Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

6 mẫu hình xu hướng thanh toán quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 52 trang )

MÔ HÌNH DẠNG ĐẢO CHIỀU
Trong phân tích kỹ thuật, khi xu hướng giá có khuynh hướng đảo nghịch từ xu
hướng đầu cơ giá lên (xu hướng tăng giá, bullish trend) hay là xu hướng đầu cơ giá
xuống (xu hướng giảm giá, bearish trend).
Mô hình đầu và vai
Mô hình đầu và vai ngược (Inverse Head & Shoulders)
1. Giới thiệu:
Mô hình đồ thị giá chứng khoán sử dụng trong phân tích kỹ thuật, dự báo sự đảo
chiều của xu hướng xuống giá hiện hành.
2. Xây dựng mô hình:
Mô hình đầu và vai bao gồm 3 đáy kế tiếp nhau trong đó đáy giữa (phần đầu) là
đáy thấp nhất và 2 đáy ở hai bên (vai trái và vai phải) thì thấp hơn và thấp bằng
nhau. Các mức giá cao (high) ở chính giữa mô hình có thể được nối với nhau để
hình thành đường viền cổ (neckline).
Mô hình đồ thị đảo chiều đầu và vai ngược gồm có phần vai trái (left shoulder),
phần đầu (head), phần vai phải (right shoulder) và phần viền cổ (neckline) và
những phần này có hình dáng nằm ngược so với các bộ phận của mô hình đỉnh đầu
và vai.
1. Những tín hiệu:
Vẽ them đường kháng cự cho mô hình để mô tả rõ hơn
(1) Xu hướng trước khi hình thành mô hình đầu và vai ngược: Xu hướng giảm
giá.
(2) Phần vai trái: Trong một xu hướng giảm giá, phần vai trái tạo thành đáy đánh
dấu điểm thấp nhất của xu hướng hiện thời. Sau khi hình thành vùng đáy này, một
đợt tăng giá sẽ hoàn thiện phần vai trái. Mức giá cao nhất của đợt tăng giá này
thường vẫn nằm dưới đường xu hướng kháng cự của xu hướng giảm giá, vẫn giữ
cho xu hướng này còn hiệu lực.
(3) Phần đầu: Từ mức giá cao nhất ở phần vai trái, một đợt giảm giá bắt đầu vượt
qua đáy vai trái và đánh dấu điểm đáy của phần đầu. Sau khi tạo đáy phần đầu thì
mức giá cao nhất của đợt tăng giá sau đó đánh dấu điểm thứ 2 cho đường viền cổ.
Mức giá cao nhất của đợt tăng giá này thường phá vỡ đường xu hướng kháng cự


của xu hướng giảm giá chính trước đó.
(4) Phần vai phải: Đợt giảm giá từ mức cao nhất của phần đầu hình thành phần
vai phải. Đáy vai phải luôn cao đáy đầu và thường thấp tương đương với phần vai
trái. Độ đối xứng như thế được ưu tiên song đôi khi các phần vai có chút chênh
nhau. Đợt tăng giá từ đáy vai phải đi lên sẽ phá vỡ qua đường viền cổ và từ đó sự
đảo chiều theo mô hình đáy đầu và vai cũng hoàn thành.
(5) Đường viền cổ: Đường viền cổ tạo thành khi ta nối các điểm cao High 1 và
High 2. Điểm High 1 đánh dấu điểm cuối cùng của phần vai trái và điểm khởi đầu
phần đầu. Điểm High 2 đánh giá điểm cuối cùng của phần đầu và điểm khởi đầu
của phần vai phải. Tùy thuộc vào mối quan hệ giữa 2 điểm cao nhất này mà đường
viền cổ có thể có độ dốc lên, dốc xuống hoặc nằm ngang. Độ dốc của đường viền
cổ sẽ ảnh hưởng đến mức độ xu thế giá đi lên sau mô hình. Đường viền cổ có độ
dốc lên có tính chất bullish (xu thế đầu cơ giá lên) hơn so với độ dốc hướng xuống.
Độ dốc đường viền cổ ảnh hưởng đến xu thế giá như thế nào?
Đường viền cổ có độ dốc lên là xu thế đầu cơ giá lên vậy nếu độ dốc xuống theo xu
thế nào?
(6) Khối lượng giao dịch: khối lượng giao dịch (volume) trong suốt đợt giảm giá
ở phần vai trái thường khá lớn và sức bán cũng khá mạnh. Cường độ bán có thể
tiếp tục trong suốt đợt giảm giá hình thành đáy phần đầu. Sau khi đáy phần đầu
hình thành thì các mô hình khối lượng giao dịch tiếp sau đó cần được theo dõi cẩn
thận để kỳ vọng sự mở rộng khối lượng giao dịch trong suốt những đợt tăng giá
tiếp theo ở phần vai phải.
Chưa rõ cần trình bày them cho đầu và vai phải, them vào mô hình mà thể hiện
khối lượng giao dịch ở dưới?
(7) Sự phá vỡ đường viền cổ: Mô hình đầu và vai ngược không hoàn thiện và xu
hướng giảm giá không bị đảo chiều cho đến khi vùng kháng cự tại đường viền cổ
bị phá vỡ. Thực tế này có tính thuyết phục hơn khi khối lượng giao dịch mở rộng
thêm tại điểm phá vỡ (breakout) của đường viền cổ.
8) Vùng kháng cự thành vùng hỗ trợ: Một khi vùng kháng cự bị phá vỡ thì nó
trở thành vùng hỗ trợ mới. Thường thì sau điểm phá vỡ, giá sẽ hồi lại vùng kháng

