Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

phân tích chi phí hoạt động tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện trà cú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (995.69 KB, 85 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH




VÕ THỊ CẨM TIÊN



PHÂN TÍCH CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
HUYỆN TRÀ CÖ



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế toán
Mã số ngành: 52340301


Tháng 11 – 2013
ii

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH





VÕ THỊ CẨM TIÊN
MSSV: 4104252


PHÂN TÍCH CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
HUYỆN TRÀ CÖ


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế toán
Mã số ngành: 52340301
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
NGUYỄN THỊ DIỆU

Tháng 11 - 2013
i

LỜI CẢM TẠ
oo0oo
Sau thời gian học tập, đƣợc sự chỉ dẫn nhiệt tình, cũng nhƣ sự giúp đỡ của
thầy, cô Trƣờng Đại học Cần Thơ, đặc biệt là các thầy, cô khoa Kinh tế - Quản trị
kinh doanh. Qua thời gian thực tập tại chi nhánh NHNo&PTNT Trà Cú, em đã
học đƣợc những bài học kinh nghiệm quý báu từ thực tiễn, giúp cho em hoàn
thành đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh, chị trong Ngân hàng đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Nguyễn Thị Diệu đã
nhiệt tình hƣớng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.

Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn hẹp nên luận văn này khó tránh đƣợc
những sai sót, khuyết điểm. Em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các
thầy, cô, ban lãnh đạo và các anh, chị để đề tài của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy, cô khoa Kinh tế - Quản trị kinh
doanh Trƣờng Đại học Cần Thơ, ban lãnh đạo cùng anh, chị công tác tại
NHNo&PTNT huyện Trà Cú dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong công
việc. Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện


Võ Thị Cẩm Tiên






ii


TRANG CAM KẾT
oo
Tôi cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi không sao chép
của bất cứ ai. Nội dung có tham khảo trên internet và luận văn của các khóa
trƣớc. Nếu có gì xảy ra tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Sinh viên thực hiện



Võ Thị Cẩm Tiên
















iii


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
oo0oo
























Trà Vinh, ngày tháng năm 2013
Xác nhận của cơ quan




iv

MỤC LỤC
Trang
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2

1.3 Phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Không gian 3
1.3.2 Thời gian 3
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu 3
1.4 Lƣợc khảo tài liệu có liên quan 3
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
2.1 Phƣơng pháp luận 5
2.1.1 Tổng quan về chi phí 5
2.1.2 Khái quát về công tác phân tích chi phí 8
2.1.3 Tống quan về ngân hàng thƣơng mại 8
2.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình chi phí hoạt động kinh doanh 14
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 15
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu 15
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu 16
2.2.3 Sơ lƣợc nội dung phƣơng pháp phân tích số liệu 16
Chƣơng 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN TRÀ CÚ 18
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển 18
3.1.1 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam 18
3.1.2 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Trà Cú
v

21
3.2 Hệ thống tổ chức 21
3.2.1 Cơ cấu tổ chức 21
3.2.2 Chức năng của các phòng ban 22
3.2.2.1 Ban giám đốc 22
3.2.2.2 Phòng tín dụng 22
3.2.2.3 Phòng Kế toán – Ngân quỹ 22
3.2.2.4 Phòng giao dịch Tập Sơn và Đại An 23

3.3 Sản phẩm dịch vụ 23
3.3.1 Cho vay 23
3.3.2 Tiền gửi 23
3.3.3 Thẻ ATM 23
3.3.4 Ngoại hối 23
3.3.5 Chuyển tiền 24
3.4 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Trà Cú qua
3 năm 2010 – 2012, và 6/2013 24
3.5 Mục tiêu và định hƣớng phát triển 27
3.5.1 Định hƣớng phát triển hoạt động kinh doanh trong ngắn hạn 27
3.5.1 Định hƣớng phát triển hoạt động kinh doanh trong ngắn hạn 28
Chƣơng 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH HUYỆN TRÀ CÚ 29
4.1 Tình hình chung về hoạt động tín dụng 29
4.1.1 Về hoạt động huy động vốn 30
4.1.2 Về hoạt động sử dụng vốn 34
4.2 Sự biến động của chi phí qua các năm 37
4.2.1 Tổng quan về chi phí qua các năm 37
4.2.2 Cơ cấu chi phí qua các năm 38
vi

