Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

BÀI THIẾT KẾ MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.85 KB, 44 trang )

BÀI THIẾT KẾ MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì hoạt động kinh doanh được xem là rất
quan trọng và đầy rủi ro,muốn đảm bảo cho hoạt động diễn ra theo hướng làm chủ thì địi
hỏi nhà quản trị phải ra quyết định đúng và chính xác.Muốn vậy cần có đủ thơng tin, hiện
nay thơng tin là rất nhiều và ln méo.Vì vậy,địi hỏi nhà quản trị cần phải phân tích đúng
và kĩ truớc khi ra quyết định.Thông tin là một phần không thể thiếu với mỗi doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hện nay.Người có thơng tin là người
lắm quyền lực.
Quyết định là sản phẩm sáng tạo của nhà quản trị,là hành vi sáng tạo của chủ doanh
nghiệp,để có được quyết định đúng và chính xác thì địi hỏi chủ doanh nghiệp cần có thơng
tin, phân tích thơng tin.
Khi có đựợc thơng tin rồi cần phải có kĩ năng phân tích và dự đốn kết quả của quyết
định của mình đẻ tránh rủi ro và có được những phương án dự phịng những trường hợp
không may xảy ra,đồng thời đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra tốt đẹp.
Vì vậy, việc nghiên cứu cơng tác dự đốn thơng tin và ra quyết định cho công tác
quản lý của công ty là vấn đề rất quan trọng và cần thiết với mỗi nhà quản trị nói chung và
với doanh nghiệp nói riêng.

1


BÀI THIẾT KẾ MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THÔNG TIN VÀ DỰ BÁO
1. Các khái niệm chung về thông tin
1.1 Khái niệm thông tin
Thông tin thường được hiểu là các tin tức mà con người trao đổi với nhau, hay
rộng hơn thông tin bao gồm cả những tri thức về các đối tượng


Hiểu một cách tổng quát thông tin là kết quả phản ánh các đối tượng trong sự
tương tác và vận động của chúng
Như vậy thông tin không phải là vật chất nhưng thông tin không thể tồn tại
được bên ngồi cái giá vật chất của nó tức là các vật mang tin.
1.2 Đơn vị đo lường thông tin
Ta sẽ dùng phương pháp xác suất để đo số lượng thông tin mà người nghiên
cứu nhận được từ một thông báo, dữ liệu về đối tượng xét theo một phương diện
nghiên cứu nào đó
- Độ đa dạng và độ bất định – Đơn vị đo
Độ đa dạng V của hệ thống X phụ thuộc vào số trạng thái n của nó
V = f (n) thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Nếu hệ thống X chỉ có một trạng thái duy nhất ( n = 1 ) thì độ đa dạng bằng
0
f (1) = 0
+ Nếu 2 hệ thống X ( X1, X2, X-3,...Xn ) và Y ( Y1, Y2,...Yn ) độc lập với nhau
nếu kết hợp 2 hệ thống này lại thì độ đa dạng của hệ thống mới bằng độ đa dạng của
hai hệ thống thành phần
Để đo độ bất định của hệ thống X ta đưa vào khái niệm entrobi
1.3 Định nghĩa thông tin trong quản trị kinh doanh

2


BÀI THIẾT KẾ MƠN QUẢN TRỊ KINH DOANH

Thơng tin là những tin tức mới,được thu nhận, được cảm thụ và được đánh giá
là có ích cho việc ra quyết định hoặc giải quyết một nhiệm vụ nào đó trong quản trị
kinh doanh
Sơ đồ về q trình lĩnh hội thơng tin:
Tài liệu


Thu nhận

Cảm thụ

Đánh giá

Sử dụng
thơng tin

a. Vai trị của thơng tin trong quản trị kinh doanh
- Thông tin là đối tượng lao động của cán bộ quản trị nói chung và người lãnh đạo
nói riêng
- Thơng tin là cơng cụ của quản trị kinh doanh
- Thông tin là căn cứ để tiến hành xây dựng chiến lược của doanh nghiệp
- Thơng tin là cơ sở để thực hiện hạch tốn kinh tế
- Thông tin trực tiếp tác động đến các khâu của quá trình quản trị kinh doanh
b. Phân loại thông tin
* Xét theo mối quan hệ giữa bên trong doanh nghiệp và bên ngồi mơi trường
gồm:
- Thơng tin bên trong: là những thông tin phát sinh bên trong nội bộ của doanh
nghiệp gồm các số liệu về đội ngũ cán bộ, nhân lực, vốn, tài sản thiết bị, nguyên
nhiên vật liệu...
- Thơng tin bên ngồi: gồm các thơng tin trên thị trường như giá cả, chất
lượng, chủng loại sản phẩm, sự biến động của tiền tệ, dân cư...
* Xét theo chức năng của thông tin gồm:
- Thông tin chỉ đạo:
+ Mang các mệnh lênh, chỉ thị, chủ trương, nhiệm vụ mục tiêu kinh tế đã định
+ Có các tác động quy định đến mọi phương hướng hoạt động của đối tượng
quản lý

- Thơng tin thực hiện: phản ánh tồn diện kết quả thực hiện mục tiêu của
doanh nghiệp
3


