồng thủy sản. Cơ cấu cá nghề khai thác trên eo vịnh khác cơ cấu cá nghể trong
đầm phá, cũng như vùng bãi ngang, cửa sông hay vùng châu thổ. Các mẫu thiết kế
tàu cá dân gian cũng có những đặc điểm khác nhau. Các mẫu tàu khai thác ở vịnh
bắc bộ, khác vùng Đông, Tây Nam Bộ và vùng biển miền Trung. Các nghề, cá mô

hình tổ chức nuôi trồng, đối tượng nuôi trồng thủy sản giữa các vùng cũng có nhiều
nét khác biệt. Từ những đặc điểm đó, hình thành nên sự phong phú, đa dạng phong
tục tập quán, truyền thống, thói quen, các mô hình tổ chức sản xuất, tổ chức cộng
đồng, sinh hoạt văn hóa trong các làng cá ven biển trên cả nước với nhiều nét tương
đồng và nhiều nét đặc thù riêng biệt.
b. Nhiệt độ và chế độ gió mùa
Các yếu tố nhiệt độ, gió, mưa, bão lũ, …có tác động, ảnh hưởng lớn đến
nghề cá nước ta, lien quan mật thiết đến sự phân bố, xuất hiện, di cư các đàn cá, đến
mùa vụ khai thác và số lượng ngày càng thực tế cho phép sản xuất trên biển, đến
mùa vụ thả giống nuôi trồng và thu hoạch thủy sản…
Do nằm trong vùng nhiệt đới, gió mùa nên vùng biển nước ta nhìn chung
quanh năm ấm áp, nhiệt độ trung bình giao động từ 25-27 độ C, độ ẩm trung bình
Nguyễn Thị Phương Kinh tế quốc tế 52D
8
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai
70-80%. Do nền nhiệt ấm, nên các đàn cá phân tán, khá đều khắp các vùng, quy mô
đàn nhỏ, kích cỡ cá trong từng đàn không đồng nhất. Về mùa đông, nhiệt độ vùng
biển phía bắc thấp hơn phía nam, cùng với các dòng chảy hải lưu tạo nên sự di
chuyển của các đàn cá, moi, trong đó đáng chú ý là sự di cư của các đàn cá nổi, đặc
biệt là cá ngừ đại dương.
Biển nước ta chịu ảnh hưởng của chế độ gió đất, gió biển, gió phơn, gió mùa
đông bắc, gió mùa tây nam…Gió đất, gió biển có tác dụng tạo cho tàu đi lại giữa bờ
và ngư tường dễ dàng trong phạm vi gần bờ. Gió đất, gió biển, gió phơn ( hay còn
gọi là gió Lào) nhìn chung chỉ tác dụng trong phạm vi hạn hẹp. Sự chi phối lớn nhất
đến nghề đánh cá trên biển đó là gió mùa đông bắc và gió mùa tây nam. Chế độ gió
mùa này liên quan đến các dòng chảy hải lưu, đến sự phân bổ và mật độ các đàn cá,
ảnh hưởng đến số lượng ngày thực tế của các tàu thuyền đánh cá trên biển. Do ảnh
hưởng của chế độ gió mùa đã hình thành rõ rệt hai mùa cá trong năm: mùa cá Bắc
( từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau) và mùa cá Nam ( từ tháng 4 đến
tháng 10).

c. Chế độ mưa, thủy văn, thủy triều và hải lưu
Chế độ mưa: Mùa mưa của nước ta có liên quan mật thiết đến sự xuất hiện
của các đàn cá ven bờ, nhất là moi. Mùa mưa ở miền Bắc và Nam thường bắt đầu
vào tháng 5 và kết thúc vào tháng 9, ở Nam bộ có thể kéo dài đến tháng 10. Mùa
mưa ở miền Trung và Tây Nguyên thường kéo dài từ tháng 9 đến tháng 12. Các tỉnh
miền Bắc và mieefnTrung có mùa mưa trùng với các tháng có bão đổ bộ, nên
thường gây thiệt hại khôn lường cho người, tàu thuyền , vùng nuôi trồng thủy sản.
Đặc biệt là miền Trung, phía Tây là dãy Trường Sơn và cao nguyên, khi gió bão từ
biển đông đổ bộ vào, gặp núi cao, làm ngưng tụ hơi nước, gây mưa lớn ( lượng mua
trung bình hàng năm của miền Trung thường lớn nhất so với cả nước). Với độ dốc
lớn từ Tây sang Đông, các dòng sông suối chảy xiết, có mực nước dâng nhanh tạo
lũ lớn, bất ngờ, hàng năm gây nên những hậu quả nghiêm trọng.
Tổng lượng mưa trung bình năm như sau:
Miền Bắc: 1.809 mm;
Miền Nam: 2.022 mm;
Miền Trung: 1.460-2.903 mm.
Nguyễn Thị Phương Kinh tế quốc tế 52D
9
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Chế độ thủy văn:Ven biển nước ta có 50 con sông đổ nước vào biển, hàng
năm cung cấp cho biển hàng tỷ mét khối nước. Đang lưu ý là hệ thống sông Hồng
và hệ thống sông cửu long: Sông Hồng hàng năm đổ vào biển 100-120 tỷ mét khối
nước, với lượng phù sat rung bình đạt 3.5 kg/m3 vào mùa lũ và 0.5 kg/m3 vào mùa
kiệt; sông Cửu Long vào mùa khô có lưu lượng 6.000 m3/s, mùa mưa có lượng
140000 m3/s. Hai hệ thống sông này tạo nên hai vùng Đồng bằng châu thổ Sông
Hồng và Sông Cửu Long rộng lớn ở cả 2 miền đất nước có tiềm năng phát triển
thủy sản rất lớn cả về khai thác và nuôi trồng, chế biến xuất khẩu. Trên thực tế, thời
gian qua hai vùng đồng bằng châu thổ này đã trở thành hai vùng nuôi trồng, sản
xuất hàng hóa xuất khẩu, tiêu thụ nội địa chiếm tỷ trọng trên ¾ tổng giá trị và sản
lượng thủy sản cả nước.

