TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
Cần Thơ, 08 - 2013
NGUYỄN THỊ BÍCH TUYỀN
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT MÔ HÌNH
TRỒNG LUÂN CANH BẮP TRÊN NỀN ĐẤT
LÚA TẠI HUYỆN TRÀ ÔN,
TỈNH VĨNH LONG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số ngành: 52620115
ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
Cần Thơ, 08 - 2013
NGUYỄN THỊ BÍCH TUYỀN
MSSV: 4105171
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT MÔ HÌNH
TRỒNG LUÂN CANH BẮP TRÊN NỀN ĐẤT
LÚA TẠI HUYỆN TRÀ ÔN,
TỈNH VĨNH LONG
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
ĐỖ THỊ HOÀI GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số ngành: 52620115
i
LỜI CẢM TẠ
Trước tiên em xin cám ơn quý thầy cô của Khoa Kinh tế - Quản trị
kinh doanh trường Đại Học Cần Thơ đã tận tâm giảng dạy và truyền đạt
kiến thức bổ ích cho em trong suốt bốn năm qua. Đặc biệt, em xin chân
thành cảm ơn cô Đỗ Thị Hoài Giang, người đã trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ em rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp
của mình.
Em xin cám ơn các chú, anh trong phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện Trà Ôn đã nhiệt tình cung cấp những thông tin, số liệu
thứ cấp có liên quan đến đề tài để em hoàn thành tốt luận văn của mình.
Tuy nhiên, do hạn chế về kiến thức và thời gian có hạn nên chắc chắn
luận văn không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em kính mong được sự
đóng góp ý kiến của quý cơ quan cùng quý Thầy Cô để luận văn này
hoàn thiện hơn và có ý nghĩa thực tế hơn.
Cuối lời em kính chúc quý Thầy Cô khoa kinh tế và quản trị kinh
doanh cùng quý cô, chú, anh, chị tại phòng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn huyện Trà Ôn được dồi dào sức khỏe, công tác tốt, luôn vui
vẻ trong cuộc sống và thành đạt trong công việc.
Xin chân thành cảm ơn!
Ngày ……… tháng…………năm 2013
Sinh viên thực hiện
(ký và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thị Bích Tuyền
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng bài luận văn này là do tôi thực hiện, số liệu thu
thập và kết quả phân tích hoàn toàn trung thực, không trùng với bất kì đề
tài nghiên cứu khoa học nào.
Ngày… tháng… năm 2013
Sinh viên thực hiện
(ký và ghi họ tên)
Nguyễn Thị Bích Tuyền
iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
…….
Ngày …. tháng …. năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)
iv
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1 1
GIỚI THIỆU 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 2
1.3.2 Phạm vi thời gian 2
1.3.3 Phạm vi không gian 3
1.4 CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 3
1.4.1 Các giả thuyết cần kiểm định 3
1.4.2 Câu hỏi nghiên cứu 3
CHƯƠNG 2 4
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
2.1.1 Hộ nông dân 4
2.1.2 Thu nhập của nông hộ 4
2.1.3 Lao động 4
2.1.4 Lao động gia đình 5
2.1.5 Khái niệm sản xuất nông nghiệp 5
2.1.6 Trồng luân canh 5
2.1.7 Hiệu quả sản xuất 6
2.1.8 Các chỉ tiêu cần phân tích 6
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu 7
v
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 7
2.2.2 Phương pháp phân tích 7
2.3 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 11
CHƯƠNG 3 12
GIỚI THIỆU ĐỊA BÀN HUYỆN TRÀ ÔN, TỈNH VĨNH LONG 13
3.1 GIỚI THIỆU VỀ TỈNH VĨNH LONG 13
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 13
3.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội: 15
3.2 GIỚI THIỆU VỀ HUYỆN TRÀ ÔN 26
3.2.1 Điều kiện tự nhiên 26
3.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội 27
CHƯƠNG 4 29
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT MÔ HÌNH TRỒNG LUÂN CANH
BẮP TRÊN NỀN ĐẤT LÚA TẠI HUYỆN TRÀ ÔN, TỈNH VĨNH LONG . 29
4.1 TỔNG QUAN VỀ CÁC NÔNG HỘ TRỒNG BẮP 29
4.1.1 Mô hình trồng luân cánh bắp trên nền đất ruộng 29
4.1.2 Diện tích đất 30
4.1.3 Trình độ học vấn của chủ hộ 31
4.1.4 Nguồn lực lao động 31
4.1.5 Vốn 32
4.1.6 Kinh nghiệm sản xuất 33
4.1.7 Lý do chọn mô hình luân canh bắp 34
