Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Xây dựng cơ sở khoa học cho sự phát triển bền vững ở xóm 11 xã hòa hậu huyện lý nhân tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.61 MB, 97 trang )





BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2



TRẦN THANH LUÂN



XÂY DỰNG CƠ SỞ KHOA HỌC
CHO SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở XÓM 11
- XÃ HÒA HẬU - HUYỆN LÝ NHÂN -
TỈNH HÀ NAM



Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60 42 01 20


LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TSKH. Trần Đình Lý


HÀ NỘI, 2014





LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới GS.TSKH.Trần Đình Lý (Viện
sinh thái và tài nguyên sinh vật) đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình
học tập và hoàn thiện luận văn thạc sĩ.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Sinh - Kĩ thuật nông
nghiệp; các thầy, cô giáo phòng Sau đại học (Trƣờng ĐHSP Hà Nội 2) cùng
các thầy, cô giáo khác đã nhiệt tình giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các cán bộ phòng nông nghiệp và phát triển
nông thôn; phòng tài nguyên và môi trƣờng; phòng văn hóa, thể thao và du
lịch huyện Lý Nhân; UBND xã Hòa Hậu cùng các tổ chức, cá nhân đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn
động viên, giúp đỡ tôi về nhiều mặt trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2014
Tác giả


Trần Thanh Luân





LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi cùng với
sựhƣớng dẫn khoa học của GS.TSKH.Trần Đình Lý (Viện sinh thái và tài
nguyên sinh vật). Các số liệu và kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận
văn là hoàn toàn trung thực. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Tác giả


Trần Thanh Luân






MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
4. Những đóng góp mới của đề tài 4
5. Cấu trúc của luận văn 5
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 6
1.1. Một số nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu 6
1.1.1. Khái niệm về môi trường 6
1.1.2. Khái niệm về phát triển 7
1.1.3. Khái niệm về phát triển bền vững 8
1.1.4. Phát triển nông thôn bền vững 9
1.1.5. Du lịch, du lịch sinh thái 10

1.1.6. Làng nghề 12
1.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu 16
1.2.1. Một số kinh nghiệm phát triển nông thôn bền vững trên thế giới 16
1.2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam 27
1.2.3. Thực trạng phát triển nông nghiệp, nông thôn ở huyện Lý Nhân 33
1.2.4. Thực trạng phát triển nông nghiệp, nông thôn ở xã Hòa Hậu 36
1.3. Quan điểm phát triển nông nghiệp, nông thôn, làng nghề bền vững 39
1.3.1. Quan điểm của Nhà nước về phát triển nông nghiệp, nông thôn
bền vững giai đoạn 2011 - 2020 39
1.3.2. Quan điểm của Nhà nước về phát triển làng nghề bền vững 39
1.3.3. Quan điểm của địa phương về phát triển nông nghiệp, nông thôn,
làng nghề bền vững 40



Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU, ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC
NGHIÊN CỨU 41
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 41
2.2. Địa điểm nghiên cứu 41
2.3. Nội dung nghiên cứu 41
2.3.1. Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu 41
2.3.2. Khảo sát thực tế và thu thập số liệu 41
2.3.3. Phân tích các số liệu về mô hình xóm 41
2.3.4. Đánh giá tổng hợp các đặc điểm vùng nghiên cứu 41
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 41
2.4.1. Phương pháp thu thập và nghiên cứu tài liệu liên quan 41
2.4.2. Phương pháp thu thập dẫn liệu ngoài thực tế 42
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu đã thu thập được 43
2.4.4. Phương pháp chuyên gia 43

2.5. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên của xóm 11 44
2.5.1. Đặc điểm về vị trí địa lí, ranh giới 44
2.5.2. Đặc điểm về địa hình 45
2.5.3. Đặc điểm về địa chất, thổ nhưỡng 46
2.5.4. Đặc điểm về điều kiện thủy văn, khí hậu 46
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47
3.1. Đặc điểm về kinh tế, xã hội và môi trƣờng của xóm 11 47
3.1.1. Đặc điểm về kinh tế của xóm 11 47
3.1.2. Đặc điểm về xã hội của xóm 11 54
3.1.3. Đặc điểm về môi trường của xóm 11 57
3.2. Những vấn đề cần điều chỉnh trong xây dựng NTM đối với xóm 11 62
3.3. Đề xuất các giải pháp 62



KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 67
1. Kết luận 67
2. Đề nghị 70
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
PHỤ LỤC











DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. CNH - HĐH: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
2. GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
3. HTX: Hợp tác xã
4. KT - XH: Kinh tế - xã hội
5. LN: Làng nghề
6. LNTT: Làng nghề truyền thống
7. NDT: Nhân dân tệ
8. NTM: Nông thôn mới
9. PTBV: Phát triển bền vững
10. TTCN: Tiểu thủ công nghiệp
11. UBND: Ủy ban nhân dân
12. USD: Đôla Mỹ










DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH

Bảng 3.1: Số ngƣời làm bán thời gian của các hộ gia đình điều tra
Bảng 3.2: Nhận thức vai trò của làm nghề từ các hộ điều tra
Bảng 3.3: Tự đánh giá xếp loại kinh tế hộ của các gia đình điều tra
Bảng 3.4: Đóng góp của nghề trong cơ cấu thu nhập của các hộ điều tra

