Tải bản đầy đủ (.pdf) (155 trang)

kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty lương thực sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (928.8 KB, 155 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
[\




DƯƠNG THỊ THANH LÝ




KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY LƯƠNG THỰC SÓC TRĂNG




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế toán tổng hợp
Mã số ngành: 52340301






Cần thơ 12/2013



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
[\



DƯƠNG THỊ THANH LÝ
MSSV: 4104368



KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY LƯƠNG THỰC SÓC TRĂNG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế toán tổng hợp
Mã số ngành: 52340301



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
ĐẶNG THỊ ÁNH DƯƠNG






Cần thơ 12/2013

LỜI CẢM TẠ

Qua thời gian học tập tại Trường, em đã được Thầy, Cô Trường Đại học
Cần Thơ tận tình giảng dạy để em có được những kiến thức quý báu. Em xin
chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô Trường Đại học Cần Thơ cũng như quý
Thầy, Cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh. Đặc biệt là Cô Đặng Thị Ánh
Dương đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, sửa chữa những sai sót để em hoàn
thành bài luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc, các Cô, Chú, Anh, Chị của
Công ty Lương Thực Sóc Trăng đặc biệt là Cô, Chú, Anh, Chị trong Phòng kế
toán đã tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn để em hoàn thành bài luận văn.
Do kiến thức còn hạn chế và chưa có nhiều kinh nghiệm về thực tế, nên
những phân tích và giải pháp của em đưa ra chưa cụ thể và không thể trành
khỏi những thiếu sót. Vì vậy có những vấn đề em phản ánh chưa được toàn
diện và đầy đủ, kính mong quý Thầy, Cô, các Cô, Chú, Anh, Chị thông cảm và
chỉ dẫn thêm để luận văn được hoàn thiện hơn.
Cuối lời em kính chúc quý Thầy, Cô luôn dồi dào sức khỏe và thành
công, kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị công tác tốt, luôn hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ, chúc Công ty ngày càng phát triển.
Cần Thơ, Ngày 02 tháng 12 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Dương Thị Thanh Lý

i


LỜI CAM KẾT


Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, Ngày 02 tháng 12 năm 2013
Sinh viên thực hiện


Dương Thị Thanh Lý

































ii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP





















Ngày 02 tháng 12 năm 2013
Thủ Trưởng đơn vị












iii

MỤC LỤC

Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Phạm vi không gian 2

1.3.2 Phạm vi thời gian 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
1.4 Lược khảo tài liệu 2
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1 Phương pháp luận 4
2.1.1 Nhiệm vụ kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm 4
2.1.2 Nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh 7
2.1.3 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 8
2.1.4 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 16
2.2 Phương pháp nghiên cứu 18
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 18
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 18
Chương 3: GIỚI THIỆU CÔNG TY LƯƠNG THỰC SÓC TRĂNG 19
3.1 Lịch sử hình thành 19
3.1.1 Giới thiệu tổng quát về Công ty Lương Thực Sóc Trăng 19
3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 20
3.2 Cơ cấu tổ chức 20
3.2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức 20
3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 21
3.3 Ngành nghề kinh doanh 23
iv

3.4 Tổ chức công tác kế toán 23
3.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán 23
3.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán 24
3.5 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty 26
3.5.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung 26
3.5.2 Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung 27
3.5.3 Phần mềm kế toán sử dụng tại Công ty 28
3.5.4 Chế độ, phương pháp kế toán đang sử dụng tại Công ty 29