4.3 Đánh giá chi phí qua các chỉ tiêu 51
4.3.1 Chỉ tiêu chi phí/thu nhập 51
4.3.2 Chỉ tiêu Chi phí lãi/Thu nhập lãi 52
4.3.3 Chỉ tiêu Chi phí DV/Thu nhập DV 52
4.3.4 Chỉ tiêu chi phí biên 53
4.4 Phân tích lợi nhuận theo số dƣ đảm phí 53
4.5.Phân tích điểm hòa vốn 56
Chƣơng 5: GIẢI PHÁP TIẾT KIỆM VÀ QUẢN LÍ CHI PHÍ HIỆU QUẢ

TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH HUYỆN TRÀ CÚ 60
5.1 Một số tồn tại trong chi phí hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT
chi nhánh huyện Trà Cú 60
5.1.1 Về sự biến động của chi phí 60
5.1.2 Về cơ cấu của chi phí 60
5.1.3 Nguyên nhân tồn tại những khó khăn tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Trà Cú 61
5.2 Các giải pháp khắc phục 64
5.2.1 Về hoạt động tín dụng 64
5.2.2 Về hoạt động dịch vụ 65
5.2.3 Giải pháp về nguồn nhân lực 67
5.2.4 Giải pháp về quản lí chi phí hiệu quả 68
Chƣơng 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 69
6.1 Kết luận 69
6.2 Kiến nghị 70
6.2.1 Đối với NHNo&PTNT Việt Nam 70
6.2.2 Đối với chính quyền địa phƣơng, Nhà nƣớc 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
vii

DANH SÁCH BẢNG

Trang
Bảng 3.1: Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&NT
huyện Trà Cú qua 3 năm 2010 – 2012 24
Bảng 3.2: Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&NT
huyện Trà Cú 6/2011, 6/2012, 6/2013 25
Bảng 4.1: Tình hình nguồn vốn của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Trà Cú qua 3
năm 2010, 2011, 2012 30

Bảng 4.2: Tình hình nguồn vốn của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Trà Cú
6/2011, 6/2012, 6/2013 31
Bảng 4.3: Cơ cấu cho vay theo thời gian của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Trà
Cú qua 3 năm 2010, 2011, 2012 35
Bảng 4.4: Cơ cấu cho vay theo thời gian của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Trà
Cú 6/2011, 6/2012, 6/2013 36
Bảng 4.5: Tình hình chi phí của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Trà Cú qua 3
năm 2010, 2011, 2012 39
Bảng 4.6: Tình hình chi phí của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Trà Cú 6/2011,
6/2012, 6/2013 39
Bảng 4.7: Tình hình biến động chi phí của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Trà
Cú theo lãi suất qua 3 năm 2010, 2011, 2012 42
Bảng 4.8: Tình hình biến động chi phí của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Trà
Cú theo lãi suất 6/2011, 6/2012, 6/2013 42
Bảng 4.9: Tình hình thu nhập và chi phí ngoài lãi của NHNo&PTNT chi nhánh
huyện Trà Cú qua 3 năm 2010, 2011, 2012 45
Bảng 4.10: Tình hình thu nhập và chi phí ngoài lãi của NHNo&PTNT chi nhánh
huyện Trà Cú 6/2011, 6/2012, 6/2013 46
Bảng 4.11: Chi phí của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Trà Cú theo nội dung
kinh tế qua 3 năm 2010, 2011, 2012 47
viii

Bảng 4.12: Chi phí của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Trà Cú theo nội dung
kinh tế 6/2011, 6/2012, 6/2013 48
Bảng 4.13: Các chỉ tiêu đánh giá chi phí hoạt động của NHNo&PTNT chi nhánh
huyện Trà Cú qua 3 năm 2010, 2011, 2012 51
Bảng 4.14: Các chỉ tiêu đánh giá chi phí hoạt động của NHNo&PTNT chi nhánh
huyện Trà Cú 6/2011, 6/2012, 6/2013 51
Bảng 4.15: Số dƣ đảm phí của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Trà Cú qua 3 năm
2010, 2011, 2012 54