BÀI THIẾT KẾ MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH

* Xét theo cách truyền tin
- Thơng tin có hệ thống: truyền đi theo nội dung và thủ tục đã định trước theo
định kỳ và trong thời hạn nhất định
- Thông tin không có hệ thống: là những thơng tin được truyền đi khi có sự
kiện đột xuất nảy sinh trong q trình sản xuất kinh doanh hoặc xảy ra trên thị
trường, mang tính chất ngẫu nhiên, tạm thời
* Theo phương pháp thu nhận và xử lý thông tin
- Thông tin về khoa học kỹ thuật
+ Làm cơ sở cho việc chế tạo ra các loại thiết bị kỹ thuật và tổ chức các q
trình cơng nghệ
+ Do các cơ quan khoa học kỹ thuật thu thập trong các sách, tạp chí, khoa học
kỹ thuật, các bằng chứng nhận, phát minh sáng chế, các văn bản thiết kế, các chế
tạo và công nghệ
- Thơng tin về tình hình kinh tế như giá cả, doanh thu, lãi suất, cung cầu trên
thị trường...
* Xét theo hướng chuyển động của thông tin
- Thông tin chiều ngang: nối các chức năng quản trị của một cấp
- Thông tin chiều dọc: nối chức năng ở các cấp khác nhau trong cơ cấu quản trị
* Xét theo số lần gia cơng
- Thơng tin ban đầu: cịn gọi là thơng tin sơ cấp tức là những thông tin thu
thập ban đầu chưa qua xử l
- Thông tin thứ cấp: là những thông tin đã qua xử lý tức là các báo cáo, các
biểu mẫu đã được chỉnh lý theo một u cầu nào đó


c. u cầu đối với thơng tin
* Thơng tin chính xác và trung thực
4


BÀI THIẾT KẾ MƠN QUẢN TRỊ KINH DOANH

- Thơng tin cần được đo lường chính xác và phải được chi tiết hóa đến mức độ
cần thiết làm căn cứ cho việc đề ra quyết định được đúng đắn mà tiết kiệm được chi
phí
- Thơng tin cần phản ánh trung thực tình hình khách quan của đối tượng quản
lý và mơi trường xung quanh để có thể trở thành kim chỉ nam tin cậy cho nhà quản
trị
* Tính kịp thời và linh hoạt
- Thời gian là kẻ thù của thông tin, thời gian là cho thông tin lỗi thời và vô ích
- Tính kịp thời của thông tin được quyết định bởi những điều kiện cụ thể, bởi
độ chín muồi của vấn đề
- Thu thập và xử lý thông tin quá sớm sẽ khơng có mục đích vì vấn đề chưa
chín muồi và sự thay đổi của tình hình diễn ra sau đó làm cho thơng tin trở nên vơ
dụng
- Thu thập và xử lý thông tin quá muộn dẫn đến ra quyết định không kịp thời,
làm cho quyết định trở nên kém hiệu quả
- Mâu thuẫn giữa tính đầy đủ và tính kịp thời được khắc phục bằng cách hồn
thiện kỹ thuậtvà công nghệ xử lý thông tin, nâng cao trình độ chun mơn cho
người làm cơng tác thơng tin
- Thơng tin cần tiện lợi cho việc sử dụng
* Tính đầy đủ
- Bảo đảm cung cấp cho chủ thể quản lý những thông tin cần và đủ để ra quyết
định có cơ sở khoa học và tác động có hiệu quả đến đối tượng quản trị

- Tránh tình trạng thiếu hoặc thừa thơng tin
* Tính hệ thống và tổng hợp
- Kết hợp các loại thơng tin khác nhau theo trình tự nghiêm ngặt nhằm phục
vụ cho việc quản lý có hiệu quả

5


BÀI THIẾT KẾ MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH

- Làm cho chủ thể quản lý có thể xem xét đối tượng quản lý với tồn bộ tính
phức tạp, đa dạng của nó, điều chỉnh sự hoạt động của đối tượng quản lý cho phù
hợp với tình huống cụ thể
* Tính cơ đọng và lơgic
Thơng tin phải có tính nhất qn, tính có luận cứ, khơng có chi tiết thừa, tính
có nghĩa của vấn đề, tính rõ ràng của mục tiêu đạt tới nhờ sử dụng thông tin
d. Bảo đảm thông tin cho các quyết định trong quản trị kinh doanh
* Xác định nhu cầu thông tin trong quản trị kinh doanh
Dịch vụ thông tin phải được tổ chức sao cho phù hợp với các cấp quản trị, vì
mỗi cấp quản trị đều có phạm vi hoạt động nhất định và chỉ cần những thơng tin có
liên quan đến quyền hạn và trách nhiệm đã quy định
Trong công tác quản trị kinh doanh nhười ta chia người lãnh đạo ra làm 3 cấp:
- Người lãnh đạo cấp cao
- Người lãnh đạo cấp trung
- Người lãnh đạo cấp thấp
Dựa vào chức năng, nhiệm vụ của họ để xác định nhu cầu về thông tin cho
phù hợp
* Tổ chức hệ thống thông tin trong kinh doanh
- Sự cần thiết phải tổ chức hệ thống thông tin của doanh nghiệp
+ Mở rộng khả năng thu thập thông tin của cơ quan quản trị và người lãnh đạo

có thể nhanh chóng đưa ra được những quyết định đúng đắn
+ Bảo đảm cho người quản trị nhanh chóng nắm được những thơng tin chính
xác về tình hình hoạt động của thị trường và của đối tượng quản trị, để có thể tăng
cường tính linh hoạt trong quản trị sản xuất kinh doanh
+ Tạo điều kiện để thực hiện nguyên tắc hệ thống trong quản trị: tiết kiệm
được thời gian và chi phí về thu thập, xử lý thông tin
- Chức năng hệ thống thông tin của doanh nghiệp
- Thu thập thông tin
6


BÀI THIẾT KẾ MƠN QUẢN TRỊ KINH DOANH



Thu thập thơng tin thị trường bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp

khách hàng
Ưu điểm:
+ Thu thập thông tin nhanh
+ Người đi phỏng vấn vẫn nắm được nhu cầu thị hiếu của khách hàng một
cách cụ thể
Nhược điểm:
+