cự cũ và cho phép cơ hội thứ 2 để vào trạng thái mua (nhưng trường hợp này
không phải luôn luôn xuất hiện).
Cần vẽ thêm đường hỗ trợ và kháng cự vào mô hình để dễ giải thích?
(9) Mục tiêu giá: Sau khi phá vỡ vùng kháng cự tại đường viền cổ, mục tiêu giá
cho đợt tăng giá sau điểm phá vỡ được tính bằng cách đo khoảng cách từ đường
viền cổ đến điểm đáy phần đầu rồi cộng kết quả đó cho mức giá tại điểm phá vỡ.
Phương pháp này chỉ là cách ước tính mục tiêu.
4. Ưu điểm và nhược điểm:
Ưu điểm Nhược điểm
_ Dể dàng nhận biết
_ Mô hình phổ biến và đáng tin cậy.
_ Dễ bị nhầm lẫn dẫn tới mắc lỗi đối với
mô hình kỹ thuật này. _ Các nhà phân
tích kỹ thuật chuyên nghiệp pải nhận
biết mô hình này thong qua các sự kiện
thực.
MÔ HÌNH 2 ĐÁY
Giới thiệu sơ lược về mô hình
Mô hình 2 đáy (Double Bottom) là mô hình đồ thị đảo chiều quan trọng hình thành
sau một xu hướng giảm giá (downtrend) kéo dài. Như ý nghĩa ám chỉ từ tên gọi,
mô hình này bao gồm 2 đáy kế tiếp nhau mà dường như thấp bằng nhau với một
vùng đỉnh tương đối ở giữa 2 đáy.
Dù có thể có những biến thể khác nhau, mô hình 2 đáy cổ điển thường đánh dấu ít
nhất một sự thay đổi tức thì về xu hướng từ xu thế giảm (bearish) sang xu thế tăng
(bullish). Nhiều mô hình 2 đáy tiềm năng có thể hình thành theo một lối xuống
thấp dần nhưng mãi cho đến khi vùng kháng cự quan trọng bị phá vỡ thì sự đảo
chiều mới được xác nhận.
Cách thức xây dựng mô hình
Dưới đây là những điểm quan trọng cần chú ý trong mô hình 2 đáy:
(1) Xu hướng trước khi hình thành mô hình 2 đáy: Xu thế giảm giá kéo dài vài

tháng. Các mô hình 2 đáy xuất hiện trong các khung thời gian càng ngắn hơn thì độ
tin cậy sẽ càng kém dần.
(2) Đáy đầu tiên: Đáy đầu tiên đánh dấu điểm thấp nhất của xu hướng hiện thời.
(3) Vùng đỉnh giữa 2 đáy: Sau đáy thấp đầu tiên, một đợt tăng giá xảy ra điển
hình điều chỉnh khoảng 10 đến 20% của xu hướng giảm giá trước đó tạo thành
vùng đỉnh (peak), hình dáng của vùng đỉnh này có thể bầu tròn hoặc nhọn
.
(4) Đáy thứ 2: Đợt giảm giá sau vùng đỉnh giữa 2 đáy thường xuất hiện với khối
lượng giao dịch (volume) thấp và gặp phải vùng hỗ trợ từ đáy đầu tiên. Thời gian
giữa 2 đáy có thể dao động từ vài tuần đến vài tháng mà tiêu chuẩn là 1 đến 3
tháng. Hai đáy có thể thấp bằng nhau hoặc đôi khi có mức chênh lệch chút ít.
Thêm khối lượng giao dịch vào mô hình
(5) Đợt tăng giá sau đáy thứ 2: Đợt tăng giá sau đáy thứ 2 thể hiện sự mở rộng
khối lượng giao dịch và tốc độ tăng nhanh dần mà minh chứng bằng một hoặc hai
khoảng trống giá (gap). Đợt tăng giá như thế cho thấy sức cung hơn sức cầu và
việc test vùng kháng cự đang tiềm ẩn.
Hơi mâu thuẫn với đồ thị đôi chỗ không hiểu
(6) Sự phá vỡ kháng cự: Ngay sau khi giá tăng lên vùng kháng cự thì mô hình 2
đáy và sự đảo chiều vẫn chưa hoàn thành. Việc phá vỡ vùng kháng cự tại điểm cao
nhất giữa 2 đáy sẽ hoàn thành mô hình 2 đáy. Điều này cũng làm xuất hiện sự gia
tăng khối lượng giao dịch.
(7) Vùng kháng cự trở thành vùng hỗ trợ: Vùng kháng cự đã bị phá vỡ sẽ trở
thành vùng hỗ trợ tiềm năng và đôi khi giá có khả năng giá test lại vùng hỗ trợ mới
này bằng một đợt điều chỉnh đầu tiên. Việc giá test như thế có thể tạo cơ hội thứ 2
cho việc đóng một trạng thái bán hoặc bắt đầu vào trạng thái mua.
Giá test là giá gì?
Vẽ thêm đường cho thấy vùng hỗ trợ và kháng cự
(8) Mục tiêu giá: Khoảng cách từ mức phá vỡ kháng cự (breakout) đến đáy có thể
được cộng với mức giá tại điểm phá vỡ (breakout) để có mục tiêu giá (target).
Ưu điểm – Nhược điểm ( tương tự mô hình 2 đỉnh)