3.6 Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty 29
3.7 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng hoạt động của Công ty 32
3.7.1 Thuận lợi 32
3.7.2 Khó khăn 33
3.7.3 Phương hướng hoạt động của Công ty 34
Chương 4: KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY LƯƠNG THỰC SÓC TRĂNG 35
4.1 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty 35
4.1.1 Phân tích quy trình luân chuyển chứng từ 35
4.1.2 Kế toán bán hàng và giá vốn hàng bán 41
4.1.3 Kế toán chi phí bán hàng 49
4.1.4 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 53
4.1.5 Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính 56
4.1.6 Kế toán thu nhập khác và chi phí khác 60
4.1.7 Kế toán thuế GTGT của hàng bán ra ở Công ty 60
4.18 Kế toán kết quả kinh doanh 60
4.2 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 64
4.2.1 Phân tích doanh thu 64
4.2.2 Phân tích tình hình chi phí của Công ty 69
4.2.3 Phân tích tình hình lợi nhuận 77
4.2.4 Phân tích tình hình tồn kho 79
v

4.2.5 Phân tích các chỉ tiêu sinh lời 80
Chương 5: NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP VỀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY 84
5.1 Nhận xét cung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động
kinh doanh của Công ty 84
5.1.1 Về công tác kế toán 84

5.1.2 Một số tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động kinh doanh của Công ty 86
5.2 Một số ý kiến về hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh 86
5.2.1 Về công tác kế toán 87
5.2.2 Giải pháp về doanh thu 87
5.3.2 Giải pháp giảm chi phí 87
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89
6.1 Kết luận 89
6.2 Kiến nghị 89
6.2.1 Đối với ngành Lương thực 89
6.2.2 Đối với Nhà nước 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91












vi

DANH SÁCH BẢNG

Trang
Bảng 3.1 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm

2010 – 2012 30
Bảng 4.1 Tình hình doanh thu của Công ty trong 3 năm 2010 – 2012 và 6
tháng đầu năm 2012 – 2013 65
Bảng 4.2 Tình hình doanh thu theo sản phẩm của Công ty trong 3 năm 2010 –
2012 và 6 tháng đầu năm 2012 – 2013 68
Bảng 4.3 Tình hình chi phí của Công ty trong 3 năm 2010 – 2012 và 6 tháng
đầu năm 2012 – 2013 70
Bảng 4.4 Tổng hợp giá vốn hàng bán của sản phẩm trong 3 năm 2010 – 2012
và 6 tháng đầu năm 2013 73
Bảng 4.5 Tổng hợp chi phí bán hàng của Công ty trong 3 năm 2010 – 2012 và
6 tháng đầu năm 2012 – 2013 75
Bảng 4.6 Tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty trong 3 năm
2010 – 2012 và 6 tháng đầu năm 2012 – 2013 76
Bảng 4.7 Tình hình lợi nhuận của Công ty trong 3 năm 2010 – 2012 và 6
tháng đầu năm 2012 – 2013 78
Bảng 4.8 Vòng quay hàng tồn kho của Công ty trong 3 năm 2010 – 2012 80
Bảng 4.9 Các chỉ số lợi nhuận của Công ty troang 3 năm 2010 – 2012 81










vii

DANH SÁCH SƠ ĐỒ


Trang
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường
xuyên 10
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định
kỳ 11
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng 12
Sơ đồ 2.4 Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng 13
Sơ đồ 2.5 Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 14
Sơ đồ 2.6 Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh 15
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 21
Sơ đồ 3.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty 24
Sơ đồ 3.3 Hình thức ghi sổ Nhật ký chung tại Công ty 27
Sơ đồ 3.4 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy tính 28
Sơ đồ 4.1 Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán, doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trong tháng 04/2013 95
Sơ đồ 4.2 Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng trong tháng 04/2013 95
Sơ đồ 4.3 Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp trong tháng 04/2013 96
Sơ đồ 4.4 Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính trong tháng 04/2013 96
Sơ đồ 4.5 Sơ đồ hạch toán chi phí hoạt động tài chính trong tháng 04/2013 96
Sơ đồ 4.6 Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh tháng 04/2013 97








