B GIÁO DC VÀ ÀO TO
TRNG I HC KINH T TP.HCM
NG MINH KHI
ÁNH GIÁ HIU QU QUN LÝ VÀ S
DNG VN U T XÂY DNG C BN T
NGÂN SÁCH NHÀ NC TI HUYN NGC
HIN – TNH CÀ MAU
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã s : 60.34.04.02
LUN VN THC S KINH T
NGI HNG DN KHOA HC:
TS. PHM KHÁNH NAM
TP. H CHÍ MINH – NM 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
Ngày 25 tháng 07 năm 2015
Tác giả
Đặng Minh Khởi
ii
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô Trường Đại học Kinh tế TPHCM đã dành
nhiều tâm huyết và thời gian giảng dạy tôi trong suốt chương trình cao học.
Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Khánh Nam người thầy
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và thực
hiện luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, các anh/chị đồng nghiệp tại UBND
huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau đã tạo mọi điều kiện thuận lợi về thời gian và công
tác để tôi hoàn thành chương trình cao học.
Xin cảm ơn Lãnh đạo các cơ quan, ban ngành, các chuyên gia tại huyện Ngọc
Hiển, tỉnh Cà Mau đã giúp đỡ, cung cấp nhiều thông tin quý báu giúp tôi hoàn thành
luận văn này.
Ngày 25 tháng 07 năm 2015
Tác giả
Đặng Minh Khởi
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ viii
Chương 1. GIỚI THIỆU 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 2
1.4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu 3
1.4.3. Phương pháp nghiên cứu 3
1.5. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI 3
Chương 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT 4
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ XDCB 4
2.1.1. Các khái niệm 4
2.1.2. Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN 8
2.1.3. Vai trò của đầu tư XDCB từ NSNN 11
2.1.4. Các nguyên tắc chủ yếu của công tác quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư
XDCB thuộc nguồn vốn NSNN 12
2.1.5. Hiệu quả vốn đầu tư XDCB 17
2.2. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 18
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
iv
3.1. KHUNG PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 22
3.1.1. Khung phân tích 22
3.1.2. Thiết kế nghiên cứu 23
3.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN
ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN 24
3.2.1. Chỉ tiêu tiến độ giải ngân vốn XDCB từ NSNN 24
3.2.2. Nhóm các tiêu chí xác định thất thoát, lãng phí trong đầu tư XDCB 24
3.3. CÁC CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VỐN
ĐẦU TƯ XDCB 26
3.3.1. Chỉ tiêu 26
3.3.2. Đánh giá tác động 28
3.4. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU 28
3.4.1. Dữ liệu thứ cấp 28
3.4.2. Dữ liệu sơ cấp 29
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31
4.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 31
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên 31
4.1.2. Kinh tế - xã hội 33
4.1.3. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của huyện Ngọc Hiển 34
4.1.4. Đặc điểm hộ gia đình được phỏng vấn 36
4.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XDCB HUYỆN NGỌC HIỂN GIAI ĐOẠN 2010 -
2014 38
4.2.1. Tích lũy đầu tư XDCB từ NSNN 38
4.2.2. Kết quả đầu tư XDCB giai đoạn 2010 - 2014 39
4.2.3. Đánh giá chung 43
4.3. HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN XDCB 45
4.3.1. Tiến độ giải ngân vốn XDCB từ NSNN 45
v
4.3.2. Thất thoát, lãng phí trong đầu tư XDCB 47
4.3.3. Hiệu quả quản lý các công trình XDCB 52
4.3.4. Nợ đọng trong đầu tư XDCB 54
4.4. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VỐN ĐẦU TƯ XDCB 55
4.4.1. Tác động đối với kinh tế - xã hội của huyện Ngọc Hiển 55
4.4.2. Tác động đối với phúc lợi của người dân huyện Ngọc Hiển 58
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH 66
5.1. KẾT LUẬN 66
5.1.1. Hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN huyện Ngọc Hiển 66
5.1.2. Tác động của vốn đầu tư XDCB đến kinh tế - xã hội huyện Ngọc Hiển 66
5.1.3. Tác động của vốn đầu tư XDCB đến phúc lợi của hộ gia đình 67
5.1.4. Nguyên nhân của những kết quả đạt được 68
5.1.5. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế và yếu kém 68
5.2. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XDCB TẠI HUYỆN NGỌC HIỂN 69
5.2.1. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác quy hoạch 69
5.2.2. Tập trung vốn đầu tư cho các dự án trọng điểm 70
5.2.3. Tiếp tục đẩy mạnh công tác thanh, quyết toán vốn đầu tư 71
5.2.4. Đẩy mạnh công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra. Chống thất thoát, lãng phí
trong đầu tư XDCB 71
5.2.5. Nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng công trình 72
5.2.6. Đẩy mạnh quá trình cải cách hành chính 73
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ GỢI Ý CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO x
PHỤ LỤC xii
vi
CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
HĐND Hội đồng nhân dân
ICOR Incremental Capital - Output Rate Tỷ lệ vốn đầu vào – đầu ra
NSNN Ngân sách nhà nước
QLDA Quản lý dự án
UBND Ủy ban nhân dân
TSCĐ Tài sản cố định
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
XDCB Xây dựng cơ bản
WB Ngân hàng Thế giới (World bank)
