Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Biện pháp kỹ thuật canh tác lúa huyết rồng vĩnh hưng tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (990.37 KB, 86 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN ĐBSCL










TRẦN QUỐC THIỆN







BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CANH TÁC LÚA
HUYẾT RỒNG VĨNH HƢNG TỈNH LONG AN





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN















Cần Thơ, 2014

2
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN ĐBSCL











LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP






BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CANH TÁC LÚA
HUYẾT RỒNG VĨNH HƢNG TỈNH LONG AN



Chuyên ngành: Phát triển Nông thôn




Giáo viên hướng dẫn:
Ths. TRẦN HỮU PHÚC













Cần Thơ, 2014

Sinh viên thực hiện:
TRẦN QUỐC THIỆN
MSSV: 4114969
Lớp: PTNT K37

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ luận văn nào trước đây.


Tác giả luận văn


TRẦN QUỐC THIỆN





ii
XÁC NHẬN VÀ NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

Xác nhận của cán bộ hướng dẫn về đề tài: “Biện pháp kỹ thuật canh tác lúa Huyết
rồng Vĩnh Hƣng tỉnh Long An” do sinh viên Trần Quốc Thiện lớp Phát triển Nông
thôn khóa 37 – Viện Nghiên cứu Phát triển Đồng bằng Sông Cửu Long – Trường Đại
học Cần Thơ thực hiện.
Ý kiến của cán bộ hướng dẫn:











Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
Cán bộ hướng dẫn


Ths. TRẦN HỮU PHÚC


iii
XÁC NHẬN VÀ NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ PHẢN BIỆN

Xác nhận và nhận xét của cán bộ phản biện về đề tài: “Biện pháp kỹ thuật canh tác
lúa Huyết rồng Vĩnh Hƣng tỉnh Long An” do sinh viên Trần Quốc Thiện lớp Phát
triển Nông thôn khóa 37 – Viện Nghiên cứu Phát triển Đồng bằng Sông Cửu Long –
Trường Đại học Cần Thơ thực hiện.
Ý kiến của cán bộ phản biện:















Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
Cán bộ phản biện



………………………….

iv
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG

Đề tài : “Biện pháp kỹ thuật canh tác lúa Huyết rồng Vĩnh Hƣng tỉnh Long An”
do sinh viên Trần Quốc Thiện thực hiện và bảo vệ trước hội đồng, đã được hội đồng
chấm luận văn thông qua.
Luận văn được hội đồng đánh giá ở mức:

Ý kiến của hội đồng:













Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2014
Chủ tịch hội đồng



………………………….


v
TIỂU SỬ CÁ NHÂN

1. LÝ LỊCH
Họ và tên: Trần Quốc Thiện Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: 02/07/1993
Nơi đăng ký thường trú: số 189, tổ 9, ấp Kinh 4B, xã Tân An, huyện Tân Hiệp, tỉnh
Kiên Giang.
Số điện thoại: 0989.156.505
Họ và tên cha: Trần Đức Mỹ Nghề nghiệp: Làm Ruộng
Họ và tên mẹ: Nguyễn Thị Khuyên Nghề nghiệp: Làm Ruộng
2. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
Từ năm 1999 – 2004: Học cấp I tại trường THCS Tân Hiệp A2, xã Tân Hiệp B – Tân
Hiệp – Kiên Giang.
Từ năm 2004 – 2008: Học cấp II tại trường THCS Tân An, xã Tân An – Tân Hiệp –

Kiên Giang.
Từ năm 2008 – 2011: Học cấp III tại trường THPT Thạnh Đông, xã Thạnh Đông A –
Tân Hiệp – Kiên Giang.
Từ năm 2011 – 2014: Là sinh viên lớp Phát triển Nông thôn khóa 37 Viện Nghiên cứu
Phát triển Đồng bằng Sông Cửu Long, Trường Đại học Cần Thơ.


Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
Người khai ký tên


TRẦN QUỐC THIỆN


vi
LỜI CẢM TẠ

Trong suốt quá trình học tập tại Đại học Cần Thơ để có được những kiến thức quý
báu, kiến thức để hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ
của quý thầy cô Viện Nghiên Cứu Phát Triển ĐBSCL nói riêng, thầy cô trường Đại
học Cần Thơ nói chung tận tình và toàn thể các anh (chị), bạn bè nhiệt tình. Quan
trọng hơn nữa là công ơn sinh thành, nuôi dưỡng của cha (mẹ).
- Cha mẹ có công sinh thành và nuôi dưỡng ta học tập, đặc biệt là trong 3 năm
đại học đã luôn luôn quan tâm, lắng nghe, tạo đủ điều kiện để con đi được đến ngày
hôm nay.
- Thầy cố vấn học tập thầy Nguyễn Công Toàn đã quan tâm, hướng dẫn, động
viên tôi rất nhiều trong suốt thời gian học tập tại trường Đại học Cần Thơ.
- Thạc sĩ Trần Hữu Phúc, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ dạy tận tình để tôi có
thể hoàn thành tốt luận văn, cũng như đã chia sẽ cho tôi nhiều kinh nghiệm quý báu
trong học tập và trong cuộc sống.

