Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (601.48 KB, 87 trang )

Chuyên đề thực tập GV hướng dẫn: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
******************
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
TÊN ĐỀ TÀI
TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Họ và tên sinh viên : Trần Thị Minh Hằng
Mã sinh viên : CQ528238
Chuyên ngành : Kinh tế quốc tế
Lớp : Kinh tế quốc tế 52 D
Hệ : Chính quy
Thời gian thực tập : Đợt I năm 2014
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
Hà Nội, tháng 5/2014
Chuyên đề thực tập GV hướng dẫn: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
LỜI CAM ĐOAN
Tên em là Trần Thị Minh Hằng, sinh viên lớp Kinh tế quốc tế D, khóa 52.
Em xin cam đoan chuyên đề thực tập cuối khóa “ Tăng cường hoạt động xúc tiến
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp Việt Nam ” là công trình nghiên
cứu của bản thân, có sự hướng dẫn từ Giảng viên hướng dẫn – PGS.TS Ngô Thị
Tuyết Mai và sự hỗ trợ của các cán bộ tại Vụ Quản lý Quy hoạch – Bộ Kế hoạch và
Đầu tư. Em xin cam đoan các nội dung nghiên cứu và kết quả trong chuyên đề này
là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào
khác.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
với nhà trường và Viện Thương mại và Kinh tế quốc tế.
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2014
Tác giả
Trần Thị Minh Hằng


Chuyên đề thực tập GV hướng dẫn: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến các thầy, cô Trường
Đại học Kinh tế quốc dân và các thầy, cô trong Viện Thương mại và Kinh tế quốc tế
đã trang bị những kiến thức kinh tế cơ bản và tạo điều kiện cho em đi thực tập để có
thể nâng cao hiểu biết của mình. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị, các cô
chú trong Vụ Quản lý và Quy hoạch – Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã giúp đỡ em rất
nhiều trong quá trình em thực tập tại đây. Đặc biệt, em xin được gửi lời cảm ơn đến
PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai - người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian
qua để em có thể hoàn thành bài chuyên đề thực tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chuyên đề thực tập GV hướng dẫn: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
MỤC LỤC
MỤC LỤC 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VÀ SỰ
CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 6
1.1. Tổng quan về ngành công nghiệp Việt Nam 6
1.1.1. Tầm quan trọng của ngành công nghiệp Việt Nam 6
1.2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần tích cực vào sự phát triển ngành
công nghiệp Việt Nam 16
1.2.2. Hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp Việt
Nam chưa thực sự hiệu quả 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2009 -
2013 20
2.1. Giới thiệu về Chương trình Xúc tiến đầu tư quốc gia 20
2.1.1. Mục tiêu của Chương trình Xúc tiến đầu tư quốc gia 20
2.1.2. Nội dung Chương trình Xúc tiến đầu tư quốc gia 22
2.2. Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp Việt

Nam 25
2.2.1. Cơ cấu đầu tư theo lĩnh vực đầu tư 26
2.2.2. Cơ cấu đầu tư theo đối tác đầu tư 29
2.2.3. Cơ cấu đầu tư theo địa bàn đầu tư 32
2.2.4. Cơ cấu đầu tư theo hình thức đầu tư 35
2.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam 37
2.4. Thực trạng hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công
nghiệp Việt Nam 41
Chuyên đề thực tập GV hướng dẫn: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
2.4.1. Thực trạng hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công
nghiệp Việt Nam theo nội dung xúc tiến đầu tư 41
2.4.2. Thực trạng hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công
nghiệp Việt Nam theo biện pháp xúc tiến đầu tư 45
2.5. Đánh giá chung về kết quả của hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào ngành công nghiệp Việt Nam 52
2.5.1. Những thành công đã đạt được 52
2.5.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân 56
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 61
3.1. Quan điểm và định hướng của Nhà nước về hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào ngành công nghiệp Việt Nam trong thời gian tới 61
3.1.1. Quan điểm của Nhà nước về hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào ngành công nghiệp Việt Nam 61
3.1.2. Định hướng của Nhà nước về hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào ngành công nghiệp Việt Nam 64
3.2. Một số giải pháp tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
ngành công nghiệp Việt Nam đến năm 2020 67
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống luật pháp và cải cách thủ tục hành chính 67
3.2.2. Cải thiện các công cụ xúc tiến đầu tư 68

3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hoạt động xúc tiến đầu tư 69
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu thị trường và đối tác đầu tư 70
3.2.5. Khắc phục các hạn chế về tài chính trong hoạt động xúc tiến đầu tư 71
3.3. Một số kiến nghị với các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp Việt Nam 71
Chuyên đề thực tập GV hướng dẫn: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tăng trưởng GDP theo ngành giai đoạn 2009-2013………………….7
Bảng 1.2: Sản lượng một số sản phẩm chủ yếu của ngành công nghiệp……… 8
Bảng 2.1: Số dự án thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp
Việt Nam giai đoạn 2009-2013………………………………………….
Bảng 2.2: Tình hình vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp
Việt Nam giai đoạn 2009-2013………………………………………………… 28
Bảng 2.3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp Việt Nam theo
đối tác………………………………………………………………………………30
Bảng 2.4: Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào ngành công nghiệp
Việt Nam………………………………………………………………………… 31
Bảng 2.5: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp Việt Nam theo
vùng……………………………………………………………………………… 33
Bảng 2.6: Tỷ trọng vốn FDI phân theo ngành nghề tại các KCN Hà Nội…….34
SV thực hiện: Trần Thị Minh Hằng 1
Chuyên đề thực tập GV hướng dẫn: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp phân theo ngành công nghiệp
giai đoạn 2009 – 2013…………………………………………………………… 11
Hình 1.2: Tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp phân theo địa phương giai đoạn
2009 – 2013……………………………………………………………………… 13
Hình 1.3: Tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế
giai đoạn 2009 – 2013…………………………………………….……………… 14
Hình 1.4: Tỷ trọng khu vực FDI trong giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn
1996 – 2013…………………………………………………….………………… 17

