Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm công trình hệ thống cấp nƣớc xã phƣơng thạnh, huyện càng long, tỉnh trà vinh tại công ty cổ phần xây dựng cấp thoát nƣớc số 15

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 150 trang )


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
  





NGUYỄN NGỌC DŨNG




KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM CÔNG TRÌNH HỆ
THỐNG CẤP NƢỚC XÃ PHƢƠNG THẠNH,
HUYỆN CÀNG LONG, TỈNH TRÀ VINH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CẤP
THOÁT NƢỚC SỐ 15


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Ngành Kế toán tổng hợp
Mã số ngành: 52340301



Cần Thơ - 2014



i

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
  




NGUYỄN NGỌC DŨNG
MSSV: C1200223




KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM CÔNG TRÌNH HỆ
THỐNG CẤP NƢỚC XÃ PHƢƠNG THẠNH,
HUYỆN CÀNG LONG, TỈNH TRÀ VINH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CẤP
THOÁT NƢỚC SỐ 15


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Ngành Kế toán tổng hợp
Mã số ngành: 52340301
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

HÀ MỸ TRANG




Cần Thơ - 2014

i

LỜI CẢM TẠ
Trước hết tôi xin cám ơn trường Đại học Cần Thơ và đặc biệt được sự
giới thiệu của Khoa kinh tế & Quản Trị Kinh Doanh trường Đại học Cần Thơ
đến Công ty Cổ Phần Xây Dựng Cấp Thoát Nước Số 15 thực tập. Qua thời
gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Cấp Thoát Nước Số 15 với sự
giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị trong công ty đặc biệt là sự chỉ bảo về
chuyên môn của cô kế toán tổng hợp đã đưa lý thuyết của tôi đi vào thực tế và
ngược lại để tôi chuyển tải từ thực tế quay về lý thuyết đó chính là sự giúp đỡ
của cô Hà Mỹ Trang để hoàn thành tốt bài báo cáo này. Từ những kinh
nghiệm học hỏi được từ khóa luận văn này, đó sẽ là một đòn bẩy vững chắc
cho công việc sau này của tôi. Một lần nữa tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành đến các thầy cô đặc biệt là cô Hà Mỹ Trang và ban lãnh đạo Công ty Cổ
Phần Xây Dựng Cấp Thoát Nước Số 15 đã giúp tôi hoàn thiện bài báo cáo
này.
Vì hạn chế về thời gian thực tập và kiến thức chuyên môn cho nên báo
cáo của tôi không thể tránh khỏi những sai xót. Do vậy tôi rất mong nhận được
những ý kiến đánh giá từ phía thầy cô cũng như phòng kế toán của công ty,
đây sẽ là những hành trang vô giá giúp tôi vững bước trên con đường sắp tới.
Qua báo cáo này cho phép tôi xin kính chúc các thầy cô và toàn thể ban
lãnh đạo Công ty Cổ Phần Xây Dựng Cấp Thoát Nước Số 15 dồi dào sức khỏe
và thành đạt.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày 12 tháng 05 năm 2014
Người thực hiện


Nguyễn Ngọc Dũng



ii

TRANG CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, ngày 12 tháng 05 năm 2014
Người thực hiện


Nguyễn Ngọc Dũng
iii

MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vị nghiên cứu 2
1.3.1 Không gian nghiên cứu 2
1.3.2 Thời gian nghiên cứu 3
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 3
CHƢƠNG 2:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 3
2.1 Cơ sở lý luận 3
2.1.1 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 3
2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 5
2.1.3 Kế toán chi phí sản xuất 8
2.1.4 Tính giá thành sản phẩm 17
2.2 Lƣợc khảo tài liệu 17
2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu 18
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu 18
2.3.2 Phương pháp phân tích số liệu 19
CHƢƠNG 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG CẤP THOÁT NƢỚC SỐ 15 20
3.1 Lịch sử hình thành 20
3.2 Cơ cấu tổ chức 20
3.2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức 20
3.2.2 Chức năng từng bộ phận 21
3.3 Ngành nghề kinh doanh 22

iv

3.4 Tổ chức bộ máy kế toán 23
3.4.1 Sơ đồ bộ máy kế toán 23
3.4.2 Chế độ kế toán 25
3.4.3 Hình thức kế toán công ty áp dụng 25
3.5 Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm 2011,