4.2 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT BẮP CỦA NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TRÀ ÔN 34
4.3 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT TRỒNG LUÂN CANH BẮP
TRÊN NỀN ĐẤT LÚA Ở HUYỆN TRÀ ÔN, TỈNH VĨNH LONG 36
4.4 THU HOẠCH VÀ TIÊU THỤ BẮP VỤ HÈ-THU 41
4.1 Thu hoạch bắp vụ Hè-Thu 41
4.2 Tiêu thụ bắp vụ Hè-Thu 41
vi
4.5 HIỆN TRẠNG THU NHẬP VÀ CƠ CẤU THU NHẬP CỦA NÔNG
DÂN 42
4.5.1 Nguồn thu nhập của nông hộ 42
4.5.2 Thu nhập 43
4.5.3 Những khó khăn trong việc nâng cao thu nhập 43
4.6 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ trồng bắp trong
năm 44
4.7 NHẬN XÉT CHUNG 46
4.8 GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP CHO CÁC NÔNG HỘ TRỒNG
LUÂN CANH BẮP TRÊN NỀN ĐẤT LÚA 47
4.8.1 Những thuận lợi và khó khăn trong việc tạo thu nhập của các nông
hộ trồng bắp 47
4.8.2 Một số giải pháp nâng cao thu nhập 48
CHƯƠNG 5 50
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 50
5.1 KẾT LUẬN 50
5.2 KIẾN NGHỊ 51
5.2.1 Đối với chính quyền địa phương 51
5.2.2 Đối với nhà nước 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO 52
PHỤ LỤC 1 53
PHỤ LỤC 2 60
vii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Phân phối cỡ mẫu điều tra nông hộ trồng luân canh bắp 7
Bảng 2.2 Diễn giải các biến độc lập trong mô hình hồi quy tuyến tính 10
Bảng 4.3 Diện tích đất của nông hộ trồng luân canh bắp trên nền đất lúa 30
Bảng 4.4 Trình độ học vấn của chủ hộ trồng luân canh bắp trên nền 31
đất lúa 31
Bảng 4.5 Nguồn lực lao động của nông hộ trồng luân canh bắp trên nền 32
đất lúa 32
Bảng 4.6 Kinh nghiệm sản xuất bắp của nông hộ trồng luân canh bắp trên nền
đất lúa 33
Bảng 4.7 Diện tích trồng bắp trên địa bàn huyện trà ôn giai đoạn 2010-2012 34
Bảng 4.8 Năng suất và sản lượng bắp của huyện Trà Ôn giai đoạn 2010-2012
35
Bảng 4.9 Lý do sử dụng giống bắp của nông hộ trồng luân canh bắp trên nền
đất lúa 36
Bảng 4.10 Năng suất bắp của nông hộ trồng luân canh bắp trên nền 37
Bảng 4.11 Các chỉ số kinh tế vụ Hè – Thu 39
Bảng 4.12: Tiêu thụ bắp của nông hộ trồng luân canh bắp trên nền đất lúa 42
Bảng 4.13: Nguồn thu nhập của nông hộ trồng luân canh bắp trên nền 42
đất lúa 42
Bảng 4.14 Kết quả chạy mô hình hồi quy tuyến tính các yếu tố ảnh hưởng đến
thu nhập bắp của nông hộ trồng luân canh bắp 44
viii
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1 Cơ cấu chi phí sản xuất bắp vụ Hè- Thu 37
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện mức thu nhập của nông hộ 43
ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
SX Sản xuất
NN&PTNN Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
GTSX Gía trị sản xuất
KHKT Khoa học kỹ thuật
TNBAP Thu nhập bắp
TNKHAC Thu nhập khác
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngô, bắp hay bẹ (danh pháp hai phần: Zea mays L. ssp. mays) là một trong
những loại cây lương thực chính của thế giới, là sản phẩm có vai trò vô
cùng to lớn đối với các nước đang phát triển và đặc biệt là Việt Nam. Ở Việt
Nam, bắp là cây lương thực quan trọng thứ hai sau cây lúa và là cây màu quan
trọng nhất được trồng ở nhiều vùng sinh thái khác nhau, đa dạng về mùa vụ
gieo trồng và hệ thống canh tác. Cây bắp không chỉ cung cấp lương thực cho
người, vật nuôi mà còn là cây trồng xóa đói giảm nghèo tại các tỉnh có điều
kiện kinh tế khó khăn. SX bắp cả nước qua các năm không ngừng tăng về diện
tích, năng suất, sản lượng: Năm 2001 tổng diện tích bắp là 730.000 ha, đến
năm 2005 đã tăng trên 1 triệu ha; năm 2012, diện tích bắp cả nước 1.121.000
ha, năng suất 43,1 tạ/ha, sản lượng trên 4,8 triệu tấn. Tuy vậy, cho đến nay SX
bắp ở nước ta phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chưa đáp ứng được
nhu cầu tiêu dùng trong nước, hàng năm vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài
trên 1,2 triệu tấn bắp hạt để chế biến thức ăn gia súc, thức ăn thủy sản Trong
khi những mặt hàng nông sản nước ta hoàn toàn có khả năng gia tăng sản xuất,
giảm bớt tình trạng phụ thuộc nhập khẩu nguyên liệu cần được tính toán đưa
vào cơ cấu mùa vụ.