Hình 2.1: Tỷ trọng vốn FDI vào ngành công nghiệp theo hình thức đầu tư giai
đoạn 2009-2013……………………… ………………………………………… 36
Hình 2.2: Kết quả thu hút FDI vào ngành công nghiệp của các trung tâm
XTĐT 3 miền giai đoạn 2009 – 2013………………………….………………….46
Hình 2.3: Số lượng hội thảo, hội nghị XTĐT vào ngành công nghiệp được tổ
chức giai đoạn 2009 – 2013………….…………………………………………….50
SV thực hiện: Trần Thị Minh Hằng 2
Chuyên đề thực tập GV hướng dẫn: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, xu thế toàn cầu hoá của nền kinh tế thế giới đang có sự gia tăng
mạnh mẽ, gắn liền với sự phát triển của khoa học công nghệ, bên cạnh đó, quan hệ
giữa các quốc gia cũng ngày càng sôi động và phát triển hơn trên nhiều lĩnh vực.
Hoạt động đầu tư quốc tế đã trở nên phổ biến trên phạm vi toàn thế giới với mức độ
cạnh tranh ngày càng gay gắt, quyết liệt. Tại Việt Nam, sau khi Luật Đầu tư nước
ngoài được ban hành, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đạt được nhiều thành
tựu to lớn trong việc thu hút vốn đầu tư, tăng sản lượng và giá trị xuất khẩu, phát
triển khoa học công nghệ, tạo công ăn việc làm… góp phần tích cực vào sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Công nghiệp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng nhất của nền kinh tế
quốc dân. Công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa cũng là điều kiện tiên quyết
giúp các quốc gia đang phát triển như Việt Nam vươn lên hội nhập quốc tế. Một
trong những yếu tố đóng góp vào sự thành công đó là hoạt động xúc tiến đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp Việt Nam. Hoạt động này ngày càng thể
hiện vai trò quan trọng của mình, góp phần gia tăng nhanh chóng lượng vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp cũng như chất lượng của các nguồn vốn
đó. Bên cạnh đó, hoạt động xúc tiến đầu tư hiện nay vẫn còn tồn tại một số hạn chế
như tình trạng trùng lặp, còn diễn ra lẻ tẻ, thiếu sự đồng bộ, mục tiêu dài hạn chưa
được đề ra, thông tin thiếu tính cập nhật… Điều này cũng ảnh hưởng phần nào đến
sự thu hút các nguồn vốn.

Vì vậy, em xin lựa chọn đề tài “Tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp Việt Nam” cho chuyên đề thực tập của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
SV thực hiện: Trần Thị Minh Hằng 3
Chuyên đề thực tập GV hướng dẫn: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu tổng quan về ngành công
nghiệp Việt Nam. Đồng thời nghiên cứu, phân tích sự cần thiết của hoạt động xúc
tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp Việt Nam.
Đánh giá được thực trạng hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
ngành công nghiệp Việt Nam trên các phương diện khác nhau, từ đó rút ra được
những thành công và hạn chế.
Trên cơ sở lý luận và thực tế, chuyên đề sẽ đề xuất những giải pháp thích hợp
vừa phát huy được những thành tựu vừa hạn chế những mặt khiếm khuyết nhằm
tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp
Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp của
một quốc gia.
• Phạm vi nghiên cứu:
Phân tích thực trạng hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành
công nghiệp Việt Nam giai đoạn 2009 – 2013.
Từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào ngành công nghiệp Việt Nam và kiến nghị với các doanh nghiệp
thuộc ngành công nghiệp đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử, chuyên đề áp dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, diễn giải,
quy nạp và thu thập dữ liệu qua những tài liệu của các cơ quan ban ngành, những tài

liệu, bài báo, tạp chí của các tổ chức trong nước và quốc tế. Từ những phương pháp
nghiên cứu trên giúp cho tác giả có thể luận giải được vấn đề nghiên cứu trong
chuyên đề một cách khách quan nhất.
SV thực hiện: Trần Thị Minh Hằng 4
Chuyên đề thực tập GV hướng dẫn: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
5. Kết cấu chuyên đề
Chuyên đề được trình bày với kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về ngành công nghiệp Việt Nam và sự cần thiết phải
tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp
Việt Nam
Chương 2: Thực trạng hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
ngành công nghiệp Việt Nam giai đoạn 2009 - 2013
Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp Việt Nam đến năm 2020
SV thực hiện: Trần Thị Minh Hằng 5
Chuyên đề thực tập GV hướng dẫn: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VÀ SỰ
CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
1.1. Tổng quan về ngành công nghiệp Việt Nam
1.1.1. Tầm quan trọng của ngành công nghiệp Việt Nam
Công nghiệp đóng vai trò to lớn trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, quốc
phòng và đời sống xã hội. Công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hóa nền sản xuất là
điều kiện tiên quyết đối với hầu hết các nước trong quá trình phát triển. Đặc biệt đối
với những nước đang phát triển thì công nghiệp ngày càng phát huy vai trò là “đầu
tàu” của nền kinh tế.
Đường lối công nghiệp hóa đất nước đã được hình thành từ Đại hội III
(Tháng 9-1960) của Đảng. Trong giai đoạn 1960 – 1985, công nghiệp hóa chưa đem
lại nhiều thành công lớn bởi đất nước còn trong chiến tranh, điều kiện đi lên từ điểm
xuất phát rất thấp, chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên thiên nhiên, viện