Ưu điểm Nhược điểm
Chỉ ra sự thay đổi xu hướng trong trung
và dài hạn
Là mô hình phổ biến trong phân tích kĩ
thuật
Dể nhận diện sai mẫu hình
Mức độ tin cậy không cao bằng các mô
hình khác
MÔ HÌNH HAI ĐỈNH
Mô hình đồ thị đảo chiều hình thành sau một xu hướng tăng giá (uptrend) kéo
dài.
Mô hình bao gồm 2 đỉnh kế tiếp nhau dường như cao bằng nhau với một vùng
đáy thấp giống thung lũng ở giữa.
Mô hình đánh dấu một sự thay đổi tức thì về xu hướng từ xu thế tăng (bullish)
sang xu thế giảm (bearish).
Mô hình 2 đỉnh tiềm năng có thể hình thành theo một lối ngày càng cao dần
nhưng cho đến khi vùng hỗ trợ quan trọng bị phá vỡ thì đảo chiều được xác
định.
Xu hướng tồn tại trước mô hình: xu hướng tang giá kéo dài vài tháng
• Đỉnh đầu tiên: đánh dấu điểm cao nhất của xu hướng giá hiện tại. Tại thời
điểm đỉnh đầu tiên được thiết lập, xu hướng tăng vẫn chưa có nguy cơ bị đạo
chiều.
• Vùng đáy giữa 2 đỉnh: Sau đỉnh đầu tiên được xác nhận, một đợt điều chỉnh
giảm giá xảy ra và tạo thành vùng đáy, hình dáng đáy có thể bầu tròn hoặc
nhọn tùy thuộc vào lực cầu tại thời điểm đó.
• Đỉnh thứ 2: đợt tăng trở lại sau đáy vừa hình hình thành thường xảy ra với
khối lượng giao dịch thấp và gặp phải vùng kháng cự từ đỉnh đầu tiên. Sau
khi chạm vào ngưỡng kháng cự, mẫu hình 2 đỉnh cũng chỉ được xem là có
khả năng xảy ra. Mẫu hình vẫn cần thêm những tín hiệu để xác nhận. Khoảng
cách giữa 2 đỉnh có thể kéo dài từ vài tuần đến vài tháng, thông thường thì

khoảng từ 1-3 tháng. Hai đỉnh có thể cao bằng nhau hoặc đôi khi có mức
chênh lệch chút ít.
• Đợt giảm giá sau đỉnh thứ 2: đợt giảm giá sau đỉnh thứ 2 thể hiện sự mở rộng
khối lượng giao dịch và tốc độ giảm gia tăng được minh chứng bằng một
hoặc hai khoảng trống giá (price gap) trên biểu đồ giá. Đợt giảm như thế cho
thấy lực cầu hơn lực cung và xu hướng giá biến động quay lại vùng hỗ trợ có
thể xảy ra.
• Sự phá vỡ hỗ trợ: ngay cả sau khi giá giảm xuống vùng hỗ trợ thì mô hình 2
đỉnh và sự đảo chiều vẫn chưa hoàn thành. Việc phá vỡ vùng hỗ trợ tại điểm
thấp nhất giữa 2 đỉnh sẽ hoàn thành mô hình.
 gia tăng khối lượng giao dịch.
• Kháng cự và hỗ trợ đảo ngược vai trò: Vùng hỗ trợ đã bị phá vỡ sẽ trở thành
vùng kháng cự và đôi khi có khả năng giá quay lại vùng kháng cự mới này
bằng một đợt tăng giá. Việc xu hướng giá quay lại như thế có thể tạo cơ hội
thứ 2 cho việc thoát một vị thế mua hoặc bắt đầu vị thế bán.
• Giá mục tiêu = giá (điểm phá vỡ) - khoảng cách từ điểm phá vỡ tới đỉnh.
 Mẫu hình càng lớn thì giá sẽ giảm càng mạnh.
I. Tín hiệu từ mô hình
Mẫu hình Double Top trông có vẻ đơn giản, nhưng những người phân tích
kỹ thuật phải thực hiện các bước thích hợp để tránh nhận diện sai mẫu hình.
Các đỉnh nên cách nhau khoảng một tháng. Nếu các đỉnh là quá gần,
chúng chỉ có thể xác nhận mức kháng cự bình thường chứ không phải là
một sự thay đổi lâu dài trong hình cung/cầu. Đáy giữa các đỉnh giảm ít
nhất 10%. Giảm ít hơn 10% có thể không biểu thị cho áp lực bán đáng gia
tăng đáng kể. Sau khi đáy đã được hình thành, phân tích đáy để tìm manh mối
về sức mạnh của cầu. Nếu đáy tục kéo dài một chút và đã gặp khó khăn để
quay trở lại, cầu có thể đã cạn kiệt. Khi giá cổ phiếu tăng, hãy tìm sự suy
giảm về khối lượng, nó như một dấu hiệu cho thấy cầu tiếp tục suy yếu.
Có lẽ là điểm quan trọng nhất của việc phân tích mẫu hình Double Top là
để tránh tác động của việc giá giảm mạnh sau đó. Chờ đợi việc xác nhận mức

hỗ trợ bị phá vỡ và thường kèm theo sự gia tăng về khối lượng. Một bộ lọc
giá hoặc thời gian có thể được dùng để phân biệt việc phá vợ hỗ trợ đã thật sự
xảy ra hay chưa. Bộ lọc giá yêu cầu việc phá vỡ hỗ trợ xuống dưới khoảng
3%. Bộ lọc thời gian có thể yêu cầu mức hỗ trợ bị phá vỡ được thiết lập trong
3 ngày. Xu hướng có hiệu lực cho đến khi các bằng chứng này xảy ra. Các
nguyên tắc này thích hợp để xác nhận mẫu hình 2 đỉnh đảo chiều giảm trừ khi
hỗ trợ bị phá vỡ một cách thuyết phục nhưng xu hướng vẫn đi lên.
Hiện tượng này xuất hiện khi giá đạt đến một điểm cao rõ rệt, vượt hẳn điểm
trước đây, sau đó quay lại điểm đó và lại vượt lên. Khi thời gian 2 đỉnh liên
tiếp của sự tăng giá này cách nhau càng lâu thì càng thể hiện khả năng tăng
giá của đồ thị này. Tuy nhiên, sự tăng giá thứ 2 thường thấp hơn sự tăng giá
đầu tiên đối với mô hình này. Trong hầu hết các trường hợp, những điểm
quyết định thường là những điểm tăng giá, đó là những điểm đánh dấu khả
năng xuất hiện một mức giá trần mong đợi, và một mức giá thấp tạm thời.
Nếu giá giảm xuống thấp hơn mức đó, đó là sự xác nhận đỉnh mô hình và dấu
hiệu khuyên bạn nên bán.
Ưu điểm và nhược điểm của mô hình
Ưu điểm Nhược điểm
Chỉ ra sự thay đổi xu hướng trong
trung và dài hạn
Là mô hình phổ biến trong phân tích
kĩ thuật
Dể nhận diện sai mẫu hình
Mức độ tin cậy không cao bằng các
mô hình khác
MÔ HÌNH TAM GIÁC
Tam giác là mẫu hình giá tiếp diễn được hình thành khi giá của một cặp đồng tiền
đụng mức cản hỗ trợ hay kháng cự nằm ngang và bắt đầu di chuyển trong một biên
độ ổn định càng ngày càng hẹp dần. Mẫu hình tam giác có thể là xu hướng giá lên
hay giá xuống, phụ thuộc vào diễn biến giá trước khi mẫu hình wedges được