Đứng trước tình hình đó Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn khuyến
khích nông dân và tìm giải pháp phát triển luân canh cây màu trên đất lúa ở
Đồng Bằng Sông Cửu Long. Nổi bật nhất trong mô hình chuyển đổi luân canh
lúa-màu là tỉnh Vĩnh Long. Nhờ địa thế nằm giữa sông Tiền, sông Hậu và hệ
thống kênh, rạch tạo nguồn nước tưới tiêu thuận lợi quanh năm, tỉnh Vĩnh
Long có 12.000 ha bắp, chủ yếu là bắp nếp trồng nhiều ở các huyện Trà Ôn,
Bình Tân, thị xã Bình Minh. Sở NN&PTNT Vĩnh Long cho biết, mô hình luân
canh sau vụ lúa ĐX là trồng bắp vụ XH có khoảng 600ha và đang có xu hướng
tăng lên.
Huyện Trà Ôn được xem là cửa ngõ của tỉnh Vĩnh Long, có tiềm năng để phát
triển thương mại với nhiều vùng lân cận do có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho
phát triển nông nghiệp toàn diện, tài nguyên thiên nhiên phong phú, đất đai
màu mỡ. Nhưng hiện nay mức thu nhập của người dân còn thấp, chủ yếu dựa
vào hoạt động nông nghiệp. Toàn Huyện có 145.455 nhân khẩu có 70%
hộ là
dân tộc thiểu số. Đời sống nhân dân chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp
chiếm gần 90%. Bên cạnh diện tích trồng lúa thì diện tích trồng màu như bắp
cũng chiếm một phần đáng kể. Nông dân nơi đây đã có kinh nghiệm từ nhiều
2
năm, dù vậy nhưng mức thu nhập của người dân vẫn còn thấp nhất là hộ
nghèo. Toàn huyện có 28% số hộ không có đất sản xuất, suốt năm phải làm
thuê kiếm sống qua ngày. Trong những năm gần đây được sự quan tâm, giúp
đỡ của các cấp chính quyền, các ban ngành địa phương về nhiều mặt nên mức
sống của người dân đã phần nào được cải thiện. Để thấy được hiện quả sản
xuất bắp và đâu là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến mức thu nhập của người
nông dân em quyết định thực hiện đề tài “Phân tích hiệu quả sản xuất mô
hình trồng luân canh bắp trên nền đất lúa tại huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh
Long.
”
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả sản xuất mô hình trồng luân canh bắp trên nền đất lúa
tại huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng
cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người nông dân.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích hiệu quả sản xuất của nông hộ trồng luân canh cây
bắp trên nền đất lúa trên địa bàn nghiên cứu.
Mục tiêu 2: Phân tích tình hình thu nhập và các nhân tố chính ảnh hưởng
đến thu nhập của người trồng luân canh cây bắp trên nền đất lúa tại huyện
Trà Ôn.
Mục tiêu 3: Đề xuất những kiến nghị góp phần nâng cao thu nhập cho
nông hộ trên địa bàn nghiên cứu.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những hộ trồng luân canh cấy bắp
trên nền đất lúa ở huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
Hiệu quả sản xuất bắp của các nông hộ ở huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long
Những nhân tố ảnh hưởng đến mức thu nhập của nông hộ trồng bắp tại
huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
1.3.2 Phạm vi thời gian
- Các số liệu thứ cấp được dùng để phân tích được thu thập từ các báo
cáo, tài liệu của Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện
Trà Ôn, Tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2010 - 2012.
3
- Số liệu sơ cấp được thu thập dựa trên bảng câu hỏi phỏng vấn trực
tiếp các nông dân sản xuất bắp 2012 – 2013 tại huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh
Long.
- Thời gian thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp từ 8/2013 - 11/2013.
1.3.3 Phạm vi không gian
Địa bàn huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
1.4 CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN
CỨU
1.4.1 Các giả thuyết cần kiểm định
Các nguồn nhân lực, vật lực và nguồn lực tài chính có ảnh hưởng đến
thu
nhập của nông hộ trồng bắp.
1.4.2 Câu hỏi nghiên cứu
Tình hình sản xuất bắp của các nông hộ trên địa bàn nghiên cứu hiện nay
như thế nào?
Tình trạng thu nhập hiện nay của các nông hộ trồng bắp ra sao?
Nguồn lực của nông hộ (lao động, vốn, sở hữu đất đai, trình độ học
vấn ) có phải là nhân tố chính ảnh hưởng đến thu nhập không?
Người trồng bắp nơi đây gặp những khó khăn và thuận lợi gì trong việc
nâng cao thu nhập?
Những nhân tố chính ảnh hưởng đến thu nhập của người trồng bắp trên
địa bàn nghiên cứu là gì?
4
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Hộ nông dân
Hộ nông dân là một hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong
nông – lâm – ngư nghiệp, bao gồm một nhóm người có cùng huyết tộc hoặc
quan hệ huyết tộc sống chung trong một mái nhà, có chung một nguồn thu
nhập, tiến hành các hoạt động sản xuất nông nghiệp với mục đích chủ yếu
phục vụ cho nhu cầu của các thành viên trong hộ (Yến, 2009).