trợ, một số chính sách chưa đúng đắn như mô hình nền kinh tế khép kín, hướng nội,
thiên về phát triển công nghiệp nặng… Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của
Đảng (Tháng 12-1986) với tinh thần “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật,
nói rõ sự thật” đã chỉ ra những sai lầm trong nhận thức và chủ trương công nghiệp
hóa thời kỳ này và tiến hành Đổi mới đất nước. Những chính sách đã phù hợp hơn
như cơ chế mở cửa nền kinh tế, lấy nông nghiệp và công nghiệp hàng tiêu dùng và
hàng xuất khẩu làm trọng tâm, phát huy nguồn lực của nhiều thành phần kinh tế…
Trải qua các kì Đại hội tiếp theo, các quan điểm, định hướng về công nghiệp hóa –
hiện đại hóa luôn được thay đổi phù hợp với từng thời kì và nhiều kế hoạch đã được
thực hiện xuất sắc.
Sau hơn 25 năm Đổi mới, ngành công nghiệp đã chứng tỏ được vai trò quan
trọng của mình trong sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước, cụ thể là:
Công nghiệp có nhiều đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế đất nước
Kể từ khi thực hiện chính sách Đổi mới năm 1986, Việt Nam đã nỗ lực đẩy
nhanh quá trình chuyển đổi nền kinh tế một cách toàn diện và sâu sắc. GDP thực
SV thực hiện: Trần Thị Minh Hằng 6
Chuyên đề thực tập GV hướng dẫn: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
không ngừng tăng cao đạt mức bình quân 7,1%/năm trong giai đoạn 1990-2010, tỉ lệ
nghèo giảm mạnh từ 58% năm 1990 xuống chỉ còn 10,6% năm 2010. GDP bình
quân đầu người tính theo thời giá đã vượt mức 1.000 USD trong năm 2010.
Tỷ trọng của ngành công nghiệp và xây dựng đóng góp vào sự tăng trưởng
của GDP luôn tăng trong giai đoạn 2000-2013. Năng suất lao động là yếu tố quyết
định nâng cao thu nhập, thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp và đóng góp lớn vào thu
nhập quốc gia. Và công nghiệp cũng là ngành có năng suất lao động cao, giá trị gia
tăng lớn, tốc độ tăng trưởng cao, điều này đã góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của
nền kinh tế.
Bảng 1.1. Tăng trưởng GDP theo ngành giai đoạn 2009-2013
Ngành Năm
2009
Năm

2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Tốc độ tăng trưởng (%)
GDP 5,32 6,78 5,89 5,25 5,42
Nông-lâm-thủy sản 1,82 2,78 4,00 2,61 2,67
Công nghiệp-xây dựng 5,52 7,70 5,53 5,75 5,43
Dịch vụ 6,63 7,52 6,99 5,90 6,56
Đóng góp vào tăng trưởng GDP theo tỷ lệ %
GDP 100 100 100 100 100
Nông-lâm-thủy sản 6,05 6,99 11,2 10,5 9,2
Công nghiệp-xây dựng 43,07 47,19 39,4 46,9 46,5
Dịch vụ 45,82 45,82 49,4 42,6 44,3
(Nguồn: Báo cáo của Chính phủ về tình hình kinh tế - xã hội các năm từ năm 2009
đến năm 2013)
Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng công nghiệp thường cao hơn
tốc độ tăng trưởng GDP. Để đạt được thành tựu này là do các ngành công nghiệp
SV thực hiện: Trần Thị Minh Hằng 7
Chuyên đề thực tập GV hướng dẫn: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
luôn áp dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến, hiện đại và phù hợp, bên cạnh đó là sự
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, kinh nghiệm quản lý…đây là những bài học
quý báu mà Việt Nam nhận được từ nguồn vốn FDI. Hiện nay, với chính sách ưu
đãi, tập trung thu hút FDI vào các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, nền
công nghiệp chắc chắn sẽ tạo ra được những bước phát triển đột phá, đưa đất nước
tiến nhanh hơn trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới.
Công nghiệp không chỉ cung cấp tư liệu sản xuất cho các ngành kinh tế mà

còn cung cấp hàng tiêu dùng cho dân cư.
Xuất phát từ đặc điểm của các sản phẩm công nghiệp, một bộ phận sản phẩm
công nghiệp sản xuất có chức năng là tư liệu sản xuất, điển hình như than đá, dầu
mỏ, khí đốt, các sản phẩm hóa chất, hóa dược, sắt thép… Bên cạnh đó, công nghiệp
còn xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho các ngành kinh tế với các ngành như công
nghiệp sản xuất thiết bị điện, điện tử, máy móc, phương tiện vận tải… Đây là những
yếu tố cơ bản, không thể thiếu và có vai trò to lớn trong đời sống sản xuất.
Bảng 1.2. Sản lượng một số sản phẩm chủ yếu của ngành công nghiệp
Sản phẩm Đơn vị
tính
Năm 2013 Tỷ trọng so với năm 2012 (%)
Dầu mỏ Nghìn tấn 16.700,25 98,6
Xi măng Triệu tấn 57,21 104,7
Sắt, thép thô Nghìn tấn 2.725,52 89,1
Giày dép Triệu đôi 256,34 119,69
Ô tô Nghìn
chiếc
98,82 118,5
Điện sản xuất Tỷ Kwh 124,65 110,27
Thủy hải sản chế biến Nghìn tấn 1.891,55 108,25
Quần áo Triệu cái 2.732,54 130,15
( Nguồn: Tổng Cục Thống kê Việt Nam)
SV thực hiện: Trần Thị Minh Hằng 8
Chuyên đề thực tập GV hướng dẫn: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
Ngoài ra, đa số hàng tiêu dùng hiện nay đều được cung cấp từ nền công
nghiệp trong nước. Nhờ vào những nỗ lực luôn cải tiến chất lượng, mẫu mã sản
phẩm mà ngành công nghiệp hàng tiêu dùng đã chiếm được hầu hết thị phần đối với
rất nhiều mặt hàng và dành trọn niềm tin của người dân.
Công nghiệp cung cấp nhiều việc làm cho xã hội đồng thời nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực.

