TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ HUỲNH MAI
KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN, CÁC KHOẢN
PHẢI THU VÀ PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Kế Toán
Mã số ngành: 52340301
Tháng 12 –Năm 2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ HUỲNH MAI
MSSV/HV: C1200240
KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN, CÁC KHOẢN
PHẢI THU VÀ PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KẾ TOÁN
Mã số ngành: 52340301
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TRẦN QUỐC DŨNG
Tháng 12 - Năm 2014
i
LỜI CẢM TẠ
Qua thời gian học tập và rèn luyện tại Trƣờng Đại Học Cần Thơ dƣới sự
chỉ dạy tận tình của quý thầy cô Trƣờng Đại Học Cần Thơ nói chung, quý thầy
cô khoa Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh nói riêng đã giúp cho tôi có đƣợc
những kiến thức để hoàn thành đề tài này.
Bên cạnh giảng dạy những kiến thức trên giảng đƣờng cũng nhƣ những
kiến thức từ thực tế mà tôi nhận đƣợc từ ban lãnh đạo và các thành viên trong
phòng kế toán Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây lắp Thành phố Cần Thơ, giúp
tôi có kinh nghiệm trong công việc kế toán thực tế, điều đó sẽ là hành trang
giúp tôi thích nghi và làm việc tốt hơn sau khi tốt nghiệp ra trƣờng.
Xin cảm ơn Thầy Trần Quốc Dũng, ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn, đóng góp
ý kiến và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu luận văn tốt nghiệp, để
tôi có thể hoàn thành đƣợc đề tài này.
Xin cảm ơn anh chị phòng kế toán trong công ty và những thành viên
trong công ty đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi có thể thực hiện luận văn tại
công ty.
Vì thời gian thực tập có hạn, thêm vào đó kinh nghiệm thực tế của tôi
còn non kém nên không tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận đƣợc sự góp
ý từ quý thầy cô.
Kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và công tác tốt, chúc Công ty
Cổ phần Đầu tƣ và Xây lắp Thành phố Cần Thơ ngày một phát triển và gặt hái
đƣợc thật nhiều thành công.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Ngƣời thực hiện
Nguyễn Thị Huỳnh Mai
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Kế toán vốn bằng tiền, các khoản phải thu
và phân tích dòng tiền tại công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây lắp Thành phố
Cần Thơ” là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và các kết quả phân
tích đề tài là trung thực, đề tài này không trùng với bất cứ đề tài nghiên cứu
nào khác.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Ngƣời thực hiện
Nguyễn Thị Huỳnh Mai
iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ
iv
MỤC LỤC
Trang
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Phạm vi về không gian 2
1.3.2 Phạm vi về thời gian 2
1.3.3 Phạm vi về đối tƣợng nghiên cứu 2
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 Cở sở lý luận về kế toán và phân tích vốn bằng tiền, các khoản phải thu
trong doanh nghiệp 3
2.1.1 Kế toán vốn bằng tiền 3
2.1.2.Kế toán các khoản phải thu 10
2.1.3. Phân tích vốn bằng tiền và các khoản nợ phải thu 23
2.2 Lƣợc khảo tài liệu liên quan đề tài 28
2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu 28
2.3.1 Phƣơng pháp thu thập và nguồn số liệu 28
2.3.2 Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu 28
2.3.3 Phƣơng pháp hạch toán 29
Chƣơng 3: GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY LẮP
THÀNH PHỐ CẦN THƠ 30
3.1 Quá trình hình thành và phát triển 30
3.2 Lĩnh vực kinh doanh, sản phẩm dịch vụ 31
3.3 Tổ chức công tác quản lý 32
v