2.1.2 Thu nhập của nông hộ
Thu nhập của một nông hộ được hiểu là phần giá trị sản xuất tăng thêm
mà hộ được hưởng để bù đắp cho thù lao của lao động gia đình, cho tích lũy
và tái sản xuất mở rộng nếu có. Thu nhập của hộ phụ thuộc vào kết quả của
các hoạt động sản xuất kinh doanh mà hộ thực hiện và có thể phân thành 3
loại:
Thu nhập nông nghiệp: Gồm thu nhập từ các hoạt động sản xuất trong
nông nghiệp như trồng trọt (lúa, rau màu, cây ăn trái,…), chăn nuôi (gia súc,
gia cầm,…) và nuôi trồng thủy sản (cá, tôm,…).
Thu nhập phi nông nghiệp: Là thu nhập tạo ra từ các hoạt động ngành
nghề công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, bao gồm các ngành nghề chế biến,
sản xuất vật liệu xây dựng, gia công cơ khí,… Ngoài ra, thu nhập phi nông
nghiệp còn được tạo ra từ các hoạt động thương mại dịch vụ như buôn bán,
thu gom,…
Thu nhập khác: Đó là các nguồn thu nhập từ các hoạt động làm thuê,
làm công ăn lương, từ các nguồn trợ cấp xã hội.
2.1.3 Lao động
Lao động là một yếu tố sản xuất do con người tạo ra, nó cũng được xem
như một loại hàng hóa và dịch vụ nên cũng chịu ảnh hưởng bởi quy luật cung
cầu.Người có nhu cầu về hàng hóa lao động là nhà sản xuất, người cung ứng
hàng hóa là người lao động. Cũng như những hàng hóa khác lao động cũng
được trao đổi , mua bán trên thị trường gọi là thị trường lao động. Thị trường
lao động là nơi cung và cầu về lao động gặp nhau để hình thành nên giá cả lao
động, đó là số tiền thực tế mà người sử dụng lao động trả cho người lao động.
Giá cả lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện lao động, trình độ,
5
giới tính, kinh nghiệm của người lao động,… và cả lượng cung và cầu lao
động.
2.1.4 Lao động gia đình
Lao động gia đình là nguồn lực cơ sở của nông hộ, là yếu tố cơ bản
nhằm phân biệt kinh tế hộ gia đình với các doanh nghiệp, công ty. Lao động
gia đình được xác định là tất cả những người trong gia đình có khả năng lao
động và sẵn sàng tham gia lao động gồm những người trong độ tuổi lao động
và những người ngoài độ tuổi lao động, không loại trừ lao động đổi công, lao
động thuê mướn hoặc đi làm thuê vào thời điểm làm đất, thu hoạch,…
2.1.5 Khái niệm sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng của
nền kinh tế quốc dân. Hoạt động nông nghiệp không những gắn liền với các
yếu tố kinh tế - xã hội mà còn gắn với các yếu tố tự nhiên. Sản xuất nông
nghiệp bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản
2.1.6 Trồng luân canh
Luân canh là trồng liên tiếp nhiều loài cây trên cùng một khoảnh đất,
mỗi thời gian một loài, nhằm cải tạo đất (chẳng hạn, dùng cây này sản sinh ra
những chất dinh dưỡng cần cho cây sau), tận dụng các lớp đất (liên tiếp bằng
những loài có rễ ăn xuống những độ sâu khác nhau).
Phải tiến hành luân canh bởi vì: Luân canh là trung tâm của các biện
pháp kỹ thuật nông nghiệp khác. Tất cả các biện pháp kỹ thuật nông nghiệp
đều căn cứ vào chế độ luân canh mà xác định nội dung của mình. Các chế độ
canh tác khác như thuỷ lợi, bón phân, tưới nước, làm đất, diệt trừ cỏ dại đều
căn cứ vào loại cây trồng, trình tự luân phiên cây trồng trong hệ thống luân
canh để xây dựng các biện pháp kỹ thuật cụ thể cho suốt cả chu kỳ luân canh.
* Hiệu quả của việc trồng luân canh
Việc trồng luân canh có các tác dụng sau:
+ Điều hoà dinh dưỡng và nước trong đất.
+ Luân canh chính xác có tác dụng cải tạo và bồi dưỡng đất.
+ Chống xói mòn và bảo vệ đất.
+ Phòng trừ sâu bệnh và cỏ dại.
+ Điều tiết hoạt động của vi sinh vật trong đất.
+ Tăng năng suất cây trồng và tăng sản lượng nông nghiệp.
6
+ Điều hoà lao động và việc sử dụng các vật tư kỹ thuật khác.
2.1.7 Hiệu quả sản xuất
Hiệu quả sản xuất bao gồm: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả tài chính, hiệu
quả chi phí (Đặng, 2012).