- Chú Nguyễn Văn Ngọc, chị Nguyễn Hồng Huế đã giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình, xử lý mẫu.
- Quý thầy cô Viện Nghiên cứu Phát triển đồng bằng sông Cửu Long đã quan
tâm tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình.
- Quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ đã giảng dạy và truyền đạt nhiều kiến
thức trong suốt khóa học.
- Các bạn lớp Phát triển Nông thôn khóa 37 đã cùng tôi gắn bó và chia sẻ suốt ba
năm Đại học.
Chân thành cám ơn!






vii
TÓM LƢỢC

Lúa là cây lương thực quan trọng nhất ở nước ta, đặc biệt là ở Đồng bằng sông Cửu
Long (ĐBSCL). Sản xuất lúa ở ĐBSCL có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an
ninh lương thực quốc gia và góp phần tích cực trong xuất khẩu. Ngày nay, với mức
sống ngày càng được nâng cao của người dân thì nhu cầu ăn no đã thay đổi. Giống
Huyết rồng là giống lúa quý với giá trị dinh dưỡng cao, có khả năng trị một số bệnh và
đặc biệt là có tiềm năng chống lại bệnh ung thư. Tuy nhiên hiện nay sản lượng lúa
Huyết rồng cung cấp trên thị trường là còn hạn chế do năng suất lúa còn thấp. Do đó
ngoài việc tăng diện tích đất sản xuất thì việc lựa chọn phương pháp canh tác đem lại
năng suất cao là rất cần thiết. Từ vấn đề đó đề tài “Biện pháp kỹ thuật canh tác lúa
Huyết rồng Vĩnh Hưng tỉnh Long An” được thực hiện nhằm đưa ra biện pháp canh tác
mới mang lại hiệu quả cao nhất giúp tăng năng suất và phẩm chất lúa Huyết Rồng.
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lại cho các

nghiệm thức của 3 thí nghiệm mạ cấy, sạ lan và chống đổ ngã. Các thí nghiệm được
bố trí với các phương pháp khác nhau và giống sử dụng là giống Huyết Rồng (4 – 5
tháng). Thí nghiệm được thực hiện tại xã Thái Trị, huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An
với các chỉ tiêu theo dõi là: đặc tính nông học, sâu bệnh, năng suất và các thành phần
năng suất, một số đặc tính về phẩm chất hạt gạo, chiều cao cây, chiều cao thân, chiều
cao đồng ruộng, đường kính và chiều dài các lóng.
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp mạ cấy 15 ngày tuổi với khoảng cách
20 x 30cm hoặc sạ lan với mật độ 50 kg/ha thì cho năng suất tốt nhất và việc sử dụng
Comcat giúp cây chống đổ ngã tốt hơn so với đối chứng.
Từ đó người dân nên áp dụng phương pháp mạ cấy 15 ngày, sạ thưa (50kg/ha) đồng
thời sử dụng Comcat để tăng năng suất và hạn chế đổ ngã trong canh tác lúa Huyết
Rồng.
Từ khóa: Phương pháp mạ cấy, sạ lan, Huyết Rồng, chống đổ ngã,…








viii
MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN i
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ii
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN ii
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG iv
TIỂU SỬ CÁ NHÂN v

LỜI CẢM TẠ vi
TÓM LƢỢC vii
MỤC LỤC viii
DANH SÁCH BẢNG xiv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT xvi
CHƢƠNG 1 MỞ ĐẦU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
CHƢƠNG 2 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
2.1 TỔNG QUAN VỀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU 3
2.2 ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC 4
2.2.1 Thời gian sinh trƣởng 4
2.2.2 Chiều cao cây lúa 5
2.2.3 Tỷ lệ chồi hữu hiệu 5
2.2.4 Chiều dài bông 5
2.2.5 Ẩm độ hạt 6
2.3 NĂNG SUẤT VÀ CÁC THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT 6
2.3.1 Năng suất thực tế 6

ix
2.3.2 Số bông/m
2
6
2.3.3 Số hạt/bông 7
2.3.4 Tỷ lệ hạt chắc 7
2.3.5 Trọng lƣợng hạt 7
2.4 PHẨM CHẤT HẠT GẠO 8
2.4.1 Tỷ lệ xay chà 8

2.4.2 Kích thƣớc và hình dạng hạt gạo 9
2.4.3 Hàm lƣợng amylose 9
2.4.4 Mùi thơm 9
2.4.5 Hàm lƣợng protein 10
2.5 Kỹ THUẬT CANH TÁC 11
2.5.1 Mật độ sạ 11
2.5.2 Đổ ngã 12
2.5.2.1 Sự đổ ngã trên lúa 12
2.5.2.2 Những nguyên nhân đổ ngã trên lúa 12
2.5.2.3 Những bất lợi khi lúa bị đổ ngã 15
2.5.2.4 Các chất hạn chế đổ ngã 16
2.5.3 Ảnh hƣởng của mật độ sạ đến đổ ngã 20
CHƢƠNG 3 PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM 21
3.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM THÍ NGHIỆM 21
3.1.1 Thời gian thực hiện 21
3.1.2 Địa điểm thí nghiệm 21
3.2 PHƢƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM 21
3.2.1 Giống thí nghiệm 21
3.2.2 Đất 21
3.2.3 Dụng cụ thí nghiệm 21
3.2.4 Hóa chất 21
3.3 PHƢƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM 22
3.3.1 Bố trí thí nghiệm 22

x
3.3.1.1 Bố trí thí nghiệm mật độ sạ và tuổi mạ cấy 22
3.3.1.2 Bố trí thí nghiệm chống đổ ngã 22
3.3.2 Quản lý thí nghiệm 23
3.3.3 Phƣơng pháp bón phân và phun (xịt) thuốc 23
3.4 PHƢƠNG PHÁP THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH CHỈ TIÊU 24