Bảng 4.16: Số dƣ đảm phí của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Trà Cú 6/2011,
6/2012, 6/2013 54
Bảng 4.17: Tình hình thu nhập hòa vốn của NHNo&PTNT Trà Cú qua 3 năm
2010, 2011, 2012 56
Bảng 4.18: Tình hình thu nhập hòa vốn của NHNo&PTNT Trà Cú 6/2011,
6/2012, 6/2013 57















ix

DANH SÁCH HÌNH

Trang

Hình 2.1. Chi phí trên các Báo cáo tài chính 7
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
huyện Trà Cú 21

Hình 3.2: Biểu đồ khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Trà Cú qua 3 năm 2010 – 2012 24
Hình 3.3: Biểu đồ khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Trà Cú 6/2011, 6/2012, 6/2013 26
Hình 4.1: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Trà Cú
qua 3 năm 2010, 2011, 2012 30
Hình 4.2: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Trà Cú
6/2011, 6/2012, 6/2013 32
Hình 4.3: Biểu đồ nợ cho vay của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Trà Cú qua 3
năm 2010, 2011, 2012 35
Hình 4.4: Biểu đồ nợ cho vay của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Trà Cú 6/2011,
6/2012, 6/2013 36
Hình 4.5: Biểu đồ sự biến động của tổng chi phí qua 3 năm 2010, 2011, 2012
37
Hình 4.6: Biểu đồ sự biến động của tổng chi phí qua 6/2011, 6/2012, 6/2013
38
Hình 4.7: Biểu đồ tình hình biến động của chi phí qua 3 năm 2010, 2011, 2012
40
Hình 4.8: Biểu đồ tình hình biến động của chi phí qua 6/2011, 6/2012, 6/2013
40
Hình 4.9: Sự thay đổi của cơ cấu chi phí theo lãi suất qua 3 năm 2010, 2011, 2012
43
Hình 4.10: Sự thay đổi của cơ cấu chi phí theo lãi suất 6/2011, 6/2012, 6/2013
43
x

Hình 4.11: Biểu đồ sự thay đổi của số dƣ đảm phí và lợi nhuận qua 3 năm 2010,
2011, 2012 55
Hình 4.12: Biểu đồ sự thay đổi của số dƣ đảm phí và lợi nhuận 6/2011, 6/2012,
6/2013 55

Hình 4.13: Sự dịch chuyển của điểm hòa vốn qua 3 năm 2010, 2011, 2012 58
Hình 4.14: Sự dịch chuyển của điểm hòa vốn 6/2011, 6/2012, 6/2013 58




















xi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CP: Chi phí
DV: Dịch vụ
ĐC: Điều chuyển
GVHB: Giá vốn hàng bán

HĐDV: Hoạt động dịch vụ
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
HĐTD: Hoạt động tín dụng
HĐ: Huy động
KKH: Không kỳ hạn
KT: Kế toán
NHNo&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NH: Ngoại hối
NL TT: Nguyên liệu trực tiếp
LĐ TT: Lao động trực tiếp
SXC: Sản xuất chung
TMCP: Thƣơng mại cổ phần
TN: Thu nhập
TNDV: Thu nhập dịch vụ

1

CHƢƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đất nƣớc chúng ta đang trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm
hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Cùng với sự phát triển của nền kinh
tế, hệ thống Ngân hàng Việt Nam không ngừng đổi mới và hoàn thiện. Những
vấn đề về tài chính và tiền tệ thì đƣợc Ngân hàng xác định là công cụ mạnh mẽ, là
đòn bẩy để thực hiện quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc, trong đó các hoạt động của
Ngân hàng đƣợc coi là một mũi nhọn trong nền kinh tế của đất nƣớc. Ngân hàng
với chức năng hoạt động là trung tâm tiền tệ, tín dụng thanh toán bao trùm lên
mọi hoạt động kinh tế xã hội. Do vậy bất cứ một sự thay đổi nào của Ngân hàng