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN giai đoạn 2010 - 2014 33
Bảng 4.2: Đặc điểm cơ bản của hộ trả lời phỏng vấn 37
Bảng 4.3: Tích lũy đầu tư XDCB từ NSNN giai đoạn 2010 - 2014 38
Bảng 4.4: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN giai đoạn 2010 – 2014 39
Bảng 4.5: Lĩnh vực đầu tư XDCB từ NSNN huyện Ngọc Hiển 2010 - 2014 40
Bảng 4.6: Thất thoát, lãng phí trong đầu tư XDCB huyện Ngọc Hiển 2010 - 2014 50
Bảng 4.7: Nợ đọng XDCB từ NSNN huyện Ngọc Hiển đến hết 31/12/2014 54
Bảng 4.8: Tần suất sử dụng các công trình xây dựng của người dân 58
Bảng 4.9: Hình thức khai thác công trình của người dân 58
Bảng 4.11: Các chỉ tiêu phúc lợi của hộ gia đình 61
Bảng 4.12: Tương quan giữa các chỉ tiêu phúc lợi hộ gia đình theo tần suất sử dụng
công trình 63
Bảng 4.13: Kiểm định mức độ hưởng lợi về y tế đối với đặc trưng của hộ dân 64
Bảng 4.14: Kiểm định mức độ hưởng lợi về giáo dục đối với đặc trưng của hộ dân 64
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3-1: Khung phân tích do tác giả đề xuất 22
Hình 3-2: Thiết kế nghiên cứu 23
Hình 4-1: Vị trí địa lý của huyện Ngọc Hiển 31
Hình 4-2: Tổng giá trị sản xuất huyện Ngọc Hiển giai đoạn 2010 - 2014 34
Hình 4-3: Tỷ lệ giải ngân (%) vốn XDCB từ NSNN huyện Ngọc Hiển 2010 - 2014 47
Hình 4-4: Ý kiến của người dân về thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng 52
Hình 4-5: Ý kiến của người dân chất lượng và tác động của công trình 53
Hình 4-6: Ý kiến của người dân quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng 53
Hình 4-7: Đánh giá của người dân về hiệu quả kinh tế của công trình 59
1
Chương 1. GIỚI THIỆU
Chương này giới thiệu cơ sở hình thành đề tài, mục tiêu, đối tượng nghiên
cứu, câu hỏi nghiên cứu và bố cục của đề tài.
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong 5 năm (2010- 2014), đã có nhiều chính sách huy động các nguồn lực
phát triển và sử dụng nguồn vốn đầu tư cho hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
trên địa bàn huyện Ngọc Hiển được tăng cường đầu tư, nhất là về hạ tầng giao
thông, nông thôn nhiều dự án đã triển khai hoàn thành đúng tiến độ, đưa vào khai
thác sử dụng và phát huy hiệu quả đầu tư như các tuyến đường ô tô đến trung tâm
xã Tân Ân Tây, Tam Giang Tây; giao thông nông thôn, lưới điện, các công trình
thủy lợi… góp phần thay đổi diện mạo bộ mặt cả thành thị và nông thôn huyện
Ngọc Hiển, thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao đời sống
của nhân dân (UBND huyện Ngọc Hiển, 2014).
Do đó, đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là lĩnh vực quan trọng, giữ vai trò chủ
yếu trong việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Hàng năm, ngân sách huyện Ngọc Hiển ghi vốn cho đầu tư xây
dựng cơ bản đạt 30% trên tổng chi ngân sách cấp huyện quản lý (UBND huyện
Ngọc Hiển, 2014). Tuy nhiên, tình trạng chung của nhiều địa phương trong tỉnh
chất lượng hoạt động đầu tư trên địa bàn huyện còn hạn chế. Vì vậy, để khắc phục
tình trạng trên thì việc nâng cao chất lượng quản lý đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
là nhiệm vụ quan trọng trong giai đoạn hiện nay.
Việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Ngọc Hiển đã có
nhiều nỗ lực trong việc triển khai thực hiện cơ chế chính sách chung, cải tiến quy
trình, thủ tục cấp phát và quản lý sử dụng vốn, tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra nhằm góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu từ
XDCB từ NSNN theo nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó cũng còn nhiều bất cập
trong ở các khâu từ quy trình, thủ tục cấp phát, sử dụng và thanh toán vốn đầu tư.
2
Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN còn hạn chế. Tinh trạng thất
thoát, lãng phí vốn đầu tư XDCB từ NSNN vẫn còn nhiều (UBND huyện Ngọc
Hiển, 2014).
Từ những vấn đề nêu trên, việc quản lý sử dụng vốn ngân sách Nhà nước,
những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa
phương và cải cách hành chính, đổi mới quản lý chi tiêu công, thực hành tiết kiệm
và chống thất thoát, lãng phí và việc hoàn thiện quản lý chi tiêu công nói chung và
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN đang là vấn đề bức xúc. Việc đề ra những giải
pháp quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là rất cấp thiết. Đó cũng là lý do chọn đề
tài “Đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước tại huyện Ngọc Hiển - tỉnh Cà Mau” để nghiên cứu.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá công tác quản lý, sử dụng vốn đầu tư
XDCB từ NSNN tại huyện Ngọc Hiển trên cơ sở xem xét, đánh giá việc đầu tư (tập
trung hay dàn trải), tổ chức thực hiện vốn đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN
huyện Ngọc Hiển.
Mục tiêu 2: Đánh giá tác động của đầu tư XDCB từ NSNN đến hoạt động sản
xuất và phúc lợi của hộ gia đình tại huyện Ngọc Hiển.
Mục tiêu 3: Đề xuất, gợi ý các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử
dụng vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN huyện Ngọc Hiển.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Câu hỏi 1: Quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước tại
huyện Ngọc Hiển hiệu quả như thế nào?