3.4.1 Chỉ tiêu nông học 24
3.4.1.1 Phân loại lúa mùa 24
3.4.1.2 Chiều cao cây 24
3.4.1.3 Số chồi 24
3.4.2 Năng suất và thành phần năng suất 24
3.4.3 Chỉ tiêu phẩm chất hạt 25
3.4.3.1 Tỷ lệ xay chà 25
3.4.3.2 Kích thước và hình dạng hạt gạo trắng 27
3.4.3.3 Hàm lượng amylose 27
3.4.3.4 Mùi thơm 28
3.4.3.5 Hàm lượng protein 29
3.4.4 Tính đổ ngã 29
3.5 PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐẤT 30
3.6 PHƢƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU 31
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 32
4.1 TÌNH HÌNH CHUNG 32
4.2 ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC 33
4.2.1 Thời gian sinh trƣởng 33
4.2.2 Chiều cao cây 33
4.2.2.1 Thí nghiệm mật độ sạ 33
4.2.2.2 Thí nghiệm tuổi mạ cấy 34
4.2.2.3 Thí nghiệm chống đổ ngã 35
4.2.3 Số chồi 35
4.2.3.1 Thí nghiệm mật độ sạ 36

xi
4.2.3.2 Thí nghiệm tuổi mạ cấy 36
4.2.3.3 Thí nghiệm chống đổ ngã 37
4.2.4 Số lá 37
4.2.4.1 Thí nghiệm mật độ sạ 37

4.2.4.2 Thí nghiệm tuổi mạ cấy 38
4.2.4.3 Thí nghiệm chống đổ ngã 38
4.3 NĂNG SUẤT VÀ CÁC THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT 39
4.3.1 Số bông/m
2
39
4.3.1.1 Thí nghiệm mật độ sạ 39
4.3.1.2 Thí nghiệm tuổi mạ cấy 39
4.3.1.3 Thí nghiệm chống đổ ngã 39
4.3.2 Trọng lƣợng 1000 hạt 40
4.3.2.1 Thí nghiệm mật độ sạ 40
4.3.2.2 Thí nghiệm tuổi mạ cấy 40
4.3.2.3 Thí nghiệm chống đổ ngã 40
4.3.3 Số hạt chắc/bông 41
4.3.3.1 Thí nghiệm mật độ sạ 41
4.3.3.2 Thí nghiệm tuổi mạ cấy 41
4.3.3.3 Thí nghiệm chống đổ ngã 41
4.3.4 Năng suất thực tế 42
4.3.4.1 Thí nghiệm mật độ sạ 43
4.3.4.2 Thí nghiệm tuổi mạ cấy 43
4.3.4.3 Thí nghiệm chống đổ ngã 43
4.3.5 Chiều dài bông 44
4.3.5.1 Thí nghiệm mật độ sạ 44
4.3.5.2 Thí nghiệm tuổi mạ cấy 44
4.3.5.3 Thí nghiệm chống đổ ngã 44
4.4 PHẨM CHẤT XAY CHÀ 44
4.4.1 Tỷ lệ gạo lức 44

xii
4.4.1.1 Thí nghiệm mật độ sạ 44

4.4.1.2 Thí nghiệm tuổi mạ cấy 44
4.4.1.3 Thí nghiệm chống đổ ngã 45
4.4.2 Tỷ lệ gạo trắng 45
4.4.2.1 Thí nghiệm mật độ sạ 45
4.4.2.2 Thí nghiệm tuổi mạ cấy 45
4.4.2.3 Thí nghiệm chống đổ ngã 45
4.4.3 Tỷ lệ gạo nguyên 45
4.4.3.1 Thí nghiệm mật độ sạ 46
4.4.3.2 Thí nghiệm tuổi mạ cấy 46
4.4.3.3 Thí nghiệm chống đổ ngã 46
4.5 PHẨM CHẤT HẠT GẠO 47
4.5.1 Hình dạng và kích thƣớc hạt gạo 47
4.5.1.1 Chiều dài hạt gạo (mm) 48
4.5.1.2 Chiều rộng hạt gạo (mm) 48
4.5.1.3 Tỷ lệ dài/rộng 48
4.5.2 Hàm lƣợng amylose 50
4.5.3 Tính thơm 50
4.5.4 Hàm lƣợng protein 50
4.6 CHỐNG ĐỔ NGÃ CỦA 4 NGHIỆM THỨC 50
4.6.1 Chiều cao cây và chiều cao thân 50
4.6.2 Chiều cao đồng ruộng 51
4.6.3 Chiều dài lóng của 4 nghiệm thức 51
4.6.4 Đƣờng kính lóng của 4 nghiệm thức 52
4.7 THẢO LUẬN CHUNG 54
4.7.1 Thí nghiệm mật độ sạ và tuổi mạ cấy 54
4.7.2 Thí nghiệm chống đổ ngã 54
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 55
5.1 KẾT LUẬN 55