đều có tác động đến sự phát triển của nền kinh tế. Nền kinh tế nƣớc ta từ tập trung
chuyển sang cơ chế sản xuất hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trƣờng, ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam cũng chuyển sang hạch toán kinh tế độc lập tự chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Mục đích quan trọng nhất chi phối hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại là lợi nhuận và các Ngân hàng
thƣơng mại luôn tìm mọi biện pháp nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Để đánh giá chỉ
tiêu lợi nhuận thì cần phải đánh giá đƣợc thu nhập và chi phí. Nên công tác phân
tích hoạt động kinh doanh là một phần không thể thiếu trong hoạt động quản lý
của mỗi doanh nghiệp.
“Phân tích chi phí” là một phần quan trọng trong công tác phân tích hoạt
động kinh doanh.
Chi phí đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng nói chung và ngân hàng thƣơng mại nói riêng. Nó vừa tạo ra thu nhập vừa là
một khoản mục làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Những chi phí tạo ra thu nhập
là các loại chi phí nhƣ: chi phí khuyến mãi, chi phí quảng cáo, chi phí tìm kiếm
thị trƣờng, chi phí điều tra hành vi khách hàng,… Tuy nhiên tất cả các loại chi phí
này cùng với các chi phí trong quá trình hoạt động kinh doanh sẽ đƣợc khấu trừ
vào thu nhập để tính lợi nhuận cho ngân hàng. Vì thế việc xác định một chi phí
hợp lí, đảm bảo sự tăng trƣởng của lợi nhuận luôn đƣợc các nhà quản trị quan tâm
hàng đầu.
2

Tuy nhiên, trong thực tế việc xác định chi phí nhƣ thế nào là hợp lý gặp
không ít khó khăn. Nếu nhƣ giảm chi phí thì lợi nhuận sẽ tăng nhƣng đồng thời
thu nhập có thể giảm trong hiện tại hoặc trong tƣơng lai vì Ngân hàng đã cắt giảm
các chi phí làm tăng thu nhập đã kể trên, ngƣợc lại lợi nhuận sẽ giảm theo chiều
hƣớng xấu khi chi phí có dấu hiệu gia tăng, vì tốc độ tăng trƣởng của thu nhập
không bù đắp nổi sự tăng trƣởng của chi phí. Vì thế cách tốt nhất để quản lý chi
phí hiệu quả là theo dõi thu nhập, chi phí và lợi nhuận thƣờng xuyên để có thể
phát hiện những biến động bất thƣờng làm cơ sở để đƣa ra các điều chỉnh phù

hợp cho cả ba khoản mục này, đặc biệt là khoản mục chi phí.
Là một ngân hàng thƣơng mại cổ phần nên chi phí có ảnh hƣởng rất lớn
đến vị thế của ngân hàng. “Phân tích chi phí hoạt động tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Trà Cú” sẽ phân tích, đánh
giá chi phí của Ngân hàng qua các năm để biết đƣợc thực trạng chi phí và từ đó
nêu ra các giải pháp phù hợp nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao cho ngân hàng.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá tình hình chi phí tại Ngân hàng để thấy đƣợc thực
trạng chi phí qua các năm, cũng nhƣ các nguyên nhân gây ra biến động và
những tồn tại cần giải quyết, từ đó đƣa ra các giải pháp để quản lý chi phí hiệu
quả.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích, đánh giá chi phí thông qua các bảng báo cáo tài
chính hàng năm, hàng quý để thấy đƣợc tình hình biến động của chi phí một cách
tổng quát.
Mục tiêu 2: Phân tích chi phí theo từng khoản mục và từng phân loại khác
nhau để biết đƣợc sự biến động và cơ cấu chi phí của ngân hàng.
Mục tiêu 3: Tìm ra sự tồn tại cũng nhƣ nguyên nhân của sự biến động chi
phí trong ngân hàng.
Mục tiêu 4: Đƣa ra các giải pháp để ngân hàng quản lý chi phí hợp lý,
mang lại hiệu quả kinh tế cao.


3

1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài đƣợc thực hiện tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
chi nhánh huyện Trà Cú.