3
Câu hỏi 2: Tác động của vốn đầu tư XDCB từ NSNN đến tình hình sản xuất và
phúc lợi của hộ gia đình ở huyện Ngọc Hiển như thế nào?
Câu hỏi 3: Giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu
tư XDCB từ nguồn NSNN huyện Ngọc Hiển?
1.4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý vốn đầu tư XDCB của các cơ quan quản lý NSNN huyện
Ngọc Hiển, hộ gia đình được hưởng lợi từ vốn đầu tư XDCB tại huyện Ngọc Hiển
là đối tượng nghiên cứu của đề tài.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu giới hạn trong các dự án nhóm C do UBND huyện Ngọc
Hiển phê duyệt và làm chủ đầu tư trong thời gian 5 năm, từ 2010 đến năm 2014.
1.4.3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng từ dữ liệu phỏng vấn
những hộ dân trực tiếp hưởng lợi từ các công trình đầu tư XDCB từ NSNN của
huyện Ngọc Hiển.
1.5. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần phụ lục và các vấn đề có liên quan thì bố cục của đề tài gồm 5
chương, được chia như sau:
Chương 1: Giới thiệu.
Chương 2: Tổng quan lý thuyết.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách.
4
Chương 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
Chương này trình bày cơ sở lý luận về vốn đầu tư XDCB và lược khảo một số
tài liệu nghiên cứu có liên quan làm cơ sở để đề xuất mô hình nghiên cứu.
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ XDCB
2.1.1. Các khái niệm
2.1.1.1. Đầu tư, đầu tư XDCB
Trong đời sống kinh tế - xã hội, dưới các góc độ khác nhau, khái niệm đầu tư
được giải thích khác nhau. Xét trên góc độ tiêu dùng đầu tư được hiểu là sự hy sinh
tiêu dùng hiện tại để được tiêu dùng lớn hơn trong tương lai. Xét trên góc độ rủi ro
đầu tư được quan niệm là một hoạt động mạo hiểm, đó là sự đánh đổi mọi nguồn
lực có thực hôm nay để hy vọng đạt được một lợi ích lớn hơn trong tương lai. Gọi là
mạo hiểm vì niềm hy vọng này có thể thành hiện thực hoặc không thành hiện
thực(Bùi Xuân Phong, 2006).
Theo nghĩa rộng, đầu tư được hiểu là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để
tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu hút về cho người đầu tư kết quả nhất định
trong tương lai lớn hơn các nguồn lực bỏ ra, nguồn lực đó có thể là tiền, các tài
nguyên thiên nhiên, sức lao động và trí tuệ (Bùi Xuân Phong, 2006).
Từ những khái niệm khác nhau có thể hiểu một cách chung nhất: Đầu tư là quá
trình bỏ vốn ở hiện tại nhằm mục đích thu hiệu quả lớn hơn trong tương lai, vốn bỏ
vào đầu tư gọi là vốn đầu tư.
Đầu tư XDCB là một hình thức đầu tư nói chung. Trong đó, mục đích bỏ vốn
được xác định và giới hạn trong phạm vi tạo ra những sản phẩm XDCB - Cơ sở vật
chất, kỹ thuật của nền kinh tế - xã hội như: các nhà máy, đường giao thông, hồ đập
thuỷ lợi, trường học, bệnh viện…
Trong đầu tư kinh tế người ta phân biệt hai loại, đó là đầu tư cơ bản và đầu tư
vận hành. Đầu tư cơ bản là hoạt động đầu tư để tạo ra các tài sản cố định
5
(TSCĐ)đưa vào hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác nhau. Xét về
mặt tổng thể thì không một hoạt động đầu tư nào mà không cần phải có các TSCĐ.
Nó bao gồm toàn bộ cơ sở kỹ thuật đủ tiêu chuẩn của Nhà nước. Đầu tư vận hành
còn gọi là đầu tư hoạt động là việc đầu tư nhằm tạo ra các tài sản lưu động để phục
vụ cho các TSCĐ hoạt động. Để có được TSCĐ chủ đầu tư có thể thực hiện bằng
nhiều cách khác nhau, như: xây dựng mới, mua sắm, đi thuê…
Hoạt động đầu tư cơ bản bằng cách tiến hành xây dựng để tạo ra các TSCĐ
được gọi là đầu tư XDCB. Xây dựng cơ bản chỉ là một khâu trong hoạt động đầu tư
XDCB. Xây dựng cơ bản là các hoạt động cụ thể tạo ra TSCĐ (khảo sát thiết kế,
xây dựng, lắp đặt…). Kết quả của hoạt động XDCB là các TSCĐ, có một năng lực
sản xuất và phục vụ nhất định. Như vậy, XDCB là một quá trình đổi mới và tái sản
xuất mở rộng có kế hoạch các TSCĐ của nền kinh tế quốc dân trong các ngành sản
xuất vật chất. Nó là quá trình xây dựng cơ sở vật chất cho một quốc gia.
Đầu tư XDCB đóng vai trò quyết định, gắn liền với việc nâng cao cơ sở vật
chất của nền kinh tế và năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Nó đòi hỏi một khoản
vốn lớn và cần được tính toán chuẩn xác, quản lý một cách chặt chẽ; nếu không sẽ
dẫn đến sự lãng phí tiền của rất lớn của đất nước .
2.1.1.2. Thể chế, cơ chế, chính sách
Thể chế là những quy định, quy tắc, luật lệ của một chế độ xã hội, buộc các cá
nhân và các tổ chức phải tuân thủ nhằm hướng vào lợi ích của cộng đồng. Thể chế
là những ràng buộc mà con người tạo ra để định hướng cho những tương tác giữa
người với người. Nếu chúng phát triển tốt thì sẽ khích lệ con người hành động theo
hướng tạo ra những kết quả tốt đẹp hoặc ngược lại. Thể chế thể hiện bản chất, chức
năng và vai trò của Nhà nước đương quyền và nó xác định việc hình thành cơ chế
tương ứng.
