Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng bồ sao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 86 trang )


VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ














KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU
XÂYDỰNG BỒ SAO




Giáo viên hướng dẫn : T.S LÊ THỊ HỒNG PHƯƠNG
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ MƠ
Ngày sinh : 02/01/1993
Lớp : KT2
Khóa : K20
Ngành : KẾ TOÁN


Hệ : CHÍNH QUY




HÀ NỘI THÁNG 05/2015


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP 4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM 4
1.1.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất. 4
1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất. 4
1.1.1.2.Phân loại về chi phí sản xuất. 4
1.1.2.Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm. 6
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm. 6
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm. 6
1.1.2.3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 7
1.2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT 8
1.2.1 Đối tượng, phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 8
1.2.1.1.Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 8
1.2.1.2 Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất. 8
1.2.2 Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm. 16
1.2.2.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm. 16

1.2.2.2. Kỳ tính giá thành. 17
1.2.2.3 Kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ: 17
1.2.2.4. Phương pháp tính giá thành. 19
CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH THỰC TẾ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬT LIỆU XÂY DỰNG BỒ SAO 23
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY
DỰNG BỒ SAO 23


2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần vật liệu
xây dựng Bồ Sao 23
2.1.1.1. Tên và địa chỉ Công ty 23
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần vật
liệu xây dựng Bồ Sao 23
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Bồ Sao 26
2.1.2.1 Chức năng của Công ty 26
2.1.2.2 Nhiệm vụ của Công ty 26
2.1.3. Tình hình tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần vật liệu
xây dựng Bồ Sao 27
2.1.3.1 Công nghệ sản xuất của một số hàng hoá hoặc dịch vụ chủ
yếu 27
2.1.3.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty cổ phần vật liệu xây
dựng Bồ Sao 31
2.1.3.3 Đặc điểm lao động của Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Bồ Sao 33
2.1.3.4 Tình hình hoạt động của công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Bồ Sao 35
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN

XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬT LIỆU XÂY DỰNG BỒ SAO 39
2.2.1. Khái quát chung về công tác kế toán tại Công ty cổ phần vật
liệu xây dựng Bồ Sao 39
2.2.1.1 Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty cổ phần vật liệu xây
dựng Bồ Sao 39
2.2.1.2 Hình thức tổ chức công tác kế toán 41
2.2.1.3 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại Công ty cổ phần vật
liệu xây dựng Bồ Sao 41


2.2.2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Bồ Sao 42
2.2.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 42
2.2.2.2 Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm 43
2.2.2.3 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 43
2.2.2.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm của Công ty cổ phần
VLXD Bồ Sao 67
2.2.3 Một số nhận xét và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Bồ
Sao 72
2.2.3.1 Ưu điểm 72
2.2.3.2 Hạn chế 72
2.2.3.3 Nguyên nhân 73
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG BỒ SAO 74
3.1. Phương hướng phát triển tại Công ty cổ phần VLXD Bồ Sao 74
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần vật liệu

xây dựng Bồ Sao 75
3.2.1 Giảipháp về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 75
3.2.2 Giải pháp về chi phí nhân công sản xuất trực tiếp 75
3.2.3 Giải pháp về chi phí sản xuất chung 76
3.2.4 Giải pháp về tổng hợp giá thành 77
3.2.5 Giải pháp về hạch toán chi phí thiệt hại trong sản xuất 79
3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp 79
KẾT LUẬN 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 82


1
MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống
quản lý kinh tế tài chính.Nó đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý, điều
hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Muốn đứng vững trong nền kinh tế
thị trường như hiện nay buộc các doanh nghiệp phải làm ăn có lời, phải nắm
vững về: kế toán kinh doanh. Không có kế toán kinh doanh chỉ là mò mẫm,
không phù hợp với xu thế phát triển của nền sản xuất hàng hóa ở trình độ cao.
Mặt khác, thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đối với bất kỳ
một doanh nghiệp nào cũng hết sức cần thiết. Doanh nghiệp cần có đầy đủ
những thông tin chính xác về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để quản
lý tốt chi phí và định giá bán hợp lý cho sản phẩm.Điều này giúp cho doanh
nghiệp có khả năng cạnh tranh trên thị trường mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp.Để làm được điều đó, công tác hạch toán kế toán trong mỗi doanh
nghiệp phải được làm tốt đặc biệt là đối với khâu hạch toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm. Khi thực hiện tốt công tác này các nhà quản trị doanh nghiệp
sẽ phát hiện được chi phí nào là hợp lý, chi phí nào chưa hợp lý, tận dụng các