3.3.1 Sơ đồ tổ chức của công ty 32
3.3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận 32
3.4 Tổ chức công tác kế toán 34
3.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán 34
3.4.2 Các chính sách kế toán đang áp dụng 35
3.5 Tình hình hoạt động kinh doanh 37
3.6 Thuận lợi, khó khăn, phƣơng hƣớng hoạt động 41
Chƣơng 4: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN NỢ PHẢI THU
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY LẮP THÀNH PHỐ CẦN
THƠ 43
4.1 Kế toán vốn bằng tiền 43
4.1.1 Kế toán tiền mặt tại quỹ 43
4.1.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng 49
4.1.3 Kế toán tiền đang chuyển 55
4.2 Kế toán các khoản nợ phải thu 55
4.2.1 Kế toán phải thu khách hàng 55
4.2.2 Kế toán thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ 59
4.2.3 Kế toán phải thu nội bộ 62
4.2.4 Kế toán phải thu khác 62
4.2.5 Kế toán dự phòng phải thu khó đòi 63
4.3 Phân tích vốn bằng tiền và các khoản nợ phải thu 63
4.3.1 Phân tích vốn bằng tiền 63
4.3.2 Phân tích tình hình các khoản nợ phải thu 77
Chƣơng 5: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN VÀ NÂNG CAO CÔNG
TÁC QUẢN LÝ VỐN BẰNG TIỀN, CÁC KHOẢN NỢ PHẢI THU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY LẮP THÀNH PHỐ CẦN THƠ . 84
5.1 Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán 84
5.1.1. Đánh giá công tác kế toán 84
5.1.2. Một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản
nợ phải thu 86
vi
5.2 Giải pháp nâng cao công tác quản lý vốn bằng tiền và các khoản nợ phải
thu 86
Chƣơng 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 88
6.1 Kết luận 88
6.2 Kiến nghị 88
vii
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-2013 38
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 6 tháng đầu năm
2012- 2014 39
Bảng 4.1: Tình hình thu – chi và tồn quỹ tiền mặt tháng 8/2014 45
Bảng 4.2: Tình hình thu – chi và tồn quỹ tiền gửi ngân hàng tháng 8/2014 51
Bảng 4.3: Tình hình phát sinh nợ phải thu khách hàng tháng 8/2014 57
Bảng 4.4: Tình hình thuế GTGT đầu vào tháng 8/2014 60
Bảng 4.5: Tình hình các khoản phải thu khác kỳ kế toán tháng 8/2014 63
Bảng 4.6: Tình hình vốn bằng tiền giai đoạn 2011-2013 64
Bảng 4.7: Tình hình vốn bằng tiền giai đoạn 6 tháng đầu năm 2012-2014 65
Bảng 4.8: Tình hình bảng lƣu chuyển tiền tệ giai đoạn 2011-2013 69
Bảng 4.9: Tình hình bảng lƣu chuyển tiền tệ trong giai đoạn 6 tháng đầu năm
2012-2014 70
Bảng 4.10: Các chỉ tiêu hệ số thanh toán của vốn bằng tiền trong giai đoạn
2011-2013 76
Bảng 4.11: Các chỉ tiêu hệ số thanh toán của vốn bằng tiền giai đoạn 6 tháng
đầu năm 2012-2014 77
Bảng 4.12: Tình hình nợ phải thu giai đoạn 2011-2013 78
Bảng 4.13: Tình hình nợ phải thu 6 tháng đầu năm giai đoạn 2012-2014 79
Bảng 4.14: Các chỉ tiêu thanh toán của nợ phải thu giai đoạn 2011-2013 82
Bảng 4.15: Các chỉ tiêu thanh toán của nợ phải thu giai đoạn 6 tháng đầu năm
2012-2014 82
viii
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1: Sơ đồ kế toán tiền mặt tại quỹ 6
Hình 2.2: Sơ đồ kế toán tiền gửi ngân hàng 8
Hình 2.3 : Sơ đồ kế toán tiền đang chuyển 10
Hình 2.4: Sơ đồ kế toán phải thu khách hàng 12
Hình 2.5: Sơ đồ hạch toán thuế GTGT đầu vào 15
Hình 2.6: Sơ đồ hạch toán phải thu nội bộ 18
Hình 2.7: Sơ đồ hạch toán phải thu khác 20
Hình 2.8: Sơ đồ hạch toán dự phòng nợ phải thu khó đòi 23
Hình 3.1: Sơ đồ bộ máy quản lý 32
Hình 3.2: Sơ đồ bộ máy kế toán 34
Hình 3.3: Sơ đồ ghi sổ bằng máy tính 36
Hình 3.4:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ 36
Hình 4.1: Quy trình lập chứng từ – luân chuyển chứng từ – ghi sổ kế toán Tài