Bảng 3.5: Số thành viên của các hộ gia đình điều tra
Bảng 3.6: Nhận thức mức độ&nguyên nhân ô nhiễm của các hộ điều tra
Bảng 3.7: Mức độ sử dụng đồ bảo hộ lao động của các hộ điều tra
Biểu đồ 3.1: Thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng của xóm 11&xã Hòa Hậu
Biểu đồ 3.2: Thu nhập bình quân/tháng/ngƣờitheo nhóm tuổi điều tra
Biểu đồ 3.3: Tổng doanh thu trung bình/năm/hộ điều tra
Hình 1.1: Mô hình phát triển bền vững
Hình 2.1: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 xã Hòa Hậu - huyện Lý
Nhân - tỉnh Hà Nam
Hình 2.2: Sơ đồ hành chính xóm 11 -xã Hòa Hậu -huyện Lý Nhân -tỉnh Hà
Nam
1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ xa xƣa trong xã hội loài ngƣời đã sớm hình thành ý tƣởng về sự phát
triển hài hòa. Nhƣng phải đến thập niên đầu của thế kỉ XX ý tƣởng này mới
đƣợc phát triển, chuyển hóa thành hành động và cao hơn là phong trào của xã
hội. Ở Việt Nam quan điểm về sự PTBV đã đƣợc khẳng định trong các văn
kiện của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng cộng sản Việt Nam
và trong chiến lƣợc phát triển KT - XH 2001 - 2010 đó là: “Phát triển nhanh,
hiệu quả và bền vững, tăng trƣởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công
bằng xã hội và bảo vệ môi trƣờng” và “Phát triển kinh tế- xã hội gắn chặt với
bảo vệ và cải thiện môi trƣờng, bảo đảm sự hài hòa giữa môi trƣờng nhân tạo
và môi trƣờng thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học”[9]. Để thực hiện mục
tiêu PTBV nhiều chỉ thị, nghị quyết của Đảng, văn bản quy phạm pháp luật
của Nhà nƣớc đã đƣợc ban hành và triển khai thực hiện; nhiều chƣơng trình,
đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này đã đƣợc tiến hành và thu đƣợc những kết
quả bƣớc đầu; nhiều nội dung cơ bản về PTBV đã đi vào cuộc sống và dần

dần trở thành xu thế tất yếu trong sự phát triển của đất nƣớc.
Thực hiện đƣờng lối, quan điểm PTBV của nhà nƣớc, các địa phƣơng
trong cả nƣớc đã và đang tiến hành xây dựng, phát triển KT - XH của địa
phƣơng mình dựa trên những lợi thế, tiềm năng của từng vùng. Tuy nhiên,
trong quá trình phát triển vẫn còn dựa nhiều vào việc khai thác tài nguyên
thiên nhiên, năng suất lao động còn thấp, công nghệ sản xuất còn hạn chế, mô
hình tiêu dùng còn sử dụng nhiều năng lƣợng, thải ra nhiều chất thải độc hại,
dân số tăng nhanh, tỷ lệ đói nghèo còn cao,… đang là những vấn đề gây ảnh
hƣởng tới sự PTBV của từng địa phƣơng nói riêng và đất nƣớc nói chung.
Đất nƣớc ta có đến 80% dân số ở vùng nông thôn sống bằng ngành nông
nghiệp. Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất chủ yếu của nền kinh tế, cung
cấp những sản phẩm thiết yếu cho con ngƣời. Sản phẩm của ngành nông
2


nghiệp không những là nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng và công nghiệp chế biến lƣơng thực, thực phẩm mà còn sản xuất ra
những mặt hàng có giá trị xuất khẩu. Hiện tại và trong tƣơng lai ngành nông
nghiệp vẫn đóng góp một vai trò cực kì quan trọng trong sự phát triển của đất
nƣớc mà không ngành nào có thể thay thế đƣợc. Xã hội càng phát triển thì vai
trò của nông nghiệp càng đƣợc coi trọng. Những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc
ta đã có nhiều nỗ lực để xóa đói giảm nghèo, giải quyết công ăn việc làm cho
ngƣời lao động khu vực nông thôn. Nông nghiệp, nông thôn cả nƣớc đang phát
triển mạnh mẽ cả chiều rộng lẫn chiều sâu và sự ổn định nông nghiệp sẽ là nền
tảng chính trị cho đất nƣớc. Sự PTBV nông nghiệp đã tạo điều kiện cho đất
nƣớc bƣớc vào giai đoạn CNH - HĐH, ổn định về KT - XH và chính trị. Do đó,
một nền tảng nông nghiệp bền vững là nền tảng cho sự PTBV của đất nƣớc.
Trong thời đại ngày nay chúng ta chỉ nói đến sự phát triển và tăng trƣởng
mạnh mẽ của nông nghiệp - nông thôn nhƣng trong các giai đoạn phát triển
vừa qua đã cho thấy bộc lộ rất nhiều khiếm khuyết, hạn chế. Và cái giá phải

