Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Các giải pháp nhằm áp dụng quản trị định hướng chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 ở các doanh nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.07 KB, 30 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Sản phẩm hàng hoá sản xuất ra là để phục vụ cho nhu của ngời tiêu dùng.
Khi sản xuất không đáp ứng đủ tiêu dùng, cung nhỏ hơn cầu, thị trờng hàng
hoá khan hiếm nên ngời tiêu dùng dễ dàng chấp nhận mua các sản phẩm cho
dù chất lợng của sản phẩm không cao. Khi đó ngời sản xuất chỉ tập trung để
làm sao sản xuất đợc thật nhiều hàng hoá đáp ứng nhu cầu của khách hàng,
vấn đề chất lợng sản phẩm hoàn toàn không đợc quan tâm.
Cách mạng khoa học kĩ thuật làm cho năng suất lao động tăng, sản phẩm
sản xuất ra ngày càng nhiều, không những đáp ứng đủ nhu cầu của ngời tiêu
dùng mà còn có sự d thừa. Khách hàng đợc tuỳ ý lựa chọn sản phẩm mình a
thích do vậy mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong việc thoả mãn
nhu cầu của ngời tiêu dùng diễn ra rất gay gắt. Các hình thức cạnh tranh bằng
giá dần không phát huy đợc điểm mạnh bởi mọi doanh nghiệp đều tìm cách
giảm tối đa chí phí sản xuất sản phẩm. Cho nên để có lợi thế cạnh tranh, để đ-
ợc ngời tiêu dùng chấp nhận thì doanh nghiệp phải nâng cao chất lợng sản
phẩm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Hơn thế nữa, trong xu thế hội nhập với các quốc gia trong khu vực và thế
giới, Việt Nam đã gia nhập các tổ chức quốc tế nh ASEAN , APEC và tới đây
là AFTA, WTO, các doanh nghiệp Việt Nam muốn tồn tại và đứng vững, đủ
sức cạnh tranh với các doanh nghiệp nớc ngoài thì không còn cách nào khác
họ cần phải cải tiến nâng cao chất lợng sản phẩm. Do vậy có thể nói vấn đề
chất lợng sản phẩm hiện nay là một trong những vấn đề các doanh nghiệp Việt
Nam quan tâm hàng đầu. Với những kiến thức và hiểu biết của mình, qua bài
viết này, tôi xin đợc nêu rõ nhìn nhận của mình về thực trạng chất lợng sản
phẩm, về công tác quản trị chất luợng ở các doanh nghiệp Việt Nam và xin
kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lợng sản phẩm và
công tác quản trị chất lợng ở các doanh nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Chơng 1 : Cơ sở lí luận về chất lợng sản phẩm
và quản trị chất lợng
1. Chất lợng
1.1. Khái niệm về chất lợng
Ngày nay, chất lợng đã trở thành vấn đề sống còn đối với mỗi doanh
nghiệp bởi ngời tiêu dùng khi lựa chọn sản phẩm không chỉ dựa vào giá cả
thấp mà còn rất chú trọng tới chất lợng sản phẩm. Vậy chất lợng là gì và làm
thế nào để đạt đợc chất lợng cao đang là những vấn đề mà mỗi doanh nghiệp
Việt Nam đang phải đối mặt. Trên thực tế, có rất nhiều quan điểm khác nhau
về chất lợng sản phẩm nhng tất cả các quan điểm đó đều dựa trên cở sở chung
là làm thế nào để thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Ngời sản xuất coi
chất lợng là điều họ phải làm để đáp ứng các qui định và yêu cầu do khách
hàng đặt ra, để đợc khách hàng chấp nhận. Chất lợng đợc so sánh với chất lợng
của đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo các chi phí, giá cả. Trên phơng diện
quản trị chất lợng, "chất lợng" không chỉ bao hàm các đặc tính kinh tế kĩ thuật
nội tại phản ánh giá trị sử dụng và chức năng của sản phẩm mà hơn thế nữa
chất lợng là tất cả những gì làm cho khách hàng cảm thấy thoả mãn do đợc
đáp ứng nhu cầu hiện tại hoặc nhu cầu tiềm ẩn. Nh vậy, chất lợng sản phẩm là
1 phạm trù tổng hợp đánh giá các mặt kinh tế, kĩ thuật, xã hội của sản phẩm ,
vừa mang tính cụ thể vừa mang tính trừu tợng, cụ thể vì nó đợc thể hiện rõ qua
tính năng, công dụng, các đặc tính kĩ thuật của sản phẩm và trừu tợng bởi nó
đợc đánh giá qua việc làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Chất lợng cũng
vừa mang tính chủ quan vừa mang tính khách quan. Khách quan biểu hiện ở
chỗ, chất lợng sản phẩm là tổng hợp các đặc tính nội tại của sản phẩm trong
quá trình hình thành và sử dụng, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng,
trong những điều kiện sản xuất, kinh tế, xã hội cụ thể, tức là phụ thuộc vào
trình độ khoa học kĩ thuật, phụ thuộc vào cầu của ngời tiêu dùng, phụ thuộc
vào các chính sách của chính phủ. Tính chủ quan thể hiện ở các đặc tính chất
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2

Website: Email : Tel : 0918.775.368
lợng của sản phẩm phụ thuộc vào trình độ ngời lao động, máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu, trình độ tổ chức, quản lí của doanh nghiệp.