xiii

5.2 KIẾN NGHỊ 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
PHỤ CHƢƠNG 60


























xiv

DANH SÁCH BẢNG

Tên Trang
Bảng 3.1: Nghiệm thức mật độ sạ trên giống lúa Huyết Rồng 22
Bảng 3.2: Nghiệm thức chống đổ ngã trên giống lúa Huyết Rồng 22
Bảng 3.3: Phân loại tỷ lệ gạo lức theo IRRI 1996 26
Bảng 3.4: Phân loại tỷ lệ gạo trắng theo IRRI 1996 26
Bảng 3.5: Phân loại tỷ lệ gạo nguyên theo IRRI 1996 27
Bảng 3.6: Phân loại chiều dài gạo trắng theo IRRI, 1996 27
Bảng 3.7: Phân loại hình dạng hạt gạo trắng theo IRRI, 1996 27
Bảng 3.8: Thang đánh giá hàm lƣợng amylose theo IRRI 1980 28
Bảng 3.9: Thang đánh giá mùi thơm theo IRRI 1996 28
Bảng 3.10: Thang đánh giá hàm lƣợng protein theo IRRI 1980 29
Bảng 3.11: Phân loại tính đổ ngã theo IRRI 1988 30
Bảng 4.1: Bảng phân tích kết quả mẫu đất tại địa điểm nghiên cứu 32
Bảng 4.2: Chiều cao cây của 2 nghiệm thức qua thời điểm 49 và 91 ngày sau sạ 33
Bảng 4.3: Chiều cao cây của 2 nghiệm thức qua các giai đoạn sinh trƣởng 34
Bảng 4.4: Chiều cao cây của 4 nghiệm thức qua 2 giai thời điểm 28 và 91 NSC 35
Bảng 4.5: Số chồi của 2 nghiệm thức qua thời điểm 49 và 91 ngày sau sạ 36
Bảng 4.6: Số chồi của 2 nghiệm thức qua thời điểm các giai đoạn sinh trƣởng 36
Bảng 4.7: Số chồi của 4 nghiệm thức qua thời điểm 28 và 91 ngày sau sạ 37
Bảng 4.8: Số lá của 2 nghiệm thức qua thời điểm 49 và 91 ngày sau sạ 38
Bảng 4.9: Số lá của 2 nghiệm thức qua thời điểm các giai đoạn sinh trƣởng 39
Bảng 4.10: Số lá của 4 nghiệm thức qua các giai đoạn sinh trƣởng 40
Bảng 4.11: Năng suất và thành phần năng suất của 2 nghiệm thức 42
Bảng 4.12: Năng suất và thành phần năng suất của 2 nghiệm thức 42
Bảng 4.13: Năng suất và thành phần năng suất của 4 nghiệm thức 42
Bảng 4.14: Tỷ lệ gạo lức, gạo trắng và gạo nguyên của 2 nghiệm thức 46
Bảng 4.15: Tỷ lệ gạo lức, gạo trắng và gạo nguyên của 2 nghiệm thức 47
Bảng 4.16: Tỷ lệ gạo lức, gạo trắng và gạo nguyên của 4 nghiệm thức 47

Bảng 4.17: Chiều dài, chiều rộng và hình dạng hạt gạo của 2 nghiệm thức 49

xv
Bảng 4.18: Chiều dài, chiều rộng và hình dạng hạt gạo của 2 nghiệm thức 49
Bảng 4.19: Chiều dài, chiều rộng và hình dạng hạt gạo của 4 nghiệm thức 49
Bảng 4.20: Chiều cao cây, chiều cao thân, chiều cao đồng ruộng (cm) và tỷ lệ chiều cao
đồng ruộng/chiều cao cây của 4 nghiệm thức lúc thu hoạch 51
Bảng 4.21: Chiều dài lóng 1, lóng 2, lóng 3, lóng 4 và lóng 5 (cm) của 4 nghiệm thức 52
Bảng 4.22: Đƣờng kính lóng 1, lóng 2, lóng 3, lóng 4, lóng 5 (mm) của 4 nghiệm thức 53
























xvi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đúng
ĐBSCL Đồng Bằng Sông Cửu Long
DTTN Diện tích tự nhiên
IRRI International Rice Research Institute – Viện nghiên cứu Lúa Quốc tế
NSC Ngày sau cấy
Ctv Cộng tác viên
CHC Chất hữu cơ





























Biện pháp kỹ thuật canh tác lúa Huyết rồng Vĩnh Hưng tỉnh Long An
GVHD: Trần Hữu Phúc SVTH: Trần Quốc Thiện
1
CHƢƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Lúa là cây lương thực quan trọng nhất ở nước ta, đặc biệt là ở Đồng bằng sông Cửu
Long (ĐBSCL), hiện vùng có khoảng 4 triệu ha đất tự nhiên. Sản xuất lúa ở ĐBSCL
có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và góp phần tích
cực trong xuất khẩu (Nguyễn Văn Hòa et al., 2006), cây lúa hiện nay và trong những
năm tới vẫn là cây trồng chủ lực của vùng ĐBSCL (Nguyễn Trung Tiền, 2011).
Long An là một trong những tỉnh trọng điểm sản xuất nông nghiệp của vùng ĐBSCL
và cả nước, có tiềm năng lớn và đa dạng với nhiều lợi thế để phát triển nông nghiệp.
Vĩnh Hưng là một huyện nằm trong tỉnh Long An, nằm ở vùng sâu của Đồng Tháp
Mười, hàng năm chịu ảnh hưởng nặng nề của lũ lụt. Sự hình thành và phát triển kinh
tế - xã hội của Vĩnh Hưng gắn liền với quá trình khai thác đất hoang hóa, di dân xây
dựng vùng kinh tế mới ở Đồng Tháp Mười. Nằm tiếp giáp giữa bậc thềm phù sa cổ
với vùng thượng châu thổ ĐBSCL, với hai kiểu cảnh quan chính là bồn trũng phèn
giàu nước mưa và lòng các con sông cổ. Đặc trưng rõ nét nhất ở Vĩnh Hưng là đất