2012, 2013 27
CHƢƠNG 4: KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM CỦA CÔNG TRÌNH HỆ THỐNG CẤP NƢỚC XÃ
PHƢƠNG THẠNH, HUYỆN CÀNG LONG, TỈNH TRÀ VINH 31
4.1 Đặc điểm chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công
ty cổ phần xây dựng cấp thoát nƣớc số 15 31
4.1.1 Tình hình tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 31
4.1.2 Tình hình tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 35
4.1.3 Tình hình tập hợp chi phí máy thi công 39
4.1.4 Tình hình tập hợp chi phí sản xuất chung 39
4.2 Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm công
trình hệ thống cấp nƣớc xã Phƣơng Thạnh, huyện Càng Long 39
4.2.1 Khái quát về công trình 39
4.2.2 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 40
4.2.3 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 45
4.2.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 49
4.2.5 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành 54
CHƢƠNG 5: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CÔNG TRÌNH XÂY LẮP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CẤP THOÁT NƢỚC SỐ 15 59
5.1 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và hạ giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty 59
5.1.1 Về bộ máy kế toán 59
5.1.2 Về tổ chức công tác kế toán 59
5.2 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 61
CHƢƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 63
6.1 Kết luận 63
6.2 Kiến nghị 63
v


TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
PHỤ LỤC 66






































vi

DANH SÁCH BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2011
đến năm 2013 28
Bảng 4.1: Tỷ lệ trích lập các khoản theo lương đối với các hình thức lao động
tại công ty 45
Bảng 4.2: Bảng tính giá thành 56
Bảng 4.3: Bảng tập hợp chi phí tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh
năm 2013 57































vii

DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 9
Hình 2.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 10
Hình 2.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài 11
Hình 2.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp đội
xây lắp có máy thi công riêng 12
Hình 2.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung 14

Hình 2.6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất trường hợp trực tiếp xây
lắp 15
Hình 2.7: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất trường hợp xây lắp vừa
giao thầu lại 16
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty 20
Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức kế toán tại công ty 23
Hình 3.3: Sơ đồ kế toán trên máy vi tính 25
Hình 3.4: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ 26
Hình 4.1: Lưu đồ quy trình luân chuyển chứng từ tập hợp chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp khi xuất kho nguyên vật liệu 32
Hình 4.2: Lưu đồ quy trình luân chuyển chứng từ tập hợp nguyên vật liệu trực
tiếp trường hợp xuất thẳng nguyên vật liệu 34
Hình 4.3: Lưu đồ thể hiện quy trình luân chuyển chứng từ trả lương cho công
nhân của công ty 36
Hình 4.4: Lưu đồ thể hiện quy trình luân chuyển chứng từ trả lương nhân
công khoán theo công việc 38
Hình 4.5: Sơ đồ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trường hợp xuất vật
tư qua kho 41
Hình 4.6 Sơ đồ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trường hợp mua vật tư
chuyển đến chân công trình không qua kho 45
Hình 4.7 Sơ đồ tập hợp chi phí nhân công trực tiếp trường hợp người lao động
có ký kết hợp đồng lao động chính thức với công ty 47
Hình 4.8 Sơ đồ tập hợp chi phí nhân công trực tiếp trường hợp thuê khoán
công nhân 49
Hình 4.9 Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất chung 54
Hình 4.10 Kết chuyển chi phí sang TK 154 55
Hình 4.11 Kết chuyển TK154 sang TK632 55
1