Thật khó có thể đa ra một định nghĩa chĩnh xác về chất lợng. Tổ chức
Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong tiêu chuẩn thuật ngữ ISO 8402 đã đa ra
định nghĩa đợc đông đảo quốc gia chấp nhận nh sau :
"Chất lợng là toàn bộ các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó
có khả năng thỏa mãn các nhu cầu đã công bố hay còn tiềm ẩn".
1.2. Đặc điểm của chất lợng
Từ định nghĩa trên ta rút ra 1 số đặc điểm về chất lợng sản phẩm nh sau:
- Chất lợng đợc đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phẩm vì một lí
do nào đó không đợc thị trờng chấp nhận, không đáp ứng đợc nhu cầu
khách hàng thì bị coi là chất lợng kém, cho dù trình độ công nghệ để chế tạo
ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại.
- Do chất lợng đợc đo bởi sự thoả mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn luôn
biến động nên chất lợng cũng luôn luôn biến động theo thời gian, không
gian, điều kiện sử dụng.
- Khi đánh giá chất lợng của đối tợng, ta phải xét và chỉ xét đến mọi đặc
tính của đối tợng có liên quan đến sự thoả mãn những nhu cầu cụ thể.
- Chất lợng không phải chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hóa mà ta
vẫn hiểu hàng ngày. Chất lợng có thể áp dụng cho mọi thực thể, đó có thể
là sản phẩm, một hoạt động, một quá trình, một doanh nghiệp hay một con ng-
ời.
1.3. Vai trò của việc đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm
- Từ sau chiến tranh thế giới 2, đặc biệt từ những năm 70, các quốc gia và
các công ty trên toàn thế giới đều rất quan tâm tới chất lợng sản phẩm bởi
đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368

của đất nớc, khả năng cạnh tranh đó phụ thuộc rất nhiều vào khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp nớc đó.
- Việc đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm là điều kiện không thể
thiếu để có thể tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị truờng
trong nớc và quốc tế. Đây là điều kiện để tăng doanh thu, giảm chi phí kinh
doanh và làm tăng lợi nhuận, chiếm lĩnh và mở rộng thị truờng. Hơn nữa, đảm
bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm tao uy tín, danh tiếng cho doanh nghiệp.
- Trong xu thế toàn cầu hóa về kinh tế, rào cản thuế quan giữa các nớc các
khu vực ngày càng giảm, mọi nguồn lực và sản phẩm ngày càng tự do vợt
biên giới quốc gia, hình thành các thị trờng tự do ở cấp khu vực và quốc tế...
làm cho chất lợng trở thành 1 yếu tố cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.
- Từ lâu trên thế giới đã hình thành hệ thống mua bán tin cậy không có sự
kiểm tra chất lợng của bên thứ 3 khi giao nhận hàng hóa nên đã làm giảm
nhiều chi phí kinh doanh kiểm tra, rút ngắn thời gian xuất nhập hàng, tạo
điều kiện thuận lợi giữa ngời mua và ngời bán. Cở sở của hệ thống mua bán
tin cậy đó là các chứng th chất lợng do 1 số các tổ chức phi chính phủ đợc
nhiều nớc công nhận cấp nh : chứng nhận về ISO 9000, ISO 14000,
HACCP...