1.3.2 Thời gian
Số liệu đƣợc thu thập từ năm 2010, 2011, 2012 và 6 tháng đầu năm 2013.
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài tập trung phân tích chi phí hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Trà Cú.
1.4 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN
- Luận văn tốt nghiệp “Phân tích tình hình cho vay hộ sản xuất tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Trà Cú” do sinh viên Lê Văn
Dũng thực hiện năm 2012, đề tài do giáo viên Hứa Thanh Xuân hƣớng dẫn.
+ Đề tài phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Trà Cú qua 3 năm 2009 – 2011
và 6 tháng đầu năm 2012.
+Phân tích tình hình cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Trà Cú qua 3 năm 2009 – 2011 và 6 tháng
đầu năm 2012.
+Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Trà Cú.
-Luận văn tốt nghiệp “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
NHNo&PTNT huyện Ngã Năm tỉnh Sóc Trăng” do sinh viên Ngô Trọng Hiếu
thực hiện năm 2009.
+ Đề tài tập trung phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng từ năm
2006-2009.
+Đề tài đi sâu vào phân tích chỉ tiêu thu nhập, chi phí, lợi nhuận, cơ cấu
của các loại chi phí.
-Luận văn tốt nghiệp “Phân tích chi phí hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Phƣơng Đông chi nhánh Tây Đô” do sinh viên Trần
Văn Toàn thực hiện năm 2010.
+Đề tài phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Phƣơng Đông chi nhánh Tây Đô qua 3 năm 2008 – 2010.
4


+Phân tích tình hình huy động, cho vay của Ngân hàng TMCP Phƣơng
Đông chi nhánh Tây Đô qua 3 năm 2008 – 2010.
+Phân tích tình hình chi phí của Ngân hàng TMCP Phƣơng Đông chi nhánh
Tây Đô qua 3 năm 2008 – 2010 theo các cách phân loại chi phí khác nhau.












































5

CHƢƠNG 2

PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Tống quan về chi phí
2.1.1.1 Khái niệm chi phí
Chi phí một khái niệm cơ bản trong ngành kinh tế học và trong hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp. Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về
chi phí nhƣng nhìn chung nó đƣợc hiểu một cách cơ bản nhƣ sau:

Chi phí là toàn bộ các hao phí về nhân lực và vật lực đƣợc quy ra thành
tiền, sử dụng trong hoạt động kinh doanh nhằm tạo ra và cung cấp một hay nhiều
phần sản phẩm dịch vụ cụ thể trong một thời gian xác định.
2.1.1.2 Các loại chi phí trong doanh nghiệp
Việc phân loại chi phí rất hữu ích cho công tác phân tích chi phí hoạt
động. Nó giúp phân chi phí có cùng tính chất thành những khoản mục nhỏ có tính
cụ thể để dễ dàng sử dụng vào các mục đích khác nhau nhƣ lập báo cáo tài chính,
phân tích,…
- Theo tính biến động của chi phí ta có:
+ Chi phí cố định
+ Chi phí biến đổi
- Theo nội dung kinh tế của chi phí ta có:
+ Chi phí nguyên vật liệu
+ Chi phí nhân công
+ Chi phí khấu hao
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền
- Theo công dụng mức phân bổ, địa diểm phát sinh của chi phí ta có:
+ Chi phí nguyện vật liệu trực tiếp
6

+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
- Theo chức năng kinh doanh ta có:
+ Chi phí sản xuất
+ Chi phí tiêu thụ
+ Chi phí quản lý
2.1.1.3 Sự khác biệt chi phí giữa doanh nghiệp sản xuất và doanh
nghiệp thương mại
Chi phí nguyên liệu trực tiếp của các doanh nghiệp thƣơng mại chính là

chi phí mua hàng để bán lại vì họ không sản xuất sản phẩm một cách trực tiếp.
Các doanh nghiệp thƣơng mại không có chi phí lao động trực tiếp. Tiền
công và tiền lƣơng của những ngƣời làm thuê cho doanh nghiệp trong các khâu
kho bãi, trƣng bày và bán hàng hóa đều là các chi phí lao động gián tiếp.
Các chi phí gián tiếp là tất cả các chi phí doanh nghiệp thƣơng mại phải
chi và trừ khoản giá hàng hóa mua để bán lại.
2.1.1.4 Chi phí trên các báo cáo tài chính
Để hiểu đƣợc nguồn gốc của các khoản mục chi phí trên các bảng báo cáo
tài chính ta xem xét sơ đồ sau:
Sơ đồ dƣới đây mô tả một cách tổng quát về các loại chi phí cấu thành nên
một đơn vị sản phẩm đƣợc sản xuất trong doanh nghiệp với một thời gian nhất
định thƣờng là một năm. Tùy theo từng giai đoạn là sản xuất hay tiêu thụ mà ta có
các chi phí khác nhau đƣợc hạch toán trên các báo cáo khác nhau.