Chế độ thủy triều:Có mối liên hệ mật thiết đến sự xuất hiện của các đàn cá,
đến kỹ thuật khai thác, cấp thoát nước các đầm nuôi, các vùng nuôi trồng thủy sản.
Những ngày nước sinh hoặc những ngày có biên độ thủy triều nhỏ, là những ngày
đánh bắt cá có năng suất cao, đồng thời cũng là những ngày lấy nước vào hoặc thoát
nước ra ở các đầm nuôi trồng thủy sản bán thâm canh, quảng canh, quảng canh cải
tiến.
Vùng biển nước ta có chế độ thủy triều khá phức tạp. Biên độ triểu dâng,
thời gian triều hút khác nhau giữa các vùng. Vùng biển Vịnh Bắc Bộ có chế độ nhật
triều, biên độ triều 3-4 m, thời gian triều dâng là 10 tiếng, thời gian triều rút là 15-
16 tiếng. Khoảng thời gian triều rút dài là điều kiện cho đàn cá tập trung dài hơn,
mật độ dày hơn.
Chế độ hải lưu: có hai dòng hải lưu ảnh hưởng đến chế độ thủy học Biển
Đông. Dòng hải lưu gió mùa Thái Bình Dương và dòng Kuroshio. Hai dòng đều có
nguồn gốc từ Thái Bình Dương chảy vào biển Đông qua eo biển Luzon, đặc trưng
bởi nhiệt độ cao từ 26-19 độ C, độ mặn 34, 4-36%. Trong vùng biển đặc quyền kinh
tế nước ta, từ tháng 10 đến tháng 4 hải lưu chảy từ Bắc xuống Nam, tốc độ chảy đạt
75m/s (36 hải lý/ ngày), trên vùng biển vịnh Bắc Bộ và cửa sông Cửu Long tốc độ
chạy nhỏ hơn. Từ tháng 6-8 hướng chảy ngược lại từ Nam lên Bắc, tốc độ chảy yếu
hơn đạt 50m/s ( 24 hải lý/ ngày).
Nguyễn Thị Phương Kinh tế quốc tế 52D
10
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Đáng chú ý là: Trên vùng biển nước ta có hai khu vực nước trồi: Mùa hè
có vùng nước trồi Mũi Cà Ná, Đại Lãnh. Mùa đông có vùng nước trồi ngoài
khơi ở các tỉnh miền Trung. Ở các vùng nước trồi sinh vật nổi phát triển rất
mạnh và phong phú, tạo nên những khu vực tập trung cá, các ngư trường trên
biển được định hình gồm: Ngư trường Bạch Long Vĩ; Ngư trường giữa Vịnh
Bắc bộ; Ngư trường cửa Vịnh Bắc Bộ; Ngư trường Hòn Mê- Hòn Mắt; Ngư trường
phía Đông Đà Nẵng; Bãi cá Hòn Gió- Thuận An; Ngư trường phía đông Quy
Nhơn…