CHƢƠNG 1

GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới hiện nay, nền kinh tế Việt
Nam đang từng bước đổi mới và phát triển mạnh mẽ. Đây trở thành mục tiêu
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nước ta, để đạt được
mục tiêu trên thì yêu cầu cấp bách hiện nay là phải cải tổ các doanh nghiệp
mới thể hiện được vai trò và chỗ đứng của mình trên thương trường.
Doanh nghiệp cần phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Vì vậy, để bắt
kịp và thích nghi với sự vận động không ngừng ấy, doanh nghiệp cần phải có
những quyết định sáng suốt về sản xuất và kinh doanh. Trong đó, thì chất
lượng và giá cả là 2 yếu tố quan trọng trong việc xây dựng một thương hiệu.
Ta có thể thấy rõ rằng, các doanh nghiệp không ngừng nâng cao tay nghề cho
đội ngũ cán bộ và công nhân, đổi mới máy móc thiết bị, áp dụng các thành
tựu khoa học kỹ thuật… Tất cả đều nhằm mục đích là lựa chọn yếu tố đầu vào
sao cho phù hợp để tạo sản phẩm đầu ra tốt, chất lượng cao với chi phí và giá
thành hợp lý, nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho doanh nghiệp.
Chính vì thế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai
quá trình liên tục và quan hệ mật thiết với nhau.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản
xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm
của ngành xây dựng không chỉ đơn thuần là những công trình có giá trị lớn,
thời gian sử dụng lâu dài, có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn là những công
trình có tính thẩm mỹ cao thể hiện phong cách thời đại, lối sống của dân tộc
đồng thời có ý nghĩa quan trọng về văn hóa – xã hội. Ngành xây dựng tạo nên
cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất, tăng tiềm lực kinh tế và Quốc phòng của
đất nước, góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hiện nay, đối với ngành
xây dựng nhìn một cách tổng thể các doanh nghiêp xây dựng cơ bản chủ yếu
hoạt động trên số vốn do ngân sách Nhà nước cấp, vì vậy một bộ phận lớn của
thu nhập quốc dân nói chung và tích lũy nói riêng cùng với vốn đầu tư nước

ngoài được sử dụng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Bên cạnh đó đầu
tư xây dựng cơ bản luôn là một lỗ hổng lớn làm thất thoát nguồn vốn đầu tư
của Nhà nước. Vì vậy việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản đang là một
vấn đề cấp bách trong giai đoạn hiện nay.

2

Thông qua chỉ tiêu chi phí và giá thành sản phẩm nhà quản lý sẽ biết
được nguyên nhân biến động chi phí và giá thành là do đâu và từ đó tìm ra
biện pháp khắc phục. Việc phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành
sản phẩm là một trong những mục tiêu quan trọng không những với mọi
doanh nghiệp mà còn là vấn đề quan tâm của toàn xã hội.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài “Kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm công trình hệ thống cấp nƣớc xã
Phƣơng Thạnh, huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh tại Công ty Cổ Phần
Xây Dựng Cấp Thoát Nƣớc Số 15” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần xây dựng cấp thoát nước số 15. Từ đó, đề ra một số biện pháp
nhằm quản lý chi phí sản xuất cho công ty một cách hiệu quả nhất mang lại lợi
nhuận tối ưu cho công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh.
- Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng cấp thoát nước số 15.
- Đánh giá công tác tổ chức thực hiện công tác kế toán.
- Đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian

Tại Công ty cổ phần xây dựng cấp thoát nước số 15.
1.3.2 Thời gian
Số liệu sử dụng của năm 2011, 2012, 2013.
Thời gian thực hiện đề tài : từ 01/01/2014 đến 10/05/2014
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Kế toán tập hợp chi phí tính giá thành công trình hệ thống cấp thoát nước
công trình xã Phương Thạnh, huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh. Đồng thời,
phân tích biến động chi phí của các đối tượng tập hợp chi phí dựa vào giá
thành thực tế so với giá thành kế hoạch.

3

CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
2.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
a. Khái niệm chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp:
Chi phí sản xuất của đơn vị kinh doanh xây lắp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá
trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp.
Trong đơn vị xây lắp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất
kinh tế, công dụng khác nhau và yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác
nhau. Việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ căn cứ vào số liệu tổng số chi
phí sản xuất mà phải theo dõi, dựa vào số liệu của từng loại chi phí.
b. Khái niệm giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng:
Giá thành sản phẩm xây lắp và toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí
vật liệu, nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí trực tiếp khác tính
cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành
đến giai đoạn quy ước đã nghiệm thu bàn giao và được chấp nhận thanh toán

thì giá thành mang tính chất cá biệt. Vì vậy mỗi công trình, hạng mục công
trình hay khối lượng xây lắp sau khi hoàn thành đều có giá thành riêng.
2.1.1.2 Mục đích tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
- Phục vụ cho việc đề ra các chiến lược tổng quát và kế hoạch dài hạn
bao gồm quá trình phát triển đầu tư vào sản phẩm mới và đầu tư tài chính cho
tài sản hữu hình, vô hình . . .
- Cung cấp thông tin liên quan đến các giai đoạn phân bổ nguồn lực như
sản phẩm, trọng tâm khách hàng và định giá, thường được thực hiện qua các
báo cáo về khả năng sinh lời của các sản phẩm dịch vụ, khách hàng, kênh
phân phối…
- Phục vụ cho việc lập kế hoạch chi phí và kiểm soát chi phí của các mặt
hoạt động được thực hiện qua các báo cáo về các khoản thu, chi và trách
nhiệm của các bộ phận và những khu vực chịu trách nhiệm khác.
- Đo lường kết quả và đánh giá con người bằng việc so sánh kết quả thực
tế với kế hoạch dựa vào các thước đo tài chính và phi tài chính.
4