thành lập. Nếu một căp đồng tiền đang trong kênh tăng giá trước khi tam giác
hình thành thì nó là mô hình tiếp diễn giá lên. Nếu một căp đồng tiền đang
trong kênh giảm giá trước khi mô hình tam giác hình thành thì nó là mô hình
tiếp diễn giá xuống. Tam giác thường hình thành trong một quãng thời gian
ngắn.
Tất cả các loại mẫu hình tam giác có 5 đặc điểm sau đây:
Mức kháng cự: là đường kháng cự nằm ngang (đối với trường hợp giá xuống hay
còn gọi là tam giác tăng dần) hoặc là đường xu hướng giảm giá, xác lập nên mức
cản và hội tụ với đường hỗ trợ phía dưới (nếu là trường hợp giá lên hay tam giác
giảm dần).
Mức hỗ trợ: là đường hỗ trợ tăng giá hội tụ với đường kháng cự phía trên (nếu là
trường hợp giá lên hay tam giác tăng dần) hoặc là đường hỗ trợ nằm ngang (nếu là
trường hợp giá xuống hay tam giác giảm dần).
Cột cờ: là xu hướng trước khi hình thành nên tam giác. Cột cờ có chiều dài bằng
khoảng cách từ lúc bắt đầu xu hướng tới điểm cao nhất của tam giác (nếu là
wedges giá lên) hoặc bằng khoảng cách từ lúc bắt đầu tới điểm thấp nhất của tam
giác (nếu là tam giác giá xuống).
Điểm phá vỡ: là điểm mà tại đó cặp đồng tiền vượt lên trên đường kháng cự nằm
ngang (nếu là giá lên hay tam giác tăng dần) hoặc là điểm mà tại đó cặp đồng tiền
vượt xuống dưới đường hỗ trợ nằm ngang (nếu là giá xuống hay tam giác giảm
dần)
Giá dự phóng: là mức giá mà tại đó cặp đồng tiền sẽ có khả năng rớt xuống khi nó
đã vượt qua mô hình tam giác (nếu là giá xuống –MH tam giác giảm) hoặc giá mà
tại đó cặp đồng tiền sẽ có khả năng tăng lên sau khi nó đã vượt qua mô hình tam
giác (nếu là giá lên-MH tam giác tăng), khoảng cách của mức giá dự phóng dao
động sẽ bằng với chiều dài của cột cờ.
Lưu ý: mô hình cờ đuôi nheo khác mô hình wedges ở chỗ cờ đuôi nheo có dạng
hình tam giác đối xứng trong đó wedges là hai đường cùng xu hướng (xuống hoặc
lên) hội tụ nhau. Mô hình tam giác là khi có đường kháng cự hay hỗ trợ nằm
ngang.

MÔ HÌNH TAM GIÁC GIẢM
Mô hình tam giác giảm là mô hình đồ thị giảm giá thường hình thành trong một xu
hướng giảm giá với vai trò là mẫu đồ thị tiếp tục xu hướng. Có một số trường hợp
mô hình tam giác giảm có vai trò đảo chiều khi xuất hiện tại cuối xu hướng
tăng giá nhưng điển hình là dạng tiếp tục xu hướng. Dù theo dạng nào thì tam
giác giảm cũng là dạng đồ thị giảm giá thể hiện sự tích lũy.
Cần 2 hoặc nhiều điểm đáy (low) bằng nhau để tạo thành đường xu hướng nằm
ngang phía dưới và cần 2 hoặc nhiều điểm đỉnh (high) thấp dần để tạo thành đường
xu hướng kháng cự chạy xuống và hội tụ với đường xu hướng hỗ trợ nằm ngang.
Nếu 2 đường này kéo rộng về bên phải thì đường kháng cự chạy xuống có vai trò
là cạnh huyền của tam giác vuông. Nếu một đường thẳng được vẽ vuông góc với
đầu bên trái của đường hỗ trợ nằm ngang thì một tam giác vuông sẽ hình thành.
Dưới đây là những yếu tố cần thiết của mô hình Descending Triangle:
(1) Xu hướng trước khi hình thành mô hình Descending Triangle:
Để đảm bảo tiêu chuẩn thì một xu hướng rõ ràng cần tồn tại và xu hướng này ít
nhất kéo dài vài tháng, từ đó mô hình Descending Triangle đánh dấu giai đoạn tích
lũy trước khi tiếp tục xu hướng sau điểm phá vỡ (breakout).
(2) Đường xu hướng hỗ trợ nằm ngang: Có ít nhất 2 điểm đáy (low) để hình
thành đường xu hướng hỗ trợ nằm ngang. Những điểm này không yêu cầu bằng
nhau tuyệt đối mà chỉ cần xấp xỉ là được.
(3) Đường xu hướng kháng cự hướng xuống: Có ít nhất 2 điểm đỉnh (high) cần
thiết để hình thành đường xu hướng kháng cự hướng xuống. Những điểm này lần
luợt thấp dần và có một khoảng cách nhất định giữa chúng.
(4) Thời gian phát triển mô hình: Thời gian phát triển mô hình có thể dao động
từ vài tuần đến vài tháng mà điển hình là 1 đến 3 tháng.
(5) Khối lượng giao dịch: Khi mô hình phát triển thì khối lượng giao dịch thường
giảm dần. Khi điểm phá vỡ (breakout) theo chiều hướng đi xuống xuất hiện thì có
sự mở rộng khối lượng giao dịch để xác nhận điểm phá vỡ.
(6) Sự hồi lại điểm phá vỡ: Một quy tắc cơ bản của phân tích kỹ thuật là mức hỗ
trợ trở thành mức kháng cự mới và ngược lại. Khi đường hỗ trợ nằm ngang của