trả cho sự phát triển đó là những tổn thƣơng về môi trƣờng và làm suy giảm
nguồn tài nguyên. Có thể nói rằng, sự phát triển nông nghiệp - nông thôn theo
các mô hình truyền thống đã bộc lộ những hạn chế nhất định về KT - XH và
môi trƣờng.
Hà Nam là một tỉnh nằm ở phía Nam của đồng bằng châu thổ sông Hồng,
nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Hà Nam là cửa ngõ phía Nam của
thủ đô Hà Nội có diện tích 860,5 km
2
, dân số 790.000 ngƣời (năm 2012). Lý
Nhân là một trong sáu đơn vị hành chính của tỉnh, nằm ở phía Đông Bắc của
tỉnh Hà Nam, cách trung tâm tỉnh 14 km. Huyện có 23 đơn vị hành chính (22
xã và 1 thị trấn), tổng diện tích của huyện là 167,8 km
2
, dân số195.000 ngƣời
(năm 2009). Huyện Lý Nhân là một huyện thuần nông có diện tích đất nông
nghiệp lớn. Cùng với sự phát triển chung của tỉnh Hà Nam, Lý Nhân đã đẩy
3


mạnh quá trình CNH - HĐH, tiếp tục phát triển nền kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa theo hƣớng mở cửa và hội nhập quốc tế. Huyện đã tiếp
thu, nghiên cứu, áp dụng các chỉ tiêu phù hợp để PTBV KT - XH và bảo vệ
môi trƣờng.
Hòa Hậu là một xã thuần nông nằm ở phần cực Nam của huyện Lý
Nhân. Xã có diện tích đất nông nghiệp lớn nhƣng hiệu quả sử dụng còn thấp.
Ngƣời dân ở đây chủ yếu tham gia làm nông nghiệp, tuy nhiên năng suất và
sản lƣợng cây trồng, vật nuôi còn chƣa cao. Ngày nay, xóm 11 là một trong
17 xóm thuộc miền Nhân Hậu (làng Đại Hoàng hay làng Nhân Hậu xƣa). Đây
là ngôi làng đã đƣợc nhà văn Nam Cao đƣa vào trong tác phẩm văn học
“Làng Vũ Đại”. Trƣớc kia, ngƣời dân ở đây làm nông nghiệp nhƣng ruộng đất

ít nên đời sống của nhân dân đa phần còn gặp nhiều khó khăn, nghề dệt vải
của xóm cũng đã xuất hiện từ lâu nhƣng còn nhỏ lẻ nên sự nghèo đói vẫn bao
vây lấy ngƣời dân. Tuy nhiên, khi nhắc tới xóm 11 nói riêng và xã Hòa Hậu
nói chung không ai có thể quên đƣợc những sản vật nổi tiếng nhƣ: chuối ngự
tiến vua, hồng không hạt hay món cá kho hấp dẫn. Trong những năm gần đây
đƣợc sự quan tâm của các cấp, các ngành, xóm 11 đã có nhiều chuyển biến rõ
nét. Đời sống nhân dân không ngừng đƣợc nâng cao, chính trị đƣợc giữ vững,
KT - XH tiếp tục phát triển mạnh, môi trƣờng đang dần đƣợc cải thiện trên cơ
sở kế thừa những yếu tố truyền thống. Đi kèm với sự phát triển nhanh chóng
đó thì xóm 11 vẫn còn một số những hạn chế nhất định. Với mong muốn góp
phần giúp địa phƣơng có những căn cứ khoa học để phát triển hài hòa về KT -
XH và môi trƣờng, tôi chọn đề tài: “Xây dựng cơ sở khoa học cho sự phát
triển bền vững ở xóm 11 - xã Hòa Hậu - huyện Lý Nhân - tỉnh Hà Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài xây dựng các cơ sở khoa học cho xóm 11. Từ đó, giúp xóm 11
phát triển hài hòa về KT - XH đồng thời bảo vệmôi trƣờng sinh thái.
4


3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích đặc điểm về kinh tế, đó là thu nhập tại xóm 11; phân tích các
đặc điểm về xã hội, đó là: hộ nghèo, cơ cấu lao động, HTX, giao thông, thủy
lợi, điện, trƣờng học, nhà văn hóa, văn hóa thông tin, truyền thanh và thể dục
thể thao, nhà ở, giáo dục, dân số và y tế, hệ thống tổ chức tại xóm 11; phân
tích các đặc điểm về môi trƣờng, đó là: nƣớc sạch, ảnh hƣởng của các cơ sở
sản xuất tới môi trƣờng, nghĩa trang, chất thải và nƣớc thải sinh hoạt của các
hộ tại xóm 11.
- Mối quan hệ tƣơng hỗgiữa ba mặt KT - XH và môi trƣờng sinh thái tại
xóm 11.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cho sự PTBV tại xóm 11.

4. Những đóng góp mới của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài dùng làm tài liệu tham khảo cho những
ngƣời nghiên cứu về lĩnh vực nông thôn và phát triển hài hòa ở nông thôn.
- Kết quả của đề tài góp phần xây dựng cơ sở khoa học để đề xuất mô
hình phát triển nông thôn bền vững ở các vùng nông thôn Nam đồng bằng
sông Hồng.
- Đây là một hƣớng nghiên cứu mới về sinh thái nhân văn nông thôn.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần giúp xóm 11 tham mƣu cho
cấp trên và cùng với cấp trên có những chỉ đạo đúng đắn, kịp thời hƣớng tới
mục đích phát triển hài hòa về KT - XH và bảo vệ môi trƣờng.
- Đề xuất đƣợc giải pháp cho sự PTBV ở vùng nông thôn Nam đồng
bằng sông Hồng.
5


5. Cấu trúc của luận văn
- Phần mở đầu
- Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu
- Chƣơng 2: Đối tƣợng, địa điểm, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu,
đặc điểm điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
-Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
-Kết luận và đề nghị
-Danh mục các tài liệu tham khảo
- Phụ lục