xám dọc biên giới Campuchia và các sông cổ đã được bồi lắng, tạo nên đồng bằng
trũng và lung phèn. Phương hướng phát triển chính là nông nghiệp mà hàng đầu là sản
xuất lúa hàng hóa.
Ngày nay, với mức sống ngày càng được nâng cao của người dân thì nhu cầu ăn no đã
thay đổi, nhiều người dân giờ đây có nhu cầu ăn ngon và dinh dưỡng cao đã trở nên
quan trọng hơn. Huyết rồng (red rice) là giống lúa quý với giá trị dinh dưỡng cao, có
khả năng trị một số bệnh và đặc biệt là có tiềm năng chống lại bệnh ung thư (do giữ
lại được lớp vỏ lụa màu nên hàm lượng anthocyanin còn khá nguyên vẹn) (Nguyễn
Viết Chính, 2012). Đây là giống lúa mùa truyền thống, có khả năng thích nghi tốt với
điều kiện đất đai, khí hậu khó khăn và khả năng chống bệnh tốt. Vậy Huyết rồng vừa
đáp ứng được yêu cầu của thị trường và điều kiện tại Vĩnh Hưng nên đây sẽ là cây
trồng đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân nơi đây. Tuy nhiên dù được canh tác
nhiều thập kỷ qua nhưng kỹ thuật của người dân còn kém đặc biệt là trong việc xác
định mật độ sạ và chống đổ ngã.
Qua các lý do trên đề tài: “Biện pháp kỹ thuật canh tác lúa Huyết rồng Vĩnh Hưng tỉnh
Long An” được thực hiện nhằm xác định mật độ sạ và kỹ thuật chống đổ ngã trên lúa
Huyết rồng tại huyện Vĩnh Hưng tỉnh Long An là cần thiết, nhằm giảm chi phí trong
quá trình canh tác và tiến tới thu hoạch bằng cơ giới.
Biện pháp kỹ thuật canh tác lúa Huyết rồng Vĩnh Hưng tỉnh Long An
GVHD: Trần Hữu Phúc SVTH: Trần Quốc Thiện
2
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Xác định biện pháp kỹ thuật canh tác trên lúa “Huyết Rồng Vĩnh Hưng” nhằm nâng
cao kỹ thuật cho người dân giúp tăng năng suất và phẩm chất nhằm phục vụ cho vùng
sản xuất lúa của huyện Vĩnh Hưng tỉnh Long An.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Xác định tuổi mạ cấy hợp lý để giảm sâu bệnh và nâng cao năng suất.
- Xác định mật độ sạ thích hợp lý để giảm sâu bệnh và nâng cao năng suất.
- Tìm ra chất hạn chế đổ ngã tốt nhất trong các chất sử dụng.




























Biện pháp kỹ thuật canh tác lúa Huyết rồng Vĩnh Hưng tỉnh Long An
GVHD: Trần Hữu Phúc SVTH: Trần Quốc Thiện
3

CHƢƠNG 2
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU

2.1 TỔNG QUAN VỀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Khái quát chung
Long An có diện tích 4.491 km
2
và là phần đất chuyển tiếp giữa Đông Nam Bộ và Tây
Nam Bộ, nên địa hình có xu hướng thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Phía Bắc
và Đông Bắc tỉnh có một số gò đồi thấp; giữa tỉnh là vùng đồng bằng và phía Tây
Nam tỉnh là vùng trũng Đồng Tháp Mười, trong đó có khu rừng tràm ngập phèn rộng
46.300 ha. Long An có khí hậu nhiệt đới với nhiệt độ hàng ngày trên 30
0
C/86
0
F quanh
năm. Vào mùa mưa (tháng 5 đến tháng 11) mưa rất lớn, ở nhiều nơi có bão.
Tỉnh có 6 nhóm đất chính, nhưng phần lớn là dạng phù sa bồi lắng lẫn nhiều tạp chất
hữu cơ, cấu tạo bở rời, tính chất cơ lý kém, nhiều vùng bị chua phèn và tích tụ độc tố.
Địa hình Long An bị chia cắt nhiều bởi hệ thống sông và kênh rạch chằng chịt với
tổng chiều dài lên tới 8.912km. Sông Vàm Cỏ Đông va
̀
Vàm Cỏ Tây hợp thành sông
Vàm Cỏ, kênh Dương Văn Dương, Trong đó lớn nhất là sông Vàm Cỏ Đông chảy
qua Long An.
Nơi đây nổi tiếng với nhiều sản phẩm nông nghiệp như gạo tài nguyên, gạo nàng thơm
Chợ Đào, Rượu Đế Gò Đen, dưa hấu Long Trì, dứa Bến Lức, đậu phộng Đức Hoà,
mía Thủ Thừa Đặc biệt, lúa gạo là sản phẩm nông nghiệp chủ lực chất lượng cao
phục vụ xuất khẩu, tuy nhiên sức cạnh tranh hàng nông sản với các nước trong khu
vực nói chung vẫn thấp, chưa đáp ứng đủ nhu cầu của công nghiệp chế biến.