Khơng hỏi được nhiều người vì hỏi nhiều sẽ lâu và tốn kém

+

Rất tùy thuộc vào quan điểm của người đi hỏi


+

Khó khăn trong cơng tác tổng hợp vì mỗi nhân viên hỏi một kiểu nên

độ đa dạng khi khách hàng trả lời rất lớn


Thu thập thông tin thị trường bằng phương tiện kỹ thuật như điện

thoại, Fax hoặc qua mạng máy tính
Ưu điểm:
+

Thu thập thơng tin nhanh

+

Thu thập được tất cả những thông tin gần, cả những thông tin từ rất xa

Nhược điểm:
+

Sẽ tốn kém kinh phí

+

Cũng phụ thuộc chủ quan của người đi phỏng vấn

+


Độ đa dạng của cách trả lời rộng nên khó tổng hợp



Thu thập thông tin thị trường băng các phiếu điều tra tức là các vấn đề

cần hỏi khách hàng được thể hiện trên một văn bản và gửi cho khách hàng
Ưu điểm:
+

Câu hỏi chuẩn xác

+

Thuận lợi cho công tác tổng hợp phân tích đánh giá

+

Có chứng từ lưu trữ sử dụng cho nhiều lần

Nhược điểm:

7


BÀI THIẾT KẾ MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH

+


Tỷ lệ thu hồi ít, theo kinh nghiệm thì cao nhất cũng chỉ đạt 20% số

phát ra, chính vì vậy để nâng tỷ lệ thu thập ý kiến khách hàng một số hãng dùng
phương pháp khuyến khích có thưởng cho ý kiến khách hàng gửi về sớm và có chất
lượng, nhờ cách này mà tỷ lệ thu hồi các ý kiến khách hàng tăng lên rõ rệt
+

Thời gian thu thập thông tin chậm, vì vậy người ta hay dùng cho việc

đánh giá thơng tin trong việc ra quyết định chiến lược
Đối với việc thu thập thơng tin bằng phiếu điều tra thì việc xây dựng bảng câu
hỏi là rất quan trọng
* Nguyên tắc xây dựng hệ thống thông tin
- Căn cứ vào nhu cầu thông tin của cơ quan quản trị các cấp để xác định cấu
trúc của hệ thống thông tin
- Thuận tiện cho việc sử dụng, hệ thống thông tin cần gọn nhẹ, phù hợp với
trình độ của cán bộ quản trị, dịch vụ thông tin cần được tổ chức cho phù hợp với
quy chế về quyền hạn, trách nhiệm của từng bộ phận quản trị và với tác phong của
người lãnh đạo
- Đưa tin vào một lần và sử dụng nhiều lần
- Đảm bảo sự trao đổi qua lại giữa các hệ thống
- Mơ hình hóa các q trình thơng tin
- Kết hợp xử lý thông tin: Làm sao cho cán bộ quản trị nói chung và người
lãnh đạo nói riêng phải bận tâm về việc xử lý thông tin, dành thời gian tập trung vào
các hoạt động sáng tạo như xây dựng và lựa chọn các phương án quyết định
- Đảm bảo sự phát triển liên tục, không ngừng của hệ thống thơng tin, phải
từng bước hợp lý hóa hệ thống thơng tin để có thể bảo đảm thu thập, xử lý và cung
cấp cho quản lý những thông tin chính xác và kịp thời
- Cán bộ quản trị và người lãnh đạo phải trực tiếp tham gia vào việc thiết kế và
xây dựng hệ thống thông tin

- Bảo đảm tính hiệu quả của hệ thống thơng tin

II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT RA QUYẾT ĐỊNH
8


BÀI THIẾT KẾ MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH

1. Khái niệm
Quyết đinh quản trị kinh doanh là hành vi sáng tạo của chủ doanh nghiệp
( giám đốc ), nhằm định ra mục tiêu, chương trình và tính chất hoạt động của doanh
nghiệp, để giải quyết một vấn đề đã chín muồi trên cơ sở hiểu biết các quy luật vận
động khách quan của hệ thống và việc phân tích các thơng tin về hiện trạng của hệ
thống và môi trường
2. Phân loại quyết định
2.1 Theo cách phản ứng của người ra quyết định
- Các quyết định trực giác là các quyết định xuất phát từ trực giác của con người
- Các quyết định lý giải là các quyết định dựa trên sự nghiên cứu và sự phân tích có
hệ thống một vấn đề
2.2 Theo tính chất của quyết định
- Quyết định về sản phẩm
- Quyết định về giá cả của sản phẩm
- Quyết định về thị trường
2.3 Xét theo tầm quan trọng của quyết định
- Quyết định chiến lược ví dụ quyết định xây dựng doanh nghiệp mới hay quyết
định mua doanh nghiệp khác
- Quyết định sách lược là để khai thác hết tiềm năng của doanh nghiệp
- Quyết định tác nghiệp là những quyết định dùng để triển khai các quyết định
chiến lược
2.4 Xét theo thời gian

- Quyết định dài hạn thường từ 5 năm trở lên
- Quyết định trung hạn thường từ 1 năm đến dưới 5 năm
- Quyết định ngắn hạn là những quyết định thực hiện 1 tháng, 1 quý hoặc 1 năm
3. Các yêu cầu đối với quyết định trong quản trị kinh doanh
3.1 Tính khách quan và khoa học