Cơ chế là cách thức sắp xếp tổ chức để làm đường hướng, cơ sở cho sự vận
động của một sự vật hay hiện tượng (Nguyễn Như Ý, 2011). Cơ chế là hệ thống các
mối quan hệ hữu cơ, liên quan đến cách thức tổ chức, hoạt động, cách thức tồn tại
6
và phát triển của sự vật, hiện tượng. Nói cách khác cơ chế là cách thức hoạt động
của một tập hợp các yếu tố phụ thuộc vào nhau, là cách thức theo đó một quá trình
được thực hiện.
Cơ chế quản lý kinh tế là việc sử dụng các hình thức, biện pháp hay các công
cụ nhằm kích hoạt, điều chỉnh hoặc hạn chế một số hoạt động nào đó, hướng tới
việc nâng cao hiệu quả trong các hoạt động kinh tế. Trong đó bao gồm các công cụ
quản lý vĩ mô và quản lý vi mô.
Cơ chế quản lý tài chính là phương thức mà qua đó nhà nước sử dụng các
công cụ quản lý tác động vào quá trình phân phối và sử dụng các nguồn lực tài
chính để hướng vào đạt những mục tiêu đã định (Sử Đình Thành, 2004).
Chính sách là chủ trương và các biện pháp của một đảng phái, một chính phủ
trong các lĩnh vực chính trị - xã hội. Chính sách là do một chủ thể quyền lực hoặc
chủ thể quản lý đưa ra. Chính sách được ban hành căn cứ vào đường lối chính trị
chung và tình hình thực tế. Chính sách được ban hành bao giờ cũng nhắm đến một
mục đích nhất định, nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó.
2.1.1.3. Vốn và vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
Vốn là toàn bộ giá trị của đầu tư để tạo ra các tài sản nhằm mục tiêu thu nhập
trong tương lai. Các nguồn lực được sử dụng cho hoạt động đầu tư được gọi là vốn
đầu tư, nếu quy đổi ra thành tiền thì vốn đầu tư là toàn bộ chi phí đầu tư.
Bất kỳ một quá trình tăng trưởng hoặc phát triển kinh tế nào muốn tiến hành
được đều phải có vốn đầu tư, vốn đầu tư là nhân tố quyết định để kết hợp các yếu tố
trong sản xuất kinh doanh. Nó trở thành yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu đối với
tất cả các dự án đầu tư cho việc phát triển kinh tế đất nước.
Vốn đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch xây dựng,
chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị và các
chi phí khác ghi trong tổng dự toán.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN: Các nguồn lực thuộc quyền sở hữu và chi phối
7
toàn diện của Nhà nước được sử dụng cho hoạt động đầu tư XDCB được gọi là vốn
đầu tư XDCB từ NSNN.
Căn cứ vào phạm vi, tính chất và hình thức cụ thể, vốn đầu tư XDCB từ
NSNN được hình thành từ các nguồn sau: (1) Nguồn thu trong nước: thuế, phí, lệ
phí; các khoản thu từ bán, cho thuê tài sản, tài nguyên của đất nước và (2) Nguồn
vốn nước ngoài: vốn vay, vốn ODA, nguồn viện trợ phi Chính phủ.
Theo phân cấp quản lý ngân sách chia vốn đầu tư XDCB từ NSNN thành: (1)
Vốn đầu tư XDCB của ngân sách trung ương được hình thành từ các khoản thu của
ngân sách Trung ương nhằm đầu tư vào các dự án phục vụ lợi ích quốc gia. Nguồn
vốn này được giao cho các Bộ Ngành quản lý, sử dụng; (2) Vốn đầu tư XDCB của
ngân sách địa phương (cấp tỉnh, huyện, xã) được hình thành từ các khoản thu của
ngân sách địa phương nhằm đầu tư vào các dự án phục vụ cho lợi ích của địa
phương đó. Nguồn vốn này thường được giao cho các cấp chính quyền địa phương
quản lý thực hiện.
2.1.1.4. Phúc lợi xã hội
Phúc lợi xã hội là một bộ phận thu nhập quốc dân của xã hội được sử dụng
nhằm thỏa mãn những nhu cầu vật chất và tinh thần của các thành viên trong xã hội,
chủ yếu mang tính bao cấp và được phân phối ngoài thu nhập theo lao động.
Phúc lợi xã hội bao gồm những chi phí xã hội chủ yếu sau: trả tiền hưu trí, các
loại trợ cấp bảo hiểm xã hội, học bổng cho học sinh, những chi phí cho học tập
không mất tiền, những dịch vụ y tế, nghỉ ngơi, an dưỡng, nhà trẻ, mẫu giáo,… các
khu vui chơi, giải trí công cộng không thu tiền (hoặc thu ít), các công trình công
cộng phục vụ chung cho mọi người… nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của
nhân dân, đặc biệt là đối với những người có công đối với đất nước, những người
nghèo, vùng nghèo, những đối tượng yếu thế, gặp rủi ro.
Phúc lợi hộ gia đình là phần phúc lợi xã hội mà những thành viên trong hộ gia
đình được hưởng.