6


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm về môi trường
Môi trƣờng là thuật ngữ có từ lâu nhƣng nội dung của nó đƣợc diễn giải
không hoàn toàn giống nhau.
Theo Dƣơng Hữu Thời (2000): Môi trƣờng của sinh vật không phải bao
gồm tất cả các yếu tố bên ngoài, mà chỉ nghiên cứu yếu tố nào có ảnh hƣởng
đến đời sống sinh vật ở các mức độ nhƣ cá thể, quần thể, quần xã. Nói cách
khác, môi trƣờng không phải là chung chung mà có ý nghĩa sinh thái cụ thể
đối với sinh vật [11].
Lại có quan niệm nhìn nhận môi trƣờng rộng lớn hơn rất nhiều, theo đó
thì môi trƣờng là toàn bộ phần thế giới vật chất bao quanh ta. Nó gồm ba
quyển, là khí quyển (Atmosphere), thủy quyển (Hydrophere) và địa quyển
(Lithosphere). Ba quyển tự nhiên liên hệ chặt chẽ và có mối quan hệ tƣơng hỗ
gắn bó với nhau. Khi một quyển thay đổi, các quyển khác sẽ thay đổi theo.
Phần môi trƣờng có sự sống tồn tại là sinh quyển (Biosphere) [34].
Theo Lê Trọng Cúc (1996): Môi trƣờng là tập hợp tất cả các điều kiện và
hiện tƣợng bên ngoài tác động lên cơ thể. Khí quyển, Thủy quyển, Thạch
quyển tồn tại trƣớc khi sự sống xuất hiện trên hành tinh chúng ta, nhƣng chỉ
khi các cơ thể sống xuất hiện trong mối tƣơng tác với các nhân tố đó thì
chúng mới trở thành môi trƣờng. Đối với sinh vật trên bề mặt trái đất tồn tại 4

kiểu môi trƣờng cơ bản: môi trƣờng đất, môi trƣờng nƣớc, môi trƣờng không
khí và môi trƣờng sinh vật [14].
Từ các định nghĩa về môi trƣờng đã nêu ở trên dẫn chúng ta đến nhận
thức sau về môi trƣờng: Môi trƣờng là thuật ngữ để chỉ một khái niệm khái
quát mà nội hàm của nó có hai mức độ chung và cụ thể. Vì vậy nên có khái
7


niệm môi trƣờng chung và môi trƣờng cụ thể. Môi trƣờng chung là những cái
bao quanh nó chƣa chỉ đối tƣợng cụ thể nào và cũng không có giới hạn rõ
ràng. Thuật ngữ môi trƣờng chỉ có nội hàm cụ thể khi có tính ngữ kèm theo
nhƣ: môi trƣờng sinh thái, môi trƣờng KT - XH, môi trƣờng đất, môi trƣờng
không khí, môi trƣờng nƣớc, Môi trƣờng cụ thể hay môi trƣờng riêng là
khái niệm để chỉ những “cái” bao quanh cái gì, nó có thuộc tính và giới hạn
cụ thể nhƣ: môi trƣờng trong hệ sinh thái nhân văn bao gồm tất cả các yếu tố
tự nhiên tác động đến sự sống của con ngƣời và tất cả các mối quan hệ tác
động giữa con ngƣời với nhau, Ngƣời ta chia thành 4 loại môi trƣờng chính
là: môi trƣờng đất, môi trƣờng nƣớc, môi trƣờng không khí, môi trƣờng sinh
vật [27].
Tóm lại, môi trƣờng nói chung là chỉ một tập hợp các yếu tố tự nhiên và
xã hội có mặt ở chung quanh một hệ thống nhất định và những yếu tố này có
tác động tƣơng hỗ và có thể làm biến đổi hệ thống đó.
1.1.2. Khái niệm về phát triển
Thuật ngữ “phát triển” tuy ban đầu đƣợc các nhà kinh tế học định nghĩa
là “tăng trƣởng kinh tế”, nhƣng nội hàm của nó từ lâu đã vƣợt khỏi phạm vi
này, đƣợc nâng cấp sâu sắc hơn và chính xác hơn [4].
Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam thì “phát triển” là phạm trù triết học
chỉ ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra trên thế giới. Phát triển là một
thuộc tính của vật chất. Mọi sự vật và hiện tƣợng của hiện thực không tồn tại
trong trạng thái khác nhau từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong, nguồn gốc của

phát triển là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập [12].
Trong cuốn “Đại từ điển Tiếng Việt” thì khái niệm “phát triển” là phạm
trù triết học đƣợc hiểu là “quá trình vận động, tiến triển theo hƣớng tăng lên,
ví dụ: phát triển kinh tế, phát triển văn hóa, phát triển xã hội” [18].
Cho đến nay các nhà khoa học, các nhà kinh tế trên thế giới đã đƣa ra
8