1.1.1.3. Những lợi thế về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là tổng thể những tiềm năng của con người (trước hết & cơ
bản nhất là tiềm năng lao động), gồm: thể lực, trí lực, nhân cách của con người
nhằm đáp ứng một cơ cấu kinh tế - xã hội nhất định.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực luôn luôn là động lực thúc đẩy sự phát
triển và tác động đến toàn bộ đời sống xã hội. Kinh nghiệm của nhiều nước công
nghiệp hoá trước đây đã chỉ ra rằng phần lớn thành quả quá trình phát triển không
phải là nhờ tăng vốn mà là nhờ những hoàn thiện trong năng lực của con người, sự
tinh thông, bí quyết nghề nghiệp và quản lý. Khác với đầu tư cho các nguồn vốn phi
con người, đầu tư cho phát triển con người là vấn đề liên ngành, liên lĩnh vực và tác
động đến đời sống của các cá nhân, gia đình, cộng đồng và đến toàn xã hội nói
chung. Nhận định trên càng đúng trong điều kiện hiện nay, khi thế giới ngày càng
quan tâm nhiều đến nền kinh tế tri thức. Nói cách khác, việc thành công trong tăng
trưởng kinh tế không chỉ phụ thuộc vào nguồn tài nguyên, mà yếu tố ngày càng
chiếm vị trí quan trọng là con người.
Nguồn nhân lực trong lĩnh vực thủy sản có tính linh động cao và số lượng
lớn. Ngoài số lao động chuyên khai thác thủy sản, làm cơ khí, hậu cần dịch vụ ở các
bến cảng cá. Thì hiện nay, trong các làng cá, và nhiều vùng trong cả nước người
dân vừa kết hợp lao động nông nghiệp, diêm nghiệp, đồng thời tham gia hoạt động
chế biến thủy sản. Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ của Tổng cục Thủy sản và của
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, năm 2013 có khoảng 4,7 triệu lao động
đang làm trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thủy sản, trong đó lực lương công
nhân làm việc trong các nhà máy khoảng 24 vạn người, làm việc tại 3 Tổng công ty
Nguyễn Thị Phương Kinh tế quốc tế 52D
11
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai
( Tổng công ty thủy sản Việt Nam, Tổng công ty thủy sản Hạ Long và Tổng công ty
hải sản Biển Đông) có khoảng 6000 người, làm việc tại các viện trường, trung tâm
nghiên cứu, cơ quan quản lý nhà nước khoảng trên 6500 người, còn lại là lao động
trực tiếp trong lĩnh vực khai thác, nuôi trồng, dịch vụ hậu cần, làm việc tại các hộ

gia đình, các hợp tác xã và các doanh nghiệp tư nhân
Theo số liệu điều tra của Trường cao đẳng thủy sản năm 2013, tổng số lao
động thống kê được là 2.857.942 người. Số lao động này được phân bố theo các
vùng và miền:
Bảng 1.2. Cơ cấu lao động thủy sản theo vùng và theo lĩnh vực năm 2013
Đơn vị: Người
Tên Vùng Tổng NTTS KTTS CBTS HCDV Nghề khác
Vùng TD & MNBB 62.540 58.351 0 155 15 3.995
Vùng ĐB Bắc Bộ 180.718 170.208 0 45 0 8.400
Vùng ven biển phía Bắc 230.999 169.181 47.907 16.949 3.500 4.962
Vùng ven biển BTB 207.425 80.077 98.930 23.653 4.915 18.050
Vùng DHMT và TN 338.607 110.347 195.452 48.203 3.617 15.675
Vùng ĐNB 280.790 120.102 123.114 65.518 3.380 12.283
Vùng ĐBSCL 1.510.132 957.326 314.705 95.732 1.890 30.360
Hai tổng công ty 3.956 138 590 494 941 6.087
Tổng 2.815.167 1.665.730 780.698 250.749 18.258 99.732
Tỷ lệ % 59,17 27,73 8,91 0,64 3,55
( Nguồn: Số liệu điều tra của Trường Cao Đẳng Thủy sản năm 2013)
Như vậy, lực lượng nuôi trồng thủy sản (NTTS) là đông nhất, chiếm đến
59,17% lao động toàn ngành, lao động khai thác thủy sản (KTTS) chiếm 27,73 % ;
lao động chế biến thủy sản chiếm 8,91%; cơ khí hậu cần dịch vụ (HCDV) chiếm
3% . Hai lĩnh vực NTTS và KTTS chiếm gần 90 % lao động toàn ngành.
Tính theo vùng kinh tế, sinh thái, lao động nghề cá tập trung đông nhất ở vùng ĐB
SCL, chiếm xấp xỉ 50% lao động các lĩnh vực NTTS và KTTS.
Thêm vào đó, lực lượng lao động và nguồn nhân lực còn nhiều tiềm năng
chưa được khai thác hết , sẽ thích hợp khi sử dụng để phát triển nuôi trồng và chế
biến thuỷ sản . Nếu chúng ta biết đào tạo và kết hợp tạo ra những so sánh động như
lợi thế về công nghệ cao về kỹ thuật yểm trợ thì đây sẽ là một nhân tố quan trọng
góp phần vào sự phát triển của ngành thuỷ sản.
Nguyễn Thị Phương Kinh tế quốc tế 52D