1.4. Một số nhận thức sai lầm về chất lợng
Trở ngại lớn nhất đối với những nớc đang phát triển trong việc nâng cao
chất lợng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trờng quốc tế đó là sự nhận
thức cha đầy đủ của ngời sản xuất về lợi ích do chất lợng đem lại. Chất lợng đ-
ợc xem là mục tiêu mong muốn mang tính xã hội còn sự đóng góp của yếu tố
chất lợng vào lợi nhuận của công ty đợc xem là không đáng kể. Nói cách khác,
chất lợng cha trở thành một mục tiêu chiến lợc của công ty. Điều này là kết
quả của một số nhận thức sai lầm chủ yếu dới đây :
Sai lầm 1: Chất lợng cao đòi hỏi chi phí lớn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Đây là quan điểm sai lầm phổ biến nhất bởi họ cho rằng chỉ có thể đạt
đợc chất lợng cao khi đầu t lớn về máy móc, trang thiết bị hiện đại kết hợp với
việc đào tạo đội ngũ lao động có tay nghề cao. Họ không nhận thấy rằng nếu
có cách quản trị chất lợng phù hợp, tận dụng tối đa các nguồn lực sẵn có của
doanh nghiệp, sản xuất ra sản phẩm dựa trên cơ sở những nghiên cứu về thị tr-
ờng mục tiêu, đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng về số lợng, chất lợng... thì
hoàn toàn có thể làm giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, nâng
cao khả năng cạnh tranh, tăng uy tín cho doanh nghiệp.
Sai lầm 2: Nhấn mạnh vào chất lợng sẽ làm giảm năng suất
Quan điểm này là di sản của thời kì đánh giá chất lợng sản phẩm chỉ
dựa vào khâu kiểm tra sản phẩm cuối cùng. Nh vậy nếu yêu cầu kiểm tra gay
gắt thì một số lợng lớn sản phẩm sẽ bị loại hoặc phải sửa chữa lại sẽ làm giảm
năng suất lao động. Ngày nay, với phơng châm làm đúng ngay từ đầu nên
kiểm soát chất lợng sản phẩm đợc thực hiện chủ yếu từ khâu thiết kế và chế
tạo, việc nâng cao chất lợng và số lợng bổ sung cho nhau. Vả lại ngày nay
năng suất không chỉ là số lợng mà là giá trị gia tăng khách hàng nhận đợc. Bởi
vậy, các cải tiến về chất lợng nói chung sẽ đem lại năng suất cao.
Sai lầm 3: Qui lỗi về chất lợng kém do ngời lao động
Ngời lao động là ngời trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nên họ cho rằng
chất lợng sản phẩm là do lỗi của ngời lao động xong thực tế thì không phải
vậy. Bởi nếu đợc đào tạo, hớng dẫn sử dụng máy móc thiết bị, đợc cung cấp
phơng tiện kiểm tra đánh giá chất lợng đầy đủ thì chắc chắn ngời lao động sẽ
sản xuất ra đớc sản phẩm chất lợng cao.
Sai lầm 4: Cải tiến chất lợng đòi hỏi đầu t lớn
Đây cũng là một quan niệm phổ biến. Trên thực tế không phải nh vậy,
nhà xởng, máy móc thiết bị chỉ là một phần tạo nên chất lợng sản phẩm. Bản
thân chúng không đủ đảm bảo chất lợng cao. Yếu tố chủ chốt ở đây là sự nhận
thức đúng đắn về vai trò chất lợng của đội ngũ quản lí và đội ngũ lao động của
doanh nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sai lầm 5: Chất lợng đợc đảm bảo do kiểm tra chặt chẽ
Kiểm tra chất lợng sản phẩm ở khâu cuối cùng để đánh giá chất lợng sản
phẩm đã không còn phù hợp bởi nó chỉ có tác dụng phân loại sản phẩm tốt,
sản phẩm hỏng. Bản thân hoạt động kiểm tra không thể cải tiến đợc chất lợng
sản phẩm mà phần lớn do khâu thiết kế, chuẩn bị sản xuất và cung ứng.
2. Quản trị định hớng chất lợng theo bộ tiêu chuẩn ISO 9000
2.1. Khái niệm, mục đích và nhiệm vụ của quản trị chất lợng
Quản trị chất lợng là tổng hợp các hoạt động quản trị nhằm xác định các
chỉ tiêu, tiêu chuẩn chất lợng, nội dung, phơng pháp và trách nhiệm thực hiện
các chỉ tiêu và tiêu chuẩn đã xác định bằng các phơng tiện thích hợp nh lập kế
hoạch, điều khiển chất lợng nhằm đảm bảo và cải tiến chất lợng trong khuôn
khổ một hệ thống chất lợng xác định với hiệu quả lớn nhất.