tam giác hướng xuống bị phá vỡ thì nó trở thành đường kháng cự mới. Đôi khi giá
hồi trở lại đường kháng cự mới này trước khi dao động mạnh theo chiều hướng
xuống.
(7) Mục tiêu giá: Một khi điểm phá vỡ xuất hiện thì mục tiêu giá được tính bằng
cách đo khoảng cách rộng nhất của mô hình rồi trừ với mức giá tại điểm phá vỡ.
Mô hình tam giác giảm (descending triangle) một trong những mô hình tam giác
hiệu quả báo trước sự tiếp diễn của xu hướng giảm. Thị trường đang nóng lòng
tìm kiếm một xu hướng mua khi đã chạm mức cản (support) rất nhiều lần trong vài
candle liên tiếp. Nhưng đỉnh của các nên trong dãy ngày càng thấp hơn và giá
hướng đến điểm mũi nhọn trong tam giác. Và cũng như các mô hình tam giác khác,
khi người mua quyết định rằng họ không thể giữ giá lâu hơn nữa tại mức chặn dấy
của tam giác này, giá sẽ há vỡ mức cản, và kỳ vọng giá sẽ tiếp tục xuống theo xu
hướng trội hơn
Mô hình biểu đồ giá ''tam giác giảm dần'' là 1 sự tiếp nối của xu hướng hiện tại, và
thường hình thành ở sự dịch chuyển hướng xuống và xác nhận xu hướng kế tiếp.
Sự hình thành
Mô hình này thể hiện 1 phạm vi thu hẹp giữa giá cao và thấp tạo thành một hình
tam giác.Đặc điểm khác biệt chính của loại hình tam giác này là nó thường có một
đường xu hướng giảm dần (mức kháng cự ) kết nối các mức thấp và thấp hơn và
một đường xu hướng ngang (mức hỗ trợ) kết nối các mức thấp ở cùng cấp độ gần.
Diễn giải
Phá vỡ mức giá hỗ trợ (cộng với độ lệch nhất định có thể), thường xảy ra giữa ½
và ¾ chiều dài của mô hình, thì đây là một tín hiệu bán.
Các mức mục tiêu
Sau khi hình thành mô hình tam giác giảm dần, sự hình thành giá thường sẽ giảm ít
nhất tới mức mục tiêu, được tính như sau:
T = S – H,
Trong đó: T – giá mục tiêu;
S – mức hỗ trợ (đường ngang);
H – chiều cao của mô hình (khoảng cách ban đầu giữa đường hỗ trợ và kháng cự).

Tam giác giảm dần được hình thành khi giá tạo các mức cao ngày càng thấp và
mức giá thấp cố định. Mô hình này báo hiệu cho xu hướng giảm sẽ tiếp tục nếu nó
xuất hiện ở trend giảm. Và cũng như tam giác tăng dần, hãy chú ý giá có thể đảo
chiều nếu nó xuất hiện ở trend tăng.
Tam giác giảm
Tam giác giảm là hình ảnh đảo ngược của tam giác tăng và thường được xem là mô
hình giảm giá. Lưu ý hình 6.4a và b, nơi đường bên trên giảm và đường dưới
phẳng. Mô hình này cho biết người bán tích cực hơn người mua và thường được
nhận biết khi giá giảm. Tín hiệu giảm giá xuất hiện khi giá rớt xuống dưới đường
xu hướng thẳng bên dưới với khối lượng tăng. Một biến động quay đầu xuất hiện
sẽ gặp phải rào chắn là đường xu hướng bên dưới.
• Hình
6.4a Một
ví dụ về
tam giác
giảm.
Mô hình
giảm giá
hoàn tất khi giá giảm dứt khoát xuống dưới đường xu hướng phẳng bên
dưới. Kỹ thuật đo lường là đo chiều cao của tam giác (AB) rồi chiếu nó
xuống bắt đầu từ điểm phá vỡ tại C.
Hình 6.4b Ví dụ về một tam giác giảm giảm giá của Du Pont vào mùa thu
năm 1997. Đường biên bên trên nghiêng xuống trong khi đường bên dưới
phẳng. Sự phá vỡ đường bên dưới đầu tháng 10 xác định xu hướng giảm
của mô hình.
• Kỹ thuật đo lường trong tam giác này giống với tam giác tăng ở chỗ nhà
phân tích phải đo chiều cao mô hình tại đáy bên trái và chiếu khoảng cách
đó từ điểm phá vỡ đi xuống.
• Tam giác giảm là một đỉnh
Mặc dù tam giác giảm là mô hình tiếp diễn và thường xuất hiện trong xu