12
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai
1.1.1.4. Những lợi thế về chính sách nhà nước đối với ngành thủy sản
Nhận thức được vai trò quan trọng của ngành thuỷ sản , trong những năm
qua, Đảng , Nhà nước và các Bộ , Ngành liên quan đã luôn quan tâm chỉ đạo và
vạch đường hướng cho từng bước phát triển của ngành .
Đảng ta xác định coi ngành Thuỷ sản là mũi nhọn , coi Công nghiệp hoá hiện
đại hoá nông thôn là bước đi ban đầu quan trọng nhất. Đảng đã có những chương
trình , hỗ trợ rất lớn cho công việc chuyển đổi và phát triển ngành Thuỷ sản trong
toàn quốc : Phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản đến năm 2020. Tổ chức
Fesival Thủy sản Việt Nam. Xây dựng chính sách tín dụng cho người nuôi tôm, cá
tra
Cụ thể nhằm hỗ trợ cho các Doanh nghiệp trong việc phát triển khả năng
cạnh tranh vượt qua các rào cản thương mại và tiếp cận các thị trường xuất khẩu.
Tổng cục thủy sản đã phối hợp với các ngành khác trong việc nghiên cứu về giống ,
công nghệ nuôi trồng , khai thác và chế biến xuất khẩu , tranh thủ các nguồn đầu tư
tài trợ nước ngoài để thêm nguồn vốn cho trương chình phát triển xuất khẩu thuỷ
sản.
Ngày 22/11/2013, Bộ NN và PTNT đã ban hành Quyết định số 2760/QĐ-
BNN-TCTS (QĐ 2760) phê duyệt “Đề án tái cơ cấu ngành thủy sản theo hướng
nâng cao GTGT và phát triển bền vững”. Đây là đề án với nhiều định hướng phát
triển theo chiều sâu trong chiến lược phát triển ngành đến năm 2020 và tầm nhìn
2030.
- Ngày 6/12/2013, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số
29/2013/TT-NHNN (TT29) về việc cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi
nhánh NH nước ngoài đối với khách hàng vay là người cư trú. Nhằm giúp DN XK
được vay ngoại tệ với lãi suấthợp lý, giúp giảm giá thành, tăng khả năng cạnh trên
thị trường quốc tế.
- Ngày 12/11/2013, Bộ NN và PTNT đã ban hành Thông tư số 48/2013/TT-
BNNPTNT quy định về kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản XK.

TT48 thay thế Thông tư số 55/2011 và có hiệu lực kể từ ngày 26/12/2013. Thông tư
này đã tháo gỡ cơ bản những khó khăn trong hoạt động XK của DN thủy sản. Tuy
Nguyễn Thị Phương Kinh tế quốc tế 52D
13
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai
nhiên, 3 kiến nghị quan trọng nhất của cộng đồng DN thủy sản vẫn chưa được xem
xét và sửa đổi.
Nhà nước cũng đưa ra các văn bản , chỉ thị , chỉ đạo của Bộ, Ngành và các
Doanh nghiệp – hỗ trợ về nguồn vốn , phương tiện kỹ thuật trong việc xúc tiến, phát
triển các thông tin tiếp thị, đổi mới công nghệ, đào tạo cán bộ, khuyến khích các
loại hình kinh tế, phát triển nuôi trồng, khai thác, chế biến, xuất khẩu thuỷ sản.
Ngoài ra, các tổ chức cá nhân thuộc các thành phần kinh tế tham gia thực hiện
chương trình xuất khẩu thuỷ sản được hưởng các ưu đãi về thuế theo quy định của
luật khuyến khích, đầu tư trong nước và các nước quy định hiện hành.
Sự quan tâm và chỉ đạo sát sao, kịp thời của Nhà nước và các bộ ngành đã
góp phần không nhỏ vào sự phát triển của xuất khẩu thuỷ sản trong nhiều năm gần
đây. Đặc biệt đứng trước sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường Thế giới. Trong tình
hình diễn biến phức tạp và bất ổn định của thị trường thuỷ sản hiện nay, trong khi
các doanh nghiệp Việt Nam còn chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc đối phó với
những thủ đoạn cạnh tranh, với những rào cản thương mại và phi thương mại của
các nước nhập khẩu thì sự giúp đỡ đúng mức của Chính phủ Nhà nước càng có ý
nghĩa quan trọng, là chỗ dựa vững chắc cho các Doanh nghiệp. Thực tế đã cho thấy,
khi các Doanh nghiệp gặp khó khăn, Chính phủ và các Bộ ngành hữu quan đã hỗ
trợ rất nhiều.
1.1.2. Tiềm năng xuất khẩu thủy sản Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế
1.1.2.1. Tiềm năng phát triển thị trường xuất khẩu
Nếu nói đến việc tăng cường xuất khẩu thủy sản thì phải đề cập ngay đến các thị
trường hiện hữu đang tiêu thụ đáng kể các hàngthủy sản của Việt Nam, chính sức mua
cũng như sự chấp nhận chất lượng thủy sản Việt Nam là đòn bẩy thật sự thúc đẩy việc