Mục đích của quản trị chất lợng là nhằm đảm bảo chất lợng với hiệu quả
cao, tạo ra sự liên kết giữa các khâu, các bộ phận trong doanh nghiệp trong
việc nâng cao chất lợng sản phẩm, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng,
giảm tối đa chi phí sản xuất kinh doanh do sản phẩm kém chất lợng gây ra,...
nghĩa là đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hiệu
quả hơn.
Quản trị chất lợng có các nhiệm vụ chủ yếu sau :
- Lập kế hoạch về chất lợng sản phẩm phải đạt ở từng giai đoạn. Để có kế
hoạch phù hợp với thực tiễn phải dựa trên cở sở nghiên cứu cầu thị trờng để
thiết kế sản phẩm; phải xác định một cách có hệ thống các chỉ tiêu, tiêu
chuẩn phản ánh chất lợng sản phẩm.
- Duy trì chất lợng sản phẩm. Tạo ra sản phẩm có chất lợng cao không phải
đã khó nhng duy trì đợc chất lợng sản phẩm trong thời gian dài còn khó
hơn. Do vậy doanh nghiệp cần luôn chú trọng công tác quản trị chất lợng
một cách thờng xuyên và liên tục và phải coi quản trị chất lợng là trách
nhiệm của mọi thành viên tham gia vào quá trình đó.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Cải tiến và nâng cao chất luợng sản phẩm, tìm kiếm, phát hiện và đa ra các
tiêu chuẩn mới về chất lợng cao hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách
hàng.
2.2. Mô hình quản trị chất lợng ISO 9000
2.2.1. Khái quát về tiêu chuẩn ISO 9000
Trong xu thế phát triển và hội nhập kinh tế, quản lí chất lợng đã và đang
đợc coi là biện pháp tích cực để giúp doanh nghiệp nâng cao chất lợng sản
phẩm, tăng cờng nội lực củng cố lòng tin của khách hàng, cải thiện quan hệ
đầu t và mở rộng thị trờng. Quản lí chất lợng theo ISO 9000 đã đợc nhiều nớc
trên thế giới, trong đó có Việt Nam, áp dụng và thừa nhận bởi tính hiệu quả
của nó.
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lợng hàng hoá của ngời tiêu
dùng, năm 1987, Tổ chức Tiêu chuẩn hoá quốc tế đã ban hành phiên bản đầu
tiên của 3 tiêu chuẩn chính của bộ tiêu chuẩn ISO 9000, đó là ISO 9001, ISO
9002 và ISO 9003. Năm 1994, Tổ chức tiêu chuẩn hoá Quốc tế đã xem xét và
ban hành phiên bản thứ 2 của 3 tiêu chuẩn trên.
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 do Tổ chức tiêu chuẩn Quốc tế ban hành nhằm
đa ra các yêu cầu quản lí chất lợng để có thể áp dụng rộng rãi trong mọi lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
Vào tháng 12 - 2000, Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế đã chính thức
ban hành Tiêu chuẩn ISO 9001- 2000 thay thế cho 3 tiêu chuẩn hiện hành của
bộ ISO 9001/2/3:1994.
Mục đích của ISO 9001:2000 là thỏa mãn yêu cầu và mong đợi của
khách hàng đồng thời thoả mãn các yêu cầu có liên quan của luật định.
2.2.2. Nguyên tắc quản trị theo quá trình
Quá trình, theo ISO 9000, có thể đợc hiểu là bất cứ hoạt động hay thao
tác nào mà tiếp nhận các yếu tố đầu vào và biến đôỉ chúng thành sản phẩm đầu

ra .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo cách tiếp cận quá trình, toàn bộ hoạt động của tổ chức có thể đợc
xem nh một quá trình, trong đó có chứa đựng các quá trình nhỏ hơn. Đầu ra
của một quá trình sẽ là đầu vào của một quá trình tiếp theo.
Nh vậy một tổ chức muốn hoạt động có hiệu quả, điều quan trọng là
phải xác định và quản lí một cách có hệ thống tất cả các quá trình đợc sử dụng
trong tổ chức, đồng thời quản lí các mối quan hệ tác động qua lại giữa chúng.
Các quá trình trong một tổ chức có thể nhóm thành 3 nhóm nh sau:
+ Các quá trình thực hiện sản phẩm, dịch vụ ( thiết kế, sản xuất, lắp
đặt,...)