8
2.1.2. Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
2.1.2.1. Đặc điểm đầu tư và đầu tư XDCB
Khác với các hoạt động kinh tế - thương mại thông thường, đầu tư (trong đó
có đầu tư XDCB) là một loại hình hoạt động phức tạp, có nhiều nét đặc thù như:
thời gian thi công kéo dài, độ rủi ro lớn, vốn đầu tư lớn lại chịu ảnh hưởng bởi nhiều
yếu tố (tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội …). Do vậy hoạt động đầu tư phải được
thực hiện thông qua các dự án đầu tư. Sản phẩm của hoạt động đầu tư XDCB được
gọi là công trình xây dựng. Một số đặc điểm phổ biến của đầu tư và đầu tư XDCB
như sau:
Một là: Đầu tư, trong đó đầu tư XDCB là hoạt động bỏ vốn. Do đó quyết định
đầu tư là quyết định tài chính như: tổng mức đầu tư, nguồn hình thành vốn đầu tư,
khả năng và thời gian hoàn vốn, cơ cấu vốn đầu tư … Vì vậy, nhiều dự án đầu tư có
thể khả thi ở các phương diện khác (môi trường, xã hội…) nhưng không khả thi trên
phương diện tài chính thì cũng cần được xem xét lại. Tuy nhiên, khái niệm về hiệu
quả được đề cập ở đây phải được nhìn nhận cả trên hai góc độ: hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội.
Hai là: Đầu tư, nhất là đầu tư XDCB là hoạt động có tính chất lâu dài, có
những dự án đầu tư kéo dài hàng chục năm. Đây là một đặc điểm khác biệt của đầu
tư XDCB so với các hình thức đầu tư khác. Do tính chất lâu dài, nên mọi khía cạnh
đều phải tính toán quy hoạch, dự phòng sự thay đổi trong quá trình thực hiện dự án.
Quá trình đầu tư XDCB gồm ba giai đoạn: chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và
khai thác dự án.
Giai đoạn chuẩn bị dự án và giai đoạn thực hiện dự án là hai giai đoạn kéo dài
thời gian nhưng lại không tạo ra sản phẩm. Đây là nguyên nhân chính gây ra mâu
thuẩn giữa đầu tư và tiêu dùng. Muốn nâng cao hiệu quả vốn đầu tư XDCB cần chú
ý tập trung các điều kiện đầu tư có trọng điểm nhằm đưa nhanh các dự án đầu tư
vào khai thác sử dụng.
9
Khi xét hiệu quả vốn đầu tư XDCB cần quan tâm nghiên cứu cả ba giai đoạn
của quá trình đầu tư, hết sức tránh tình trạng thiên lệch, chỉ tập trung vào giai đoạn
thực hiện dự án (tức là việc đầu tư vào xây dựng các dự án) mà không chú ý đến
thời gian khai thác dự án. Việc coi trọng hiệu quả kinh tế - xã hội do đầu tư XDCB
mang lại là hết sức cần thiết nên phải có phương án lựa chọn tối ưu; đảm bảo trình
tự XDCB. Chính vì chu kỳ sản xuất kéo dài nên việc hoàn vốn được các nhà đầu tư
đặc biệt quan tâm. Phải lựa chọn trình tự bỏ vốn cho thích hợp để giảm đến mức tối
đa thiệt hại do ứ đọng vốn ở sản phẩm dở dang.
Ba là: Sản phẩm của các dự án đầu tư XDCB thường có tính đơn chiếc. Do
vậy, ngay cả khi hai công trình liền kề nhau, nhưng chi phí thi công thực tế của mỗi
công trình cũng khác nhau. Đây là đặc điểm cần lưu ý trong quá trình quản lý vốn
đầu tư.
Bốn là: Hoạt động đầu tư luôn cần sự cân nhắc giữa lợi ích trước mắt và lợi
ích trong tương lai. Nhà đầu tư mong muốn và chấp nhận đầu tư trong điều kiện lợi
ích thu được trong tương lai lớn hơn lợi ích hiện tại mà họ tạm thời hy sinh. Nói
cách khác, mục đích tối cao của đầu tư là hiệu quả. Hiệu quả vừa là mục tiêu, động
lực vừa là phương tiện của hoạt động đầu tư.
Năm là: Đầu tư là lĩnh vực có mức độ rủi ro lớn và mạo hiểm. Đầu tư chính là
việc đánh đổi những tiêu dùng chắc chắn của hiện tại để mong nhận được những
tiêu dùng lớn hơn, nhưng chưa thật chắc trong tương lai. "Chưa thật chắc chắn”
chính là yếu tố rủi ro mạo hiểm.Rủi ro trong lĩnh vực đầu tư XDCB chủ yếu do thời
gian của quá trình đầu tư kéo dài. Trong thời gian này các yếu tố kinh tế, chính trị
và cả tự nhiên ảnh hưởng sẽ gây nên những tổn thất mà các nhà đầu tư không lường
định hết khi lập dự án. Các yếu tố bão lụt, động đất, chiến tranh có thể tàn phá các
công trình được đầu tư. Sự thay đổi chính sách như: thay đổi chính sách thuế, mức
lãi suất, sự thay đổi thị trường, thay đổi nhu cầu sản phẩm… cũng có thể gây nên
thiệt hại cho các nhà đầu tư.