viii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


DT : Doanh thu
BH : Bán hàng
DV : Dịch vụ
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
GTGT : Gía trị gia tăng
KQKD : Kết quả kinh doanh
TSCĐ : Tài sản cố định
BHXH : Bảo hiểm xã hội
CB – NV : Cán bộ - nhân viên
SXKD : Sản xuất kinh doanh
HTK : Hàng tồn kho
KH : Khách hàng
HĐBH : Hóa đơn bán hàng
TG : Tiền gửi
ĐNXK : Đề nghị xuất kho
ĐNNT : Đề nghị nhận tiền
YCXK : Yêu cầu xuất kho
CCDC : Công cụ dụng cụ


ix
1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU


1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Từ năm 1986, nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thi trường có
sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, với cơ chế này
nền kinh tế nước ta đã có những bước tiến vượt bậc và ngày càng phát triển.
Là vựa lúa lớn nhất Việt Nam, Đồng Bằng sông Cửu Long đang triển khai
nhiều dự án nâng cao chất lượng lúa gạo nhằm tăng tính cạnh tranh của mặt
hàng này trên thị trường thế giới và xây dựng thương hiệu Quốc gia cho hạt
gạo Việt Nam.
Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đã đặt ra cho doanh nghiệp
nước ta nhiều cơ hội và thách thức. Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất hàng
hóa hay doanh nghiệp thương mại, dịch vụ đều phải quan tâm đến việc tiêu
thụ và bán được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp mình, bởi vì
đây chính là đầu ra của quá trình sản xuất, thương mại của doanh nghiệp.
Muốn quản lý tốt và kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp phải biết sử dụng
kế toán như là một công cụ quản lý quan trọng và không thể thiếu được. Đặc
biệt, để quản lý tốt nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa thì công tác kế toán
bán hàng phải phát huy hết vai trò chức năng của nó, cần phải tổ chức công tác
này một cách khoa học, hợp lý và thường xuyên được hoàn thiện phù hợp với
từng doanh nghiệp và phù hợp với tình hình thị trường.
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận nên
việc xác định đúng đắn, chính xác kết quả kinh doanh nói chung và kết quả
bán hàng nói riêng cũng rất quan trọng. Do đó bên cạnh các biện pháp quản lý
chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính
xác để đưa ra các quyết định đúng đắn.
Vì vậy, tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh sẽ cung cấp thông tin cần thiết giúp người quản lý phân tích, đánh giá,
lựa chọn các phương án kinh doanh, đầu tư để có hiệu quả tốt nhất. Vì vậy, em
đã chọn đề tài : “Kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh

doanh của Công ty Lương Thực Sóc Trăng”, để hiểu rõ hơn về nguyên tắc
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty.

2

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài này là phân tích công tác kế toán bán hàng và
phân tích kết quả kinh doanh của Công ty, từ đó đề xuất một số giải pháp giúp
hoàn thiện công tác kế toán bán hàng vá xác định kết quả bán hàng của Công
ty Lương Thực Sóc Trăng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Trên cơ sở mục tiêu chung, đề tài sẽ thực hiện các mục tiêu cụ thể sau:
Phân tích thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh dựa trên các chứng từ, sổ sách và các bảng báo cáo của Công
ty;
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2010 –
2012 và 6 tháng đầu năm 2013;
Đề ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh và giải pháp nhằm nâng cao kết quả kinh doanh của
Công ty.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại Công ty Lương Thực Sóc Trăng.
1.3.2 Phạm vi thời gian
Thời gian nghiên cứu từ năm 2010 đến tháng 06/2013.
Đề tài được thực hiện từ ngày 12/08/2013 đến ngày 18/11/2013.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung vào công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
hoạt động kinh doanh của Công ty Lương Thực Sóc Trăng.