khoản tiền mặt 44
Hình 4.2: Quy trình lập chứng từ – luân chuyển chứng từ – ghi sổ kế toán
Tài khoản Tiền gửi Ngân hàng 50
Hình 4.3: Quy trình lập chứng từ – luân chuyển chứng từ – ghi sổ kế toán tài
khoản phải thu khách hàng 56
Hình 4.4: Quy trình lập chứng từ – luân chuyển chứng từ – ghi sổ kế toán tài
khoản thuế GTGT đầu vào 60
ix
DANH MỤC VIẾT TẮT
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
DNTN Doanh ngiệp tƣ nhân
TK Tài khoản
TGNH Tiền gửi Ngân hàng
GTGT Giá trị gia tăng
SXKD Sản xuất kinh doanh
QĐ Quyết định
BTC Bộ Tài Chính
HĐKD Hoạt động kinh doanh
CCDV Cung cấp dịch vụ
ĐVT Đơn vị tính
VND Việt Nam đồng
UNC Ủy nhiệm chi
HĐ Hóa đơn
TĐC Tái định cƣ
GBN Giấy báo nợ
GBC Giấy báo có
THPT Trung học phổ thông
VLXD Vật liệu xây dựng
TTTM Trung tâm thƣơng mại
Cty Công ty
CP Cổ phần
TP Thành phố
1
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phát triển hội
nhập kinh tế quốc tế, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp không còn bị giới
hạn trong nước mà đã được tăng cường hợp tác với nhiều nước trên thế giới.
Khi nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển thì kế toán càng trở nên quan
trọng và trở thành công cụ quản lý kinh tế không thể thiếu của nhà nước cũng
như trong doanh nghiệp. Để thực hiện và điều hành quản lý được toàn bộ hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả nhất, đòi hỏi các doanh nghiệp
phải nắm bắt kịp thời các thông tin về kinh tế và thi hành đầy đủ các chế độ kế
toán. Trong đó, kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu là vấn đề quan
tâm hàng đầu của doanh nghiệp.
Bất kỳ công ty nào mới thành lập cũng phải có một số vốn đủ lớn để
đứng ra hoạt động, nhưng muốn kinh doanh lâu dài và có hiệu quả thì công ty
cần phải có những chính sách sử dụng, quản lý vốn một cách hợp lý, hiệu quả
nhất, hạn chế mức thấp nhất tình trạng ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, để giữ được lượng khách hàng thân
thiết và mối quan hệ lâu dài uy tín thì công ty phải cho khách hàng thiếu nợ,
đây là những khoản kế toán rất cần chú ý theo dõi. Trong tình hình kinh tế như
hiện nay thì việc vay mượn vốn kinh doanh cũng không dễ, nếu không quản lý
kịp thời thì khoản phải thu quá lớn, kéo dài và khó đòi thì công ty không có đủ
vốn và sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hoạt động của công ty.
Vì vậy, không thể không nói đến vai trò của công tác kế toán vốn bằng
tiền và các khoản phải thu trong quá trình quản lý vốn. Công việc của người
kế toán rất quan trọng, vừa tham mưu, cung cấp cho ban lãnh đạo những số
liệu thực tế khi cần thiết, vừa nhạy bén nắm bắt những thông tin để làm sao
thực hiện đúng theo các chuẩn mực kế toán hiện hành, đó là cơ sở ban đầu
đồng thời theo suốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác kế toán vốn bằng tiền và các
khoản phải thu trong doanh nghiệp nên tôi đã chọn đề tài “Kế toán vốn bằng
tiền, các khoản phải thu và phân tích dòng tiền tại Công ty cổ phần đầu
tƣ và xây lắp thành phố Cần Thơ ” để làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt
nghiệp cho mình.
2
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1.Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của luận văn nhằm tìm hiểu công tác kế toán vốn bằng
tiền, đánh giá các khoản phải thu và phân tích dòng tiền của Công ty Cổ phần
đầu tư và xây lắp TP Cần Thơ. Trên cơ sở đó luận văn nêu lên một số giải
pháp để hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền và nâng cao khả năng thanh
toán cho các khoản nợ phải thu trong thời gian tới.