Tổng quan về địa điểm nghiên cứu
Vĩnh Hưng là huyện biên giới giáp Campuchia (có đường biên giới dài 45,62 km), có
cửa khẩu Long Khốt (Thái Bình Trung) và Bình Tứ (Hưng Điền A) nên có lợi thế phát
triển dịch vụ thương mại qua biên giới (kinh tế cửa khẩu).
Vĩnh Hưng là huyện có nguồn nước ngọt dồi dào với hệ thống kênh mương thủy lợi
tương đối hoàn chỉnh, đặc biệt là hệ thống kênh tạo nguồn, bảo đảm đủ nguồn nước
ngọt cho sản xuất.
Đất: toàn huyện có 2 nhóm đất chính: nhóm đất xám có diện tích: 31.526 ha (chiếm
81,99% DTTN) và nhóm đất phèn: 5.980 ha (chiếm 15,55% DTTN). Như vậy, 100%
diện tích đất thuộc loại ''đất có vấn đề'', đây là một hạn chế của huyện Vĩnh Hưng. Bên
cạnh đó diện tích đất lại phân bố trên các địa hình có nhiều chia cắt (giồng cao xen kẽ
với lòng sông cổ), phù sa cổ và trẻ phủ lẫn nhau. Đây được xem là hạn chế lớn trong
Biện pháp kỹ thuật canh tác lúa Huyết rồng Vĩnh Hưng tỉnh Long An
GVHD: Trần Hữu Phúc SVTH: Trần Quốc Thiện
4
quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế,
nên sản phẩm có sức cạnh tranh kém trên thị trường.
Khí hậu mang tính chất đặc trưng nhiệt đới gió mùa với nền nhiệt cao đều quanh năm,
ánh sáng dồi dào, lượng mưa khá lớn và phân bố theo mùa. Mùa mưa trùng với mùa lũ
gây ngập úng, cản trở quá trình sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội của
huyện.
Trong những năm qua, các ngành thủy lợi, giao thông, điện đã đầu tư tạo cơ sở vật
chất ban đầu, góp phần nâng cao mức sống cho nhân dân trong huyện.
Trong quá trình phát triển sản xuất, thông qua ứng dụng các tiến bộ khoa học - kỹ
thuật và công nghệ vào sản xuất ngành nông nghiệp, đã xây dựng thành công một số
mô hình sản xuất đạt hiệu quả cao cả về kinh tế - xã hội - môi trường. Do vậy, đây là
tiền đề quan trọng cho sản xuất hàng hóa tiếp tục phát triển một cách bền vững.
2.2 ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC
2.2.1 Thời gian sinh trƣởng
Theo Nguyễn Thành Hối (2008) thì thời gian sinh trưởng của cây lúa là khoảng thời

gian tính bằng ngày kể từ khi lúa nảy mầm đến chín hay từ lúc gieo đến thu hoạch.
Căn cứ thời gian sinh trưởng của cây lúa thì Võ Tòng Xuân (1984) cũng đã chia thời
gian sinh trưởng của cây lúa làm 3 giai đoạn cụ thể: giai đoạn tăng trưởng (sinh
trưởng dinh dưỡng), giai đoạn sinh sản (sinh dục) và giai đoạn chín. Tuy nhiên,
thời gian sinh trưởng dài hay ngắn tùy thuộc vào yếu tố ngoại cảnh và được quy
định bởi kiểu gene (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Đối với thời gian sinh trưởng chịu
tác động bởi ngoại cảnh cả Nguyễn Ngọc Đệ (2008) và Yoshida (1981) đều có
nhận định thời gian sinh trưởng phụ thuộc vào giống và điều kiện môi trường cây lúa
sinh trưởng; cùng một giống nhưng trồng trong hai vụ khác nhau hoặc điều kiện canh
tác khác nhau thì thời gian sinh trưởng cũng khác nhau, do đó đã hình thành nên các
giống lúa chuyên biệt theo vùng theo mùa vì những tương tác giữa sự mẫn cảm quang
kỳ và nhiệt độ của giống với điều kiện thời tiết.
Bên cạnh đó, trong nghiên cứu lúa mùa được tổng kết qua 4 năm (1977 – 1981) của
Nguyễn Văn Sánh đã chỉ ra rằng thời gian sinh trưởng của các giống lúa có thời gian
sinh trưởng như sau: 100 – 120 ngày (đối với các giống mùa sớm), đến trên 220 ngày
(đối với các giống mùa muộn). Đa số các giống có thời gian sinh trưởng từ 161 – 220
ngày thuộc nhóm mùa lỡ và mùa muộn. Đối với phần lớn giống địa phương có thời
gian sinh trưởng thường thay đổi theo thời gian gieo trồng do đặc tính quang cảm của
các giống lúa này (trừ nhóm giống mùa sớm). Theo Nguyễn Đình Giao và ctv (1997)
là các giống có thời gian sinh trưởng quá ngắn hay thời gian sinh trưởng quá dài đều
cho năng suất không cao. Bởi xảy ra hiện tượng bị hạn chế dinh dưỡng (thời gian sinh
trưởng quá ngắn) và hiện tượng thừa dinh dưỡng (thời gian sinh trưởng quá dài).
Biện pháp kỹ thuật canh tác lúa Huyết rồng Vĩnh Hưng tỉnh Long An
GVHD: Trần Hữu Phúc SVTH: Trần Quốc Thiện
5
2.2.2 Chiều cao cây lúa
Chiều cao cây là khoảng dài nhất tính từ mặt đất đến chóp lá hay chóp bông của chồi
cao nhất. Thân rạ thấp và cứng quyết định tính kháng đổ ngã của cây lúa. Chiều cao
cây lúa thích hợp nhất dao động từ 80 - 100cm vì nếu chiều cao quá cao sẽ làm tăng
khả năng đổ ngã và giảm tỷ lệ vào chắc (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Chiều cao cây lúa