Đặc điểm này chỉ ra rằng, muốn khuyến khích đầu tư cần phải quan tâm đến
10
lợi ích của các nhà đầu tư. Lợi ích mà các nhà đầu tư quan tâm nhất là hoàn đủ vốn
đầu tư cho họ và lợi nhuận tối đa thu được nhờ hạn chế và tránh được rủi ro. Vì vậy,
các chính sách khuyến khích đầu tư cần quan tâm đến ưu đãi, miễn giảm thuế, về
khấu hao cao, lãi suất vốn vay thấp, cơ chế thanh toán vốn kịp thời…
Sáu là: Sản phẩm của đầu tư XDCB có tính cố định. Nó gắn liền với đất đai,
nơi sản xuất và nơi sử dụng. Sau khi xây dựng xong cố định tại một chỗ,các thành
quả của hoạt động đầu tư XDCB là các công trình xây dựng sẽ hoạt động ngay nơi
mà nó được tạo dựng nên. Do đó các điều kiện địa hình có ảnh hưởng rất lớn đến
quá trình thực hiện dự án đầu tư, cũng như tác dụng sau này của các kết quả đầu tư.
Hoàn thành một dự án đầu tư XDCB phải trải qua nhiều giai đoạn, có rất nhiều
đơn vị tham gia thực hiện. Trên một công trường, có rất nhiều đơn vị làm các công
việc khác nhau; các đơn vị này lại cùng hoạt động trong cùng một không gian, thời
gian. Do đó việc tổ chức thi công cần phải phối hợp chặt chẽ với nhau bằng các hợp
đồng giao nhận thầu xây lắp.
Giá bán được định trước khi chế tạo sản phẩm, tức là trước khi nhà thầu biết
giá thành thực tế của mình. Ước lượng đúng đắn giá cả và các phương tiện thi công
khó khăn vì phải dựa trên những giả thiết mà rất có thể khi thi công thực tế bị phủ
định. Điều phụ thuộc này, buộc nhà thầu phải nắm chắc dự toán và kiểm tra thường
xuyên trong quá trình thi công.
2.1.2.2. Đặc điểm đầu tư XDCB từ NSNN
Ngoài những đặc điểm của đầu tư XDCB nói chung thì đầu tư XDCB từ
NSNN còn có những đặc điểm riêng như sau:
Quy mô vốn đầu tư lớn, có phạm vi ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển kinh
tế - xã hội; tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội của các vùng, các địa
phương hoặc ngành của nền kinh tế.
Về khả năng thu hồi vốn: mặc dù tất cả các công trình XDCB từ NSNN đều là
những công trình có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế. Xong khả năng
11
thu hồi vốn lại rất thấp, thậm chí không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Do vậy,
các dự án này thường không hấp dẫn các thành phần kinh tế khác. Nói cách khác,
đầu tư XDCB từ NSNN là hoạt động đầu tư chỉ hướng vào lĩnh vực mà các thành
phần kinh tế không được phép đầu tư (an ninh - quốc phòng) hoặc không muốn đầu
tư vì không thu được lợi ích trực tiếp, không có khả năng đầu tư do phải sử dụng
một lượng vốn đầu tư rất lớn
Nguồn vốn để thực hiện đầu tư là do NSNN cấp phát trực tiếp. Đây là một đặc
trưng cơ bản để phân biệt với các hình thức đầu tư khác. Tuy nhiên, trên thực tế các
nguồn vốn đầu tư trong nền kinh tế thị trường có mối quan hệ mật thiết, đan xen
nhau. Việc quản lý vốn đầu tư khó khăn, dễ bị thất thoát, lãng phí. Đây là một đặc
điểm quan trọng trong công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN so với
các nguồn khác. Từ đó đòi hỏi việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN phải
được thường xuyên chú trọng, quản lý vốn phải theo đúng quy định của luật pháp.
2.1.3. Vai trò của đầu tư XDCB từ NSNN
Đầu tư XDCB từ NSNN đóng vai trò cực kỳ quan trọng, đặc biệt là trong bối
cảnh Việt Nam - một quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế và tăng trưởng nhanh vào
bậc nhất trên thế giới. Cụ thể có các vai trò sau:
Một là, đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà
nước trực tiếp tác động đến các quá trình phát triển kinh tế - xã hội, điều tiết vĩ mô,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước. Bằng
việc cung cấp các dịch vụ công cộng, như: hạ tầng kinh tế - xã hội, an ninh quốc
phòng… mà các thành phần kinh tế khác không muốn, không thể hoặc không được
đầu tư; các dự án đầu tư từ NSNN được triển khai ở các vị trí quan trọng, then chốt.
Hai là, đầu tư XDCB từ nguồn NSNN được coi là một công cụ để Nhà nước
chủ động điều tiết, điều chỉnh hàng loạt các quan hệ và những cân đối lớn của nền
kinh tế: (1) Đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là một công cụ để Nhà nước chủ động
điều chỉnh tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế và (2) Đầu tư XDCB từ NSNN là
công cụ để Nhà nước chủ động điều chỉnh cơ cấu kinh tế ngành, vùng, lãnh thổ.
12
Ba là, đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế
và cho toàn nền kinh tế phát triển.Vốn đầu tư từ NSNN được coi là “vốn mồi” để
thu hút các nguồn lực trong nước và ngoài nước vào đầu tư phát triển; cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội phát triển sẽ tạo khả năng lớn để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài
nước trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, du lịch… Có đủ vốn
đầu tư trong nước mới góp phần giải ngân, hấp thụ được các nguồn vốn ODA, có hạ
tầng kinh tế - xã hội tốt mới thu hút được vốn FDI, có vốn đầu tư “mồi” của Nhà
nước mới khuyến khích phát triển các hình thức BOT…
Bốn là, đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tạo điều kiện phát triển nguồn
nhân lực, phát triển khoa học công nghệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Các dự án
đầu tư vào các lĩnh vực trên (như đã nêu) rất tốn kém, độ rủi ro cao, khả năng thu
hồi vốn thấp nên thường được Nhà nước đầu tư bằng nguồn NSNN. Khi hoàn thành
và đưa vào sử dụng sẽ cung cấp các dịch vụ công, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả
đầu tư của nền kinh tế - xã hội.