khá nhiều định nghĩa, khái niệm khác nhau về “phát triển”. Tuy nhiên các
định nghĩa và khái niệm đƣa ra về cơ bản khá giống nhau trên một số quan
điểm. Trong đó đáng chú ý có định nghĩa “Phát triển là quá trình qua đó một
xã hội ngƣời cùng nhau phấn đấu đạt tới thỏa mãn đƣợc các nhu cầu mà xã
hội đó coi là cơ bản và hiện đại” [4].
1.1.3. Khái niệm về phát triển bền vững
Khái niệm “Phát triển bền vững” (PTBV) xuất hiện trong phong trào bảo
vệ môi trƣờng từ những năm đầu của thập niên 70 của thế kỉ 20. Năm 1987,
trong báo cáo “Tƣơng lai chung của chúng ta” của hội đồng thế giới về Môi
trƣờng và Phát triển (WCED) của Liên hợp quốc, “Phát triển bền vững” đƣợc
định nghĩa là “sự phát triển đáp ứng đƣợc những yêu cầu của hiện tại, nhƣng
không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của thế hệ mai sau”. Nói cách
khác, PTBV phải đảm bảo có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng
và môi trƣờng đƣợc bảo vệ giữ gìn [7].
Hội nghị thƣợng đỉnh trái đất về Môi trƣờng và Phát triển tổ chức ở Rio
de Jaineiro (Braxin) năm 1992 và hội nghị thƣợng đỉnh thế giới về PTBV tổ
chức ở Johannesburg (Cộng hòa Nam Phi) năm 2002 đã xác định “Phát triển
bền vững” là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa
3 mặt của sự phát triển gồm: phát triển kinh tế (nhất là tăng trƣởng kinh tế),
phát triển xã hội (nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, xóa đói giảm
nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trƣờng (nhất là xử lý, khắc phục ô
nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lƣợng môi trƣờng, phòng cháy và chặt phá

rừng, khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên) [7].
Theo Nguyễn Mạnh Huấn, Hoàng Đình Phu (1993) thì “Phát triển bền
vững là mô hình phát triển mới trên cơ sở sử dụng hợp lý và tiết kiệm các
nguồn tài nguyên thiên nhiên để phục vụ cho nhu cầu của con ngƣời thế hệ
hiện nay mà không làm hại cho thế hệ mai sau” [17].
9


Có rất nhiều khái niệm về PTBV. Tuy nhiên, khái niệm đƣợc sử dụng
nhiều hơn cả, đƣợc hầu hết các quốc gia trên thế giới thừa nhận là khái niệm
của hội đồng thế giới về Môi trƣờng và Phát triển: “Phát triển bền vững là sự
phát triển đáp ứng đƣợc những yêu cầu của hiện tại, nhƣng không gây trở
ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của thế hệ mai sau”.

Hình 1.1: Mô hình phát triển bền vững (Nguồn cung cấp: Internet)
1.1.4. Phát triển nông thôn bền vững
Trong vòng năm thập kỉ vừa qua, thế giới đã từng trăn trở tìm tòi con
đƣờng phát triển nông thôn. Trƣớc hết là cuộc “cách mạng xanh”, thành tựu
của việc phát triển nông thôn gắn với phát triển nông nghiệp, hƣớng mọi cố
gắng vào phát triển công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp và sử dụng hợp
lý tài nguyên. Các chƣơng trình phát triển nông thôn ra đời chú ý đến phân
phối thu nhập, việc làm, thị trƣờng, năng suất lao động, hệ thống nông trại và
kinh tế hộ nông dân. Đối với các nƣớc công nghiệp phát triển, ngƣời ta đề cao
quan niệm phát triển nông thôn để xây dựng một nền nông nghiệp, phát triển
nông thôn đa chức năng. Nông thôn không chỉ là địa bàn cƣ trú, sản xuất nông
nghiệp mà còn đảm nhiệm những chức năng mà thành phố không đáp ứng
đƣợc. Trong đó nổi lên vấn đề : bảo vệ môi trƣờng, bảo tồn và khai thác cảnh
10



quan tự nhiên, duy trì cân bằng sinh thái, bảo tồn và phát triển các di sản văn
hóa truyền thống, các giá trị nhân văn và nguồn vốn con ngƣời, Đối với các
nƣớc đang phát triển, quan điểm phát triển nông thôn đa chức năng nhấn
mạnh vào khía cạnh PTBV, phát triển tổng hợp cả KT - XH, chính trị, văn
hóa và môi trƣờng nông thôn [30].
Trong quá trình phát triển đất nƣớc, nông thôn ngoài chức năng là sản
xuất, cung ứng nông phẩm cho xã hội thì còn là nơi giữ gìn bản sắc văn hóa
truyền thống dân tộc và đảm bảo môi trƣờng sinh thái. Tăng trƣởng kinh tế
gắn với nâng cao phúc lợi, giảm đói nghèo và bảo đảm công bằng xã hội ở
khu vực nông thôn. Mặc dù nông thôn Việt Nam đã có nhiều đổi mới tích
cực, song cũng còn nhiều vấn đề bất cập nếu không đƣợc điều chỉnh kịp thời
có thể phát sinh nhiều vấn đề phức tạp. Điển hình là: sự chênh lệch giàu -
nghèo ngày càng gia tăng giữa nông thôn và thành thị; nông thôn và nông dân
là khu vực thụ hƣởng ít nhất kết quả của đổi mới, bộ phận bị thiệt thòi nhất
khi nƣớc ta gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới. Do đó, phát triển nông thôn
bền vững là vấn đề rất cấp bách [25].
Nội dung của phát triển nông thôn bền vững bao gồm 4 quá trình: CNH -
HĐH, đô thị hóa,kiểm soát dân số, bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Có thể nói,
với 4 quá trình đó, thực chất của công cuộc chấn hƣng đất nƣớc trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế là phát triển nông thôn bền vững [36].
1.1.5. Du lịch, du lịch sinh thái
1.1.5.1. Khái niệm du lịch và du lịch sinh thái
- Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con ngƣời
ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu thăm quan,
tìm hiểu, giải trí, nghỉ dƣỡng trong một khoảng thời gian nhất định [24].
- Du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng đƣợc các nhu cầu
hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch của
tƣơng lai [24].
11