9


BÀI THIẾT KẾ MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH

Các quyết định là những cơ sở cho việc bảo đảm tính hiện thực và hiệu quả
của việc thực hiện chúng, cho nên các quyết định khơng được chủ quan tùy tiện,
thốt ly thực tế. Vì quyết định là sản phẩm chủ quan sáng tạo của con người, do đó
việc bảo đảm tính khách quan không đơn giản, nhất là trong những trường hợp việc
thực hiện các quyết định có liên quan đến lợi ích của người ra quyết định
Tính khoa học của các quyết định là sự thể hiện của những cơ sở, căn cứ,
thông tin, nhận thức, kinh nghiệm của nhà quản trị mạng trong việc xử lý, giải quyết
những tình huống cụ thể, địi hỏi có sự can thiệp bằng các quyết định của nhà quản
trị. Ngoài ra các quyết định phải tuân thủ đòi hỏi các quy luật khách quan
3.2 Tính tối ưu
Trước mỗi vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp thường có thể xây dựng được
nhiều phương án khác nhau nhằm đạt tới mục tiêu. Yêu cầu phải đảm bảo tính tối
ưu có nghĩa là phương án quyết định sẽ đưa ra để thực hiện phải tốt hơn những
phương án quyết định khác và trong trường hợp có thể thì đó phải là phương án
quyết định tốt nhất
3.3 Tính cơ đọng dễ hiểu
Dù được biểu hiện dưới hình thức nào các quyết định đều phải ngắn gọn, dễ
hiểu, để một mặt tiết kiệm được thông tin tiện lợi cho việc bảo mật và di chuyển,
mặt khác làm cho người thực hiện không thể hiểu sai lệch về mục tiêu, phương tiện

và cách thức thực hiện
3.4 Tính pháp lý
Địi hỏi các quyết định đưa ra phải hợp pháp và các cấp thực hiện phải thực hiện
nghiêm chỉnh
3.5 Tính có độ đa dạng hợp lý
Trong nhiều trường hợp, các quyết định có thể phải được điều chỉnh trong q trình
thực hiện. Những quyết định quá cứng nhắc sẽ khó thực hiện và hồn thành để cấp
thực hiện khơng được kéo dài thời gian thực hiện
4. Các căn cứ ra quyết định
10


BÀI THIẾT KẾ MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH

4.1 Quyết định phải bám sát mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Muốn làm gì thì cái đích đặt ra hàng năm hoặc nhiều năm của doanh nghiệp
phải trở thành hiện thực
4.2 Quyết định của doanh nghiệp phải tuân thủ luật pháp và thông lệ thị
trường.
Chẳng hạn không thể vi phạm pháp luật lao động, không thể chà đạp lên nhân
phẩm của người lao động
4.3 Quyết định phải được đưa ra trên cơ sở phân tích thực trạng và thực lực
của doanh nghiệp.
Ban quản lý không thể đưa ra các quyết định vượt quá mức tiềm năng của
doanh nghiệp ( về sức người, sức của, về cả khả năng công nghệ...)
4.4 Quyết định quản trị kinh doanh khi đưa ra còn phải xuất phát từ thực tế
của cạnh tranh trên thị trường mà doanh nghiệp là một trong các bên tham
dự. Rõ ràng, doanh nghiệp làm ra những sản phẩm chất lượng thấp, giá thành cao
thì khó có thể tồn tại so với các doanh nghiệp cạnh tranh có chất lượng sản phẩm
cao hơn, giá thành thấp hơn

4.5 Quyết định quản trị kinh doanh còn phải được đưa ra dựa trên yếu tố
thời cơ gian. Một quyết định đưa ra dựa trên yếu tố thời cơ và thời gian. Một quyết
định đưa ra để lỡ thời cơ hay quá kéo dài thời gian sẽ khó có thể thu được hiệu quả
mong muốn
5. Q trình ra quyết định
5.1 Sơ bộ đề ra nhiệm vụ
Quá trình ra quyết định phải được bắt đầu từ việc đề ra nhiệm vụ nhưng không
phải bao giờ cũng đề ra được ngay nhiệm vụ một cách chính xác. Tùy theo
mức độ nghiên cứu những vấn đề mới xuất hiện việc giải quyết những vấn đề
này có ảnh hưởng nhiều hay ít đến kết quả của quyết định. Vì thế trong quá trình đề
ra quyết định phải làm rã thêm nhiệm vụ đã đề ra và đôi khi phải thay đổi nhiệm vụ.
Khi đề ra nhiệm vụ nếu tương tự như những nhiệm vụ đã được đề ra trước đây, có
11


BÀI THIẾT KẾ MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH

thể sử dụng kinh nghiệm đã có và đạt ngay được mức độ chính xác cao. Khi quyết
định những nhiệm vụ có nội dung mới thì ở bước đầu, phải sơ bộ đề ra nhiệm vụ và
làm rõ dần nó trong q trình quyết định nhiệm vụ
5.2 Chọn tiêu chuẩn đánh giá các phương án
Muốn so sánh các phương án một cách khách quan để lựa chọn phương án tốt
nhất cũng như thấy rõ khả năng thực hiện mục đích đề ra cần phải có tiêu chuẩn
đánh giá hiệu quả
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả có thể được thể hiện bằng số lượng và chất
lượng, phản ánh đầy đủ những kết quả dự tính sẽ đạt. Tiêu chuẩn phải cụ thể, dễ
hiểu, đơn giản
5.3 Thu thập thông tin để làm rõ nhiệm vụ đề ra
Chỉ có thể giải quyết đúng đắn một vấn đề nào đó nếu như có thơng tin đầy đủ
và chính xác. Lượng thơng tin cần thiết phụ thuộc vào tính phức tạp của nhiệm xụ

được xét và phụ thuộc vào trình độ thành thạo, kinh nghiệm khi giải quyết những
vấn đề thường gặp, có thể bổ sung những tin đã nhận được, xuất phát từ kinh
nghiệm của mình trong những trường hợp tương tự. Nhưng cần thiết phải thu thập
mọi thơng tin, nếu điều kiện cho phép, về tình huống nhất định. Nếu thông tin chưa
đủ để quyết định vấn đề một cách chắc chắn, phải có biện pháp bổ sung tin
5.4 Chính thức đề ra nhiệm vụ
Bước này có ý nghĩa rất quan trọng để đề ra quyết định đúng đắn. Chỉ có thể
chính thức đề ra nhiệm vụ sau khi đã xử lý các thông tin thu được do kết quả nghiên
cứu về tính chất của việc giải quyết nhiệm vụ đó, tình huống phát sinh, việc xác
định mục đích và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả
5.5 Dự kiến các phương án có thể
Nêu những phương án quyết định sơ bộ trinh bày dưới dạng kiến nghị. Những
phương án sơ bộ này thường xuất hiện ngay ở bước đề ra nhiệm vụ. Cần xem xét kỹ
lưỡng mọi phương án quyết định có thể có, ngay cả đối với những phương án mà
mới nhìn tưởng khơng thực hiện được. Trước hết nên sử dụng kinh nghiệm đã có
12