- Hiệu quả kinh tế bao gồm hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối là chỉ
tiêu biểu hiện kết quả của hoạt động sản xuất nói rộng ra là cả hoạt động kinh
tế, hoạt động kinh doanh, phản ánh tương quan giữa kết quả đạt được so với
hao phí lao động, vật tư, tài chính. Là chỉ tiêu phản ánh trình độ và chất lượng
sử dụng các yếu tố trong sản xuất nhằm đạt được kết quả tối đa với chi phí tối
thiểu.
+ Hiệu quả kỹ thuật: Là việc tạo ra một số lượng sản phẩm nhất định từ việc
sử dụng các nguồn lực đầu vào ít nhất. Nó được xem là một thành phần của
hiệu quả kinh tế. Bởi vì muốn đạt được hiệu quả kinh tế thì trước hết phải đạt
được hiệu quả kỹ thuật.
+ Hiệu quả phân phối: Hiệu quả phân phối trong việc sử dụng các yếu tố đầu
vào liên quan đến việc lựa chọn một kết hợp về mặt số lượng các yếu tố đầu
vào (chẳng hạn như lao động và vốn) để sản xuất ra một số lượng hàng hóa
nhất định với mức chi phí thấp nhất (trong điều kiện giá cả của các yếu tố đầu
vào hiện tại).
- Hiệu quả tài chính: Là hiệu quả phản ánh kết quả tài chính của mô hình sản
xuất như doanh thu, chi phí, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu,…
- Hiệu quả chi phí: Là chỉ tiêu được sử dụng chủ yếu trong các chương trình
và các dự án xã hội (sức khỏe, dinh dưỡng, giáo dục,…) mà trong đó việc
nhận biết và định lượng các lợi ích dưới dạng tiền tệ không đơn giản, nhưng
đồng thời sự mong muốn có hoạt động này là nhất thiết cần phải được thực
hiện. Mục tiêu là để so sánh các chi phí cho mỗi đơn vị kết quả của hai chương
trình với mục đích dự trù vốn.
2.1.8 Các chỉ tiêu cần phân tích
Tổng chi phí: Là toàn bộ chi phí sản xuất đầu tư mà nông hộ bỏ ra để có
được các nguồn lực đầu vào nhằm thực hiện quá trình sản xuất với mục đích
nhận được sản phẩm nông nghiệp đầu ra. Các loại chi phí bao gồm: chi phí
chuẩn bị đất, chi phí giống, chi phí thuê lao động, chi phí phân bón, chi phí
nhiên liệu, chi phí thu hoạch, chi phí vận chuyển,….
Doanh thu: Là giá trị thành tiền từ sản lượng sản phẩm nhân với đơn giá
của sản phẩm đó.
7
Doanh thu = Số lượng * Đơn giá
Thu nhập của nông hộ: Là số tiền dôi ra từ doanh thu sau khi trừ các
khoản chi phí để có được nguồn lực đầu vào. Đặc trưng của sản xuất nông hộ
là lấy công làm lời, tức là kết quả cuối cùng của sản xuất nông nghiệp được
thể hiện qua thu nhập và được thể hiện bằng công thức sau:
Thu nhập = Tổng doanh thu – Tổng chi phí (chưa tính chi phí lao động nhà)
Thu nhập/chi phí: Phản ánh một đồng chi phí bỏ ra nhận được bao nhiêu
đồng thu nhập.
Doanh thu/chi phí: Phản ánh một đồng chi phí bỏ ra nhận được bao
nhiêu đồng doanh thu.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Phương pháp chọn mẫu điều tra được thực hiện theo phương pháp chọn
mẫu ngẫu nhiên và thuận tiện tại 3 xã trong huyện với cỡ mẫu là 60 hộ.
Bảng 2.1 Phân phối cỡ mẫu điều tra nông hộ trồng luân canh bắp
Tên xã Số hộ nghiên cứu mô hình luân canh bắp
Tích Thiện 15
Lục Sĩ Thành 25
Thới Hòa 20
Nguồn: Tham khảo số liệu từ Phòng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Huyện Trà Ôn,
tỉnh Vĩnh Long.
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu sơ cấp: Thu thập số liệu sơ cấp trực tiếp thông qua các phiếu điều
tra được soạn trước. Đối tượng được chọn để phỏng vấn là các nông hộ trồng
bắp trên địa bàn huyện Trà Ôn . Những nội dung được phỏng vấn liên quan tới
mục tiêu nghiên cứu. Phương pháp chọn mẫu điều tra được thực hiện theo
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên tại 5 xã trong huyện với cỡ mẫu là 60.
Số liệu thứ cấp: Tham khảo từ các thông tin về điều kiện tự nhiên, tình
hình kinh tế - xã hội cũng như thông tin liên quan đến sản xuất tạo thu nhập
trên địa bàn qua sách, báo, internet, niên giám thống kê, tài liệu của Phòng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Trà Ôn.
2.2.2 Phương pháp phân tích
Mục tiêu 1: Mô tả tình hình sản xuất bắp và các nguồn lực của nông hộ:
8
- Thông tin về chủ hộ: trình độ học vấn, kinh nghiệm sản xuất.
- Thông tin về nông hộ: Nhân khẩu, số lao động, diện tích đất.