- Du lịch văn hóa là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc
với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống [24].
Cho đến nay, du lịch sinh thái (Ecotourism) đã và đang phát triển nhanh
chóng ở nhiều quốc gia trên thế giới.Du lịch sinh thái ngày càng nhận đƣợc
quan tâm rộng rãi của các tầng lớp xã hội. Do đó, nhiều cá nhân và tổ chức
tham gia nghiên cứu về loại hình du lịch này đều đã đƣa ra những khái niệm
của riêng mình:
- Tại hội thảo xây dựng chiến lƣợc quốc gia về phát triển du lịch sinh
thái 9 - 1999 tại Hà Nội: “Du lịch sinh thái là một loại hình du lịch dựa vào
thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục môi trƣờng, có đóng góp cho
nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng
địa phƣơng” [26].
- Luật du lịch Việt Nam (2005) đƣa ra khái niệm du lịch sinh thái nhƣ
sau: “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản
sắc văn hóa địa phƣơng, với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền
vững” [24].
Mặc dù có thể khác nhau về diễn đạt và cách thể hiện nhƣng trong các
khái niệm về du lịch sinh thái đều có sự thống nhất cao về nội dung ở bốn
điểm đó là: Phải đƣợc thực hiện trong môi trƣờng tự nhiên còn hoang sơ hoặc
tƣơng đối hoang sơ gắn với văn hóa bản địa; có khả năng hỗ trợ tích cực cho
công tác bảo tồn các đặc tính tự nhiên, văn hóa và xã hội; có tính giáo dục
môi trƣờng cao và có trách nhiệm với môi trƣờng; phải mang lại lợi ích cho
cƣ dân địa phƣơng và có sự tham gia của cộng đồng cƣ dân địa phƣơng.
1.1.5.2. Vai trò của phát triển du lịch
“Du lịch là con đẻ của hòa bình, là phƣơng tiện củng cố hòa bình, là
phƣơng tiện cân bằng cán cân thanh toán quốc tế,…” và “Du lịch là ngành
12



kinh tế tổng hợp, mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên
vùng và xã hội hóa cao” [21].
- Phát triển du lịch tạo ra nhiều việc làm cho ngƣời lao động, trong đó có
những công việc không đòi trình độ học vấn hay trình độ chuyên môn cao. Du
lịch góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn.
- Phát triển du lịch góp phần đáng kể vào sự gia tăng giá trị sản xuất của
các địa phƣơng, chuyển đổi cơ cấu kinh tế tăng dần tỷ trọng ngành du lịch -
dịch vụ, thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển nhƣ: công nghiệp, TTCN.
Góp phần tích cực xóa đói, giảm nghèo và giao lƣu văn hóa, phát triển kinh tế
đối ngoại.
- Phát triển du lịch góp phần huy động vốn nhàn rỗi trong dân thông qua
phát triển các dịch vụ phục vụ du lịch và các nguồn vốn khác đầu tƣ cho khu
vực, tạo điều kiện thúc đẩy sự nghiệp xây dựng NTM hiện đại, cải thiện kết
cấu hạ tầng KT - XH ở nông thôn.
- Phát triển du lịch hấp dẫn các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc, thu hút
nhiều dự án với quy mô lớn tạo điều kiện cho phát triển cơ sở hạ tầng địa
phƣơng. Du lịch là ngành xuất khẩu tại chỗ rất hiệu quả và đầy triển vọng.
1.1.6.Làng nghề
1.1.6.1. Khái niệm về làng nghề
Trong những gần đây, LN đã phát triển mạnh mẽ và cũng là lĩnh vực đƣợc
quan tâm nghiên cứu nhiều hơn. Có rất nhiều khái niệm về LN nhƣ:
- LN là những làng nông thôn có ngành nghề tiểu thủ công, phi nông
nghiệp chiếm ƣu thế lớn về số lƣợng lao động và có thu nhập so với nghề
nông [22].
- LN là một cộng đồng đƣợc tập trung trên một địa bàn nhỏ, ở đó dâncƣ
cùng nhau sản xuất một hoặc một số loại hàng hoá hoặc dịch vụ, trong đó cóít
nhất một sản phẩm hoặc dịch vụ đặc trƣng, thu hút đại bộ phận lao động
hoặchộ gia đình tham gia, đem lại nguồn thu nhập chính và chiếm tỷ trọng lớn
13