Ngày 4/4/2014, tại Hà Nội, Tổ chức Liên hợp quốc về Phát triển công nghiệp
(UNIDO) phối hợp với Bộ Công thương Việt Nam tổ chức công bố Báo cáo Phát
triển Công nghiệp 2013 với chủ đề “Tăng trưởng việc làm bền vững: Vai trò của sản
xuất công nghiệp và thay đổi cơ cấu". Báo cáo đã chỉ ra một trong những thành công
lớn của phát triển công nghiệp là tạo hàng triệu công ăn việc làm mỗi năm, với mức
thu nhập khá, đời sống công nhân được đảm bảo, đặc biệt là tại các khu công
nghiệp. Tay nghề của họ cũng được nâng cao đáng kể nhờ vào sự đào tạo của chính
doanh nghiệp và những yêu cầu ngày càng cao về trình độ học vấn chung. Từ đó,
trong thời gian tới, chúng ta cần đầu tư tập trung phát triển tạo việc làm bền vững,
hướng tới đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật công
nghệ tiên tiến hiện đại. Nếu vấn đề nguồn nhân lực được cải thiện tốt thì chắc chắn
đây sẽ là một điểm mạnh trong cạnh tranh thu hút vốn đầu tư của các địa phương và
của cả nước.
Công nghiệp góp phần thúc đẩy nông nghiệp và dịch vụ phát triển.
Dưới tác động của công nghiệp, năng suất lao động nông nghiệp được nâng
cao rõ rệt, tạo điều kiện dịch chuyển lao động ra khỏi khu vực nông nghiệp nhưng
không ảnh hưởng đến sản lượng nông nghiệp. Công nghiệp vừa tạo ra thị trường,
vừa tạo ra những điều kiện cần thiết cho nông nghiệp phát triển bằng việc cung ứng
máy móc, thiết bị, phân bón, thuốc trừ sâu…. Đặc biệt công nghiệp chế biến làm
tăng giá trị và nâng cao sức cạnh tranh của các loại nông sản trên thị trường trong và
ngoài nước. Nhờ sự thúc đẩy cơ giới hóa, điện khí hóa trong nông nghiệp bằng các
sản phẩm công nghiệp đã làm cho nông nghiệp chuyển mình, năng suất lao động
trong nông nghiệp được nâng cao, chất lượng nông sản được đảm bảo. Đối với dịch
vụ, công nghiệp tác động đến các ngành như giao thông vận tải, thông tin liên lạc,
thương mại, du lịch, đầu tư tài chính…Công nghiệp tạo điều kiện, động lực cho các
SV thực hiện: Trần Thị Minh Hằng 9
Chuyên đề thực tập GV hướng dẫn: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
ngành dịch vụ phát triển. Khi công nghiệp phát triển, các ngành dịch vụ cũng phải
phát triển theo kịp để đáp ứng nhu cầu phát triển của công nghiệp.
Công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn thành quá trình Công

nghiệp hóa – hiện đại hóa của những nước có nền kinh tế phát triển.
Công nghiệp luôn giữ vai trò trọng yếu trong chiến lược phát triển kinh tế-xã
hội của các quốc gia. Các nước có nền kinh tế phát triển như Hoa Kỳ, Anh, Pháp,
Đức… hay ở châu Á như Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore…, để có sự phát triển
mạnh như ngày hôm nay với mức thu nhập quốc dân cao, các nước này đã thành
công rực rỡ trong sự phát triển ngành công nghiệp và đã được công nhận là nước
công nghiệp. Mỗi quốc gia dựa vào điều kiện đặc thù của mình để lựa chọn ngành
công nghiệp nào là mũi nhọn để tập trung đầu tư, ngành này sẽ góp vai trò chủ yếu
vào sự phát triển ngành công nghiệp nói chung. Ví dụ như Hoa Kỳ với ngành công
nghiệp mũi nhọn là sản xuất ô tô, thiết bị điện tử, các sản phẩm công nghệ cao…
Với lợi thế về nguồn vốn dồi dào, nguồn nhân lực có trình độ, tay nghề cao, kinh
nghiệm quản lý tốt, nhiều phát minh, sáng chế khoa học hữu ích… Hoa Kỳ đã nhanh
chóng trở thành nền kinh tế hàng đầu thế giới với nhiều ngành công nghiệp đứng
đầu về cả giá trị và sản lượng sản xuất.
Học hỏi kinh nghiệm của các quốc gia đi trước, Việt Nam cũng như các quốc
gia đang phát triển khác cần tận dụng tốt những lợi thế của mình, đồng thời có biện
pháp sửa đổi những yếu kém như về công nghệ, nhân lực, hệ thống cơ sở vật chất,
máy móc… để có hướng phát triển đúng đắn, xây dựng được nền công nghiệp vững
mạnh, tạo nền tảng cho sự phát triển chung của cả nền kinh tế - xã hội đất nước.
Tóm lại, công nghiệp luôn giữ vai trò trọng yếu trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội.Với những định hướng, chính sách đúng đắn, phù hợp với từng giai
đoạn, công nghiệp sẽ là nhân tố chính đưa Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh
tế thế giới.
1.1.2. Tình hình sản xuất của ngành công nghiệp Việt Nam
Trong quá trình chung, hầu hết các quốc gia lựa chọn phát triển công nghiệp
làm bàn đạp và đã đạt được những thành công to lớn, điển hình như các quốc gia
SV thực hiện: Trần Thị Minh Hằng 10
Chuyên đề thực tập GV hướng dẫn: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
trong nhóm các nước công nghiệp mới NICs, Việt Nam cũng không nằm ngoài xu
hướng đó. Ngày 24/4/2012, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết triển khai thực hiện

chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020 và phương hướng, nhiệm vụ phát
triển đất nước 5 năm 2011- 2015. Trong đó, công nghiệp vẫn được ưu tiên phát triển
với nhiều chính sách cụ thể, phù hợp với thực tiễn. Quá trình đổi mới của nền công
nghiệp có thể tóm tắt qua những nét chính sau:
Trong giai đoạn 2009 – 2013, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo luôn
chiếm tỷ trọng cao nhất, trung bình khoảng 85%. Tỷ trọng của ngành này cũng tăng
dần qua các năm, thể hiện tầm quan trọng của nó trong cả sự sản xuất và đời sống
tiêu dùng. Tiếp theo là ngành công nghiệp khai khoáng với tỷ trọng trung bình
khoảng 8-9%. Ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện, nước có tỷ trọng thấp
nhất với khoảng 4-5%. 2 ngành này cung cấp đầu vào cho quá trình sản xuất nên
cũng có vai trò rất lớn trong sự phát triển ngành công nghiệp nói riêng và cả nền
kinh tế nói chung. Điều này được thể hiện qua Hình 1.1 như sau:
Hình 1.1: Tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp phân theo ngành công nghiệp
giai đoạn 2009 - 2013
( Đơn vị: % )
( Nguồn: Tổng Cục Thống kê Việt Nam)
SV thực hiện: Trần Thị Minh Hằng 11
Chuyên đề thực tập GV hướng dẫn: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
Trước hết, về ngành công nghiệp khai khoáng, ngành này phát triển khá
mạnh, trong đó chủ yếu là khai thác dầu thô và khí tự nhiên, có vai trò quan trọng
trong sự khởi đầu của công cuộc công nghiệp hóa đất nước. Đây là ngành chiếm tỷ
trọng lớn nhất (hơn 60%) trong ngành công nghiệp khai thác, còn xếp vị trí thứ hai
là ngành khai thác than với khoảng 20%. Từ năm 2009 đến nay, sản lượng khai thác
dầu thô hàng năm đều tăng, năm 2013 là 16.700 nghìn tấn, tăng gần 10% so với năm
2012, sản lượng khai thác khí đốt cũng tăng 5%, đạt 9.681 triệu mét khối. Cùng với
đó, sản lượng khai thác than đá cũng tăng qua các năm, đạt 41.193 nghìn tấn trong
năm 2013. Dựa vào lợi thế về điều kiện tự nhiên mà ngành khai khoáng Việt Nam
khá phát triển, tạo nền tảng cho các ngành công nghiệp khác và góp phần thúc đẩy
xuất khẩu. Điển hình như than đá là nguồn nhiên liệu quan trọng của rất nhiều quá
trình sản xuất trong đó 40% lượng điện sản xuất ra trên thế giới là từ than [6].

Tuy nhiên, ngành công nghiệp khai khoáng cũng có không ít khó khăn khi
mà mặt hàng đặc biệt này còn phụ thuộc nhiều vào cung cầu thế giới, biến động giá
cả hay biến động chính trị, Việt Nam mơi chỉ dừng lại ở việc khai thác thô và vẫn
phải nhập khẩu hầu hết thành phẩm như xăng dầu… Vì vậy, Việt Nam cần có những
biện pháp phù hợp trong thời gian tới để sử dụng sao cho tiết kiệm và hiệu quả nhất
nguồn tài nguyên thiên nhiên đáng quý này.
Tiếp theo là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo – ngành đứng đầu về cả sản
lượng và giá trị sản xuất trong ngành công nghiệp. Trong đó phải kể tới công nghiệp
chế biến thực phẩm với giá trị sản xuất lớn nhất, đạt gần 900 nghìn tỷ đồng trong
năm 2013, những vị trí kế tiếp là công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính
và sản phẩm quang học; công nghiệp sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; công
nghiệp sản xuất hóa chất, dệt và sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có
liên quan; sản xuất thiết bị điện… Các ngành này giữ vai trò to lớn trong việc cung
cấp hàng hóa phục vụ hoạt động sản xuất và tiêu dùng cho người dân, đồng thời
đóng góp tích cực vào giá trị xuất khẩu cho đất nước. Bên cạnh đó, vấn đề giải quyết
việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cũng là một tác động tốt ví dụ như
ngành dệt may, da giày; hoặc là thúc đẩy công nghệ - kĩ thuật được hiện đại hơn, tạo
năng suất cao hơn như ngành điện tử, cơ khí, công nghệ thông tin. Trong thời gian
tới, các ngành công nghiệp chế biến chế tạo cần phát huy hơn nữa những điểm mạnh
SV thực hiện: Trần Thị Minh Hằng 12
Chuyên đề thực tập GV hướng dẫn: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
của mình, tận dụng tốt mọi nguồn lực, đặc biệt là nguồn vốn FDI để có những bước
phát triển vượt bậc.
Các ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện nước tuy chiếm tỷ trọng
khiêm tốn trong giá trị sản xuất công nghiệp nhưng đây lại là cơ sở hạ tầng quan
trọng trong sự phát triển. Tốc độ tăng trưởng của ngành này trong thời gian qua đã
đạt khoảng 14%. Hệ thống điện nước và các dịch vụ khác như xử lí chất thải hiện
nay đã được nâng cấp, đây chính là tín hiệu tốt để môi trường đầu tư của Việt Nam
được đánh giá cao hơn, có khả năng cạnh tranh hơn trong quá trình thu hút nguồn
vốn FDI.