2.1.4. Các nguyên tắc chủ yếu của công tác quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư
XDCB thuộc nguồn vốn NSNN
Những đặc điểm của đầu tư XDCB nêu trên cho thấy tính đa dạng và phức tạp
của đầu tư XDCB. Những đặc điểm này có tác động chi phối đến sự vận động của
vốn đầu tư XDCB và đòi hỏi cần phải có cách thức tổ chức quản lý và cấp phát vốn
phù hợp nhằm bảo đảm hiệu quả vốn đầu tư. Chính vì vậy, quản lý đầu tư XDCB
của NSNN phải có những nguyên tắc, biện pháp và trình tự quản lý và cấp phát vốn
riêng dựa trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc quản lý chi NSNN nói chung và được
vận dụng phù hợp với đặc điểm của đầu tư XDCB.
2.1.4.1. Đúng đối tượng
Cấp phát vốn đầu tư XDCB của NSNN được thực hiện theo phương thức cấp
phát không hoàn trả nhằm đảm bảo vốn để đầu tư các dự án cần thiết phải đầu tư
thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh Từ đó tạo cơ sở vật chất
kỹ thật cần thiết cho sự phát triển toàn diện và cân đối của nền kinh tế quốc dân.
13
Song với sự giới hạn về nguồn vốn của NSNN và để đảm bảo hiệu quả đầu tư,
đòi hỏi cấp phát vốn phải bảo đảm đúng đối tượng là các công trình, dự án đầu tư
thuộc đối tượng sử dụng vốn NSNN theo quy định của luật NSNN và quy chế quản
lý vốn đầu tư và xây dựng.
2.1.4.2. Thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng, có đầy đủ các tài
liệu thiết kế và dự toán được duyệt
Trình tự đầu tư và xây dựng là trật tự các giai đoạn, các bước công việc trong
từng giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng từng công trình. Các dự án đầu tư
không phân biệt quy mô và mức vốn đầu tư đều phải thực hiện nghiêm chỉnh trình
tự đầu tư và xây dựng gồm ba giai đoạn là chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết
thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng. Các công việc trong giai đoạn thực
hiện đầu tư và kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng có thể thực
hiện tuần tự hoặc gối đầu, xen kẽ tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng dự án đầu tư.
Chuẩn bị đầu tư thực chất là thực hiện chủ trương đầu tư của cấp có thẩm
quyền. Thực hiện tốt giai đoạn chuẩn bị đầu tư để có được những thông tin toàn
diện, đầy đủ và chính xác liên quan đến việc đầu tư xây dựng từng công trình, từ đó
bảo đảm có được quyết định đầu tư đúng đắn. Việc bỏ qua giai đoạn chuẩn bị đầu tư
hoặc thực hiện không đầy đủ, không tuân thủ đúng trật tự các bước công việc đã
quy định dẫn đến việc đưa ra quyết định đầu tư không đúng gây lãng phí và sử dụng
đồng vốn đầu tư kém hiệu quả.
Thực hiện đầu tư thực chất là triển khai thực hiện quyết định đầu tư của cấp có
thẩm quyền. Có được quyết định đầu tư đúng đắn, muốn tránh được các hiện tượng
phải phá đi làm lại, bảo đảm chất lượng công trình theo yêu cầu của thiết kế để đưa
vào sản xuất, sử dụng. Đòi hỏi trong giai đoạn thực hiện đầu tư phải tuân thủ đầy
đủ, đúng trật tự các bước công việc đầu tư và xây dựng đã quy định.
Trong giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng, việc
tuân thủ đầy đủ, kịp thời, đúng trật tự các bước công việc nhằm đảm bảo đầy đủ các
điều kiện cần thiết để sớm đưa công trình hoàn thành vào khai thác sử dụng, phát
14
huy hiệu quả vốn đầu tư đã bỏ ra.
Tài liệu thiết kế, dự toán công trình xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt là căn cứ pháp lý quy định về quy mô, kết cấu, định mức tiêu chuẩn kinh tế
kỹ thuật của vật tư, thiết bị cấu thành từng khối lượng, các giải pháp kỹ thuật công
nghệ xây dựng công trình, giá trị từng khối lượng của công trình theo định mức nhà
nước. Vì vậy, để bảo đảm chất lượng công trình xây dựng và hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư đòi hỏi phải không ngừng nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định và
phê duyệt thiết kế và dự toán các công trình xây dựng.
Khi có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các đơn vị chủ đầu tư phải
tuân thủ đúng trình tự các công việc lập, thẩm định, trình phê duyệt tài liệu thiết kế,
dự toán, kết quả đấu thầu, hợp đồng đến cơ quan cấp phát vốn.
2.1.4.3. Đúng mục đích, đúng kế hoạch
Nguồn vốn NSNN đầu tư cho các công trình, dự án được xác định trong kế
hoạch NSNN hàng năm dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân, kế hoạch XDCB của từng bộ, ngành, địa phương, từng đơn vị
cơ sở và khả năng nguồn vốn của NSNN. Vì vậy, cấp phát vốn đầu tư XDCB của
NSNN đúng mục đích, đúng kế hoạch nhằm tuân thủ đúng nguyên tắc quản lý
NSNN và bảo đảm tính kế hoạch, cân đối của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, của
từng ngành, từng lĩnh vực và từng địa phương.