phát triển ngành càng ngày càng có quy mô hơn cả về chất lẫn về lượng.
Tiềm năng xuất khẩu thủy sản sang thị trường ASEAN: Năm 2013
ASEAN là thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của Việt Nam chỉ đứng sau Hoa Kỳ và
EU với kim ngạch đạt 18,47 tỷ USD, tăng 4,4% so với năm trước đó. Tuy nhiên,
kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường ASEAN chưa cao như các thị
trường khác. Nguyên nhân là do sản sản phẩm của Việt Nam với các nước ASEAN
Nguyễn Thị Phương Kinh tế quốc tế 52D
14
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai
mang tính chất tương đồng. Cuối năm 2015, AEC sẽ được hình thành, nếu tận dụng
tốt các ưu đãi thuế quan trong thương mại với các nước AEC, Việt Nam sẽ có cơ
hội lớn để xuất khẩu các hàngchủ lực như dệt may, gạo, thủy sản, linh kiện điện tử
sang các nước ASEAN.Dự báo, xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường ASEAN sẽ
tiếp tục duy trì mức tăng trưởng ổn định nhờ hưởng ưu đãi thuế quan với tổng số
trên 99% dòng thuế của ASEAN 6 (gồm Brunei, Indonesia, Malaysia, Philippines,
Singapore và Thái Lan sẽ về mức 0% theo Hiệp định Thương mại hàng hóa
ASEAN - ATIGA).Ngoài các thị trường có kim ngạch xuất khẩu lớn (Malaysia,
Thái Lan, Campuchia, Singapore và Indonesia), Myanmar sẽ là thị trường XK tiềm
năng cho doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam trong ASEAN .
Tiềm năng xuất khẩu thủy sản sang thị trường Canada: Mặc dù chiếm tỉ
trọng chưa thật sự lớn trong tổng giá trị xuất khẩu hiện nay, Canađa vẫn là thị
trường đầy tiềm năng đối với hàng thủy sản Việt Nam. Được bao bọc bởi Đại Tây
Dương, Thái Bình Dương và Bắc Băng Dương, Canađa có bờ biển dài nhất thế giới,
lên tới 224.000 km, chiếm 25% chiều dài bờ biển toàn cầu. Đồng thời, Canađa cũng
có hệ thống hồ nước ngọt lớn nhất, với tổng diện tích hơn 755.000 km
2
, bằng hơn
16% tổng diện tích các hồ nước ngọt toàn thế giới, với 4 trong số các hồ lớn nhất
trên mọi lục địa. Thủy sản là ngành kinh tế quan trọng của Canađa. Thủy sản khai
thác chiếm 76% tổng sản lượng, gồm 80% sản lượng khai thác ở Đại Tây Dương,

16% ở Thái Bình Dương và 4% thủy sản nước ngọt. Các loài khai thác chính là
tôm, cua tuyết, sò điệp, cá tuyết, tôm hùm, cá thịt trắng và cá hồi….Ngành nuôi
trồng thủy sản (NTTS) ngày càng có vai trò quan trọng với tỉ trọng giá trị ngày càng
tăng. Tất cả các tỉnh của Canađa và vùng lãnh thổ Yukon đều có hoạt động NTTS,
đối tượng nuôi trồng vì mục đích thương mại và khoa học gồm hơn 70 loài cá, thủy
sản có vỏ, lưỡng cư và thực vật biển. Năm loài có sản lượng hàng đầu là cá hồi, cá
hồi vân, vẹm xanh, hàu và trai.
Bảng 1.3. Nhập khẩu thủy sản Canada năm 2008-2012
Nguyễn Thị Phương Kinh tế quốc tế 52D
15
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Canađa là nhà XK thủy sản lớn thứ 7 thế giới, XK chiếm 80% sản lượng
thủy sản, tới 130 quốc gia, thu về mỗi năm hàng tỉ đô la. Năm 2012, kim ngạch XK
thủy sản của Canađa đạt 4 tỉ USD, trong đó Hoa Kỳ chiếm 62% với 2,5 tỉ USD.
Trung Quốc và Liên minh Châu Âu (EU) cũng là những thị trường lớn, với giá trị
NK tương ứng hơn 426,8 triệu USD và 333,5 triệu USD.
Các hàngXK đạt giá trị lớn nhất là tôm hùm, cua tuyết, cá hồi Đại Tây Dương và
tôm, chiếm 48% về khối lượng và 61% (2,5 tỉ USD) về giá trị tổng XK thủy sản của
Canađa.
Mặc dù là nước XK ròng thủy sản, nhưng Canađa vẫn không đáp ứng đủ nhu
cầu tiêu dùng trong nước về nhiều hàngthủy sản. Vì vậy, NK thủy sản vào nước này
liên tục tăng. Các nhà cung cấp thủy sản hàng đầu cho Canađa là Hoa Kỳ, Trung
Quốc và Thái Lan. Các loài thủy sản có giá trị NK lớn nhất là tôm, cá hồi, cá ngừ,
cua bể, tôm hùm…
Biểu 1.1. Giá trị xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Canada 2007-2012
Đối với người tiêu dùng Canađa, dinh dưỡng, độ an toàn, tính tiện lợi và tính
bền vững là những tiêu chí hàng đầu đánh giá chất lượng thủy sản. Họ sẵn sàng trả
giá cao hơn cho các sản phẩm chất lượng cao. Thủy sản NK vào Canađa phải đáp
ứng các tiêu chuẩn VSATTP của Canađa do Cục Kiểm dịch Thực phẩm Canađa
(CFIA) cấp phép và phải có giấy chứng nhận quốc tế ISO 9002 và HACCP. Vì vậy,