+ Các quá trình quản trị cấp cao( hoạch định phân bổ nguồn lực, xem xét
lãnh đạo... )
+ Quá trình hỗ trợ ( đào tạo, bảo trì, bảo dỡng...)
Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa các quá trình trong một tổ chức
Đầu vào Đầu ra
*Chu trình Deming Plan-Do-Check-Act và phơng pháp tiếp cận quá trình
Website: Email : Tel : 0918.775.368
8
Khách
hàng/Các
đối tợng
quan tâm
Khách
hàng/Các
đối tợng
quan tâm
Các quá trình quản trị cấp cao

Các quá trình hỗ trợ
Các quá trình thực
hiện
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chất lợng của sản phẩm cuối cùng cũng nh hiệu năng hoạt động của
một tổ chức thể hiện ở khả năng của quá trình trong việc cung ứng những đầu
ra thích hợp và sự thay đổi cần thiết của quá trình trong khi vận hành
Để duy trì và cải thiện khả năng của các quá trình, chúng phải đợc lồng
vào trong một quá trình cải tiến liên tục Plan - Do - Check - Act
"Plan" : thiết lập kế hoạch, mục tiêu và các quá trình cần thiết để cung
ứng nhằm đạt kết quả phù hợp với các yêu cầu của khách hàng và các chính
sách của tổ chức
"Do" : thực hiện các quá trình
"Check" : giám sát, đo lờng các quá trình và sản phẩm so với chính sách,
mục tiêu và các yêu cầu đối với sản phẩm, báo cáo lại kết quả
"Act" : tiến hành các hoạt động thiết để cải thiện hiệu năng hoạt động của
quá trình
2.2.3. Yêu cầu
Yêu cầu đợc nêu trong 5 điều khoản sau :
- Hệ thống quản lí chất lợng: yêu cầu chung là tổ chức phải xây dựng, lập
văn bản, thực hiện, duy trì hệ thống quản trị chất lợng và thờng xuyên nâng
cao hiệu lực của hệ thống theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này. Ngoài ra,
còn có yêu cầu về hệ thống tài liệu bao gồm: các văn bản công bố về chính
sách chất lợng, mục tiêu chất lợng, sổ tay chất lợng và các tài liệu cần có
khác của tổ chức để đảm bảo việc hoạch định, tác nghiệp và kiểm soát có
hiệu lực các quá trình của tổ chức.
- Trách nhiệm lãnh đạo: lãnh đạo có vai trò rất quan trọng trong việc hoạch
định triển khai áp dụng hệ thống quản trị chất lợng. Lãnh đạo phải thực
hiện cam kết đối với việc xây dựng và thực hiện hệ thống quản trị chất l-
ợng, đảm bảo đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, lãnh đạo

phải đề ra các chính sách, mục tiêu chất lợng và tiến hành hoạch định hệ
thống quản trị chất lợng sao cho phù hợp với tình hình thực tiễn của doanh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp. Ngoài ra, cần thờng xuyên xem xét, kiểm tra, đánh giá hệ thống
quản trị chất lợng để đảm bảo hệ thống hoạt động có hiệu lực.
- Quản lí nguồn lực: doanh nghiệp cần xác định và cung cấp các nguồn lực
cần thiết để thực hiện và duy trì hệ thống quản trị chất lợng.
Về nguồn nhân lực: cần đào tạo đội ngũ lao động có năng lực, nhận thức
và trách nhiệm trong mọi công việc có liên quan tới chất lợng sản phẩm
Về cơ sở hạ tầng: cần cung cấp, duy trì cơ sở hạ tầng cần thiết, phù hợp
với yêu cầu sản phẩm nh: nhà cửa, không gian làm việc, trang thiết bị văn
phòng, các dịch vụ hỗ trợ ( vận chuyển, trao đổi thông tin,...)...
- Thực hiện sản phẩm: doanh nghiệp phải lập kế hoạch, triển khai thực hiện
mọi hoạt động liên quan tới việc chế tạo sản phẩm bao gồm các quá trình
liên quan tới khách hàng nh: xác định, xem xét các yêu cầu liên quan tới
sản phẩm, trao đổi thông tin với khách hàng; thiết kế và phát triển sản
phẩm; quá trình mua hàng; sản xuất và cung cấp dịch vụ;... có nh vậy mới
đảm bảo sản xuất ra sản phẩm phù hợp, đáp ứng đợc nhu cầu khách hàng
và có sức cạnh tranh trên thị trờng.