Về cơ cấu công nghiệp theo vùng lãnh thổ, hiện nay vẫn có sự mất cân đối
trong giá trị sản xuất công nghiệp giữa các vùng, miền. Điều này được thể hiện qua
Hình 1.2 như sau:
Hình 1.2: Tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp phân theo địa phương
giai đoạn 2009 - 2013
( Đơn vị: % )
( Nguồn: Tổng Cục Thống kê Việt Nam)
SV thực hiện: Trần Thị Minh Hằng 13
Chuyên đề thực tập GV hướng dẫn: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
Sản xuất công nghiệp tập trung chủ yếu ở Đồng bằng sông Hồng và Đông
Nam Bộ - nơi có 2 thành phố lớn nhất là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh – trung
tâm kinh tế chính trị xã hội của cả nước. Đây cũng là hai vùng tập trung nhiều khu
kinh tế, khu công nghiệp nhất với những địa phương nổi bật như Bình Dương, Đồng
Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Quảng Ninh, Hải Phòng… Những vùng, địa phương này
có giá trị sản xuất công nghiệp cũng như thu hút vốn FDI cao hơn hẳn các nơi khác,
không chỉ bởi vì điều kiện tự nhiên ưu đãi, cơ sở hạ tầng kĩ thuật và cơ sở hạ tầng xã
hội phát triển nhanh chóng, mà còn nhờ vào những chính sách đặc biệt ưu đãi, trọng
tâm đều hướng vào đây. Vì vậy, bên cạnh việc phát triển vào vùng kinh tế trọng
điểm, để giảm sự mất cân đối giữa các vùng, bốn vùng còn lại cần được tạo những
điều kiện thuận lợi hơn để phát huy tiềm năng của riêng vùng, góp phần giúp cả nền
kinh tế đất nước phát triển toàn diện, đồng đều.
Về cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế, ngày càng có sự thay đổi rõ
nét trong giá trị sản xuất công nghiệp giữa các thành phần kinh tế. Điều này được
thể hiện qua Hình 1.3 như sau:
Hình 1.3: Tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế
giai đoạn 2009 - 2013
( Đơn vị: % )
( Nguồn: Tổng Cục Thống kê Việt Nam)
SV thực hiện: Trần Thị Minh Hằng 14
Chuyên đề thực tập GV hướng dẫn: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai

Chính sách mở cửa và tự do kinh tế đã góp phần to lớn vào sự thay đổi rõ nét
của cơ cấu các thành phần kinh tế. Khu vực ngoài quốc doanh và khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài được tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh mẽ. Tỷ
trọng giá trị sản xuất công nghiệp cũng không nằm ngoài xu hướng này khi hiện
nay, tỷ trọng của khu vực Nhà nước giảm dần, chỉ còn dưới 10%, còn hai khu vực
còn lại tăng lên nhanh chóng, đặc biệt là khu vực có vốn FDI với tỷ trọng chiếm tới
65%. Đây cũng là một trong những lý do khiến nền công nghiệp tăng trưởng nhanh
chóng. Nhờ vào dây chuyền, máy móc thiết bị sản xuất có công nghệ cao, cùng với
kinh nghiệm quản lý, nguồn nhân lực chất lượng cao… của các doanh nghiệp FDI
mà nền công nghiệp Việt Nam có thể tiếp thu những công nghệ - kĩ thuật thích hợp,
học hỏi được nhiều bài học quý giá giúp ngành phát triển với tốc độ nhanh và vững
chắc hơn.
Trong thời gian tới, ngành công nghiệp nói chung vẫn tiếp tục được chú trọng
phát triển để tạo nền tảng vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước. Trong đó, một số chuyên ngành sẽ được lựa chọn làm ngành công nghiệp
ưu tiên như ngành dệt may, da giầy, hóa chất, chế biến nông-lâm-thủy hải sản… và
một số ngành được lựa chọn làm ngành công nghiệp mũi nhọn như ngành cơ khí chế
tạo, thiết bị điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin… Các ngành này sẽ được đặc
biệt quan tâm trong hoạt động xúc tiến đầu tư để có thể thu hút được các dự án FDI
chất lượng cao, đem lại những công nghệ - kĩ thuật tiên tiến, hiện đại, kinh nghiệm
quản lý tối ưu, góp phần nâng cao năng lực sản xuất của Việt Nam.
Tóm lại, nền công nghiệp nước ta trong những năm qua đã đạt được nhiều
thành tựu to lớn, đóng vai trò quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội chung,
với một số nét nổi bật như về tốc độ tăng trưởng hay FDI đầu tư vào khu công
nghiệp, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những yếu kém như giá trị gia tăng
chưa cao, sức cạnh tranh yếu… cần tiếp tục cải thiện những vấn đề này trong thời
gian tới để đất nước nói chung và ngành công nghiệp nói riêng có thể hội nhập sâu
rộng vào nền kinh tế khu vực và toàn thế giới.
1.2. Sự cần thiết phải tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào ngành công nghiệp Việt Nam

SV thực hiện: Trần Thị Minh Hằng 15
Chuyên đề thực tập GV hướng dẫn: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
1.2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần tích cực vào sự phát triển ngành
công nghiệp Việt Nam
Sau gần 25 năm mở cửa và hội nhập quốc tế, Việt Nam đã và đang giành
được nhiều thành tựu to lớn và toàn diện trong phát triển kinh tế xã hội. Đầu tư tư
nhân trong nước và nước ngoài đã đóng góp quan trọng cho tăng trưởng của nền
kinh tế Việt Nam nói chung và ngành công nghiệp nói riêng, đồng thời từng bước
trở thành nguồn đầu tư quan trọng của quốc gia, góp phần phát triển các ngành công
nghiệp, nâng cao năng lực sản xuất, tạo thêm nhiều việc làm cũng như thúc đẩy nền
kinh tế Việt Nam ngày càng năng động hơn trên thị trường toàn cầu. Trong những
năm gần đây, công nghiệp Việt Nam đã đạt được tốc độ tăng trưởng tương đối cao,
giá trị sản xuất công nghiệp chiếm một phần đáng kể trong cơ cấu kinh tế của Việt
Nam trong đó có đóng góp không nhỏ của khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Vì vậy việc vai trò thúc đẩy của FDI trong việc đa dạng hóa và gia tăng hiệu
quả sản xuất công nghiệp cũng như khả năng cạnh tranh của các ngành công nghiệp
Việt Nam trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Như trên đã đề cập, FDI vào Việt Nam chủ yếu tập trung trong lĩnh vực công
nghiệp. Nhờ đó, trong hơn một thập kỷ qua Việt Nam đã cải thiện được nhiều ngành
kinh tế quan trọng như thăm dò, khai thác dầu khí, bưu chính viễn thông, điện tử,
xây dựng hạ tầng Năm 2004, khu vực có vốn FDI đóng góp tới 35,68% (giá so
sánh năm 1994) tổng giá trị sản xuất công nghiệp cả nước, trong khi tỷ lệ này chỉ là
25,1% vào năm 1995. Đến nay, khu vực có vốn FDI đóng góp đến 90% sản lượng
của một số sản phẩm công nghiệp như dầu khí, ô tô, máy giặt, điều hoà, tủ lạnh,
thiết bị máy tính; 60% cán thép; 28% xi măng; 33% máy móc thiết bị điện, điện tử;
76% dụng cụ y tế chính xác; 55% sản lượng sợi; 49% sản lượng da giày; 25% thực
phẩm đồ uống Nhìn chung, tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực
có vốn FDI luôn duy trì ở mức cao, cao hơn tốc độ tăng trưởng công nghiệp chung
của cả nước trong suốt giai đoạn 1995-2010 ( khoảng 16,1%) [3].
Trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo, tỷ trọng của khu vực FDI chiếm