7






















Hình 2.1. Chi phí trên các Báo cáo tài chính
Các chi phí cấu thành để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm trong một thời
gian nhất định sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm và đƣợc thể hiện trên bảng
cân đối kế toán. Sau khi sản phẩm này đƣợc bán đi thì nó sẽ đƣợc hạch toán vào
giá vốn hàng bán và đƣợc thể hiện thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.


CHI PHÍ
SXC
Sản phẩm
đƣợc bán
GVHB
THU NHẬP
BÁO CÁO
KẾT QUẢ KINH DOANH
-
LÃI GỘP

CP BÁN HÀNG
CP QUẢN LÝ
LÃI THUẦN
=
-
=
CHI PHÍ
LĐ TT
CHI PHÍ
NVL TT
SẢN PHẨM
ĐANG SX
Sản phẩm hoàn
thành nhập kho
THÀNH PHẨM
BẢNG CÂN ĐỐI KT
CHI PHÍ SẢN PHẨM
8

2.1.1.5 Số dư đảm phí
Số dƣ đảm phí đƣợc sử dụng phổ biến để phân tích tình hình chi phí và lợi
nhuận của một doanh nghiệp. Nó là tổng số tiền đƣợc tính ra bằng cách lấy thu
nhập thuần trừ cho tổng chi phí biến đổi.
Số dƣ đảm phí là lớn hay nhỏ phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp
khác nhau và từng thời điểm phân tích khác nhau.
2.1.2 Khái quát về công tác phân tích chi phí
2.1.2.1 Khái niệm
Phân tích chi phí là một quy trình trong công tác phân tích kết quả hoạt động
kinh doanh. Hoạt động này bao gồm việc xác định, xem xét tổng số tiền chi ra
cho các hoạt động của doanh nghiệp và đánh giá qua các công cụ tài chính phù

hợp.
2.1.2.2 Vai trò của phân tích chi phí
Phân tích chi phí đóng vai trò quan trọng trong hoạt dộng của doanh nghiệp.
Các phân tích này là tiền đề cho việc ra các quyết định của các nhà quản trị. Cụ
thể nhƣ sau:
- Phân tích chi phí là cơ sở cho việc xác định giá thành sản phẩm.
- Là một công cụ đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
- Theo dõi đƣợc tình hình biến động của chi phí để có các kế hoạch kinh
doanh phù hợp.
2.1.3 Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại
2.1.3.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Hoạt động Ngân hàng đƣợc hình thành và phát triển cùng lúc với sự hình
thành đời sống kinh tế - xã hội của loài ngƣời. Thông qua các tài liệu đƣợc ghi
nhận cho thấy hoạt động ngân hàng đã ra đời từ ba đến bốn ngàn năm trƣớc công
nguyên. Trong từng giai đoạn khác nhau hoạt động ngân hàng đã có những thay
đổi theo xu hƣớng của sự phát triển của xã hội, và do vậy định nghĩa về ngân
hàng cũng không giống nhau. Xã hội càng phát triển, hoạt động ngân hàng càng
trở nên đa dạng và phong phú hơn về loại hình. Từ đó những nhận thức khác
nhau về ngân hàng cũng bắt đầu phát sinh.
9

Ngân hàng thƣơng mại ra đời và phát triển gắn liền với nền sản xuất hàng
hóa, nó kinh doanh hàng hóa đặc biệt đó là “tiền tệ”. Thực tế các ngân hàng
thƣơng mại kinh doanh “quyền sử dụng vốn tiền tệ”. Nghĩa là ngân hàng thƣơng
mại nhận tiền gửi của công chúng, của các tổ chức kinh tế - xã hội và sử dụng số
tiền đó để cho vay và làm phƣơng tiện thanh toán với những điều kiện ràng buộc
là phải hoàn trả lại vốn và lãi nhất định theo thời hạn đã thỏa thuận.
Theo pháp lệnh “các tổ chức tín dụng” (1990) của Việt Nam thì ngân hàng
thƣơng mại đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
“Ngân hàng thƣơng mại là một số tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động