1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Nguyễn Thị Ngọc Lan (2007), đề tài “Kế toán xác định và phân tích kết
quả kinh doanh của khách sạn Đông Xuyên”, luận văn đại học, trường Đại
học An Giang. Bằng việc phân tích số liệu từ các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp, luận văn đã xác định và phân tích kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp thông qua việc đánh giá công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh
và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để tìm ra các
3

nhân tố ảnh hưởng đến tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh
nghiệp. Từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán và
giải pháp nâng cao lợi nhuận hoạt động cho doanh nghiệp.
Đỗ Thị Tuyết (2009), đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh của Công ty TNHH MTV TM Hưng Thịnh”, luận
văn đại học, trường Đại học Công nghiệp Hà Nội. Với phương pháp hạch toán
kế toán như sử dụng chứng từ để xác định và kiểm tra tình hình các nghiệp vụ
kinh tế cụ thể; tổng hợp và cân đối khái quát tình hình và kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp từng thời kỳ nhất định thông qua các báo cáo tài chính: bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,… Luận văn đã đánh
giá thực trạng tổ chức công tác hạch toán tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ
sản phẩm và phân tích tình hình tiêu thụ của Công ty để tìm ra những ưu điểm
và các mặt hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán. Đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty.
Lê Thị Bích Liễu (2009), đề tài “Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
của chi nhánh Công ty Cổ phần Dicimexco-Dicifish tại Sa Đéc - Đồng Tháp”,
luận văn đại học, trường Đại học Cần Thơ. Bằng phương pháp phân tích số
liệu và sử dụng phương pháp so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối luận văn
đã phân tích kết quả kinh doanh, phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi
nhuận của Công ty để tìm ra những hạn chế, từ đó đề ra những biện pháp

nhằm nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Đề tài dựa trên những cơ sở nghiên cứu, kết quả đạt được của 3 đề tài
trên để phân tích thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh, phân tích kết quả hoạt động kinh doanh về doanh thu, chi phí của
Công ty Lương Thực Sóc Trăng. Bên cạnh đó, đề tài còn phân tích thêm một
số tỉ số tài chính cơ bản nhằm phản ánh rõ tình hình tài chính của Công ty. Từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh của Công ty.





4

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Nhiệm vụ kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
2.1.1.1 Khái niệm về thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
a. Khái niệm thành phẩm
Sau một quá trình sản xuất kinh doanh, sản phẩm của doanh nghiệp thu
được có thể là thành phẩm, bán thành phẩm hoặc lao vụ dịch vụ.
Thành phẩm là những sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của
quy trình công nghệ sản xuất, đã qua kiểm đạt tiêu chuẩn kĩ thuật quy định.
Thành phẩm hoàn thành khi đã đạt tiêu chuẩn kĩ thuật có thể nhập kho hoặc
mang bán trên thị trường.
Đối với những doanh nghiệp cung cấp lao vụ dịch vụ thì thành phẩm là
những lao vụ dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho khách hàng. [4, tr 79]

b. Khái niệm về tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ thành phẩm hay chính là hoạt động bán hàng sẽ giúp cho doanh
nghiệp thu hồi được vốn để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Bán hàng là việc chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua đồng thời được khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Doanh thu bán hàng là căn cứ để tính kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. [3,tr 79]
2.1.1.2 Nhiệm vụ kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng sản phẩm, hàng hóa theo cả chỉ tiêu số lượng, chất lượng
và giá trị.
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu, chi phí từng hoạt động trong doanh nghiệp,
theo dõi đôn đốc các khoản nợ phải thu của khách hàng.
Cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ phân tích
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. [4, tr 81]
5

2.1.1.3 Các phương pháp tính giá xuất kho vật tư, hàng hóa
Việc chọn phương pháp tính trị giá hàng xuất kho sẽ tùy thuộc vào yêu
cầu quản lý, khả năng trang bị công cụ tính toán, phương tiện xử lý thông tin
của doanh nghiệp; đồng thời cũng tùy thuộc vào tính phức tạp về chủng loại,
quy cách và sự biến động của vật tư, hàng hóa ở doanh nghiệp. Doanh nghiệp
chọn một trong các phương pháp chủ yếu để tính trị giá xuất kho:
a. Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này, trị giá thực tế xuất kho của vật tư, hàng hóa được
xác định dựa vào đơn giá nhập thực tế của từng lần nhập để chọn làn đơn giá
tính trị giá xuất mà không theo thứ tự đơn giá của các lần nhập. Vì vậy, theo
phương pháp này, với cùng một số lượng vật tư, hàng hóa xuất kho có thể có