hướng giảm, nhưng đôi khi ta cũng thấy nó hiện diện ở các đỉnh thị
trường. Dạng mô hình này không khó để nhận ra khi xuất hiện như một
đỉnh. Trong trường hợp đó, giá đóng cửa thấp hơn đường xu hướng phẳng
bên dưới sẽ báo hiệu một sự đảo chiều xu hướng chính theo hướng giảm.
• Mô hình khối lượng giao dịch
Mô hình khối lượng giao dịch trong tam giác tăng và giảm đều như nhau,
trong đó khối lượng giao dịch giảm xuống khi mô hình hình thành và tăng
lên khi có cú phá vỡ. Trong trường hợp của tam giác đối xứng, trong thời
gian hình thành mô hình, người sử dụng đồ thị có thể phát hiện những
thay đổi nhỏ trong mô hình khối lượng cùng với sự dao động giá. Điều
này có nghĩa là trong mô hình tam giác tăng, khối lượng giao dịch tại đợt
hồi phục lớn hơn và giảm nhẹ tại đợt rớt giá. Trong mô hình tam giác
giảm, khối lượng giao dịch lớn hơn khi giá giảm nhưng lại ít hơn khi giá
phục hồi.Mô hình khối lượng giao dịch trong tam giác tăng và giảm đều
như nhau, trong đó khối lượng giao dịch giảm xuống khi mô hình hình
thành và tăng lên khi có cú phá vỡ.
• Trong trường hợp của tam giác đối xứng, trong thời gian hình thành mô
hình, người sử dụng đồ thị có thể phát hiện những thay đổi nhỏ trong mô
hình khối lượng cùng với sự dao động giá. Điều này có nghĩa là trong mô
hình tam giác tăng, khối lượng giao dịch tại đợt hồi phục lớn hơn và giảm
nhẹ tại đợt rớt giá. Trong mô hình tam giác giảm, khối lượng giao dịch
lớn hơn khi giá giảm nhưng lại ít hơn khi giá phục hồi.
• Yếu tố thời gian trong mô hình tam giác
Một yếu tố cuối cùng cần phải nhắc đến trong tam giác là thời gian. Tam
giác được xem là mô hình trung gian, tức là nó mất thời gian hơn 1 tháng
và dưới 3 tháng để hình thành. Một tam giác tồn tại dưới một tháng có thể
là dạng mô hình khác, ví dụ mô hình cờ đuôi nheo chẳng hạn, và mô hình
này sẽ được đề cập sau. Như đã được đề cập trước đó, mô hình tam giác
thường xuất hiện trong đồ thị giá dài hạn nhưng ý nghĩa cơ bản thì vẫn
như nhau.

MÔ HÌNH TAM GIÁC
Tam giác là mẫu hình giá tiếp diễn được hình thành khi giá của một cặp đồng tiền
đụng mức cản hỗ trợ hay kháng cự nằm ngang và bắt đầu di chuyển trong một biên
độ ổn định càng ngày càng hẹp dần.
Mẫu hình tam giác có thể là xu hướng giá lên hay giá xuống, phụ thuộc vào diễn
biến giá trước khi mẫu hình wedges được thành lập. Nếu một căp đồng tiền đang
trong kênh tăng giá trước khi tam giác hình thành thì nó là mô hình tiếp diễn giá
lên. Nếu một căp đồng tiền đang trong kênh giảm giá trước khi mô hình tam giác
hình thành thì nó là mô hình tiếp diễn giá xuống. Tam giác thường hình thành trong
một quãng thời gian ngắn.

Tất cả các loại mẫu hình tam giác có 5 đặc điểm sau đây:

Mức kháng cự (A): là đường kháng cự nằm ngang (đối với trường hợp giá xuống
hay còn gọi là tam giác tăng dần) hoặc là đường xu hướng giảm giá, xác lập nên
mức cản và hội tụ với đường hỗ trợ phía dưới (nếu là trường hợp giá lên hay tam
giác giảm dần).

Mức hỗ trợ (B) : là đường hỗ trợ tăng giá hội tụ với đường kháng cự phía trên (nếu
là trường hợp giá lên hay tam giác tăng dần) hoặc là đường hỗ trợ nằm ngang (nếu
là trường hợp giá xuống hay tam giác giảm dần).

Cột cờ (C) : là xu hướng trước khi hình thành nên tam giác. Cột cờ có chiều dài
bằng khoảng cách từ lúc bắt đầu xu hướng tới điểm cao nhất của tam giác (nếu là
wedges giá lên) hoặc bằng khoảng cách từ lúc bắt đầu tới điểm thấp nhất của tam
giác (nếu là tam giác giá xuống).

Điểm phá vỡ (D) : là điểm mà tại đó cặp đồng tiền vượt lên trên đường kháng cự
nằm ngang (nếu là giá lên hay tam giác tăng dần) hoặc là điểm mà tại đó cặp đồng
tiền vượt xuống dưới đường hỗ trợ nằm ngang (nếu là giá xuống hay tam giác giảm

dần)

Giá dự phóng (E) : là mức giá mà tại đó cặp đồng tiền sẽ có khả năng rớt xuống
khi nó đã vượt qua mô hình tam giác ( nếu là giá xuống) hoặc giá mà tại đó cặp
đồng tiền sẽ có khả năng tăng lên sau khi nó đã vượt qua mô hình tam giác ( nếu là
giá lên), Khoảng cách của mức giá dự phóng giao động sẽ bằng với chiều dài của
cột cờ (C).