- Thỏa mãn các quy định và yêu cầu pháp lý, các quy định và
chế độ thường ấn định các phương pháp kế toán phải tuân thủ.
2.1.1.3 Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của
công ty xây lắp
a. Đặc điểm về sản xuất xây lắp và sản phẩm
- Thứ nhất, các công trình sản xuất ở những địa điểm khác nhau, mỗi sản
phẩm có yêu cầu riêng về thiết kế kỹ thuật, kết cấu hạ tầng, phong cách kiến
trúc, địa điểm kiến trúc khác nhau.
- Thứ hai, sản phẩm có giá trị lớn, thời gian xây lắp dài. Vì lý do đó nên
kỳ tính giá thành thường không xác định hàng tháng như trong sản xuất công
nghiệp mà được xác định theo thời điểm khi công trình, hạng mục công trình
hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo giai đoạn quy ước giữa các

bên.
- Thứ ba, sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất và phân bổ trên nhiều
vùng lãnh thổ còn các điều kiện sản xuất (xe, máy móc, phương tiện thiết bị
thi công, người lao động…) phải di chuyển theo địa điểm của công trình xây
lắp.
- Thứ tư, thời gian sử dụng sản phẩm tương đối dài mọi sai lầm trong quá
trình thi công thường khó sửa chữa phải phá đi làm lại. Do đó, trong quá trình
thi công cần phải thường xuyên kiểm tra giám sát chất lượng công trình.
b. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp.
- Đối tượng hạch toán chi phí có thể là các công trình, hạng mục công
trình các đơn đặt hàng, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục Vì
thế phải lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục hay giai
đoạn của hạng mục.
2.1.1.4 Nguyên tắc hạch toán, trình tự hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
a. Nguyên tắc hạch toán
Hiện nay, các doanh nghiệp xây lắp đang áp dụng chế độ kế toán ban
hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 trong đó qui định
rõ chế độ chứng từ, tài khoản sử dụng, nguyên tắc hạch toán, lập báo cáo tài
chính
b. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
5

Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công
trình, hạng mục công trình.
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phụ
có liên quan trực tiếp đến công trình, hạng mục công trình trên cơ sở khối
lượng lao vụ phục vụ.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình

có liên quan theo tiêu thức thích hợp.
Bước 4: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm
hoàn thành.
2.1.1.5 Đối tƣợng hạch toán chi phí và đối tƣợng tính giá thành
a. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất: là công trình, hạng mục công
trình, từng giai đoạn thi công…
b. Đối tượng tính giá thành: là công trình, hạng mục công trình hoàn
thành.
c. Kỳ tính giá thành: kỳ tính giá thành thường là tháng, quý, công trình,
hạng mục công trình hoàn thành.
2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
2.1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất
a. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố :
+ Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ… sử dụng vào sản
xuất kinh doanh.
+ Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
+ Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền
lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên chức.
+ Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh số trích theo tỷ lệ qui định
trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên tính vào chi
phí.
+ Yếu tố khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): phản ánh tổng số khấu hao
TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
6

+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ
mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh

+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí khác bằng tiền chưa
phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
b. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT): bao gồm toàn bộ giá trị
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ dùng trực tiếp
cho việc xây dựng, lắp đặt các công trình.
+ Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT): phản ánh các khoản thù lao lao
động phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục
vụ thi công.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: là các chi phí trực tiếp liên quan đến
việc sử dụng xe, máy thi công để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Bao gồm: tiền
khấu hao máy móc thiết bị, tiền thuê máy, tiền lương công nhân điều khiển
máy, chi phí về nhiên liệu động lực dùng cho máy thi công.
+ Chi phí sản xuất chung: gồm những chi phí phục vụ xây lắp tại các đội
và các bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Đây là những
chi phí phát sinh trong từng bộ phận, từng đội xây lắp ngoài chi phí vật liệu và
nhân công trực tiếp.
+ Chi phí bán hàng: Phản ánh các khoản chi phí phát sinh trong kỳ liên
quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp và các sản phẩm khác bao gồm
chi phí chào hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm toàn bộ chi phí chung trong phạm
vi doanh nghiệp xây lắp có liên quan đến việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt
động kinh doanh và quản lý hành chính.
c. Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất có thể phân thành hai loại. Đó
là:
+ Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp tới quá trình
sản xuất và tạo ra sản phẩm.
+ Chi phí gián tiếp: là những chi phí cho hoạt động tổ chức, phục vụ
quản lý, do đó không tác động trực tiếp đối với từng đối tượng cụ thể.

7

2.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Bản chất giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có
của nó là chi phí sản xuất đã chi ra và lượng giá trị sử dụng thu hồi được cấu
thành trong khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là chức năng thước đo bù
đắp chi phí và chức năng lập giá.
Các công thức sau theo nguồn (Bài giảng Kế toán chi phí, Đàm Thị
Phong Ba,2013).
a. Giá thành dự toán.
Giá thành dự toán chính là chi phí hoàn thành khối lượng công tác xây
lắp theo dự toán


b. Giá thành kế hoạch
Dựa trên những định mức của nội bộ doanh nghiệp, giá thành kế hoạch là
cơ sở phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong giai đoạn kế hoạch. Nó
phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp.



c. Giá thành thực tế
Biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí thực tế mà doanh nghiệp xây
lắp đã bỏ ra để hoàn thành một đối tượng xây lắp nhất định. Nó được xác định
theo số liệu kế toán cung cấp. Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi
phí trong định mức mà còn bao gồm những chi phí thực tế phát sinh không
nằm trong kế hoạch do nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp.
2.1.2.3 Phân biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
 Về phạm vi: chi phí sản xuất chỉ tình trong từng thời kỳ, còn giá thành

sản phẩm lại bao gồm cả chi phí khối lượng xây lắp dở dang kỳ trước chuyển
sang nhưng lại trừ đi chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ.
 Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng thời kỳ nhất định còn giá
thành xây dựng là chi phí sản xuất được tính cho công trình hạng mục hay
một công trình hoàn thành.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lãi định mức – Thuế GTGT
Mức hạ giá thành
kế hoạch

Giá thành
kế hoạch
Giá thành
dự toán
=

+
Chênh lệch
so với dự
toán


8

Giá thành xây lắp và chi phí sản xuất thống nhất về mặt lượng trong
trường hợp: đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là một công
trình, hạng mục công trình được hoàn thành trong kỳ tính giá thành hay giá trị
sản phẩm dở dang đầu kỳ bằng giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
2.1.3 Kế toán chi phí sản xuất
2.1.3.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a. Khái niệm

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là biểu hiện bằng tiền của nguyên vật
liệu, thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
Trường hợp không tính riêng được thì phải phân bổ theo các tiêu thức
phân bổ chi phí phù hợp như: định mức tiêu hao nguyên vật liệu, theo khối
lượng thực hiện công trình (Đỗ Minh Thành,2004).
Công thức phân bổ như sau:


Trong đó:
C
i
: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phân bổ cho công trình i.
C: Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã tập hợp
T
i
: Tiêu thức phân bổ chi phí cho công trình i
b. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản sử dụng: 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:










n

T
i
C
i

C
=
x
T
i
i=1
9













c. Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho (02-VT)
- Phiếu lĩnh vật tư.
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu (07-VT)
2.1.3.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

a. Khái niệm
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao lao động phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất thi công công trình bao gồm: tiền lương chính,
lương phụ, tiền thưởng. Trong trường hợp chi phí nhân công trực tiếp liên
quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình phải lựa chọn tiêu thức phân
bổ thích hợp như: định mức tiền lương, khối lượng công việc… Công thức
phân bổ tương tự chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Đỗ Minh Thành,2004).