1.2.2.Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện mục tiêu chung luận văn đi vào các mục tiêu cụ thể sau:
- Tìm hiểu, đánh giá công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải
thu của công ty ở tháng 8/2014.
- Phân tích tình hình dòng tiền và khả năng thanh toán các khoản phải
thu trong giai đoạn 2011-2013 và 6 tháng đầu năm 2014.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng
tiền và công tác quản lý các khoản nợ phải thu trong thời gian tới.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan đến kế toán vốn bằng tiền và các
khoản phải thu tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp thành phố Cần Thơ
1.3.2 Phạm vi về thời gian
- Thời gian thực hiện luận văn từ ngày 11/08/2014 đến ngày 17/11/2014.
- Kỳ kế toán hạch toán vốn bằng tiền và các khoản nợ phải thu thực hiện
trong nội dung luận văn là tháng 8/2014.
- Kỳ số liệu sử dụng trong nội dung phân tích của luận văn là của 3 năm
giai đoạn 2011-2013 và 6 tháng đầu năm 2014
1.3.3 Phạm vi về đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác kế toán và phân tích dòng tiền và
các khoản nợ phải thu tại công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp thành phố Cần
Thơ trong gian đoạn 2011-2013 và 6 tháng đầu năm 2014.
3
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH VỐN BẰNG
TIỀN, CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP
( Chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 và
Thông tư 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ trưởng Bộ tài chính )
2.1.1 Kế toán vốn bằng tiền
2.1.1.1 Vốn bằng tiền
a) Khái niệm vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận tài sản ngắn hạn của Doanh nghiệp làm
chức năng vật ngang giá chung trong các mối quan hệ trao đổi mua bán giữa
doanh nghiệp với các đơn vị cá nhân khác. Vốn bằng tiền có tính thanh khoản
cao nhất trong các loại tài sản của doanh nghiệp, là chỉ tiêu quan trọng dể đánh
giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp thực hiện việc mua sắm hoặc chi
phí.
Vốn bằng tiền là một loại tài sản mà doanh nghiệp nào cũng sử dụng,
được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, bao gồm:
- Theo hình thức tồn tại, vốn bằng tiền được chia thành: Tiền Việt Nam,
ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
- Theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm các
khoản sau
+ Vốn bằng tiền được bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp được gọi là
tiền mặt.
+ Tiền gửi tại các ngân hàng, các tổ chức tài chính, kho bạc nhà nước gọi
chung là tiền gửi ngân hàng.
+ Tiền trong quá trình trao đổi mua bán với khách hàng và nhà cung cấp
là tiền đang chuyển
b) Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền
Kế toán tổng hợp vốn bằng tiền sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng
Việt Nam (trừ trường hợp được phép sử dụng một đơn vị tiền tệ khác) cho
việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, đơn vị tiền tệ sử dụng theo luật kế
4
toán Việt Nam bắt buộc là đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia “đ”, ký hiệu quốc
tế “VND”.
Ngoại tệ xuất nhập quỹ dựa vào tỷ giá hối đoái để quy đổi sang đơn vị
tiền tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch
bình quân liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc Bộ Tài
Chính công bố tại thời điểm quy đổi. Đồng thời phải hạch toán chi tiết ngoại tệ
trên TK 007- ngoại tệ các loại (TK ngoài bảng cân đối kế toán). Nếu có chênh
lệch tỷ giá ghi vào TK 515 hoặc TK 635.
Số dư của các tài khoản vốn bằng tiền là ngoại tệ phải được điều chỉnh
theo tỷ giá giao dịch thực tế ở thời điểm lập báo cáo.
Doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh đối với vàng bạc, kim khí quý,
đá quý, khi xuất nhập quỹ phải quy đổi sang đơn vị tiền tệ thống nhất, đồng
thời theo dõi số lượng, trọng lượng, quy cách, phẩm chất và giá trị của từng
loại, từng thứ.