Vốn đầu tư XDCB chỉ được sử dụng cho mục đích đầu tư XDCB theo kế
hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không được sử dụng cho các mục đích
khác. Cấp phát vốn đầu tư XDCB phải tuân thủ theo đúng kế hoạch vốn đã được
duyệt cho từng công trình, tổng số vốn cấp phát trong năm kế hoạch cho từng dự án
đầu tư không được vượt kế hoạch vốn năm của dự án được duyệt; không được điều
chuyển vốn từ công trình này sang công trình khác nếu không có quyết định của cấp
có thẩm quyền, đặc biệt là việc điều chuyển vốn từ công trình trung ương sang công
trình địa phương. Các khối lượng XDCB hoàn thành phải có trong kế hoạch XDCB
năm mới được cấp phát vốn thanh toán. Khối lượng XDCB vượt tiến độ thuộc các
15
công trình có yêu cầu đẩy nhanh tiến độ đầu tư và xây dựng và cấp có thẩm quyền
cân đối được nguồn vốn thì mới được cấp phát thanh toán.
Đảm bảo tuân thủ tốt nguyên tắc cấp phát vốn đầu tư XDCB đúng mục đích và
đúng kế hoạch, đòi hỏi phải không ngừng hoàn thiện phương pháp cấp phát vốn
thanh toán.
2.1.4.4. Theo mức độ khối lượng thực tế hoàn thành kế hoạch và chỉ trong phạm
vi giá dự toán, trúng thầu được duyệt
Sản phẩm XDCB có vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng dài, kết cấu kỹ thuật
phức tạp; vì vậy việc cấp vốn theo mức độ khối lượng thực tế hoàn thành kế hoạch
nhằm đảm bảo vốn cho quá trình đầu tư XDCB được tiến hành liên tục đúng kế
hoạch, tiến độ, kiểm tra chặt chẽ được chất lượng từng khối lượng XDCB để bảo
đảm chất lượng từng công trình hoàn thành, đảm bảo vốn đầu tư được sử dụng đúng
mục đích và có vật tư đảm bảo, tránh ứ đọng vốn trong quá trình đầu tư gây thất
thoát và lãng phí vốn đầu tư.
Sản phẩm XDCB có tính đơn chiếc, mỗi công trình có một thiết kế và dự toán
riêng, dự toán công trình phản ánh những chi tiết cần thiết và là giới hạn mức vốn
tối đa được phép đầu tư xây dựng, được xác định dựa trên cơ sở các tiêu chuẩn định
mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá xây dựng cơ bản và chính sách chế độ của Nhà nước
quy định. Hơn nữa, quản lý chi NSNN là quản lý theo dự toán đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Vì vậy, cấp phát vốn đầu tư XDCB phải dựa vào dự toán đã được
duyệt và chỉ trong phạm vi dự toán đã được duyệt.
Khối lượng XDCB hoàn thành được cấp vốn thanh toán phải là khối lượng
thực tế đã thực hiện, chất lượng đúng thiết kế, thực hiện đúng trình tự XDCB, có
trong kế hoạch XDCB năm và đã được nghiệm thu bàn giao theo đúng chế độ quy
định của Nhà nước.
Mức vốn cấp phát thanh toán cho từng công trình, hạng mục công trình, từng
khối lượng XDCB hoàn thành nghiệm thu phải được xác định căn cứ vào dự toán đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chỉ được cấp phát thanh toán trong phạm vi
16
giá dự toán đã duyệt.
Trong trường hợp tổ chức đấu thầu, thì mức vốn cấp phát thanh toán là giá
trúng thầu hoặc giá được tính theo đơn giá trúng thầu được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, nhưng về nguyên tắc giá trúng thầu hoặc giá tính theo đơn giá trúng thầu
không được vượt dự toán đã được duyệt. Các trường hợp vượt dự toán đòi hỏi chủ
đầu tư phải lập dự toán bổ sung, giải trình và chỉ được cấp vốn thanh toán khi có
quyết định của cấp có thẩm quyền.
2.1.4.5. Giám đốc bằng tiền
Kiểm tra bằng đồng tiền đối với việc sử dụng tiền vốn đúng mục đích, đúng kế
hoạch, có hiệu quả là sự thể hiện chức năng của tài chính. Thực hiện công tác giám
đốc trong quá trình cấp phát vốn đầu tư có tác dụng đảm bảo sử dụng tiền vốn tiết
kiệm, đúng mục đích, đúng kế hoạch và thúc đẩy các đơn vị thực hiện tốt trình tự
đầu tư và xây dựng, kế hoạch, tiến độ thi công, đảm bảo chất lượng công trình và
hoàn thành công trình đúng thời hạn để đưa vào sản xuất sử dụng.
Giám đốc bằng đồng tiền được thực hiện đối với mọi dự án đầu tư, trong tất cả
các giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng; bao gồm giám đốc trước, trong và
sau khi cấp phát vốn.
Các nguyên tắc quản lý, cấp phát vốn đầu tư XDCB của NSNN là một thể
thống nhất, nó chi phối toàn bộ công tác quản lý, cấp phát vốn đầu tư XDCB.
Chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, là điều kiện tiền đề để thực hiện lẫn nhau.
2.1.4.6. Công khai, minh bạch
Nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN là tài sản của dân mà Nhà nước là đại diện
chủ sở hữu. Do vậy, người dân có quyền được biết Nhà nước đã chi tiêu thế nào để
thuận lợi cho việc theo dõi, giám sát. Công khai minh bạch ở đây là công khai việc
phân bổ vốn đầu tư hàng năm cho các dự án đầu tư; công khai về tổng mức đầu tư,
tổng dự toán được duyệt, kết quả lựa chọn nhà thầu, số liệu quyết toán,