từ 90 – 100cm được coi là chiều cao lý tưởng cho năng suất cao. Cây có chiều cao
thích hợp từ 80 – 100cm và có thể cao đến 120cm trong một số điều kiện (Jennings
và ctv., 1979). Tuy nhiên trong các vùng nhiệt đới có lượng mưa thấp ở Châu Á, cây
lúa không tránh khỏi chịu sự thay đổi về độ sâu của nước. Mực nước càng sâu, năng
suất lúa giảm xuống. Trong điều kiện như vậy, các dạng cao trung bình từ 110 –
130cm được coi là lợi thế hơn các dạng thấp cây từ 90 – 110cm (Yoshida, 1981).
Chiều cao cây trung bình sẽ không chỉ giúp cây kháng đổ, giảm hô hấp duy trì mà
quan trọng hơn nữa là việc phân phối carbohydrate vào hạt đạt tối hảo (Nguyễn Ngọc
Đệ, 2008). Trồng ở nước cạn từ 10 – 20cm, chiều cao của các giống lúa biến thiên từ
50 – 190cm, tập trung nhiều ở khoảng 110 – 130cm thuộc nhóm mùa lỡ và mùa muộn
(Trần Hữu Phúc, 2008).
Chiều cao thân là chiều cao được đo từ mặt đất đến cổ bông, gồm trung bình từ 4 - 5
lóng. Thứ tự các lóng được tính từ cổ bông dần xuống gốc, lóng đầu tiên dưới cổ bông
là lóng thứ nhất, kế tiếp là lóng thứ hai và lóng thứ ba,… Chiều dài lóng là khoảng
cách giữa 2 đốt liên tiếp nhau. Khi khảo sát sự kháng đổ ngã, chiều cao thân là số đo
có ý nghĩa hơn chiều cao cây (Yoshida, 1981).
2.2.3 Tỷ lệ chồi hữu hiệu
Giai đoạn tăng trưởng, khi có lá thứ 5 - 6 cây phát triển về thân lá, chiều cao tăng dần,
trong điều kiện đầy đủ dinh dưỡng, ánh sáng và thời tiết thuận lợi, cây lúa có
thể bắt đầu nở bụi, thường các giống lúa dài ngày (trên 4 tháng) thường đạt được chồi
tối đa trước khi phân hóa đòng. Theo Yoshida (1981) về mặt lý thuyết ở các điều kiện
đặc biệt, một cây lúa có thể mọc ra 40 chồi. Thông thường số chồi hình thành bông
(chồi hữu hiệu hay còn gọi là chồi hữu ích) thấp hơn so với chồi tối đa và ổn định
khoảng 10 ngày trước khi đạt được số chồi tối đa (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Số chồi
có quan hệ mật thiết với mật độ gieo sạ, chế độ dinh dưỡng, và kỹ thuật canh tác.
2.2.4 Chiều dài bông
Chiều dài bông do yếu tố di truyền quyết định và ít chịu tác động bởi môi trường.
Chiều dài bông được tính từ đốt cổ bông đến chóp bông, giống có bông dài, hạt xếp
khít, tỷ lệ hạt lép thấp, khối lượng 1000 hạt cao sẽ cho năng suất cao (Vũ Văn Liết và
ctv., 2004). Matsushima (1970) cho rằng cây lúa có kiểu hình thân thấp, bông ngắn

nhưng có nhiều bông để tránh đổ ngã, chiều dài bông trung bình từ 22 – 26cm và cỡ
hạt trung bình nhưng nhiều hạt sẽ cho năng suất cao.
Biện pháp kỹ thuật canh tác lúa Huyết rồng Vĩnh Hưng tỉnh Long An
GVHD: Trần Hữu Phúc SVTH: Trần Quốc Thiện
6
2.2.5 Ẩm độ hạt
Ẩm độ hạt có ảnh hưởng rất lớn đến tất cả các chỉ tiêu phẩm chất và điều quan trọng
là hạt lúa phải được xay xát ở một ẩm độ thích hợp thì mới đạt được tỷ lệ gạo nguyên
cao nhất. Nói chung, điều kiện tối hảo để xay xát là ẩm độ hạt ở khoảng 14% trọng
lượng (IRRI, 2007). Tuy nhiên trong thực tế, đối với lúa ở ĐBSCL, ẩm độ hạt 15% -
16%, khi xay xát cho tỷ lệ gạo cao nhất, gạo bóng và đẹp. Hạt có ẩm độ cao sẽ mềm
không chịu được áp lực khi bóc vỏ, dẫn đến hạt bị rạn nứt và có thể bể vụn. Hạt quá
khô sẽ rất giòn và khả năng nứt gãy lớn hơn. Ẩm độ và nhiệt độ trong quá trình phơi
sấy cũng là hết sức quan trọng vì nó sẽ tạo ra những vết nứt nhỏ trong cấu trúc của hạt
làm cho hạt dễ bị gãy khi xay xát (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Vì vậy nếu muốn có tỷ lệ
gạo nguyên cao nhất thì phải đặc biệt chú ý đến hạt lúa trong quá trình thu hoạch và
bảo quản.
2.3 NĂNG SUẤT VÀ CÁC THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT
2.3.1 Năng suất thực tế
Nguyễn Ngọc Đệ (2008), năng suất thực tế là mối quan tâm hàng đầu không chỉ của
các nhà Nghiên cứu giống mà còn là mối quan tâm chung của cả người trồng lúa.
Năng suất được cấu thành bởi 4 yếu tố năng suất: số bông/m
2
, số hạt chắc/bông,
tỷ lệ hạt chắc và trọng lượng 1000 hạt. Các yếu tố này có quan hệ chặt chẽ với
nhau. Trong điều kiện sản xuất, năng suất lúa thường thấp hơn năng suất lúa trong
điều kiện thí nghiệm do có sự khác biệt về điều kiện môi trường, ảnh hưởng của thời
tiết, khí hậu và đặc biệt là kỹ thuật canh tác. Do đó, muốn đạt được năng suất cao cần
nắm vững các yếu tố ảnh hưởng đến từng thành phần trong từng thời kỳ và điều kiện
nhất định, để có thể tác động các biện pháp tích cực nhằm phát huy đầy đủ và tốt nhất