so vớithu nhập đƣợc tạo ra trên địa bàn hoặc cộng đồng dân cƣ đó [2].
Tóm lại: LN là làng nông thôn, ngoài nghề nông nghiệp ra còn có nghề
phụ khác. Tuy nhiên, nghề phụ này lại đem lại thu nhập cao hơn nghề nông
nghiệp và đảm bảo đời sống cho ngƣời dân hơn, thu hút nhiều lao động
trong làng hơn.
Các LN là cầu nối giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa nông thôn
và thành thị, giữa truyền thống và hiện đại, là nấc thang quan trọngtrong
quá trình CNH - HĐH ở nông thôn nƣớc ta.
1.1.6.2. Phân loại làng nghề
Có nhiều cách để phân loại LN tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu,
nhƣng ngƣời ta thƣờng phân loại LN theo 3 cách:
- Phân theo lịch sử tồn tại và phát triển: Ngƣời ta phân chia thành LNTT
và LN mới.
- Phân loại theo ngành sản xuất, loại hình sản phẩm: Ngƣời ta phân chia
thành 6 nhóm ngành sản xuất chính là: ƣơm tơ, dệt vải và may đồ da; chế biến
lƣơng thực, thực phẩm, dƣợc liệu; tái chế phế liệu (giấy, nhựa, kim loại,…);
thủ công mỹ nghệ, thêu ren; vật liệu xây dựng, khai thác, chế tác đá; nghề khác.
- Phân loại theo số lƣợng nghề phụ trong làng: Ngƣời ta phân chia thành
làng một nghề và làng nhiều nghề.
1.1.6.3. Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh của làng nghề
Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh của LN đa dạng và phong phú,
bao gồm: Hộ cá thể và cơ sở chuyên ngành nghề.
Hộ cá thể thƣờng tồn tại hai loại là hộ kiêm nghề và hộ chuyên nghề.
Hộ kiêm là những hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm ngành nghề. Hộ
chuyên là những hộ có toàn bộ hoặc phần lớn lao động trong hộ, cũng nhƣ
thuê thêm lao động ngoài tham gia các ngành nghề phi nông nghiệp và đây
cũng chính là nguồn thu chủ yếu của họ. Các hộ chuyên có thể có đất nông
nghiệp song sản xuất nông nghiệp chỉ là thứ yếu.

14


Cơ sở chuyên ngành nghề nông thôn là những cơ sở chuyên hoạt động
sản xuất kinh doanh, các hoạt động phi nông nghiệp đã đƣợc cấp đăng kí kinh
doanh theo luật định. Phân loại theo hình thức tổ chức sản xuất, cơ sở chuyên
nghề đƣợc chia thành 5 nhóm: tổ hợp sản xuất, HTX, doanh nghiệp tƣ nhân,
công ty trách nhiệm hữu hạn và xí nghiệp quốc doanh. Các cơ sở chuyên nghề
hình thành ngàycàng nhiều với vai trò quan trọng trong phát triển ngành nghề
nông thôn.
1.1.6.4. Đặc điểm của làng nghề
- LN phát triển đa dạng nông thôn, một số LN hoạt động kinh tế vẫn gắn
chặt với sản xuất nông nghiệp.
- LN có sản phẩm mang tính đơn chiếc, độc đáo, có tính mỹ thuật cao, là
sản phẩm thủ công truyền thống mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc.
- Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của các LN trƣớc kia hầu hết mang tính
địa phƣơng, nhỏ hẹp nhƣng ngày nay đã đƣợc tiêu thụ rộng rãi trên phạm vi
toàn quốc và trên thế giới.
- Công nghệ kĩ thuật sản xuất của các LN hiện nay đã đƣợc hiện đại hóa
kết hợp với công nghệ truyền thống.
- Nguyên liệu để sản xuất của các LN chủ yếu là có tại địa phƣơng hoặc
vùng lân cận, ngày nay một số LN còn nhập nguyên liệu từ nƣớc ngoài.
- Lao động trong các LN vẫn phổ biến là lao động thủ công, phƣơng
pháp dạy nghề theo phƣơng thức truyền nghề.
- Trƣớc đây,hình thức tổ chức sản xuất trong LN chủ yếu là quy mô hộ
gia đình. Ngày nay, các loại hình tổ chức sản xuất đã đa dạng hơn nhƣ: doanh
nghiệp tƣ nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,…
1.1.6.5. Vai trò của làng nghề trong phát triển KT - XH nông thôn
- Giải quyết việc làm, góp phần phát triển KT - XH nông thôn, nâng cao
đời sống cho dân cƣ nông thôn.

15


- Các LN đã bảo tồn và phát triển nhiều ngành nghề truyền thống tạo
điều kiện phát huy khả năng của đội ngũ nghệ nhân, thợ giỏi.
- Các LN góp phần tạo lập cơ sở vật chất kĩ thuật và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn theo hƣớng CNH - HĐH.
- Các LN góp phần sử dụng hiệu quả nguồn lực lao động, tiền vốn,
nguyên liệu và gia tăng giá trị sản phẩm hàng hóa của nền kinh tế.
- LN đã tạo ra đội ngũ lao động có khả năng thích ứng với quá trình
CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn và tạo cơ sở vệ tinh cho các doanh
nghiệp hiện đại.
1.1.6.6. Làng nghề và phát triển nông thôn bền vững
Phát triển làng nghề gắn với phát triển nông thôn bền vững đó là sựphát
triển kết hợp hài hoà của 3 tiêu chí: KT - XH, bảo vệ tài nguyên môi trƣờng.
Về mặt kinh tế: Tăng trƣởng kinh tế nhanh và ổn định, nâng cao hàm
lƣợng khoa học công nghệ trong giá trị sản phẩm. Sản phẩm sản xuất ra đáp
ứng yêu cầu thị trƣờng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Về mặt xã hội: Tích cực xoá đói, giảm nghèo, tạo ra nhiều việc làm
ởnông thôn. Đồng thời,tạo cơ hội bình đẳng để mọi ngƣời đƣợc tham gia các
hoạt động xã hội, văn hoá, chính trị, phát triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng.
Bảo vệ tài nguyên môi trƣờng: Khai thác hợp lý và sử dụng có hiệuquả,
tiết kiệm, bảo tồn các nguồn tài nguyên (khoáng sản,đất, nƣớc, không khí,
tiếng ồn, đa dạng sinh học,…). Đồng thời giảm thiểu tối đa các chất độc hại
và khó phân hủy, tích cực ngăn ngừa và xử lý ô nhiễm công nghiệp.Xây dựng
một xã hội bền vững về môi trƣờng.
1.1.6.7. Mối quan hệ giữa phát triển làng nghề và phát triển du lịch trong
phát triển KT - XH tại địa phương
Làng nghề là một trong những nguồn tài nguyên du lịch quan trọng. Mỗi
LN đều gắn liền với một vùng văn hóa, hệ thống di tích và truyền thống nói