BÀI THIẾT KẾ MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH

khi giải quyết những vấn đề tương tự. Nếu như kinh nghiệm đó là kinh nghiệm tốt
và những riêng biệt đã cho kết quả tốt thì nên đưa các phương án đó vào trong số
những phương án quyết định. Tuy nhiên không nên dừng lại ở đó mà nên tìm các
phương pháp giải quyết nhiệm vụ có hiệu quả hơn
5.6 Xây dựng mơ hình ra quyết định
Các phương án của những quyết định phức tạp được nghiên cứu bằng các mơ
hình. Mơ hình phản ánh hoặc tái tạo đối tượng, thay thế đối tượng để sau khi nghiên
cứu mơ hình thu được những thơng tin về đối tượng đó. Mơ hình của đối tượng đơn
giản hơn và chỉ phản ánh những mạt cơ bản để đạt mục tiêu. Các mơ hình cho phép
các nghiên cứu các phương án của quyết định với hao phí về sức lực, phương tiện

và thời gian ít nhất
5.7 Đề ra quyết định
Sau khi đánh giá những kết quả dự tính của quyết định và lựa chọn phương án
tốt nhất, ban quản lý doanh nghiệp phải trực tiếp đề ra quyết định và chịu trách
nhiệm trực tiếp về quyết định đó
6. Triển khai thực hiện quyết định
6.1 Truyền đạt quyết định đến người thi hành và lập kế hoạch tổ chức thực
hiện quyết định
Trước hết quyết định cần được nêu thành mệnh lệnh hay chỉ thị để nó có hiệu
lực của một văn bản hành chính
Tiếp theo là tuyên truyền và giải thích cho những người thực hiện về ý nghĩa
và tầm quan trọng của quyết định đã đề ra. Sau đó vạch chương trình quyết định
này
Kế hoạch tổ chức phải xuất phát từ việc quy định rõ giới hạn hiệu lực của
quyết định và phải theo đúng giới hạn đó trong q trình thực hiện. Việc tổ chức
phải cụ thể, chi tiết, nghĩa là tùy theo tính chất và mức độ phức tạp của nhiệm vụ đã
đề ra mà phân định tồn bộ khối lượng cơng việc theo các đối tượng và khoảng thời

13


BÀI THIẾT KẾ MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH

gian. Trong kế hoạch phải nêu rõ: ai làm, bao giờ thì bắt đầu và lúc nào thì kết thúc.
Thực hiện bằng phương tiện nào
6.2 Kiểm tra việc thực hiện quyết định
Kiểm tra tình hình thực hiện có vai trị quan trọng vì hai lý do. Thứ nhất, kiểm
tra sẽ có tác động tới hành vi của con người, nâng cao trách nhiệm của họ và động
viên họ thực hiện những hoạt động nằm trong kế hoạch đã vạch ra. Thứ hai, việc
tiến hành kiểm tra sẽ thúc đẩy sự thực hiện kịp thời và có trình tự các nhiệm vụ đã

đặt ra
6.3 Điều chỉnh quyết định
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự cần thiết phải điều chỉnh quyết định trong
quá trình thực hiện chúng: Các nguyên nhân đó thường là:
- Tổ chức khơng tốt việc thực hiện quyết định
- Có những thay đổi đột ngột do nguyên nhân bên ngoài gây ra
- Có sai lầm nghiêm trọng trong bản thân quyết định và một số nguyên nhân khác
Không nên do dự trong việc điều chỉnh quyết định khi một tình huống đã hình thành
làm cho một quyết định trước đây đã mất hiệu lực, khơng cịn là một nhân tố tổ
chức mà trái lại trên một chừng mực nào đó đang trở thành một nhân tố phá hoại
6.4 Tổng kết việc thực hiện ra quyết định
Đây là một yếu tố quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp
Trong mọi trường hợp bất kể các quyết định có được thực hiện đầy đủ và
đúng hạn hay không đều cần tổng kết các kết quả thực hiện quyết định. Qua việc
tổng kết các kết quả, các tập thể biết được họ đã làm việc như thế nào, làm phong
phú
kho tàng kinh nghiệm quản lý, kiểm tra hiệu quả của cách đề ra các cách thực
hiện quyết định quản lý. Trong quá trình tổng kết các kết quả , cần xem xét chu đáo
tất cả các giai đoạn cơng tác, phân tích rõ tất cả những thành cơng cũng như những
sai lầm, thiếu sót, phát hiện các tiaàm năng chưa được sử dụng: hệ thống các chỉ
14


BÀI THIẾT KẾ MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH

tiêu và nhân tố của hoạt động kinh tế, mối liên hệ qua lại và sự phụ thuộc lẫn nhau
giữa chúng. Khi tổng kết cần xây dựng kế hoạch tổng kết, lựa chọn và kiểm tra
những thơng tin cần thiết, phân tích và so sánh các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, tìm ra
ngun nhân thành cơng hoặc thất bại và đánh giá tổng hợp
7. Các trở ngại khi ra quyết định