Khi tính giá xuất của vàng bạc, kim khí quý, đá quý và ngoại tệ có thể áp
dụng một trong các phương pháp tính giá sau:
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
- Phương pháp nhập sau xuất trươc (LIFO)
- Phương pháp thực tế đích danh
- Phương pháp tính đơn giá bình quân: bình quân liên hoàn và BQGQ
c) Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền
Hạch toán vốn bằng tiền trong công ty có nhiệm vụ phản ánh kịp thời,
chính xác số liệu và tình hình tăng giảm của tiền mặt tại quỹ, tại ngân hàng,
theo dõi từng khoản thu, chi hàng ngày của công ty, kiểm tra sổ sách đối chiếu
lượng tiền mặt tại quỹ với sổ sách kế toán cũng như giữa công ty với ngân
hàng liên quan từ đó có nhưng biện pháp điều chỉnh, xử lý kịp thời .
2.1.1.2.Kế toán tiền mặt tại quỹ
a) Khái niệm
Tiền mặt tại quỹ là tiền đang có ở quỹ, có thể dùng để thanh toán ngay
trong hoạt động sản xuất của Doanh nghiệp. Bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ,
vàng bạc, kim khí quý, đá quý
5
b) Tài khoản hạch toán
Tài khoản 111- Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1111- Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ
tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt.
Tài khoản 1112- Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu chi, tăng giảm tỷ giá và
tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra đồng Việt Nam.
Tài khoản 1113- Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng
bạc, kim khí quý, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ.
Nội dung kết cấu tài khoản 111 được phản ánh như sau:
c) Hạch toán nghiệp vụ
Kế toán sử dụng TK 111 “Tiền mặt” để phản ánh số hiện có và tình hình
thu, chi, tồn quỹ. Các nghiệp vụ hạch toán được khái quát qua sơ đồ (Hình 2.1
trang 6).
Nợ
TK 111
Có
SDĐK: * Số tiền mặt tồn quỹ cuối kỳ
trước
* Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng
bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ
* Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng
bạc, kim khí quý, đá quý xuất quỹ
* Số tiền mặt ngoại tệ, vàng bạc, kim
khí quý, đá quý… thừa ở quỹ phát
hiện khi kiểm kê
* Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do
đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
( đối với tiền mật là ngoại tệ).
* Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim
khí quý, đá quý thiếu ở quỹ phát
hiện khi kiểm kê
* Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do
đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
( đối với tiền mật là ngoại tệ).
Cộng phát sinh
Cộng phát sinh
SDCK: * Các khoản tiền mặt, ngân
phiếu, ngoại tệ, vàng, đá quý, tồn
quỹ.
6
112 TK 111 112
Rút TGNH về nhập quỹ TM Gửi TM vào ngân hàng
131,136,138 141,144,244
Thu hồi các khoản nợ phải thu Chi tạm ứng,ký quỹ
ký cược
141,144,224 121,128,221
222,223,228
Thu hồi các khoản ký cược Đầu tư ngắn hạn, dài hạn
ký quỹ bằng TM bằng TM
121,128,221 152,153,156,157
222,223,228 611,211,213,217
Thu hồi các khoản đầu tư Mua vật tư, hàng hóa,TSCĐ…
515 635 133
Lãi Lỗ
311,341 311,315,331
333,334,336,338
Vay ngắn hạn, dài hạn
Thanh toán nợ bằng TM
411,441 627,641,642
635,811
Nhận vốn góp, cấp vốn bằng TM Chi phí phát sinh bằng TM
511,512,515,711 133
Doanh thu, thu nhập khác bằng TM
138
3388
Kiểm kê quỹ TM phát hiện thừa Kiểm kê quỹ TM phát hiện thiếu
Hình 2.1 Sơ đồ kế toán tiền mặt tại quỹ
7
2.1.1.3.Kế toán tiền gởi ngân hàng
a) Khái niệm
Tiền gửi ngân hàng là tiền mà các Doanh nghiệp gửi vào ngân hàng
nhằm mục đích phục vụ các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Tiền gửi ngân hàng là một hình thức rút bớt số dư tồn quỹ tiền mặt, nhằm
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh vừa có hiệu quả mà vẫn không bị
tồn quỹ tiền mặt quá lớn.
b) Tài khoản hạch toán
Tài khoản 112- Tiền gửi Ngân hàng, có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1121- Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào rút ra và hiện
đang gửi tại ngân hàng bằng đồng Việt Nam.