nhiều giá trị xuất khác nhau tùy thuộc vào đơn giá được chỉ định để chọn làm
đơn giá xuất. [1, tr 103]
b. Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, mỗi khi nhập kho với đơn giá mới khác với đơn
giá hiện đang còn tồn kho, thì doanh nghiệp sẽ tính đơn giá bình quân để làm
đơn giá xuất cho lần xuất kho tiếp theo.
Nếu đơn giá được tính theo từng lần nhập thì được gọi là bình quân gia
quyền liên hoàn. Nếu đơn giá bình quân chỉ được tính một lần lúc cuối tháng
thì gọi là bình quân gia quyền lúc cuối tháng. [1, tr 103]
c. Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này dưa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được
xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng. Như vậy giá trị hàng tồn
kho sẽ được phản ánh với giá trị hiện tại vì được tính giá của những lần nhập
kho mới nhất. [1, tr 104]
d. Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO)
Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nào nhập sau thì được xuất
trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được
tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên. Như vậy giá trị hàng tồn kho
được tính theo giá tồn kho cũ nhất. [1, tr 104]
2.1.1.4 Các phương thức tiêu thụ
Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ hàng hóa được thực hiện theo nhiều
phương thức khác nhau, theo đó hàng hóa vận động đến tận tay người tiêu
dùng. Việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ đã góp
6

phần không nhỏ vào việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp. Hiên nay các doanh nghiệp thường sử dụng các phương thức tiêu thụ
sau:
a. Phương thức bán buôn

Bán buôn hay bán sĩ (phương ngữ miền Nam) là hình thức bán với khối
lượng lớn hàng hóa với một mức giá gốc hoăc giá đã có chiết khấu ở mức cao
nhằm tiêu thụ được nhanh, nhiều hay có đảm bảo cho khối lượng hàng hóa đó.
Bán buôn thường áp dụng hoặc nhằm vào các trung gian thương mại như tổng
đại lý, đại lý các cấp,… và có đặc điểm là sản phẩm sau khi tiêu thụ vẫn nằm
trong lĩnh vực lưu thông, có 2 hình thức bán buôn sau:
Bán buôn qua kho
Là hình thức bán hàng mà hàng hóa được xuất từ kho bảo quản của
doanh nghiệp để chuyển bán cho khách hàng bao gồm 2 hình thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng.
Bán buôn vận chuyển thẳng
Là hình thức bán hàng hóa mà doanh nghiệp bán trực tiếp cho khách
hàng từ nơi sản xuất hoặc nơi mua hàng mà không làm thủ tục nhập kho hàng
hóa, gồm 2 hình thức:
- Bán buôn vân chuyển thẳng trực tiếp.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng.
b. Phương thức bán lẻ
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng với số lượng nhỏ,
không thông qua các trung gian. Gồm 2 hình thức:
- Bán hàng thu tiền tập trung.
- Bán hàng thu tiền trực tiếp.
c. Phương thức hàng đổi hàng
Theo phương thúc này doanh nghiệp dùng sản phẩm hàng hóa của doanh
nghiệp mình để đổi lấy sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp khác hay còn gọi
là phương thức thanh toán bù trừ lẫn nhau. Khi đó. ở doanh nghiệp vừa phát
sinh nghiệp vụ bán hàng vừa phát sinh nghiệp vụ mua hàng.