C
i
: Chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho công trình i.
C: Tổng chi phí nhân công trực tiếp đã tập hợp.
T
i
: Tiêu thức phân bổ chi phí cho công trình i.
b. Tài khoản sử dụng
TK 111,152,
TK 154(1541)
Thuế GTGT
đầu vào
TK133(1331)
TK 621
Hình 2.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 111, 112, 331…
Mua NVL sử dụng trực
tiếp không qua kho
Xuất kho NVL sử dụng cho
sản xuất
Quyết toán tạm ứng cho đơn vị nhận khoán

về khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao
TK 152
TK1413
NVL sử dụng không hết
bán, nhập lại kho
K/C CP NVL trực tiếp

n
T
i
C
i

C
=
x
T
i
i=1
10

Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 “ Chi
phí nhân công trực tiếp”.
Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:









c. Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công (01a-LĐTL)
- Bảng chấm công làm thêm giờ (01b-LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền lương (02-LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thưởng (03-LĐTL)
- Phiếu xác nhận công việc hoàn thành (05-LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (06-LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài giờ (07-LĐTL)
- Hợp đồng giao khoán (08-LĐTL)
- Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán (09-LĐTL)
2.1.3.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
a. Khái niệm (Đỗ Minh Thành,2004):
Máy thi công là những máy móc thiết bị trực tiếp phục vụ sản xuất thi
công như: máy đầm, máy ủi, máy xúc, máy trộn bê tông, … Chi phí sử dụng
máy thi công là chi phí về sử dụng máy để hoàn thành khối lượng xây lắp. Chi
phí sử dụng máy thi công gồm hai loại sau:
- Chi phí thường xuyên cho máy thi công: là chi phí hàng ngày cần thiết
cho việc sử dụng máy thi công.
- Chi phí tạm thời: Là những chi phí có liên quan đến việc tháo lắp, chạy
thử, vận chuyển máy thi công.
TK154(1541)
Hình 2.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK334,111…
TK622
Lương và phụ cấp phải trả cho
CNTTSX (cả thuê ngoài)
Kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp

TK1413
Quyết toán lương đội nhận khoán về
khối lượng xây lắp hoàn thành
TK335
Trích trước tiền lương nhỉ phép của
công nhân trực tiếp sản xuất
11

Nếu chi phí sử dụng máy thi công liên quan nhiều hạng mục, công trình
thì phải phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng hạng mục, từng công
trình theo dự trên thức phân bổ là số ca máy thi công đã quy đổi, chi phí sử
dụng máy dự toán theo công thức sau:


C
tci
: Chi phí sử dụng máy thi công phân bổ cho công trình i.
C
tc
: Tổng chi phí sử dụng máy thi công đã tập hợp.
T
i
: Tiêu thức phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho công trình i.
b. Tài khoản sử dụng
Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực
tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa
thủ công vừa kết hợp bằng máy, kế toán sử dụng TK 623 - Chi phí sử dụng
máy thi công.
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử
dụng máy thi công. Cụ thể:

- Trường hợp máy thi công thuê ngoài:






- Trường hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng: Các chi phí liên
quan đến máy thi công được tập hợp riêng, cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ
theo từng đối tượng.
Quy trình hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:




Giá thuê không có VAT
VAT đầu vào được khấu trừ
TK331,111, 112
Hình 2.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài
TK623
TK154
TK133
K/C chi phí sử dụng MTC theo
từng công trình

n
T
i
C
tci


C
tc
=
x
T
i
i=1
12


















c. Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho (02-VT)
- Bảng tính và phân bổ khấu hao (06-TSCĐ)

- Hóa đơn dịch vụ.
2.1.3.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung
a. Khái niệm (Đỗ Minh Thành,2004):
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất phát sinh trong phạm vi toàn tổ,
đội kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất chung, mở chi tiết theo từng bộ
phận xây lắp (xí nghiệp, đội xây lắp…) Chi phí sản xuất chung gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý đội.
- Các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo lương của công nhân trực
tiếp sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội.
- Chi phí nguyên vật liệu.
Hình 2.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp đội
xây lắp có máy thi công riêng.