16


riêng. Đến với LN du khách sẽ đƣợc tận hƣởng khung cảnh làng quê thanh
bình và đồng thời đƣợc tham quan nơi sản xuất, tiếp xúc trực tiếp với những
nghệ nhân và thậm chí đƣợc cùng tham gia vào quy trình sản xuất sản phẩm.
Sự phát triển của các LN giúp cho ngành du lịch quảng bá, đẩy mạnh
xuất khẩu các sản phẩm truyền thống. Du lịch LN đáp ứng nhu cầu tìm hiểu
về văn hoá, cùng khám phá sản xuất sản phẩm thì các LN sẽ trở thành điểm
thu hút khách du lịch quan trọng.
Sự phát triển du lịch gắn liền với việc xây dựng hệ thống dịch vụ phục
vụdu lịch. Từ đó,thu hút các nguồn vốn đầu tƣ trong và ngoài tỉnh vào khu
vực, tạo điều kiện cải thiện cơ sở hạ tầng KT - XH. Ngƣợc lại, cơ sở hạ
tầng KT - XH đƣợc phát triển tạo điều kiện cho các hoạt động du lịch vàLN
phát triển.
1.2.Thực trạng vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Một số kinh nghiệm phát triển nông thôn bền vững trên thế giới
1.2.1.1. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Trung Quốc
a. Phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Trung Quốc
Cải cách nông thôn đã mở màn cho tiến trình cải cách mở cửa của Trung
Quốc. Trong 30 năm qua, Trung Quốc không ngừng tìm tòi, thử nghiệm cải
cách, phát triển nông thôn đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn và toàn diện.
Những điểm nổi bật từ quá trình cải cách và phát triển nông thôn của Trung
Quốc, đó là [20]:
- Thƣờng xuyên nâng cao nhận thức về vấn đề nông nghiệp, nông thôn
và nông dân; tổng kết và hoàn chỉnh hệ thống các quan điểm chỉ đạo giải
quyết vấn đề “tam nông”; thƣờng xuyên rà soát các chính sách, quán triệt thực
hiện nghiêm túc các biện pháp, quyết không buông lỏng giải quyết vấn đề
nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
- Phối hợp các nguồn lực giải phóng và phát triển sức sản xuất nông

17


thôn, thực hiện chế độ khoán, phát triển xí nghiệp hƣơng trấn, thúc đẩy ngành
nghề hóa nông nghiệp phát triển. Phát huy ƣu thế của mỗi địa phƣơng, kết
hợp nguồn lực vùng miền, gắn phát triển KT - XH nông thôn với tiến trình
xây dựng hiện đại hóa đất nƣớc.
- Phối hợp công nghiệp - nông nghiệp, thành thị - nông thôn, giải quyết
vấn đề cơ cấu nhị nguyên thành thị - nông thôn, quan hệ không hài hoà giữa
công nghiệp - nông nghiệp. Trung Quốc đang nỗ lực để hạn chế và xoá bỏ
dần sự phân cách giữa thành thị và nông thôn, xây dựng mối quan hệ hài hòa
giữa công nghiệp và nông nghiệp.
- Tập trung giải quyết các vấn đề xã hội cơ bản nhƣ xoá đói giảm nghèo,
giải quyết việc làm, phát triển giáo dục nông thôn, ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào sản xuất nông nghiệp, phổ biến tri thức kỹ thuật và thông tin thị
trƣờng cho nông dân.
- Giải quyết kịp thời những khúc mắc của nông dân, phát huy vai trò tích
cực của chính quyền các cấp địa phƣơng trong phát triển KT - XH nông thôn,
phát huy vai trò của các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội. Đồng thời, phát huy
truyền thống văn hoá tốt đẹp trong xây dựng thôn làng giàu mạnh và văn
minh, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tiếp thu các thành quả của văn minh
nhân loại.
Qua 30 năm cải cách nông thôn, Trung Quốc đã giành đƣợc những thành
tựu to lớn và toàn diện đó là: An ninh lƣơng thực đƣợc bảo đảm; sản lƣợng
lƣơng thực tăng từ 304,7 triệu tấn (năm 1978) lên 501,5 triệu tấn (năm 2007);
số ngƣời nghèo đói nông thôn giảm từ 250 triệu ngƣời (năm 1978) xuống 14,9
triệu ngƣời (năm 2007); đời sống của cƣ dân nông thôn đƣợc cải thiện rõ rệt,
thu nhập của nông dân cũng tăng từ 133,6 NDT (năm 1978) lên 4761 NDT
(năm 2008) [20].
Trong thời gian tới, quá trình cải cách và phát triển nông thôn sẽ diễn ra

theo hƣớng: Tiếp tục hỗ trợ cho nông nghiệp - nông thôn; đẩy mạnh hiện đại

×