chủ yếu và thƣờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn
trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và phƣơng
tiện thanh toán”
2.1.3.2 Các nghiệp vụ chủ yếu của các Ngân hàng thương mại
a) Nghiệp vụ huy động vốn
Để đáp ứng đƣợc nhu cầu vốn cho sự phát triển chung của nền kinh tế thì
việc tạo lập vốn cho ngân hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động
kinh doanh của các Ngân hàng thƣơng mại. Nghiệp vụ huy động vốn đƣợc thực
hiện thông qua hành vi mở tài khoản để thực hiện thanh toán cho khách hàng
hoặc huy động các loại tiền gửi định kì có lãi. Đồng thời đây cũng là hoạt động
chủ yếu thƣờng xuyên và khởi đầu cho các hoạt động của ngân hàng thƣơng mại
và thực hiện chức năng trung gian tài chính. Với việc đáp ứng nhu cầu gửi tiền
của khách hàng. Ngân hàng thƣơng mại đã đa dạng hóa các loại hình hoạt động,
tập trung lại gồm các hình thức sau:
- Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán là các khoản tiền gửi của tổ chức kinh tế, cá nhân gửi
vốn khi có nhu cầu thanh toán qua ngân hàng, không nhằm mục đích sinh lời mà
nhằm đảm bảo an toàn và thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất
kinh doanh và tiêu dùng. Do vậy, tiền gửi thanh toán là tiền gửi không kỳ hạn,
khách hàng có thể rút tiền hoặc ra lệnh chi bất cứ lúc nào mà không cần phải báo
trƣớc cho ngân hàng thông qua các phƣơng tiện thanh toán nhƣ: séc lĩnh tiền mặt,
ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, chuyển tiền điện tử … nhằm đáp ứng nhu cầu thanh
toán nhanh nhất của khách hàng. Ngoài ra, đối với khách hàng là các tổ chức có
thể sử dụng kèm dịch vụ thấu chi trên tài khoản tiền gửi thanh toán. Mặt khác loại
10

tiền gửi này lãi suất thƣờng thấp vì ngân hàng không chủ động trong công tác cho
vay.
- Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào có sự thoản thuận về thời

hạn rút vốn giữa ngân hàng và khách hàng. Tuy nhiên, trên thực tế do yếu tố cạnh
tranh, để thu hút tiền gửi các ngân hàng cho phép khách hàng đƣợc rút vốn ra
trƣớc hạn nhƣng không đƣợc hƣởng lãi suất hoặc chỉ đƣợc hƣởng một mức lãi
suất thấp hơn.
Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn mang tính ổn định. Ngân hàng có thể sử
dụng loại tiền này một cách chủ động làm nguồn vốn kinh doanh. Vì vậy để thu
hút nhiều khách hàng gửi tiền, Ngân hàng đã đa dạng hóa các kỳ hạn khác nhau
trên nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao, nhằm ổn định nguồn vốn kinh
doanh của mình.
- Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm
mục đích tích lũy, hƣởng lãi và thực hiện kế hoạch chi tiêu nào đó trong tƣơng
lai. Đây là hình thức huy động truyền thống của ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm
bao gồm các loại sau: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn.
Ngoài các hình thức tiết kiệm trên ngân hàng còn có thể phát hành chứng chỉ
tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng,… để huy động vốn.
b) Nhóm nghiệp vụ tín dụng
Nghiệp vụ tín dụng là một nghiệp vụ quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong
toàn bộ tài sản của Ngân hàng. Khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu vốn kinh
doanh trong xã hội ngày càng nhiều thì vai trò của tín dụng ngày càng quan trọng.
Ngân hàng thƣơng mại đáp ứng nhu cầu vốn kinh tế thông qua các nghiệp vụ tín
dụng sau:
*Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn
-Tín dụng trả góp
Tín dụng trả góp là hình thức cấp tín dụng mà khách hàng đƣợc trả dần
số tiền theo định kỳ đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Thông thƣờng nghiệp
vụ này gắn liền với cho vay tiêu dùng. Do đó, nó có quan hệ chặt chẽ với việc
11