TK111, 112, 152…
TK133
TK152, 153
TK1413
TK334,111…
TK331,111…
TK154 (1541)
TK214
TK623
Tiền lương phải trả cho công
nhân điều khiển máy
Chi phí VL, CCDC xuất
dùng cho máy thi công
Chi phí khấu hao máy thi
công
Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng
máy thi công

Chi phí của đơn vị nhận khoán nội
bộ khi duyệt quyết toán
Phân bổ hoặc K/C chi phí sử dụng
máy thi công.
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
chi phí bằng tiền khác
Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ (nếu có)
13

- Chi phí công cụ, dụng cụ
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí về điện, điện thoại, nước…
- Chi phí khác bằng tiền: chi phí hội họp, tiếp khách…
Chi phí sản xuất chung là các chi phí phát sinh trong từng tổ đội sản xuất
nhưng không được tính trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể.
- Phân bổ biến phí sản xuất chung:


- Phân bổ định phí sản xuất chung:


b. Tài khoản sử dụng
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất phát sinh trong phạm vi toàn tổ,
đội kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
Quy trình hạch toán chi phí sản xuất chung được thực hiện qua sơ đồ:
















n
T
i
B
i

B – B
v
=
x
T
i
i=1

n
T
i
Đ
i


Đ

=
x
T
i
i=1
14























c. Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho.
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Bảng phân bổ khấu hao.
- Hóa đơn dịch vụ.
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương (10-LĐTL)
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (11-LĐTL)
TK1421, 242,335
TK1413
TK154 (1541)
TK627
334,338
Tiền lương phải trả NVQL đội và
các khoản trích theo lương phải trả
công nhân viên toàn đội
Chi phí khấu hao TSCĐ
của đội xây lắp
Các khoản ghi giảm chi phí SXC (phế
liệu thu hồi, vật tư xuất dùng không
hết…)
Chi phí của đơn vị nhận khoán
nội bộ khi duyệt quyết toán
TK152, 153
TK214
Chi phí VL, CCDC xuất
dùng cho đội xây lắp
Phân bổ dần chi phí trả trước và
trích trước chi phí phải trả
Phân bổ hoặc K/C chi phí SXC cho các

công trình ,hạng mục công trình có liên
quan.
TK331,111…
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
Chi phí bằng tiền khác
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
TK133
Hình 2.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
111,112, 1388, 334
15

2.1.3.5 Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở
dang cuối kỳ
Việc tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm
trong xây lắp được tiến hành theo từng đối và chi tiết theo khoản mục vào bên
nợ TK 154 (1541). TK 1541 có kết cấu như sau:
Bên Nợ: - Tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm.
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hoàn thành.
Quy trình hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
- Trường hợp trực tiếp xây lắp (Đỗ Minh Thành,2004):




















TK111, 112, 152,138
TK 627
K/c (phân bổ) chi phí sản
xuất chung
TK621
K/c chi phí NVL trực tiếp
K/c (phân bổ) chi phí sử
dụng máy thi công
TK1541

TK622

TK623

Các khoản ghi giảm chi phí
K/c chi phí nhân công trực tiếp
K/c giá thành công trình hoàn
thành bàn giao lại cho bên A
hay chờ tiêu thụ
TK155,632


Hình 2.6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất trường hợp trực tiếp
xây lắp

16

- Trường hợp xây lắp vừa giao thầu lại (Đỗ Minh Thành,2004):















* Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang (Đỗ Minh Thành,2004).
Sản phẩm dở dang ở doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng
mục công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng xây lắp dở dang
trong kỳ chưa được chấp nhận thanh toán.
Muốn đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý trước hết phải tổ chức kiểm kê
chính xác khối lượng xây lắp chưa hoàn thành trong kỳ, đồng thời xác định
đúng đắn mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang so với khối
lượng hoàn thành theo quy ước của từng giai đoạn thi công trong kỳ.

Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong xây lắp phụ thuộc vào
phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao giữa người
nhận thầu và người giao thầu. Tóm lại để đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
ta có thể dựa vào sản lượng hoàn thành tương đương trung bình, chi phí thực
tế hoặc chi phí dự toán (định mức).
+ Đối với công trình thi công thời gian không dài và bàn giao một lần:

Dck = Dđk + C
TK111, 112, 152,138
Hình 2.7: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất trường hợp xây lắp vừa giao thầu lại
K/c chi phí công trình hoàn thành
K/c (phân bổ) chi phí sản xuất chung
TK621,622,623,627
Trị giá công trình giao thầu
ngoài bàn giao
TK1541

TK336

TK331

Các khoản ghi giảm chi phí
Trị giá công trình giao cho đơn vị
hạch toán nội bộ
Giá thành công trình hoàn
thành bàn giao
TK632

×