để đẩy mạnh XK thủy sản sang thị trường tiềm năng này, các nhà XK không những
phải nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng tính cạnh tranh mà cần có chiến lược
Nguyễn Thị Phương Kinh tế quốc tế 52D
16
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai
tiếp thị bài bản, đặc biệt lưu ý đến nhãn mác, thời gian và điều kiện giao hàng, khả
năng cung ứng, giá.
Tiềm năng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Châu Phi: Nhiều người dân
Châu Phi đang có xu hướng dùng hàng thủy sản thay thế cho thịt trong bữa ăn. Đây
chính là cơ hội cho các doanh nghiệp (DN) Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu hàng
này.Giai đoạn 2008-2013, thủy sản luôn là một trong năm hàngxuất khẩu hàng đầu
của Việt Nam sang thị trường châu Phi, đặc biệt là các hàngcá basa, cá tra, tôm, cá
ngừ Theo số liệu thống kê của Vụ Thị trường châu Phi, Tây Á, Nam Á (Bộ Công
Thương), năm 2012, Việt Nam đã xuất khẩu nhóm hàng này sang 25 nước châu Phi
với kim ngạch đạt gần 150 triệu USD, tăng 38% so với năm 2011. Các nước nhập
khẩu nhiều thủy sản của Việt Nam là Ai Cập (79,6 triệu USD), Tuy-ni-di (11,16
triệu USD), Nigeria (11 triệu USD), An-giê-ri (9,5 triệu USD)… Các nước khác
như An-giê-ri, Ma-rốc, Nigeria, Nam Phi… chủ yếu nhập khẩu cá tra phi-lê đông
lạnh. Hàngtôm cũng đã có mặt tại thị trường châu Phi nhưng với số lượng và giá trị
còn nhỏ. Trung Đông cũng được coi là thị trường có sức mua lớn và khả năng thanh
toán cao. Một số nước như Arab Saudi, UAE, Israel đang hướng về phía Đông để
tìm kiếm các cơ hội đầu tư nhằm tránh biến động tài chính, phụ thuộc quá nhiều vào
Hoa Kỳ và Tây Âu. Đây là những cơ hội lớn để Việt Nam tăng cường hợp tác kinh
tế, thương mại với các nước trong khu vực.
Xuất khẩu của Việt Nam sang khu vực Trung Đông, xét về kim ngạch, tập
trung vào một số nhóm hàng thủy sản.Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp Việt Nam
vẫn chưa tận dụng hết cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu các nhóm hàngmà các nước
Trung Đông có nhu cầu cao như: Tôm, cá tra, - những hàngthế mạnh của Việt
Nam.Phần lớn các nước Trung Đông có nền nông nghiệp chưa phát triển, năng suất
thấp không thể đáp ứng nhu cầu lương thực cho người dân. Do đó, đây là thị trường