Tài khoản 1122- Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào rút ra và hiện đang
gửi tại ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra đồng Việt Nam.
Tài khoản 1123- Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng
bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng.
Nội dung, kết cấu phản ánh tài khoản 112 được như sau:
c) Hạch toán nghiệp vụ
Kế toán sử dụng TK 112 “Tiền gửi Ngân hàng” để phản ánh tình hình
gửi vào rút ra và số hiện gửi tại ngân hàng. Các nghiệp vụ hạch toán được khái
quát qua sơ đồ ( Hình 2.2 trang 8)
Nợ
TK 112
Có
SDĐK: Số tiền gửi tại Ngân hàng
cuối kỳ trước
* Các khoản tiền Doanh nghiệp gửi
vào ngân hàng
*Các khoản tiền Doanh nghiệp rút ra
từ ngân hàng
*Số chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái
do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại
tệ cuối kỳ.
* Số chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái
do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại
tệ cuối kỳ.
Cộng phát sinh
Cộng phát sinh
SDCK: Số tiền Doanh nghiệp hiện
đang gửi tại Ngân hàng
8
111 TK 112 111
Gửi TM vào ngân hàng Rút TGNH về nhập quỹ TM
131,136,138 141,144,244
Thu hồi các khoản nợ phải thu Chi tạm ứng,ký quỹ
ký cược
141,144,224 121,128,221
222,223,228
Thu hồi các khoản ký cược Đầu tư ngắn hạn, dài hạn
ký quỹ bằng TGNH bằng TGNH
121,128,221 152,153,156,157
222,223,228 611,211,213,217
Thu hồi các khoản đầu tư Mua vật tư, hàng hóa,TSCĐ…
515 635 133
Lãi Lỗ
311,341 311,315,331
333,334,336,338
Vay ngắn hạn, dài hạn
Thanh toán nợ bằng TGNH
411,441 627,641,642
635,811
Nhận vốn góp, cấp vốn bằng TM Chi phí phát sinh bằng TGNH
511,512,515,711 133
Doanh thu, thu nhập khác
bằng TGNH
3388, 1388 3388
Chênh lệch thừa TGNH Chênh lệch thiếu TGNH
Chưa rõ nguyên nhân chưa rõ nguyên nhân
Hình 2.2 Sơ đồ kế toán tiền gửi ngân hàng
9
2.1.1.4.Kế toán tiền đang chuyển
a) Khái niệm
Tiền đang chuyển là các khoản tiền mà doanh nghiệp đã nộp vào Ngân
hàng, Kho bạc Nhà nước, đã gửi bưu điện chuyển cho Ngân hàng nhưng chưa
nhận được giấy báo Có, trả cho đơn vị khác hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ
tài khoản tại Ngân hàng để trả cho đơn vị khác, nhưng chưa nhận được giấy
báo Nợ hay bản sao kê của Ngân hàng.
b) Tài khoản hạch toán
Tài khoản 113- Tiền đang chuyển, có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1131- Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền Việt Nam.
Tài khoản 1132- Ngoại tệ: Phản ánh số tiền ngoại tệ
Nội dung, kết cấu tài khoản 113 được phản ánh như sau:
Nợ TK 113 Có
SDĐK:
* Số tiền còn đang chuyển đầu kỳ
* Các khoản tiền mặt hoặc sec bằng
tiền Việt Nam, ngoại tệ đã nộp vào
ngân hàng hoặc đã gửi bưu điện
chuyển vào ngân hàng nhưng chưa
nhận được giấy báo Có.
* Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do
đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang
chuyển cuối kỳ.
* Số tiền kết chuyển vào tài khoản
112 ( Tiền gửi ngân hàng), hoặc tài
khoản có liên quan.
* Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái
do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền
đang chuyển cuối kỳ.