- Nguồn vốn cho sản xuất.
- Tình hình sản xuất: Diện tích trồng bắp, năng suất bắp, sản lượng, giá bán.
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả với các chỉ tiêu như tần số, tần suất , tỉ
lệ, số trung bình… để thấy được những thuận lợi và khó khăn về nguồn lực
trong việc sản xuất bắp của nông hộ trồng bắp trên địa bàn nghiên cứu.
Phương pháp thống kê mô tả là phương pháp mô tả dữ liệu bằng các
phép tính và các chỉ số thống kê như giá trị trung bình, phương sai, độ lệch
chuẩn,… bằng quy trình xử lý số liệu thu thập được nhằm đạt được mục tiêu
nghiên cứu. Bước đầu tiên để mô tả và tìm hiểu về đặc tính của một mẫu số
liệu thô là lập bảng phân phối tần số.
Bảng phân phố tần số là bảng tóm tắt các dữ liệu được sắp xếp thành
từng tổ khác nhau. Để lập một bảng phân phối tầng số trước hết ta phải sắp
xếp dữ liệu theo thứ tự tăng dần hoặc giảm dần. Sau đó thực hiện các bước
sau:
+ Bước 1: Xác định số tổ của dãy phân phối
Số tổ =[2* số quan sát(n) ]
0,3333
+ Bước 2: Xác định khoảng cách tổ(k)
k= (x
max
–x
min
)/ số tổ
x
max
: Lượng biến lớn nhất của dãy phân phối
x
min
: Lượng biến nhỏ nhất của dãy phân phối
+ Bước 3: Xác định giới hạn trên và giới hạn dưới của mỗi tổ. Giới hạn dưới
của tổ đầu tiên là lượng biến nhỏ nhất của dãy số, sau đó lấy giới hạn dưới
cộng với khoảng cách tổ ta được giới hạn trên, lần lượt làm như vậy cho đến
tổ cuối cùng.
+ Bước 4: Xác định tần số mỗi tổ bằng cách đếm số quan sát rơi vào giới hạn
của tổ đó. Cuối cùng trình bày kết quả bằng biểu bảng.
Phân phối tần số tích lũy hay tần số cộng dồn đáp ứng các mục đích khác
của phân tích thống kê, là khi thông tin được đòi hỏi muốn biết tổng số quan
sát mà giá trị của nó ít hơn một giá trị cho sẵn nào đó.
Một số khái niệm:
9
+ Giá trị trung bình: Bằng tổng của tất cả các giá trị biến quan sát chia cho số
quan sát.
+ Số trung vị: Là giá trị đứng ở giữa của một chuỗi dãy số đã được sắp xếp
theo thứ tự tăng hoặc giảm dần. Số trung vị chia dãy số thành hai phần, mỗi
phần có số quan sát bằng nhau.
+ Mode: Là giá trị có tần số xuất hiện cao nhất trong tổng số hay một dãy số
phân phối.
+ Phương sai: Là trung bình giữa bình phương các độ lệch giữa các biến và
trung bình của các biến đó.
+ Độ lệch chuẩn: là căn bậc hai của phương sai.
Mục tiêu 2: Sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính để xác định những
nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến thu nhập bắp của người trồng bắp.
Mô hình hồi quy đa biến là thủ tục ước lượng các hệ số trong một
phương trình hồi quy, khi kết quả dự báo phụ thuộc tuyến tính vào các biến
mô tả. Mô hình hồi quy đa biến có biến phụ thuộc là Y, và Y phụ thuộc vào
nhiều biến độc lập X khác nhau.
Mô hình có dạng:
Y
i
= β
0
+ β
1
X
1i
+ β
2
X
2i
+…+β
p
X
pi
+ε
i
Trong đó:
X
pi
biểu hiện giá trị của biến độc lập thứ p tại quan sát thứ i.
β
0
là hệ số tự do ( hệ số chặn) nó là giá trị trung bình của biến Y khi β
p
= 0
β
p
là các tham số ước lượng, đo lường sự thay đổi của giá trị trung bình Y khi
X
p
thay đổi 1 đơn vị, khi các biến độc lập khác không đổi.
ε
i
là sai số ước lượng trong lần quan sát thứ i
Độ phù hợp của mô hình :
+ Hệ số xác định R
2
và R
2
hiệu chỉnh được dùng để đánh giá độ phù hợp của
mô hình. Vì R
2
sẽ tăng khi ta đưa thêm biến độc lập vào mô hình nên dùng R
2
hiệu chỉnh sẽ an toàn hơn khi đánh giá độ phù hợp của mô hình. R
2
hiệu chỉnh
càng lớn thể hiện độ phù hợp của mô hình càng cao.
+ Kiểm định độ phù hợp của mô hình: để kiểm định độ phù hợp của mô hình
hồi quy đa biến ta dùng giá trị F ở bảng phân tích ANOVA.