Một số vấn đề đã chín muồi và đã được đặt ra song quyết định đưa ra có thự
hiện được hay khơng cịn phụ thuộc vào động cơ và bản lĩnh của ban lãnh đạo
doanh nghiệp
Một quyết định đúng đắn phụ thuộc rất nhiều vao động cơ của người quyết
định. Những động cơ có ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra quyết định của ban lãnh
đạo doanh nghiệp là: lợi ích kinh tế bao gồm lợi ích cá nhân, lợi ích doanh nghiệp
và lợi ích xã hội, các ràng buộc vĩ mơ và uy tín trách nhiệm của ban lãnh đạo doanh
nghiệp
Ngồi việc phụ thuộc vào động cơ, quyết định cịn phụ thuộc vào bản lĩnh của
giám đốc có giám nhận rủi ro để vượt qua mọi trở ngại trong khi ra quyết định hay
khơng
8. Cơ sở dự đốn trong trường hợp đủ, thiếu và rất ít thơng tin
Dựa trên các nguyên tắc ra quyết định đã xét ở các phần trên, việc ra quyết
định trong thực tế kinh doanh có những vấn đề rã ràng nhưng cũng có những vấn đề
không được rõ ràng, vấn đề là phải xử lý như thế nào. Thông thường việc ra quyết
định xảy ra trong 3 trường hợp:
8.1 Trường hợp có đủ thơng tin
Việc ra quyết định sử dụng các cơng cụ của tốn kinh tế. Các phương pháp
toán kinh tế là tên gọi chung chỉ một nhóm các bộ mơn khoa học tiếp giáp giữa kinh
tế học, toán học và điều khiển học: nó ra đời và phát triển chủ yếu từ cuối những
năm 1930, đầu những năm 1940 và có thể chia thành 3 nhóm:
- Các phương pháp thống kê kinh tế và thống kê tốn ( các mơ hình thống kê )
15


BÀI THIẾT KẾ MƠN QUẢN TRỊ KINH DOANH

- Mơ hình hóa các q trình kinh tế ( các mơ hình tối ưu )
- Các cơng cụ và phương tiện tính tốn hiện đại ( máy vi tính, tin học...)
Sơ đồ cơ cấu các phương pháp toán kinh tế


Các phương pháp tốn kinh tế

Các mơ hình
thơng kê

Các mơ
hình tối ưu

Tin học và máy
tính điện tử

a. Các Bao hình thống kê
mơ gồm các mơ hình tốn xử lý các bài tốn quản trị kinh doanh mà các
thông tin thu lượm được mang tính tản mạn, ngẫu nhiên được thống kê theo các
quy luật ngẫu nhiên, bao gồm nhiều công cụ khác nhau: Dự đoán kinh tế, lý thuyết
xác suất và thống kê toán, lý thuyết điều tra chọn mẫu, lý thuyết phục vụ đám
đông, lý thuyết tồn kho dự trữ, lý thuyết thay thế bảo quản thiết bị, lý thuyết nhận
dạng, lý thuyết mơ phỏng...
b.Các mơ hình tối ưu
Đây là mảng cơng cụ về hạch toán, lý thuyết đồ thị, sơ đồ mạng, lý thuyết trị
chơi...

8.2 Trường hợp có ít thơng tin
Trường hợp này phải sử dụng kết hợp hai phương pháp: chuyên gia ( như:
điều tra xã hội học bổ sung, kịch bản, mô phỏng...) và so sánh hiệu quả

16



BÀI THIẾT KẾ MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH

Các phương pháp trên dựa vào việc rút tỉa kinh nghiệm của các chuyên gia ( tấn
công não ) rồi loại bỏ phần sai sót chủ quan ( mang tính nghề nghiệp ) của họ để
tìm ra tiếng nói chung của nhiều chun gia làm quyết định phải lựa chọn
Chẳng hạn để chuẩn bị cho giai đoạn 1998 – 2000 doanh nghiệp phải có chiến lược
sản phẩm cho tương lai. Ban lãnh đạo doanh nghiệp sẽ mời một số chuyên
gia ( 10 – 30 hoặc hơn nữa ) có kinh nghiệm và chuyên theo dõi lĩnh vực kinh
doanh của doanh nghiệp
8.3 Trường hợp có rất ít thơng tin hoặc khơng có thơng tin
Người lãnh đạo phải sử dụng kết hợp 2 phương pháp: cây đồ thị hoặc cây mục
tiêu và các phương pháp ngoại cảm để xử lý
- Phương pháp cây đồ thị tâm lý
Đó là việc sử dụng những thơng tin về tâm lý cá nhân, về đặc điểm nhân cách,
tác phong làm việc... mà thủ lĩnh hoặc các nhà lãnh đạo có thế lực của các tổ chức
( mà các tổ chức đang nghiên cứu quan tâm ) để tiên liệu các khả năng hoạt động
của các tổ chức đó

B

E

M

m1

m2

n1


- Phương pháp ngoại cảm của con người

17

n2

P

n3

p


BÀI THIẾT KẾ MƠN QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đó là khả năng tự cân nhắc, tự chịu trách nhiệm của người lãnh đạo khi phải
ra các quyết định có tính thời điểm mà thơng tin có q ít, hoặc q nhiều hoặc q
phân vân ( giữa có và khơng và khơng thể tìm cách trì hỗn được )
- Phương pháp dự đoán dịch học
Bước 1: Đổi ngày , giờ, tháng, năm dương lịch ra hệ âm lịch
Bước 2: Tìm thượng quái bằng cách cộng năm, tháng, ngày âm lịch rồi chia
cho mơdun 8
Bước 3: Tìm hạ qi bằng cách cộng năm, tháng, ngày, giờ âm lịch rồi chia
cho môdun 8, số lẻ dư được tra bảng cho sẵn để tìm hạ quái
Bước 4: Tìm chánh quái bằng cách đặt thượng quái lên hạ quái
Bước 5: Tìm hỗ quái bằng cách tạo từ các hào cho trước của chánh quái. Lấy
hào 1, 2, 3, 4, 5, 6 của hỗ quái là các hào 2, 3, 4, 3, 4, 5 của hỗ quái
Bước 6: Tìm chánh qi suy từ mơdun 6 được số dư nào thì tương ứng gọi là
hào động, biến quái là chánh quái sau khi đã thay đổi hào động
Bước 7: Tìm thể và dụng của chánh quái: Quẻ đơn ở nửa chứa hào động được

gọi là dụng ( biểu thị chủ thể mối quan hệ, chỉ bản thân người đang lựa chọn việc ra
quyết định quản trị), quẻ đơn ứng với nửa đơn còn lại gọi là thể ( chỉ khách thể của
mối quan hệ )
Bước 8: Suy đoán để đưa ra quyết định. Có nhiều cấp độ suy đoán khác nhau (
tùy thuộc mức độ nghiên cứu dịch hoc ở trình độ cao hay thấp ). Thơng thường và
giản đơn là việc suy đoán như sau
a.