nhiều tiềm năng cho các hàngthủy sản của Việt Nam. Bên cạnh đó, xu hướng sử
dụng sản phẩm thủy sản thay thế cho thịt trong bữa ăn hàng ngày tại các nước
Trung Đông cũng khiến nhu cầu nhập khẩu thủy hải sản ngày càng tăng. Đây là cơ
hội tốt cho các doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản sang khu vực
này.
Nguyễn Thị Phương Kinh tế quốc tế 52D
17
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai
1.1.2.2. Tiềm năng phát triển mặt hàng thủy sản xuất khẩu
Ngoài tôm và cá tra, là hai hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam có lượng
tiêu thụ và được nhắc đến nhiều nhất hiện nay. Thì nhiều hàngcũng có tiềm năng
không hề thua kém và sẽ là những hàngchủ lực trong thời gian không xa. Với điều
kiện thiên nhiên ưu đãi, Việt Nam hoàn toàn có thể phát triển them nhiều mặt hàng,
đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dân tại khắp các nước trên thế giới, một số
hàngcó thể phát triển như:
Cá ngừ đại dương: Trong những năm gần đây, khai thác, chế biến và tiêu
thụ cá ngừ phát triển với tốc độ nhanh, góp phần đáng kể vào sự tăng trưởng kim
ngạch xuất khẩu thủy sản, mở ra hướng đi đầy triển vọng cho hoạt động khai thác
xa bờ. Trong vòng 05 năm, kim ngạch xuất khẩu cá ngừ đã tăng mạnh - từ 188,7
triệu USD (năm 2008) lên 569,4 triệu USD (năm 2012) và 520 triệu USD (năm
2013). Tuy nhiên, từ cuối năm 2012 đến nay, hoạt động khai thác, thu mua, chế biến
và tiêu thụ cá ngừ đại dương (đặc biệt việc phát triển khai thác cá ngừ đại dương
bằng nghề câu tay kết hợp ánh sáng) đã gặp nhiều khó khăn: trong khi số tàu khai
thác tăng, kéo theo sản lượng cá ngừ tăng nhanh, nhưng chất lượng và giá trị sản
phẩm cá ngừ giảm, dẫn tới tỷ lệ sản phẩm có giá trị kinh tế cao (dùng làm sashimi)
giảm, việc tiêu thụ khó khăn đã khiến hiệu quả sản xuất giảm, ảnh hưởng đến đời
sống của bà con ngư dân, thất thoát về giá trị và nguồn lợi, ảnh hưởng uy tín,
thương hiệu cá ngừ Việt Nam, giảm khả năng cạnh tranh trên các thị trường xuất
khẩu… Để cá ngừ đại dương thực sự trở thành sản phẩm chiến lược của Việt Nam,
trong thời gian qua, các ngành, các cấp đã tập trung triển khai nhiều biện pháp

nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả khai thác cá ngừ đại dương.
Tôm sú Seanamico: Theo Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản VN
(VASEP), sản phẩm tôm sú của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Năm Căn
(Seanamico) được thị trường Nhật Bản ưa chuộng vì là tôm nuôi quảng canh chất
lượng cao và không có dư lượng kháng sinh. Để tăng kim ngạch xuất khẩu trong
thời gian tới, ngoài việc tăng cường quản lý chất lượng sản phẩm như tập huấn nâng
cao tay nghề cho công nhân để sản xuất hànggiá trị cao như tôm shushi, tôm
noshibai, công ty còn tiếp tục tiếp thị, giới thiệu sản phẩm với khách hàng ở các thị
trường châu Âu, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc.
Nguyễn Thị Phương Kinh tế quốc tế 52D
18
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Tôm càng xanh: Là sản phẩm chiến lược trong xuất khẩu thủy sản của nhiều
tỉnh tại Việt Nam nhưng chưa thực sự là một sản phẩm có kim nghạch xuất khẩu
lớn. Định hướng phát triển là khai thác, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên
mặt đất, mặt nước nuôi trồng thủy sản. Lấy hệ thống nuôi tôm càng xanh luân canh
với lúa (1 vụ tôm - 1 vụ lúa) làm mô hình nhân rộng nhằm khai thác tốt tiềm năng
mùa nước nổi và giải quyết việc làm cho nhiều người dân vùng nông thôn; Phát
triển sản xuất thủy sản theo định hướng thị trường, trên cơ sở gắn kết chặt chẽ giữa
sản xuất, chế biến và tiêu thụ. Xem tôm càng xanh là một trong những ngành hàng
chiến lược xuất khẩu tiềm năng (sau cá tra, ba sa) để đẩy mạnh đầu tư phát
triển.Nhằm tạo sự đa dạng các sản phẩm chế biến xuất khẩu có giá trị và sức cạnh
tranh cao trên thị trường; Bố trí sản xuất hợp lý và đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng
với vùng nuôi tập trung trên cơ sở khoa học và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội của từng địa phương, nhằm hạn chế các rủi ro về môi trường, dịch bệnh, thị
trường tiêu thụ…
Tôm thẻ chân trắng: Thống kê của Tổng cục Thủy sản, năm 2013, diện tích
nuôi tôm cả nước đạt hơn 628.700 ha, sản lượng thu hoạch đạt hơn 258.780 tấn.
Trong đó, diện tích tôm sú đạt gần 581.500 ha, sản lượng đạt trên 152.313 tấn.
Trong khi diện tích tôm thẻ chân trắng xấp xỉ 47.300ha nhưng sản lượng thu hoạch