Cộng phát sinh
Cộng phát sinh
SDCK:
* Số tiền còn đang chuyển cuối kỳ
c) Hạch toán nghiệp vụ
Kế toán sử dụng TK 113 “Tiền đang chuyển” để phản ánh số tiền hiện
đang giao dịch nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ, giấy báo có từ Ngân
hàng.Các nghiệp vụ hạch toán được khái quát qua sơ đồ :( Hình 2.3 trang 10)
10
TK 113
TK 111, 112
TK 112
Xuất tiền mặt gửi vào ngân hàng
hoặc chuyển tiền gửi ngân hàng
trả nợ nhưng chưa nhận được
giấy báo có
Nhận được giấy báo có
của ngân hàng về số
tiền đã gửi
TK 131
TK 311
Thu nợ nộp thẳng vào ngân
hàng nhưng chưa nhận được
giấy báo có
Nhận được giấy báo nợ
của ngân hàng về số
tiền đã nợ
TK 511, 512,
515, 711
TK 413
Thu tiền nộp thẳng vào ngân
hàng nhưng chưa nhận được
giấy báo có
Chênh lệch tỷ giá giảm
do đánh giá lại số dư
ngoại tệ cuối năm
TK 333
(3331)
Thuế GTGT
TK 413
Chênh lệch tỷ giá tăng do
đánh giá lại số dư ngoại tệ
cuối năm
Hình 2.3 Sơ đồ kế toán tiền đang chuyển
2.1.2 Kế toán các khoản phải thu
2.1.2.1 Kế toán phải thu khách hàng
a) Khái niệm
Các khoản phải thu là một loại tài sản của công ty tính dựa trên tất cả các
khoản nợ, các giao dịch chưa thanh toán hoặc bất cứ nghĩa vụ tiền tệ nào mà
các con nợ hay khách hàng chưa thanh toán cho công ty. Các khoản phải thu
11
được kế toán của công ty ghi lại và phản ánh trên bảng cân đối kế toán, bao
gồm tất cả các khoản nợ công ty chưa đòi được, tính cả các khoản nợ chưa đến
hạn thanh toán.
b) Tài khoản hạch toán
Nội dung, kết cấu tài khoản 131 được phản ánh như sau:
Nợ TK 131 Có
SDĐK: *Số tiền còn phải thu của
khách hàng cuối kỳ trước
* Số tiền phải thu của khách hàng về
sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư,
TSCĐ đã giao, dịch vụ đã cung cấp và
được xác định là đã bán trong kỳ.
* Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
* Số tiền khách hàng đã trả nợ
* Số tiền DN nhận trước của khách
hàng.
* Khoản giảm trừ tiền hàng cho
khách hàng sau khi đã xác định tiêu
thụ.
Cộng phát sinh
Cộng phát sinh
SDCK:
* Số tiền còn phải thu của khác hàng
SDCK:
* Số tiền nhận trước của khách
hàng
* Số tiền đã thu nhiều hơn số phải
thu.
c) Nguyên tắc hạch toán
Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, theo
từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và
ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng có
quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp
dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư. Không phản ánh vào tài khoản này
các nghiệp vụ thu tiền ngay (Tiền mặt, séc hoặc đã thu qua Ngân hàng).
Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo thoả thuận
giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư đã
giao, dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế
thì người mua có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số
hàng đã giao.
d) Hạch toán nghiệp vụ
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tài khoản 131 được thể
hiện qua hình 2.4 trang 12.