mua bán hàng hóa. Tín dụng trả góp thƣờng đƣợc áp dụng đối với những ngƣời
có thu nhập ổn định.
-Tín dụng bằng chữ ký có 3 loại;
+Tín dụng chấp nhận
Tín dụng chấp nhận là việc ngân hàng đứng ra thực hiện nghiệp vụ
chấp nhận thƣơng phiếu cho khách hàng, tức là xác nhận việc đảm bảo thanh toán
của ngƣời trả tiền thƣơng phiếu. Ngƣời phát hành thƣơng phiếu sau khi đƣợc
ngân hàng chấp nhận có thể sử dụng thƣơng phiếu làm phƣơng tiện chi trả hoặc
chiết khấu tại ngân hàng. Ở nghiệp vụ này, Ngân hàng là chủ thể cho mƣợn uy tín
của mình để khách hàng đƣợc vay vốn.
+Tín dụng chứng từ
Tín dụng chứng từ vừa là một phƣơng thức thanh toán quốc tế vừa là
nghiệp vụ tín dụng, vì khi ngân hàng mở thƣ tín dụng cho khách hàng của mình là
nhà nhập khẩu thì nhà xuất khẩu ở nƣớc ngoài đã nhận đƣợc sự cam kết thanh
toán của ngân hàng khi họ xuất trình những chứng từ thanh toán phù hợp với
những quy định trong thƣ tín dụng.
+Tín dụng bảo lãnh
Tín dụng bảo lãnh là sự cam kết của ngân hàng sẽ thực hiện nghiệp vụ
thay cho ngƣời đƣợc bảo lãnh nếu ngƣời này không thực hiện nghĩa vụ. Điều này
đƣợc thể hiện bằng văn bản do nhà nƣớc phát hành gọi là chứng từ thƣ bảo lãnh.
Hiện nay, có rất nhiều loại bảo lãnh nhƣ: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán,
bảo lãnh thuế quan,…
-Tín dụng ứng trƣớc
Tín dụng ứng trƣớc là một thể thức cho vay đƣợc thực hiện trên cơ sở
hợp đồng tín dụng, trong đó khách hàng đƣợc sử dụng một mức cho vay trong
một thời hạn nhất định.
-Chiết khấu thƣơng phiếu
Chiết khấu thƣơng phiếu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn đƣợc thực
hiện dƣới hình thức khách hàng chuyển quyền sở hữu thƣơng phiếu chƣa đáo hạn
cho ngân hàng để nhận đƣợc một số tiền bằng mệnh giá của thƣơng phiếu trừ đi

lãi suất chiết khấu và hoa hồng phí.

12

-Thấu chí
Thấu chí là một nghiệp vụ tín dụng trong đó khách hàng đƣợc ngân
hàng cho phép sử dụng số tiền vƣợt qua số dƣ thực có trên tài khoản tiền gửi
trong một giới hạn thỏa thuận có ghi trong hợp đồng tín dụng.
-Bao thanh toán
Bao thanh toán là một nghiệp vụ do một công ty con “Factor” của ngân
hàng đƣa ra nhằm giúp các doanh nghiệp bán đi những khoản nợ hiện có của
mình để thu tiền. Những khoản nợ “Factor” mua thƣờng theo nguyên tắc miễn
truyền đời. “Factor” sẽ có trách nhiệm đối với việc kiểm soát toàn bộ tín dụng,
thu hồi nợ và công việc kế toán bán hàng.
* Nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn
Nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn có thời hạn hoàn vốn dài (trung hạn
trên 1 năm đến 5 năm, dài hạn có thời gian trên 5 năm). Ngân hàng thƣơng mại
cho vay vốn trung và dài hạn thông qua hai hình thức cơ bản:
-Cho vay đầu tƣ dự án
Là hình thức Ngân hàng thƣơng mại cấp phát tín dụng trên cơ sở thẩm định
tính khả thi của các dự án đã đƣợc xem xét phê duyệt theo đúng trình tự phê
duyệt.
Dự án đầu tƣ trung và dài hạn của khách hàng là một bộ phận quan trọng
trong tổng thể các dự án đầu tƣ của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên phải đảm
bảo yêu cầu sau: phải là một công trình nghiên cứu khoa học có mục tiêu cụ thể
và có tính khả thi cao, phù hợp với định hƣớng phát triển kinh tế xã hội của đất
nƣớc, vốn vay phải đƣợc sử dụng đúng mục đích có hiệu quả và đảm bảo khả
năng hoàn vốn.
-Cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là một hoạt động cho vay trung và dài hạn thông qua việc

cho thuê máy móc, thiết bị và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng tín dụng
thuê mua. Bên cho thuê đƣợc sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong
suốt thời hạn thuê đã đƣợc hai bên thỏa thuận và không đƣợc hủy bỏ hợp đồng
trƣớc thời hạn.

×