các thành phần năng suất.
2.3.2 Số bông/m
2

Trong 4 yếu tố tạo thành thành phần năng suất thì yếu tố bông/m
2
là yếu tố được hình
thành sớm nhất, và là chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng đến thành phần năng suất. Số
bông/m
2
tỷ lệ thuận với năng suất lúa (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Nguyễn Đình Giao và
ctv (1997) đã khẳng định, số bông có quan hệ nghịch với số hạt/bông và trọng lượng
hạt. Vì vậy, khi tăng mật độ sạ, số bông/m
2
sẽ tăng nhưng số lượng hạt/bông và trọng
lượng hạt sẽ giảm. Cây lúa chỉ cần có số bông vừa phải, gia tăng số hạt chắc trên bông
thì tốt hơn gia tăng số bông trên đơn vị diện tích (Bùi Chí Bửu, 1997). Số bông/m
2
bị
chi phối bởi di truyền. Số bông trên đơn vị diện tích bị ảnh hưởng bởi: kỹ thuật canh
tác (khoảng cách, mật độ sạ và sự bón đạm), đặc điểm sinh trưởng (sự đâm chồi, sự
mọc của mạ) và điều kiện khí hậu (bức xạ mặt trời và nhiệt độ) (Yoshida, 1981). Số
bông trên một đơn vị diện tích hình thành dựa trên 2 yếu tố: mật độ cấy và tỷ lệ đẻ
nhánh của cây lúa (Đinh Văn Lữ, 1978). Các giống lúa hiện nay có thể đẻ nhánh lên
Biện pháp kỹ thuật canh tác lúa Huyết rồng Vĩnh Hưng tỉnh Long An
GVHD: Trần Hữu Phúc SVTH: Trần Quốc Thiện
7
tới 20 – 25 nhánh/bụi trong điều kiện đầy đủ dinh dưỡng nhưng chỉ khoảng 14 – 15
nhánh cho bông hữu hiệu, còn lại là nhánh vô hiệu hoặc bông rất nhỏ. Đối với lúa
mùa, số bông/m

2
biến thiên từ 40 – 256 bông. Số bông trung bình của các giống là 119
bông/m
2
thường tập trung nhiều ở khoảng 81 – 160 bông/m
2
(Nguyễn Văn Sánh,
1981)
2.3.3 Số hạt/bông
Số hạt/bông được quyết định từ lúc lúa tượng cổ bông đến 5 ngày trước khi trổ. Số hạt
chắc/bông đóng góp vào năng suất lúa khoảng 75%, do đó nó cũng là yếu tố quan
trọng trong gia tăng năng suất lúa (Nguyễn Thị Mỹ Phương và ctv., 2005). Trong điều
kiện ở ĐBSCL, đối với lúa sạ nếu có trung bình từ 80 – 100 hạt/bông và 100 – 120
hạt/bông đối với lúa cấy là tốt nhất. Đặc tính số hạt/bông chịu tác động rất lớn của
điều kiện môi trường, số hạt/bông nhiều hay ít tùy thuộc vào gié hoa phân hóa và số
gié hoa không phân hóa (Yoshida, 1981). Bên cạnh đó số hạt chắc/bông còn phụ thuộc
vào đặc tính của giống và nó được quyết định bởi số hạt trên bông và tỷ lệ hạt chắc.
Trên cùng một cây lúa, những bông chính thường có nhiều hạt, những bông phụ phát
triển sau nên ít hạt hơn. Các biện pháp kỹ thuật như cấy đúng thời vụ để lúa trổ bông,
nở hoa thuận lợi, bón đón đòng tạo cây khỏe, duy trì lá xanh ở cuối thời vụ, phòng trừ
sâu bệnh, ngăn ngừa tác hại của thiên nhiên,… là những biện pháp nhằm tăng tỷ lệ hạt
chắc trên bông (Nguyễn Đình Giao và ctv., 1997).
2.3.4 Tỷ lệ hạt chắc
Tỉ lệ hạt chắc được quyết định từ đầu thời kỳ phân hoá đòng đến khi lúa vào chắc
nhưng quan trọng nhất là các thời kỳ phân bào giảm nhiễm, trổ bông, phơi màu, thụ
phấn, thụ tinh và vào chắc (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Tỷ lệ hạt chắc có ảnh hưởng rất
lớn đến năng suất và bị chi phối bởi các yếu tố như thời tiết, đất, sự bón đạm và sâu
bệnh (Yoshida, 1981). Tỷ lệ hạt chắc cũng tùy thuộc vào số hoa trên bông, đặc tính
sinh lý của cây lúa và chịu ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh. Thường số hoa trên
bông quá nhiều sẽ dẫn đến tỷ lệ hạt chắc thấp (Trần Hữu Phúc, 2008). Theo Yoshida

(1981) và Parao (1976), tỷ lệ hạt chắc chịu ảnh hưởng bởi mức bón đạm cao, sự đổ
ngã hay sự cong, bức xạ mặt trời thấp, nhiệt độ thấp hay cao, gió mạnh, độ mặn của
đất và hạn. Các giống lúa có khả năng quang hợp, tích lũy và chuyển vị các chất
mạnh, cộng với cấu tạo mô cơ giới vững chắc không đổ ngã sớm, lại trổ và tạo hạt
trong điều kiện thời tiết tốt, dinh dưỡng đầy đủ thì tỉ lệ hạt chắc sẽ cao và ngược lại.
Muốn có năng suất cao, tỷ lệ hạt chắc phải đạt trên 80% (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
2.3.5 Trọng lƣợng hạt
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), trọng lượng hạt được quyết định ngay từ thời kỳ phân
hoá hoa đến khi lúa chín, nhưng quan trọng nhất là các thời kỳ giảm nhiễm tích cực và
vào chắc rộ. Ở phần lớn các giống lúa, trọng lượng 1000 hạt thường biến thiên tập

×