Dựa vào thể và dụng ở chánh quái và lý thuyết ngũ hành để xét tổng

quan vấn đề ra quyết định. Dựa vào thể và dụng của hỗ quái xem liên kết ra sao
b.

Dựa vào thể và dụng của biến quái để đoán nhận kết cục cơng việc sẽ

ra sao
Tồn bộ q trình xử lý có thể được lập trình sẵn trong máy vi tính giúp cho
việc ra quyết định được thực hiện một cách nhanh gọn, chính xác, bảo mật và văn
minh
18


BÀI THIẾT KẾ MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH

19


BÀI THIẾT KẾ MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN

I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1. Giới thiệu chung về công ty
+ Tên công ty
Tên Tiếng Việt: Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
Tên Tiếng Anh: Hai Chau Confectionery Joint Stock Company
Tên viết tắt: HAICHACO
+ Địa chỉ: số 15, Phố Mạc Thị Bưởi, Phường Vĩnh Tuy, Quận Hai Bà Trưng,
Hà Nội
+ Điện thoại: 04 38624826
+ Fax: 04 38621520
+ Email:
+ Website: www.haichau.com.vn
+ Vốn điều lệ: 30.000.000.000 VND
+ Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc ông: Nguyễn Đình Khiêm
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty được thành lập trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển công ty
ngày càng xây dựng được uy tín và thương hiệu vững chắc trên thị trường đạt nhiều
mục tiêu to lớn cho doanh nghiệp góp phần lớn vào lợi ích xã hội.
Căn cứ vào luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 được Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật Doanh Nghiệp. Cơng ty có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp
luật Việt nam.
Doanh nghiệp thuộc loại hình cơng ty cổ phần.

20


BÀI THIẾT KẾ MƠN QUẢN TRỊ KINH DOANH

Về hình thức cơng ty thuộc hình thức cơng ty cổ phần , hoạt động theo luật

doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
1.2 Chức năng và nhiệm vụ
Sản xuất bánh kẹo, sôcôla, gia vị, mỳ ăn liền và chế biến các loại thực phẩm
khác;
- Sản xuất nước uống có cồn, khơng cồn;
- Sản xuất in ấn các loại bao bì thực phẩm;
- Kinh doanh các loại nguyên vật liệu phục vụ sản xuất của Công ty;
- Dịch vụ thương mại tổng hợp;
- Cho th văn phịng nhà xưởng;
- Kinh doanh, mơi giới bất động sản, đầu tư xây dựng;
- Xây dựng công trình dân dụng, cơng nghiệp, giao thơng, thuỷ lợi;
- Mua bán vật liệu xây dựng;
- Kinh doanh khách sạn nhà hàng; Kinh doanh lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và
các dịch vụ phục vụ khách du lịch (không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke,
quán bar, vũ trường);
- Dịch vụ vận chuyển hành khách, vận tải hàng hoá;
- Mua bán vật tư, máy móc, thiết bị cơng nghiệp, nông nghiệp (không bao gồm
thuốc bảo vệ thực vật), ngành điện, nước, hầm mỏ;
- Đại lý kinh doanh xăng dầu, dầu mỡ động cơ;
- Mua bán hàng nông, lâm, thuỷ, hải sản (Trừ loại lâm sản Nhà nước cấm), hàng thủ
công mỹ nghệ, hàng may mặc, giày dép, đồ gia dụng;
- Mua bán hàng điện tử, hàng điện lạnh, phần mềm máy tính, thiết bị tin học, viễn
thơng;
- Mua bán hoá chất (Trừ hoá chất Nhà nước cấm);
- Tư vấn chuyển giao công nghệ ngành chế biến thực phẩm;
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá;
21



BÀI THIẾT KẾ MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH

- Chế biến và kinh doanh các sản phẩm làm từ gỗ (Trừ loại gỗ Nhà nước cấm);
- Dịch vụ uỷ thác nhập khẩu;
- Mua bán các mặt hàng bánh kẹo, sôcôla, gia vị, bột ngọt, đường, sữa, nha, dầu ăn,
rượu, bia, nước giải khát và các loại thực phẩm chế biến khác.
- Thực hiện các hoạt động kinh doanh khác do Hội đồng Quản trị quyết định trong
từng thời kỳ.
- Các ngành nghề khác phù hợp với năng lực của Công ty, phù hợp với quy định của
pháp luật.
1.3 Tổ chức bộ máy
-Cơng ty có đại hội đồng cổ đơng , hội đồng quản trị và giám đốc . Trong trường
hợp công ty có trên 11 cổ đơng là cá nhân hoặc có cổ đơng là tổ chức sở hữu trên
50% tổng số cổ phần của cơng ty thì phải có ban kiểm soát .
- Người đại diện theo pháp luật của công ty :
Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty được quy định tại điều
lệ công ty. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thường trú tại Việt Nam,
trường hợp vắng mặt trên 30 ngày ở Việt Nam thì phải ủy quyền bằng văn bản cho
người khác theo quy định tại Điều lệ công ty để thực hiện các quyền và nhiệm vụ
của người đại diện theo pháp luật của công ty.