khoảng 60%. Tại một số địa phương tập trung nhiều dự án FDI trong khu vực chế
tạo như Đồng Nai, Bình Dương, Vĩnh Phúc, tỷ trọng này còn lên đến 75-80% giá trị
sản xuất công nghiệp. Trong đó đặc biệt là những ngành như điện tử, ô tô, xe máy,
SV thực hiện: Trần Thị Minh Hằng 16
Chuyên đề thực tập GV hướng dẫn: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
hóa chất, dệt may, chế biến thực phẩm, đồ uống… đã có những bước phát triển vượt
bậc nhờ vào nguồn vốn FDI.
Hình 1.4: Tỷ trọng khu vực FDI trong giá trị sản xuất công nghiệp
giai đoạn 1996 – 2013
( Đơn vị: % )
(Nguồn: Báo cáo Đầu tư công nghiệp Việt Nam (2013)_Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Với nền tảng vững chắc là nền công nghiệp đang ngày càng được hiện đại
hóa, trên 280 khu công nghiệp và hàng chục khu kinh tế phân bố khắp cả nước, nhờ
có nguồn vốn FDI mà cơ cấu kinh tế vùng chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng công
nghiệp hóa – hiện đại hóa, từ đó góp phần thay đổi diện mạo đất nước vốn trước đây
chủ yếu là nông nghiệp.
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực sự có vai trò quan trọng đối với
Việt Nam trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội bởi nó sẽ bù đắp sự thiếu hụt về
vốn mà hiện nay chúng ta đang gặp phải. Đặc biệt trong mục tiêu phát triển nền
công nghiệp tiên tiến, hiện đại, nguồn vốn FDI là một thành phần không thể thiếu.
Nó mang theo những công nghệ - kĩ thuật cao, kinh nghiệm quản lý hiệu quả, nguồn
nhân lực chất lượng cao… Từ đó Việt Nam sẽ có được nhiều yếu tố tích cực, góp
phần xây dựng nền kinh tế nói chung và nền công nghiệp nói riêng tốt đẹp hơn.
SV thực hiện: Trần Thị Minh Hằng 17
Chuyên đề thực tập GV hướng dẫn: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
1.2.2. Hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp
Việt Nam chưa thực sự hiệu quả
Trong thời gian qua, công tác vận động XTĐT nói chung và XTĐT vào
ngành công nghiệp nói riêng đã có nhiều cải tiến, được tiến hành ở nhiều ngành,
nhiều cấp, ở trong nước và nước ngoài bằng nhiều hình thức đa dạng. Tuy nhiên,

hiệu quả của công tác này chưa cao, hoạt động XTĐT còn giàn trải, phân tán nguồn
lực, chưa tập trung vào các đối tác và lĩnh vực trọng điểm. Bên cạnh đó còn chưa có
sự thống nhất điều phối để đảm bảo sự tập trung thực hiện đúng mục tiêu thu hút
đầu tư nước ngoài trong từng thời kì, từng đối tác, từng địa phương.
Hiện nay đối với Việt Nam, việc xây dựng chính sách XTĐT với trọng tâm
chuyển từ khối lượng sang chú trọng chất lượng đầu tư được nhìn nhận là cần thiết,
ở đây chất lượng được đo lường bằng tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong
nền kinh tế Việt Nam cũng như tác động đến quy mô phát triển năng lực sản xuất
của khu vực kinh tế trong nước nói chung và ngành công nghiệp nói riêng. Tuy
nhiên, trong quá trình xây dựng chính sách nói trên, thách thức đặt ra là hầu hết
thông tin sẵn có rộng rãi về hoạt động kinh doanh ở cấp độ doanh nghiệp lại chưa
đầy đủ. Dữ liệu, thông tin về môi trường đầu tư và cơ hội kinh doanh thường manh
mún và chưa đủ làm cơ sở chắc chắn để phục vụ việc ra quyết định của nhà đầu tư.
Mặc dù vấn đề thiếu hụt thông tin trong lĩnh vực này đã được nhận ra nhưng thông
tin đã được tập hợp vẫn chưa đạt đến quy mô tổng hợp cũng như chưa có công cụ
nào giúp cho việc tiếp cận tìm kiếm các thông tin loại này trở nên dễ dàng. Vì vậy
cần trang bị những công cụ mới hơn cũng như nâng cao hơn nữa năng lực để có thể
đánh giá thay đổi và bắt kịp những xu hướng mới phát triển trên bản đồ đầu tư của
Việt Nam cùng với đó là các dữ liệu thực chứng cần thiết có cơ sở chắn chắn để
giúp đỡ và hỗ trợ trong vai trò tư vấn và hỗ trợ chính sách.
Vấn đề kém hiệu quả của hoạt động XTĐT còn thể hiện ở chỗ không tập
trung thu hút đầu tư vào những ngành kinh tế trọng điểm, mũi nhọn mà vẫn còn hiện
tượng đầu tư giàn trải. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thời kì 2011 – 2020 đã
khẳng định việc thu hút FDI cần tập trung chọn lọc các dự án có công nghệ cao, kĩ
thuật hiện đại, tăng cường sự liên kết giữa các ngành, lĩnh vực và các địa phương
với nhau, bên cạnh đó cũng cần thân thiện với môi trường, kết quả sản xuất ra phải
SV thực hiện: Trần Thị Minh Hằng 18
Chuyên đề thực tập GV hướng dẫn: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
là những sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao, tiến tới có thể tham gia vào mạng
lưới sản xuất và giá trị toàn cầu. Những lĩnh vực đó cụ thể là công nghiệp cơ khí,