7


d. Phương thức bán hàng đại lý
Theo phương thức này, thành phẩm sản xuất ra được giao cho các đại lý
để tiêu thụ, hàng hóa được coi là hàng gửi bán vẫn còn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp cho đến khi doanh nghiệp nhận được thông báo của bên
nhận làm đại lý đã bán hàng, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã kí, doanh nghiệp
lập chứng từ là phiếu xuất kho hay biên bản giao hàng để giao hàng cho đại lý.
Đến thời hạn thanh toán, đại lý sẽ lập quyết toán để gửi cho doanh nghiệp về
số hàng đã bán, đây sẽ là căn cứ để kế toán ghi sổ.
Phương thức này giúp doanh nghiệp tiếp cận và khai thác tốt thị trường,
mở rộng phạm vi tiêu thụ mà không cần phải đầu tư thêm vốn để mở rộng
mạng lưới cửa hàng tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.
e. Phương thức bán hàng trả góp
Là phương thức bán hàng mà người mua trả ngay một phần tiền hàng tại
thời điểm mua, số còn lại người mua sẽ trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu
một tỷ lệ lãi suất nhất định.
f. Phương thức tiêu thụ nội bộ
Là phương thức bán hàng các thành viên trong cùng doanh nghiệp với
nhau, các đơn vị trực thuộc hoặc dùng sản phẩm, hàng hóa cho mục đích biếu
tặng, quảng cáo hay để trả công cho người lao động thay cho tiền lương.
2.1.1.5 Phương thức thanh toán
- Thanh toán bằng tiền mặt: Theo phương thức này thì việc chuyển giao
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng và việc thu tiền
được thực hiện đồng thời và người bán sẽ nhận được ngay số tiền tương ứng
với số hàng hóa mà mình đã bán.
- Thanh toán không dùng tiền mặt: Theo phương thức này người mua có
thể thanh toán bằng các loại sec, trái phiếu, cổ phiếu, các loại tài sản có giá trị
tương đương,…
2.1.2 Nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh
2.1.2.1 Khái niệm về kết quả hoạt động kinh doanh

Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp trong một kì kế toán nhất định, hay kết quả kinh
doanh là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi
phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Kết quả kinh doanh được
biểu hiện bằng lãi (nếu doanh thu lớn hơn chi phí) hoặc lỗ (nếu doanh thu nhỏ
hơn chi phí). [4, tr 87]
8

Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường: Là kết quả từ những hoạt
động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, bao gồm kết quả từ hoạt động bán
hàng, cung cấp dịch vụ và hoạt đọng tài chính, công thức xác định:





Trong đó:


Các khoản giảm trừ doanh thu gồm: Chiết khấu thương mại, khoản giảm
giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu, thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp trực tiếp.
Kết quả hoạt động khác: Là kết quả hoạt động khác không phải hoạt
đông kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như kết quả hoạt động thanh
lý, nhượng bán TSCĐ từ khoản bồi thường do đơn vị khác vi phạm hoạt động
kinh tế,…
Kết quả hoạt động khác được xác định bằng số chênh lệch giữa thu nhập
khác và chi phí khác:



2.1.2 2 Nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh
Giúp phản ánh, tính toán và ghi chép chính xác kết quả của từng loại hoạt
động kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh của toàn doanh nghiệp; xác
định chính xác số thuế phải nộp Nhà nước, phân phối kết quả kinh doanh theo
đúng quy định.
Cung cấp các thông tin kế toán đáp ứng cho yêu cầu lập báo cáo tài
chính, phân tích các hoạt động kinh tế, phân tích kết quả kinh doanh và tình
hình phân phối kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. [4, tr 89]
+
Kết
quả
HĐKD
thông
thường
-
DT
thuần
từ BH
v
à
cung
cấp
DV
=
CPBH
và CP
QLDN
tính cho
hàng tiêu
thụ trong

kỳ

Chi
phí
tài
chính
-
DT
hoạt
động
tài
chính
Gía
vốn
hàng
bán
-
(2.1)
Doanh thu thuần
từ bán hàng và
cung cấp dịch vụ
=
-
Các khoản giảm
trừ doanh thu
Tổng doanh thu
bán hàng và
cung cấp dịch vụ
(2.2)
Kết quả hoạt