được cũng đạt mức rất cao, 106.479 tấn.
Tại nhiều vùng chuyên nuôi tôm khu vực ĐBSCL hiện nay như Tiền Giang,
Sóc Trăng, Trà Vinh, tôm thẻ chân trắng được nhiều nông dân ưu tiên chọn nuôi
do năng suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn, chỉ từ 2 - 3 tháng có thu hoạch nên
quay vòng vốn nhanh.
Ngoài ra, nhu cầu nhập khẩu tôm thẻ chân trắng cũng đang tăng lên ở tất cả
các thị trường chính của tôm Việt Nam. Số liệu thống kê hải quan, năm 2013, tỷ
trọng tôm thẻ chân trắng xuất khẩu sang Nhật Bản tăng từ 31,6% cùng kỳ năm 2012
lên 42,7%. Tỷ trọng tôm thẻ chân trắng xuất khẩu sang Hoa Kỳ cũng tăng gần gấp
đôi, từ 37% lên 66,3%. Xuất khẩu tôm thẻ chân trắng sang EU và Trung Quốc cũng
tăng đáng kể.
Hiện nhu cầu tôm thẻ chân trắng tại các thị trường cho mùa lễ hội cuối năm
đều ở mức cao, trong khi nguồn cung từ các nước như Ấn Độ, Thái Lan giảm mạnh
Nguyễn Thị Phương Kinh tế quốc tế 52D
19
Chuyên đề thực tập PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai
do ảnh hưởng của dịch bệnh . Năm 2013, tôm thẻ chân trắng của ViệtNam đạt mức
kỷ lục về kim ngạch xuất khẩu, khoảng 1,2 tỷ USD.
1.1.2.3. Tiềm năng nâng cao giá trị gia tăng hàng thủy sản xuất khẩu của Việt
Nam
Việt Nam là quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển.Nhiều tiềm năng trong
việc tận dụng “địa kinh tế của Biển Đông” để phát triển kinh tế biển, đảo với hướng
sau: Dựa vào lợi thế của địa kinh tế biển để tạo sức mạnh tổng hợp cho phát triển
kinh tế biển: sắp xếp, tổ chức lại không gian vùng biển và vùng bờ (đất liền), tạo thế
vững chắc, liên hoàn sẵng sàng vươn khơi, bám biển để phát triển kinh tế biển, bảo
vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc
Bên cạnh đó, Việt Nam có tiềm năng khai thác lợi thế về “địa kinh tế biển”
tốt hơn khi khẳng định được sự hiện diện của mình trên đại dương với tư cách là
một thực lực, tốt nhất là trong tư cách của một cường quốc biển. Vì vậy, hướng ra
biển, phát triển kinh tế biển một cách chiến lược- như nghị quyết về chiến lược phát

triển kinh tế biển đã xác định và đang trở thành một yêu cầu bức bách, mang tính
thời sự và đồng thời một cơ hội lớn cho sự phát triển mang tính tất yếu của Việt
Nam. Tận dụng được tiềm năng kinh tế biển một các tối đa hóa hiệu quả là một
trong những yếu tố quan trong góp phần nâng cao giá trị gia tăng của hàngthủy sản
xuất khẩu.
Cùng với đẩy mạnh phát triển tiềm năng khai thác , thì tiềm năng khai thác
lợi thế mặt nước ao, hồ, đầm để phát triển nuôi trồng thủy sản nhằm nâng cao giá trị
gia tăng cũng là một yếu tố quan trọng. Việt Nam có diện tích mặt nước được người
dân đưa vào nuôi trồng thủy sản lớn, trong đó tập trung ở vùng đồng bằng châu thổ
Sông Hông và sông Cửu Long .Với việc phát triển thị trường tiêu thụ cả trong và
ngoài nước.
Các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam đang có những hướng đi mới và rõ
ràng hơn khi kế hoạch phát triển là tận dụng tối đa nguồn lực từ các cổ đông lớn của
nước ngoài trong thời gian tới.Tìm kiếm sự hợp tác từ các nhà đầu tư ngoại là chiến
lược chung mà các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam đang hướng đến. Đầu tiên có
thể kể đến Công ty Minh Phú (MPC) với tầm ngắm đang hướng đến hợp tác với
Công ty CP Foods cùng với kỳ vọng hoàn thiện chuỗi cung ứng khép kín từ con
Nguyễn Thị Phương Kinh tế quốc tế 52D
20

×