Giả thuyết H
0
: β
1
=β
2
=…=β
p
=0. Nếu Sig F < α (α là mức ý nghĩa, α phổ
biến là 1%,5%, 10%) thì bác bỏ H
0
khi đó mô hình phù hợp với tập dữ liệu và
10
có thể suy rộng ra cho toàn tổng thể. Nếu Sig F> α thì chấp nhận H
0
khi đó mô
hình không phù hợp với tập dữ liệu và không thể suy rộng ra cho toàn tổng
thể.
Bảng 2.2 Diễn giải các biến độc lập trong mô hình hồi quy tuyến tính
Biến số Diễn Giải Kỳ vọng
TDHVCH X
1
Trình độ học vấn của chủ hộ, nhận giá trị 1
nếu chủ hộ học dưới cấp 1, nhận giá trị 2,3,4,
tương ứng với chủ hộ học cấp 1,2,3 nhận giá
trị 5 nếu chủ hộ có trình độ học vấn trên
cấp 3
+
11
LAOĐONG X
2
Số người trong độ tuổi lao động, nhận giá trị
tương ứng với số lao động trong độ tuổi lao
động
+
DIENTICH X
3
Diện tích đất canh tác, nhận giá trị tương ứng
với diện tích đất canh tác của hộ
+
GIABAP X
4
Giá bắp +
TNPHINN X
5
Thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp +
THAMGIA X
6
Tham gia các tổ chức ở địa phương như hội
nông dân, hội phụ nữ. Nhận giá trị 1 nếu có
tham gia, nhận giá tri 0 nếu không tham gia
+
Mục tiêu 3: căn cứ vào kết quả phân tích của mục tiêu 1,2 và 3 đề ra
những giải pháp nhằm nâng cao thu nhập của nông hộ trồng lúa trên địa bàn
nghiên cứu.
Đề tài sử dụng phần mềm Excel và SPSS để tổng hợp và xử lý số liệu.
2.3 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Phan Thành Tâm (2003) cho rằng thu nhập nông hộ chịu ảnh hưởng bởi
các yếu tố như: trình độ văn hóa chủ hộ, kinh nghiệm sản xuất, số thành viên
trong gia đình, lao động ngoài nông nghiệp và khả năng tiếp cận với vốn vay.
Ngoài ra, thu nhập nông hộ còn bị tác động gián tiếp bởi các yếu tố ảnh hưởng
đến năng suất lúa và chính sách đa canh đa dạng hóa sản xuất của nông trường
thông qua các mô hình canh tác.
Theo Nguyễn Thị Nghệ (2006) ở Đồng bằng Sông Hồng cơ cấu thu nhập
của các hộ có sự khác nhau giữa các vùng. Thu nhập của hộ nông dân ở vùng
ven đô thị phụ thuộc nhiều vào chăn nuôi và hoạt động thương mại dịch vụ.
Trong khi, tại các vùng thuần lúa và đa dạng hóa nông nghiệp thì nguồn thu
nhập chủ yếu từ trồng trọt. Vùng duyên hải ven biển có tỷ lệ thu nhập từ các
ngành tương đối đồng đều, tuy nhiên quan trọng nhất vẫn là từ các hoạt động
chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
Nguyễn Thanh Tâm (2002) “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu
nhập của nông hộ tại địa bàn nông trường Sông Hậu huyện Ô Môn, tỉnh Cần
Thơ, trường đại học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh. Bằng phương pháp hồi quy
12
để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ, thống kê kết
quả nghiên cứu cho thấy thu nhập của nông hộ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố
như: trình độ văn hóa của chủ hộ, kinh nghiệm sản xuất, số thành viên trong
gia đình, khả năng tiếp cận vốn vay.
CHƯƠNG 3
13
GIỚI THIỆU ĐỊA BÀN HUYỆN TRÀ ÔN, TỈNH VĨNH LONG
3.1 GIỚI THIỆU VỀ TỈNH VĨNH LONG
3.1.1 Điều kiện tự nhiên
+ Vị trí
Tỉnh lỵ Vĩnh Long cách thành phố Hồ Chí Minh 135 km về phía Bắc
theo quốc lộ 1A, cách thành phố Cần Thơ 33 km về phía Nam theo quốc lộ
1A. Những địa bàn này vừa là thị trường tiêu thụ lớn, vừa là các trung tâm hỗ
trợ đầu tư cho tỉnh trên nhiều lĩnh vực. Điều này tạo cho Vĩnh Long có lợi thế
lớn trong giao lưu kinh tế, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, thu hút đầu
tư. Song, đó cũng là thách thức lớn đối Vĩnh Long trong điều kiện cạnh tranh,
thu hút nước ngoài, thu hút chất xám và chiếm lĩnh thị trường.
+ Địa hình
Nằm kẹp giữa hai con sông lớn, địa hình của Vĩnh Long tương đối bằng
phẳng, 62,85% diện tích tỉnh có cao trình khá thấp so với mực nước biển (<
1,0 m ). Độ cao của địa hình giảm dần từ Bắc xuống Nam, từ vùng ven sông
trở vào trong, tạo thành dạng lòng chảo. Trên từng cánh đồng có những chỗ gò
(cao trình từ 1,2 - 1,8 m) hoặc trũng cục bộ (cao trình < 0,4 m).