động khác
Thu nhập hoạt
động khác
Chi phí hoạt
động khác
=
-
(2.3)
9


2.1.3 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
2.1.3.1 Kế toán bán hàng và giá vồn hàng bán
a. Tiêu thụ hàng hóa theo phương pháp kê khai thường xuyên
Chứng từ kế toán sử dụng
Hóa đơn GTGT;
Hóa đơn bán hàng
Hóa đơn tự in, hóa đơn đặc thù,
Bảng kê bán lẻ
Giấy báo Có của ngân hàng, phiếu thu…
Tài khoản sử dụng
¾ TK 157 – Hàng gửi đi bán: Tài khoản này được sử dụng để theo dõi
sản phẩm, hàng hóa tiêu thu theo hình thức chuyển hàng, nhờ đại lý, ký gửi
hay giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, người
mua nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán tiêu thụ hàng hóa kế toán còn sử dụng
một số tài khoản khác như: TK 111, TK 112, TK 154, TK 333, TK 511,
TK 632,…
¾ TK 156 – Hàng hóa: TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động tăng, giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng

hóa tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hóa bất động sản.
b. Tiêu thụ hàng hóa theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Chứng từ kế toán sử dụng
Hóa đơn GTGT;
Hóa đơn bán hàng
Hóa đơn tự in, hóa đơn đặc thù,
Bảng kê bán lẻ
Giấy báo Có của ngân hàng, phiếu thu…
Tài khoản sử dụng
Ngoài các tài khoản sử dụng như TK 156, TK 157, TK 511 theo phương
pháp kiểm kê định kỳ còn sử dụng TK 631.
10

¾ TK 631 – Giá thành sản xuất: Tài khoản này dùng để tổng hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
c. Kế toán giá vốn hàng bán
Tài khoản sử dụng: TK 632 – Giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ; bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với
doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. [7, tr 326, 328]
¾ Sơ đồ hạch toán
Theo phương pháp kê khai thương xuyên






















Thành phẩm,
hàng hóa xuất

kho gửi đi bán

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp
kê khai thường xuyên
Thành phẩm sản xuất ra tiêu

thụ ngay không nhập kho
Hàng gửi đi
bán được

xác định là
đã tiêu thụ

Thành

phẩmsản
xuất ra
gửi đi bán
không nhập
kho

Xuất kho thành phẩm, hàng

hóa để bán
TK 154
TK 157
TK 155, 156
TK 155, 156
Cuối kỳ kết chuyển giá
vốn hàng bán của

Thành phẩm, hàng hóa
dịch vụ đã tiêu thụ

Thành phẩm, hàng hóa
đã bán bị trả

lại nhập kho

TK 911
Cuối kỳ kết chuyển giá
thành dịch vụ và hoàn


thành tiêu thụ trong kỳ


TK 632
TK 154
11

Theo phương pháp kiểm kê định kỳ


















2.1.3.2 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
a. Kế toán doanh thu bán hàng
Tài khoản sử dụng
¾ TK 131 – Phải thu khách hàng: Tài khoản này phản ánh các khoản nợ
phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với
khách hàng về tiền bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ.

¾ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịc vụ: Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản
giảm trừ doanh thu. Từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
Kết quả bán hàng = Doanh thu – GVHB – (CPBH + CPQLDN)
Trong đó:
Sơ đồ 2.2 Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 155
Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn

của thành phẩm tồn kho đầu kỳ
TK 157
Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn
của thành phẩm, dịch vụ đã gửi

bán chưa được xác định là tiêu
thụ đầu kỳ
Cuối kỳ xác định và kết chuyển
giá thành của sản phẩm nhập

kho; giá thành dịch vụ đã hoàn
thành trong kỳ
TK 631
TK 155
Cuối kỳ kết chuyển trị
giá vốn của thành phẩm

tồn kho cuối kỳ

Cuối kỳ kết chuyển trị giá
vốn của thành phẩm, dịch

vụ đã gửi bán nhưng chưa

đ
ược xác định là tiêu thụ
trong kỳ
TK 157
Cuối kỳ kết chuyển giá vốn
thành phẩm, dịch vụ