• Có 3 dạng
- Tam giác tăng
- Tam giác giảm
- Tam giác đối xứng
2. Tam giác tăng :
- Dạng hình này xảy ra khi có một ngưỡng cản và một đường dốc dưới lên.
Điều xảy ra trong suốt quá trình này là có một mức cản mạnh mà những
người mua dường như không thể xuyên thủng được. Tuy nhiên, họ vẫn
đang cố gắng từng bước từng bước đẩy giá lên và càng dần càng khiến
cho đường dốc tiến sát lại ngưỡng cản.
- Mô hình này có đường trên ( đường kháng cự nằm ngang) và đường dưới
( đường hổ trợ ) tăng. Bởi vì người mua năng nổ hơn người bán nên đây
là mô hình mang tính chất tăng giá.
- Điểm phá vở của mô hình (Breakout) sẽ xuất hiện ở khoảng giữa điểm
2/3 và 3/4 chiều ngang của mô hình (tính từ điểm bắt đầu mô hình đến
điểm cắt nhau của hai đường kháng cự và hỗ trợ). “Breakout” phá vỡ
đường kháng cự sẽ chứng tỏ mô hình mang tính củng cố còn nếu phá vỡ
đường hỗ trợ sẽ chỉ ra rằng mô hình mang tính đảo chiều.
3. Tam giác giảm: ( Descending Triangle)
- Mẫu tam giác giảm chính xác là đảo ngược của mẫu tam giác tăng. Trong
mẫu tam giác giảm, một chuỗi các đỉnh giảm dần tạo thành 1 đường dốc
giảm. Đường dốc giảm dần này là một ngưỡng hỗ trợ mà giá vàng dường

như khó phá vỡ.
- Mô hình tam giác giảm có đường trên ( đường kháng cự giảm) và đường
dưới ( đường hổ trợ ) nằm ngang. Bởi vì người người bán năng nổ hơn
người mua nên đây là mô hình mang tính chất giảm giá.
- Điểm phá vở của mô hình (Breakout) sẽ xuất hiện ở khoảng giữa điểm
2/3 và 3/4 chiều ngang của mô hình (tính từ điểm bắt đầu mô hình đến
điểm cắt nhau của hai đường kháng cự và hỗ trợ). “Breakout” phá vỡ
đường hỗ trợ sẽ chứng tỏ mô hình mang tính củng cố còn nếu phá vỡ
đường kháng cự sẽ chỉ ra rằng mô hình mang tính đảo chiều.
- Mô hình Descending Triangle (mô hình đồ thị tam giác hướng xuống) là
mô hình đồ thị giảm giá thường hình thành trong một xu hướng giảm giá
với vai trò là mẫu đồ thị tiếp tục xu hướng. Có một số trường hợp
Descending Triangle có vai trò đảo chiều khi xuất hiện tại cuối xu hướng
tăng giá nhưng điển hình là dạng tiếp tục xu hướng. Dù theo dạng nào thì
Descending Triangle cũng là dạng đồ thị giảm giá thể hiện sự tích lũy.
- Cần 2 hoặc nhiều điểm đáy (low) bằng nhau để tạo thành đường xu
hướng nằm ngang phía dưới và cần 2 hoặc nhiều điểm đỉnh (high) thấp
dần để tạo thành đường xu hướng kháng cự chạy xuống và hội tụ với
đường xu hướng hỗ trợ nằm ngang. Nếu 2 đường này kéo rộng về bên
phải thì đường kháng cự chạy xuống có vai trò là cạnh huyền của tam
giác vuông. Nếu một đường thẳng được vẽ vuông góc với đầu bên trái
của đường hỗ trợ nằm ngang thì một tam giác vuông sẽ hình thành.
Dưới đây là những yếu tố cần thiết của mô hình Descending Triangle:
(1) Xu hướng trước khi hình thành mô hình Descending Triangle:
Để đảm bảo tiêu chuẩn thì một xu hướng rõ ràng cần tồn tại và xu hướng
này ít nhất kéo dài vài tháng, từ đó mô hình Descending Triangle đánh
dấu giai đoạn tích lũy trước khi tiếp tục xu hướng sau điểm phá vỡ
(breakout).
(2) Đường xu hướng hỗ trợ nằm ngang: Có ít nhất 2 điểm đáy (low) để
hình thành đường xu hướng hỗ trợ nằm ngang. Những điểm này không

yêu cầu bằng nhau tuyệt đối mà chỉ cần xấp xỉ là được.
-
(3) Đường xu hướng kháng cự hướng xuống: Có ít nhất 2 điểm đỉnh
(high) cần thiết để hình thành đường xu hướng kháng cự hướng xuống.
Những điểm này lần luợt thấp dần và có một khoảng cách nhất định giữa
chúng.
(4) Thời gian phát triển mô hình: Thời gian phát triển mô hình có thể
dao động từ vài tuần đến vài tháng mà điển hình là 1 đến 3 tháng.
(5) Khối lượng giao dịch: Khi mô hình phát triển thì khối lượng giao
dịch thường giảm dần. Khi điểm phá vỡ (breakout) theo chiều hướng đi
xuống xuất hiện thì có sự mở rộng khối lượng giao dịch để xác nhận
điểm phá vỡ.
(6) Sự hồi lại điểm phá vỡ: Một quy tắc cơ bản của phân tích kỹ thuật là
mức hỗ trợ trở thành mức kháng cự mới và ngược lại. Khi đường hỗ trợ
nằm ngang của tam giác hướng xuống bị phá vỡ thì nó trở thành đường
kháng cự mới. Đôi khi giá hồi trở lại đường kháng cự mới này trước khi
dao động mạnh theo chiều hướng xuống.
- (7) Mục tiêu giá: Một khi điểm phá vỡ xuất hiện thì mục tiêu giá được
tính bằng cách đo khoảng cách rộng nhất của mô hình rồi trừ với mức giá
tại điểm phá vỡ.
4. Tam giác đối xứng ( tam giác cân)
- Tam giác cân là hình mẫu biểu đồ khi mà góc của đường xu hướng lên và
đường xu hướng xuống hội tụ với nhau trông như một tam giác cân. Điều
sẽ xảy ra trong suốt hình dạng này là thị trường đang liên tục đi thì thấp
lên cao và lại đi từ cao xuống thấp. Điều này có nghĩa là không có người
mua lẫn người bán có thể tạo ra được đột phá để đẩy giá vàng tạo ra một
xu hướng cụ thể. Nếu đây là một cuộc chiến giữa người mua và người
bán thì cuộc chiến này bất phân thắng bại.
Dạng hành động này được gọi là sự hợp nhất.
- Mô hình Symmetrical Triangle (tam giác đối xứng) là dạng mô hình đồ