Xét về độ cao, địa bàn Vĩnh Long có thể chia thành 4 vùng địa hình như sau:
+ Khí hậu
Tỉnh Vĩnh Long nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 2
mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10. Nhìn chung, khí hậu Vĩnh Long rất thuận
lợi cho phát triển nông nghiệp với cơ cấu cây trồng và vật nuôi phong phú và
các hoạt động kinh tế khác. Khí hậu điều hoà quanh năm, ít thiên tai Tuy
nhiên, sự phân hoá giữa hai mùa khiến cho vấn đề thủy lợi phải được chú
trọng, nhất là việc giải quyết nước tưới vào mùa khô cho các vùng thâm canh
lúa cao sản của tỉnh.
Những năm gần đây, thời tiết ở Vĩnh Long đã có những dấu hiệu thất thường
do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Mùa khô thường đến sớm và kéo dài, gây
ra hạn hán gay gắt trên diện rộng. Theo dự báo của Trung tâm Khí thượng
Thủy văn Vĩnh Long thì từ tháng 03-2010 sẽ xuất hiện những ngày nắng nóng
trên 35
0
C và những đợt nắng nóng gay gắt, cao điểm sẽ là cuối tháng 3. Mùa
khô năm 2010 sẽ khô hạn và nắng nóng gay gắt, nhiệt độ cao nhất vào khoảng
35 - 37
o
C xảy ra vào tháng 04 đến nửa đầu tháng 05-2010, rất dễ xảy ra hạn.
Nguyên nhân là do hiện tượng El-Nino vẫn còn đang hoạt động với cường độ
14
có xu hướng mạnh lên và có khả năng sẽ tiếp diễn cho đến mùa hè năm 2010.
Như vậy, trong suốt mùa khô 2009 - 2010, tỉnh chịu tác động của hiện tượng
El-Nino với cường độ tương đối mạnh. Ngoài ra, mùa khô năm 2009 - 2010 ở
Vĩnh Long đã bắt đầu rất sớm, từ trung tuần tháng 10 năm 2009. Điều đặc biệt
là năm 2010 khi bắt đầu vào mùa khô, thời tiết lại ít có mưa trái mùa, như
trong tháng 11 và đầu tháng 12 vừa rồi, mưa chỉ xảy ra trong 1 - 2 ngày. Thời
gian mưa trái mùa ngắn, nên chỉ mới bước vào mùa khô mà Vĩnh Long đã rất
khô. Một điều khá đặc biệt là trong nửa đầu tháng 12-2009, nhiệt độ ở Vĩnh
Long đã cao hơn trung bình nhiều năm từ 1 - 2 độ, cho nên lượng bốc hơi
cũng tăng lên, góp phần làm cho khô hạn diễn ra nhanh hơn.
+ Thủy văn
Hệ thống sông rạch trên địa bàn tỉnh khá dày, ngoài hai con sông lớn là
sông Hậu và sông Tiền (cùng với chi lưu là sông Cổ Chiên), còn có các sông
nhỏ như: Mang Thít, Trà Ôn, Cái Đôi, Cái Côn, Cái Cam, Cái Cá, Long Hồ,
Tân Quới, Trà Mơn
Hầu hết các địa phương trong tỉnh đều có nước ngọt quanh năm và hằng
năm được bồi đắp một lượng phù sa lớn từ sông Tiền, sông Hậu. Nguồn nước
mặt của hai con sông chính là nguồn cung cấp nước chính cho sản xuất, sinh
hoạt của người dân. Sông Tiền và sông Hậu cũng là đường giao thông thủy
quan trọng để Vĩnh Long thông thương với các tỉnh bên ngoài. Ngoài ra, trong
tỉnh còn có nhiều sông suối, kênh rạch khác, tạo thành một mạng lưới chằng
chịt, có giá trị giao thông vận tải và cung cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất.
+ Tài nguyên thiên nhiên
- Đất đai
Các nhóm đất:
Theo thông tin từ Tổng cục Thống kê, tính đến ngày 01-01-2008, tổng
diện tích đất tự nhiên của tỉnh Vĩnh Long là 147.900 ha. Đất ở Vĩnh Long
được chia thành 3 nhóm chính: nhóm đất phù sa, nhóm đất nhiễm phèn và
nhóm đất cát giồng.
Nhóm đất phù sa chiếm 30,29% diện tích đất tự nhiên của tỉnh, phân bố chủ
yếu ở vùng đất cao ven sông Tiền và sông Hậu, thuộc địa bàn các huyện: Trà
Ôn, Vũng Liêm, Bình Minh, Long Hồ,Tam Bình và thành phố Vĩnh Long.
Đây là nhóm đất tốt, thành phần cơ giới thịt nhẹ và thịt trung bình, rất thuận
lợi cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt thích nghi với việc canh tác lúa cao
sản và cây ăn trái. Loại đất này đã được khai thác và đưa vào sử dụng hầu hết
diện tích.