12
511 TK 131 635
Doanh thu Tổng số tiền Chiết khấu thanh toán
chưa thu tiền khách hàng
phải thanh toán
333(33311) 521,531,532
Thuế GTGT - Chiết khấu thương mại
đầu ra - Giảm giá, hàng bán bị
Thuế GTGT trả lại
đầu ra
711 Tổng số tiền 333(33311)
khách hàng
Thu nhập khác phải thanh toán ( nếu có)
chưa thu tiền
111, 112,113
Khách hàng ứng trước
hoặc thanh toán tiền
111,112 152, 153,611
Các khoản chi hộ khách hàng Khách hàng thanh toán bằng hàng
(theo phương thức hàng đổi hàng)
133
(nếu có)
331
413 Bù trừ nợ
Chênh lệch tỷ giá tăng khi cuối kỳ
đánh giá các khoản phải thu 139
Nợ khó đòi phải Số đã lập
khách hàng bằng ngoại tệ
xử lý xóa sổ dự phòng
642
Số chưa lập
dự phòng
Chênh lệch tỷ giá giảm khi cuối 004
kỳ đánh giá các khoản phải thu của
khách hàng bằng ngoại tệ Đồng thời ghi
Hình 2.4 Sơ đồ kế toán phải thu khách hàng
13
2.1.2.2.Kế toán thuế GTGT đầu vào
a) Khái niệm
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ
mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Thuế GTGT đầu vào bằng (=) Tổng số thuế GTGT ghi trên Hoá đơn
GTGT mua hàng hoá, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng
từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu, hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho
phía nước ngoài theo quy định của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức,
cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các
hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
b) Tài khoản hạch toán
Nội dung, kết cấu tài khoản 133 được phản ánh như sau:
Nợ TK 133 Có
SDĐK: * Thuế GTGT chưa được
khấu trừ hết đầu kỳ.
* Số thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ trong kỳ
* Số thuế GTGT điều chỉnh tăng
trong kỳ
*Số thuế GTGT đầu vào đã được
khấu trừ.
*Số thuế GTGT điều chỉnh giảm
trong kỳ
Cộng phát sinh
Cộng phát sinh
SDCK: * Số thuế GTGT chờ được
khấu trừ
c) Nguyên tắc hạch toán.
Tài khoản 133 chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, không áp dụng đối với hàng hoá,
dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và hàng
hoá dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Đối với hàng hoá, dịch
vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT và không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì
doanh nghiệp phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế
GTGT đầu vào không được khấu trừ. Trường hợp không thể hạch toán riêng
được thì số thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào Tài khoản 133. Cuối kỳ,
kế toán phải xác định số thuế GTGT được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh
thu bán hàng, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT so với tổng
14
doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ. Số thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ được tính vào giá vốn của hàng bán ra hoặc chi phí
sản xuất, kinh doanh tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.
Trường hợp số thuế GTGT không được khấu trừ có giá trị lớn thì tính
vào giá vốn hàng bán ra trong kỳ tương ứng với doanh thu trong kỳ, số còn lại
được tính vào giá vốn hàng bán ra của kỳ kế toán sau.
Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ dùng vào hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT hoặc dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án
được trang trải bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án, hoặc dùng vào hoạt
động phúc lợi, khen thưởng được trang trải bằng quỹ phúc lợi, khen thưởng
của doanh nghiệp thì số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ và không
hạch toán vào Tài khoản 133. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
được tính vào giá trị của vật tư, hàng hóa, tài sản cố định, dịch vụ mua vào.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được dùng chứng từ đặc thù
(như tem bưu điện, vé cước vận tải ) ghi giá thanh toán là giá đã có thuế
GTGT thì doanh nghiệp được căn cứ vào giá hàng hoá, dịch vụ mua vào đã có
thuế GTGT để xác định giá không có thuế và thuế GTGT đầu vào để hạch
toán.
Theo Luật thuế GTGT thì căn cứ để xác định số thuế đầu vào được
khấu trừ là số thuế GTGT ghi trên Hoá đơn GTGT khi mua hàng hoá, dịch vụ
hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp
thuế GTGT thay cho nhà thầu nước ngoài theo quy định. Trường hợp hàng
hóa, dịch vụ mua vào không có Hoá đơn GTGT hoặc có Hóa đơn GTGT
nhưng không đúng quy định của pháp luật thì doanh nghiệp không được khấu
trừ thuế GTGT đầu vào. Trường hợp Hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT
(trừ trường hợp đặc thù được dùng Hoá đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã
có thuế GTGT); không ghi hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ, mã số thuế của
người bán nên không xác định được người bán; hóa đơn, chứng từ nộp thuế
GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không bán hàng hóa, dịch vụ);
hóa đơn ghi giá trị cao hơn giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán thì
doanh nghiệp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào
d) Hạch toán nghiệp vụ
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tài khoản 133 được thể
hiện qua hình 2.5 trang 15.