công nghệ thông tin, công nghiệp sinh học, thiết bị điện tử, công nghệ mới ( năng
lượng sạch, năng lượng tái tạo, vật liệu mới…), công nghiệp chế biến và bảo quản
nông - lâm - thủy hải sản… Hoạt động XTĐT cần theo sát định hướng này để đưa ra
những kế hoạch thực hiện chi tiết cho từng giai đoạn, từng ngành, từng vùng, địa
phương hay từng khu vực như khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
Việc yếu kém trong hoạt động cung cấp dịch vụ và hỗ trợ sau khi cấp phép
cho các nhà đầu tư nước ngoài cũng là lý do dẫn đến sự kém hiệu quả của công tác
XTĐT vào ngành công nghiệp. Công tác giám sát, hỗ trợ doanh nghiệp FDI đóng
vai trò rất quan trọng và có quan hệ chặt chẽ trong việc thúc đẩy, mở rộng đầu tư
của các dự án đầu tư đã triển khai cũng như thu hút vốn đầu tư FDI vào các dự án
mới. Công tác quản lý, giám sát được thực hiện có kế hoạch, thường xuyên, chặt chẽ
và đồng bộ sẽ đảm bảo dự án đầu tư được thực hiện đúng theo các quy định của
pháp luật, đúng tiến độ, hạn chế được các tác hại về môi trường, chống các hoạt
động chuyển giá, trốn thuế… Ngoài ra, việc hỗ trợ tháo gỡ khó khăn và tạo điều
kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án sẽ góp phần
đảm bảo dự án có hiệu quả, khai thác tốt các nguồn lực, đặc biệt là đối với những dự
án có sử dụng đất, đem lại lợi ích cho địa phương cũng như lợi nhuận cho chính nhà
đầu tư, từ đó sẽ tạo động lực cho chủ đầu tư mở rộng dự án đầu tư hoặc đầu tư vào
các dự án mới khác. Mặt khác, những gương điển hình, những bài học thành công
lớn về đầu tư nước ngoài sẽ tự động đem lại hiệu ứng thu hút và hấp dẫn đối với các
nhà đầu tư nước ngoài tiềm năng, đây cũng là một phương pháp trong hoạt động xúc
tiến đầu tư ngày càng hiệu quả.
Tóm lại, hoạt động XTĐT vào ngành công nghiệp Việt Nam, bên cạnh những
thành công đã đạt được, trong thời gian tới, hoạt động này cần nâng cao chất lượng
hơn nữa để là phương tiện hữu ích góp phần đưa nền công nghiệp Việt Nam phát
triển và tiến sâu hội nhập quốc tế.
SV thực hiện: Trần Thị Minh Hằng 19
Chuyên đề thực tập GV hướng dẫn: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM GIAI

ĐOẠN 2009 - 2013
2.1. Giới thiệu về Chương trình Xúc tiến đầu tư quốc gia
Hiện nay xu thế toàn cầu hóa đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, những mối
liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu
vực, các quốc gia trên thế giới tăng lên nhanh chóng, vậy nên dòng vốn đầu tư
không thể tự nhiên chảy vào một quốc gia nào đó, biểu hiện qua như: sự phát triển
nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế, sự phát triển và tác
động to lớn của các công ty xuyên quốc gia… Các tập đoàn lớn, các công ty đa quốc
gia, xuyên quốc gia vẫn đang được thu hút về những nơi có môi trường tốt với
những điều kiện thuận lợi. Hơn nữa, trong xu thế cạnh tranh, để thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài, các quốc gia phải cạnh tranh ngày một khốc liệt hơn. Như vậy, sự
cạnh tranh gay gắt giữa các quốc gia đã làm cho công tác XTĐT trở thành một hoạt
động tất yếu và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong công tác thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài. Trước tình hình này, các cơ quan, lãnh đạo cấp cao của Việt Nam
đã đưa ra Quyết định số 26/2012/QĐ-TTg về “Quy chế xây dựng và thực hiện
Chương trình XTĐT quốc gia”. Theo đó, Chương trình XTĐT quốc gia bao gồm
những hoạt động XTĐT hằng năm được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định của pháp luật, trong đó xác định rõ nội dung, địa điểm, thời
gian, tiến độ, kinh phí và đầu mối thực hiện. Đây là một văn bản pháp quy được ban
hành đi kèm với quy chế thực hiện rõ ràng sẽ giúp Chương trình XTĐT quốc gia
hoạt động hiệu quả hơn.
2.1.1. Mục tiêu của Chương trình Xúc tiến đầu tư quốc gia
Mục tiêu của Chương trình XTĐT quốc gia được Chính phủ xác định cho
từng thời kì, giai đoạn phát triển của đất nước. Mục tiêu trong giai đoạn hiện nay
2012-2015 được đưa ra cụ thể trong Điều 2 – Chương I thuộc Quy chế “ Xây dựng
và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia” ban hành kèm theo Quyết định
số 26/2012/QĐ-TTg ngày 8 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ. Quy chế
được xây dựng dựa trên việc tiếp thu những nội dung phù hợp đã được thực thi tốt
trong giai đoạn vừa qua đồng thời sửa đổi những nội dung không còn phù hợp với
SV thực hiện: Trần Thị Minh Hằng 20

×