- Đo lờng, phân tích và cải tiến: doanh nghiệp phải tổ chức hoạch định và
triển khai các quá trình theo dõi, đo lờng, phân tích và cải tiến cần thiết để
đảm bảo tính phù hợp của hệ thống quản lí chất lợng và nâng cao hiệu lực
của hệ thống. Cần thờng xuyên theo dõi, đo lờng các sản phẩm, sự thoả
mãn của khách hàng và cả các quá trình trong hệ thống. Tiến hành thu
thập, phân tích các dữ liệu về hệ thống từ đó đa ra biện pháp cải tiến nhằm
nâng cao hiệu lực của hệ thống.
2.2.4. Quá trình xây dựng và áp dụng
Để đầu t có hiệu quả trong quá xây dựng, áp dụng và đợc chứng nhận ISO

9000, cần chia quá trình đầu t theo 3 giai đoạn chính sau:
- Quá trình nhận thức chung: để các nhà lãnh đạo của doanh nghiệp nhận
thức đợc lợi ích đích thực của ISO 9000. Quá trình này tởng nh đơn giản
Website: Email : Tel : 0918.775.368
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xong nó có vai trò quyết định chính, vì qua đó lãnh đạo của doanh nghiệp
mới quyết định đợc họ cần phải làm gì và làm nh thế nào. Một quyết định
sai sẽ ảnh hởng rất lớn, sẽ làm mất đi những cơ hội kinh doanh hoặc có thể
làm chậm đi thời gian nhất định.
- Quá trĩnh xây dựng và áp dụng thờng kéo dài 6 tháng đến khoảng 2 năm,
tuỳ vào điều kiện khách quan doanh nghiệp có thể tự xây dựng, áp dụng
hoặc có thể thuê t vấn hớng dẫn.
- Quá trình chứng nhận là một quá trình của một bên thứ ba độc lập, vô t
khách quan nhằm xác định hệ thống của doanh nghiệp đã xây dựng và áp
dụng có phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn
Khi doanh nghiệp thực hiện 3 quá trình trên một cách đúng đắn thì việc
xây dựng và áp dụng ISO 9000 thành công và hiệu quả là trong tầm tay.
2.2.5. Lợi ích
- Giảm thiểu các hành động "chữa cháy " và giải phóng các cán bộ lãnh đạo
khỏi phải thờng xuyên can thiệp vào những công việc do các nhân viên của
tổ chức đã có những công cụ để tự kiểm soát công việc của mỗi ngời.
- Cung cấp các công cụ để xác định và cụ thể hoá các nhiệm vụ bảo đảm dẫn
đến những kết quả cụ thể. Bộ tiêu chuẩn yêu cầu phải lập kế hoạch công
việc, xây dựng các qui trình làm việc, các mô tả và hớng dẫn để mọi ngời
theo đó mà thực hiện công việc một cách đúng đắn
- Cung cấp các công cụ lập văn bản để đánh giá tổ chức của mình một cách
có hệ thống và trên cơ sở đó đào tạo, huấn luyện nhân viên để nâng cao
chất lợng làm việc
- Cung cấp các công cụ để nhận biết và giải quyết các vấn đề tồn tại và cách

phòng ngừa mọi sự tái diễn. Bộ tiêu chuẩn đòi hỏi thiết lập các biện pháp
phát hiện sự sai sót, xác định nguyên nhân gấy ra sai sót, lập kế hoạch và
thực hiện hành động khắc phục
Website: Email : Tel : 0918.775.368
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Cung cấp những công cụ để giúp mọi ngời thực hiện đúng nhiệm vụ ngay
từ đầu. Điều này đạt đợc nhờ có các chỉ dẫn công việc, kiểm soát nội bộ,
lãnh đạo tạo các điều kiện và nguồn lực cần thiết, huấn luyện nhân viên
kích thích vật chất và tạo môi trờng làm việc thích hợp
- Cung cấp các bằng chứng khách quan về chất lợng sản phẩm và dịch vụ
của mình cho mọi khách hàng thông qua các ghi chép và thống kê theo qui
định của tiêu chuẩn
- cung cấp các dữ liệu để làm cơ sở cải tiến chất lợng và thoả mãn khách
hàng thông qua việc phân tích và điều chỉnh để cải tiến hệ thống chất lợng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
12

×