đã được xác định là tiêu
thụ trong kỳ
TK 911
TK 632
12

Doanh thu = Tổng doanh thu bán hàng – Khoản giảm trừ DT – Thuế
(Thuế TTĐB, thuế GTGT phải nộp áp dụng theo phương pháp trực tiếp)
¾ TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ: Tài khoản này dùng để phản
ánh số doanh thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh
nghiệp và kết chuyển sang bên có của TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
để tinh kết quả kinh doanh trong kỳ.
b. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Tài khoản sử dụng
¾ TK 521 – Chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản ánh
chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc thanh toán cho
người mua hàng do người mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với
khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng
kinh tế mua bán hoặc cam kết bán hàng.
¾ TK 531 – Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản giá trị của

số sản phẩm, hàng hóa đã thu bị khách hàng trả lại do nguyên nhân thuộc về
doanh nghiệp như: vi phạm hợp đồng, vi phạm cam kết, hàng kém chất lượng,
không đúng chủng loại, quy cách.
¾ TK 532 – Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền
giảm giá cho khách hàng trong trường hợp số hàng đã bán vì lý do kém chất
lượng hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Sơ đồ hạch toán











Thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp trực tiếp
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng
Kết chuyển doanh thu để
xác định kết quả HĐKD
TK 511, 512
Doanh thu bán hàng
không chịu thuế GTGT

TK 111, 112, 131,
TK 333
Kết chuyển các khoản


giảm trừ doanh thu
TK 521, 531, 532
Thuế GTGT
đầu ra

TK 3331
TK 911
13

2.1.3.3 Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến hoạy động bán hàng trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi
phí quảng cáo, chi phí dụng cụ bán hàng, …
Tài khoản sử dụng : TK 641 – Chi phí bán hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.
Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng























TK 111, 112, …
TK 911
Các khoản ghi
giả
m chi phí bán
hàng


Cuối kỳ kết
chuyển chi phí bán
hàng.
TK 334, 338
TK 111,112, 331,
Chi phí vật liệu, dụng cụ phục
vụ bán hàng


Thành phẩm, hàng hóa
tiêu dùng nội bộ cho hoạt


động bán hàng
Tiền lương và các khoản trích
theo lương

TK 152, 153
Chi phí khấu hao TSCĐ phục
vụ bán hàng

TK 241
Chi phí phân bổ dần, chi phí
trả trước

TK 142, 242, 335
TK 512
TK 33311
Chi phí dịch vụ mua
ngoài và chi phí bằng
tiền khác
TK 133
Sơ đồ 2.4 Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
TK 641
14

2.1.3.4 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí phát sinh có liên quan
chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra được
cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm nhiều loại như:
chi phí quản lý kinh doanh, chi phí hành chính, chi những chi phí khác.
Tài khoản sử dụng: TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh

nghiệp như chi phí về lương nhân viên quản lý, chi phí vật liệu văn phòng,…
Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp





















Các khoản ghi giảm

chi phí QLDN
Sơ đồ 2.5 Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334, 338
Tiền lương và các khoản


trích theo lương
TK 152, 153
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Chi phí khấu hao

phục vụ QLDN
TK 214
Chi phí phân bổ dần,

chi phí trích trước
TK 142, 242, 335
Trích lập quỹ dự phòng
trợ cấp mất việc, quỹ phát

triển khoa học và công nghệ
TK 351, 356
Chi phí mua ngoài
phục vụ QLDN
TK 133
TK 111, 112
Các khoản phải nộp (nếu có)

TK 333
TK 642
TK 111, 112
Kết chuyển chi phí

QLDN
TK 911

×