thị hàm chứa ít nhất 2 điểm đỉnh (high) giá thấp dần và 2 điểm đáy (low)
giá cao dần. Khi những điểm đỉnh được nối với nhau và những điểm đáy
được nối với nhau thì 2 đường xu hướng hội tụ dần và tạo dáng cho mô
hình tam giác đối xứng, rộng ở phần đầu và hẹp dần qua thời gian.
- Tuy ở một số trường hợp mô hình tam giác đối xứng đánh dấu sự đảo
chiều quan trọng song thường xuyên đánh dấu sự tiếp tục xu hướng hiện
thời. Dù bản chất mô hình là tiếp tục xu hướng hay đảo chiều thì chiều
hướng của xu hướng tiếp theo chỉ có thể được quyết định sau một sự phá
vỡ có hiệu lực.
Dưới đây là những yếu tố cần thiết trong mô hình Symmetrical Triangle:
(1) Xu hướng trước khi hình thành mô hình Symmetrical Triangle:
Để đảm bảo tiêu chuẩn thì một xu hướng rõ ràng cần tồn tại và xu hướng
này ít nhất kéo dài vài tháng, từ đó mô hình Symmetrical Triangle đánh
dấu giai đoạn tích lũy trước khi tiếp tục xu hướng sau điểm phá vỡ
(breakout).
(2) 4 điểm: Có ít nhất 2 điểm cần thiết để hình thành một đường xu
hướng và có 2 đường xu hướng cần thiết để hình thành mô hình tam giác
đối xứng. Do đó có ít nhất 4 điểm cần thiết để xem xét đến việc hình
thành mô hình tam giác đối xứng. Điểm đỉnh thứ 2 cần ở mức giá thấp
hơn điểm đỉnh thứ nhất và đường xu hướng kháng cự chạy xuống. Điểm
đáy thứ 2 cần cao hơn điểm đáy thứ nhất và đường xu hướng hỗ trợ chạy
lên. Về lý tưởng thì mô hình này hình thành từ 6 điểm (mỗi biên 3 điểm)
trước khi điểm phá vỡ xuất hiện.

(3) Khối lượng giao dịch: Khi mô hình tam giác đối xứng mở rộng thì
biên độ giao dịch hẹp dần, khối lượng giao dịch cũng bắt đầu giảm dần.
Điều này ám chỉ sự im lắng trước khi bão táp xảy ra hay nói cách khác là
sự tích lũy sâu sắc trước khi có sự phá vỡ.
(4) Thời gian phát triển: Mô hình tam giác có thể mở rộng trong vài
tuần hoặc vài tháng. Nếu mô hình kéo dài dưới 3 tuần thì nó thường được

xem là mô hình Pennant (mô hình đồ thị cờ đuôi nheo. Theo một mô hình
điển hình thì thời gian phát triển khỏang 3 tháng.
(5) Thời gian điểm phá phá vỡ: Điểm phá vỡ lý tưởng xuất hiện tại ½
đến ¾ chặng đường phát triển mô hình. Khoảng thời gian phát triển mô
hình có thể được đo từ phần đỉnh tam giác (apex: điểm hội tụ của 2
đường xu hướng tam giác) trở lại điểm khởi đầu đường xu hướng hỗ trợ
(base). Sự phá vỡ trước mức ½ có thể chưa chín mùi và sự phá vỡ quá
gần đỉnh (apex) có thể không có quan trọng. Xét cho cùng thì khi đỉnh
tam giác sắp hình thành thì cần xuất hiện điểm phá vỡ.

(6) Hướng điểm phá vỡ: Hướng tương lai của điểm phá vỡ chỉ có thể
được quyết định sau khi sự phá vỡ xảy ra. Việc phỏng đoán hướng của
điểm phá vỡ được xem là nguy hiểm.
(7) Sự xác nhận điểm phá vỡ: Điểm phá vỡ được xem là hiệu lực dựa
trên cơ sổ giá đóng cửa. Điểm phá vỡ xuất hiện cùng với sự gia tăng khối
lượng giao dịch, đặc biệt trong trường hợp phá vỡ theo chiều đi lên.
(8) Giá hồi trở lại đỉnh tam giác: Sau khi có điểm phá vỡ (chiều lên
hoặc chiều xuống) thì điểm đỉnh tam giác (apex) có thể trở thành vùng hỗ
trợ hoặc vùng kháng cự tương lai. Giá đôi khi hồi trở lại mức hỗ trợ hoặc
kháng cự mới tại đỉnh tam giác trước khi tiếp tục theo hướng điểm phá
vỡ.
(9) Mục tiêu giá: Có 2 phương pháp ước tính phạm vi dao động giá sau
điểm phá vỡ. Cách thứ nhất là đo khoảng cách rộng nhất của tam giác đối
xứng rồi cộng với mức giá tại điểm phá vỡ. Cách thứ 2 là vẽ một đường
xu hướng song song với đường xu hướng chạy lên hoặc chạy xuống theo
hướng của điểm phá vỡ. Sự mở rộng đường song song này sẽ đánh dấu
mục tiêu tiềm năng sau điểm phá vỡ.

×