22


BÀI THIẾT KẾ MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH
- Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu

Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban Giám Đốc


Phịng tổ
chức hành
chính

Phịng Kế
tốn

Phịng
nghiệp vụ
kinh
doanh

Ban kiểm sốt

Phịng xây
dựng cơ
bản

Nhận xét : Đây là cơ cấu quản lý trực tuyến - chức năng

Diễn giải sơ đồ :
*Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty Cổ phần
bao gồm tất cả các Cổ đơng có quyền biểu quyết (quyền biểu quyết thuộc về tất cả
các cổ đơng vì cơng ty chỉ bao gồm cổ đơng phổ thơng),cổ đơng có thể trực tiếp
hoặc ủy quyền bằng văn bản cho người khác đến họp tại Đại hội cổ đông
Đại hội đồng cổ đông họp cổ đông thường niên mỗi năm 1 lần do Chủ Tịch
Hội Đồng Quản Trị triệu tập trong thời gian 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài
chính.

*Hội đồng quản trị ( gồm 5 thành viên )
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty gồm có các thành viên do
Đại hội đồng cổ đơng trực tiếp bầu ra.Hội đồng quản trị có tồn quyền nhân danh
23


BÀI THIẾT KẾ MƠN QUẢN TRỊ KINH DOANH

cơng ty để giải quyết các vấn đề liên quan tới mục đích, quyền lợi của công ty
trừ những vấn đề thuộc ĐHĐCĐ
*Ban giám đốc ( gồm 2 thành viên )
Gồm có giám đốc và 1 phó giám đốc, là người quản lý và điều hành mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc công ty do Đại hội đồng cổ đông
công ty bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc chịu trách nhiệm trước hội đồng quản
trị và đại hội đồng cổ đông về trách nhiệm quản lý và điều hành cơng ty.
*Ban kiểm sốt (gồm 3 thành viên )
Ban kiểm sốt là tổ chức thay mặt cổ đơng để kiểm soát mọi hoạt động kinh
doanh quản trị và điều hành công ty. BKS do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi miễn
theo thể thức trực tiếp
*Phòng tổ chức hành chính ( gồm 12 thành viên )
Kiện tồn về công tác tổ chức bộ máy và công tác tổ chức cán bộ đáp ứng kịp
thời nhu cầu về cán bộ về nhân lực cho hoạt động của cơng ty
*Phịng kế toán ( gồm 8 thành viên )
Theo dõi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập dự tốn hàng năm theo
dõi và phản ánh tình hình tài sản của cơng ty, tổng kết và báo cáo tình hình hàng
năm thơng qua báo cáo tài chính, tham mưu cho giám đốc đảm bảo thực hiện đúng
quy chế tài chính của BTC
*Phịng kinh doanh ( gồm 5 thành viên )
Tiến hành các nghiệp vụ kinh doanh như kí kết các hợp đồng xuất nhập
khẩu,giao nhận , bốc xếp,vận chuyển và hợp đồng bảo hiểm hàng hóa

*Phịng xây dựng cơ bản ( gồm 5 thành viên )
Tham mưu giúp ban giám đốc quản lý công tác cơ bản của công ty.
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần bánh kẹo Hải Châu

Hiện nay cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty như sau:
+Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của cơng ty.Hội đồng quản trị có tồn
quyền nhân danh công ty để giải quyết các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền
24


BÀI THIẾT KẾ MƠN QUẢN TRỊ KINH DOANH

lợi của cơng ty trừ những vấn đề thuộc Đại hội đồng cổ đông.Quyết định giải pháp
phát triển thị trường, công nghệ máy móc thơng qua hợp đồng mua ,bán, vay, cho
vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản ghi
trong sổ kế toán của công ty.Bổ nhiệm ,miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó giám
đốc và Trưởng, Phó các đơn vị và phịng ban cơng ty; quyết định mức lương và lợi
ích khác của các cán bộ quản lý trên.
+Giám đốc phụ trách điều hành chung trực tiếp phụ trách phòng nghiệp vụ
kinh doanh , phịng kế tốn.Trực tiếp giao dịch nhập khẩu và mua bán với các hãng
và các khách hàng trong nước, điều hành các công việc kinh doanh của công ty.
+Phó giám đốc phụ trách phịng tổ chức hành chính, trạm kinh doanh,kho.Trực
tiếp chỉ đạo công việc vận chuyển hàng hóa tới các điểm đến cuối cùng theo yêu
cầu của Giám đốc công ty, trực tiếp thâm nhập thị trường báo cáo giám đốc.
+ Các phòng ban chức năng thực hiện nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho Hội
đồng quản trị và ban giám đốc.
1.4 Quy mô doanh nghiệp
Chỉ tiêu


ĐVT

2009

2010

Chênh lệch
Tương
Tuyệt đối
đối(%)

1.Doanh thu
VNĐ 70.547.732.989 74.476.829.777 3.929.096.790
2.Lợi nhuận
VNĐ
1.203.569.715
1.553.042.612
349.472.897
3.Tổng số vốn
VNĐ 10.800.000.000 12.353.042.612 1.553.042.612
4.Tổng số lao động Người
700
920
220
5.Số thuế đóng góp
VNĐ
300.892.429.
517.680.871
216.788.442
Nhận xét : Nhìn vào bảng trên ta thấy qua 2 năm thì các chỉ tiêu của cơng ty

đều tăng lên đáng kể khiến cho quy mô của doanh nghiệp ngày càng được mở rộng
và đóng góp nhiều hơn vào ngân sách nhà nước
1.5 Phương hướng phát triển :

-Công ty khi mới được thành lập trong thời gian đầu thì thị trường chưa
chiếm lĩnh rộng lớn nhưng ngày nay thị trường của công ty đã chiếm tỷ trọng khá
25

5,57
29,04
14,38
31,43
72.05


×