tiềm năng có sẵn của doanh nghiệp để đưa ra những quyết định hợp lý nhằm
giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Trong đó bộ máy kế toán có năng lực trình độ chuyên môn vững có vai
trò quyết định cho mọi doanh nghiệp tồn tại và phát triển đòi hỏi nhà quản lý
phải năng động nắm bắt nhanh và chính xác những biến động trên thị trường.
Cũng như các thông tin trong quá trình hoạt động sản xuất, kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào bộ máy kế toán của
doanh nghiệp, nhiệm vụ của kế toán, đặc biệt là kế toán giá thành có ý nghĩa
quan trọng trong công tác này.


2
Trong cơ chế thị trường mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều nhận
thức được tầm quan trọng của một nguyên tắc hết sức cơ bản trong kinh
doanh là làm sao lấy thu bù chi, bảo toàn nguồn vốn và mang lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Do vậy trong quá trình sản xuất, quản lý các chi phí phát
sinh, kiểm tra và hạn chế các khoản thiệt hại mất mát hư hỏng để có các biện
pháp ngăn chặn kịp thời là hết sức cần thiết. Bởi vì nếu chi phí không hợp lý
sẽ làm giá thành sản phẩm tăng lên dẫn đến lợi nhuận giảm. Vì vậy việc nâng
cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản xuất sản phẩm là một trong những
vấn đề cốt lõi ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp sản
xuất trên phương diện các doanh nghiệp và Công ty. Phải quản lý tốt việc sản
xuất sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm xuống giới hạn thấp nhất có thể chấp
nhận được đó là chiến lược đúng đắn và lâu dài nhất vì vậy mà vấn đề tổ chức
công tác kế toán hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan
trọng trong việc giúp doanh nghiệp kinh doanh tốt.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Bồ Sao
nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa kinh tế và quản trị kinh
doanh, ban lãnh đạo, các cô chú anh chị tại phòng kế toán của Công ty cổ

phần vật liệu xây dựng Bồ Sao, cùng với sự hướng dẫn của Tiến sĩ Lê Thị
Hồng Phương do vậy em đã chọn chuyên đề “ Kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Bồ
Sao ” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận
2.1Mục tiêu chung
Trên cơ sở tìm hiểu về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ
phần vật liệu xây dựng Bồ Sao.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu tổng quan về Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Bồ Sao.


3
- Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Bồ Sao.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần vật liệu xây
dựng Bồ Sao.
3. Kết cấu khóa luận:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
khóa luận được trình bày trong 3 chương :
Chương 1: Những lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Chương 2 : Tình hình thực tế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Bồ Sao.
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần vật liệu xây
dựng Bồ Sao.









4
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM
1.1.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất.
1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành sản xuất trong một
thời kỳnhất định.
Chi phí về lao động sống bao gồm: Tiền lương phải chi trả cho cán bộ
công nhân viên và các khoản trích theo tỷ lệ % nhất định so với tổng quỹ
lương cấp bậc phải trả cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp.
Chi phí về lao động vật hóa bao gồm: Giá trị các loại nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh, chi phí về năng lượng,
chi phí khấu hao tài sản cố định…
1.1.1.2.Phân loại về chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại nội dung, tính
chất kinh tế, mục đích công dụng khác nhau. Do vậy cần tiến hành phân loại
chi phí sản xuất để dễ quản lý và kiểm tra.

Trong thực tế có 3 tiêu thức chính phân loại chi phí sau:
a) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí:
Theo cách phân loại này, căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí, không phân biệt vào việc chúng phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì để
chia thành các yếu tố chi phí như: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công,
chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bằng tiền.


5
Cách phân loại này có tác dụng quan trọng đối với việc quản lý chi phí
của lĩnh vực sản xuất: Cho phép hiểu rõ kết cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí
là cơ sở phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, là cơ
sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, huy động sử dụng
lao động…
b) Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí
thì chi phí sảnxuất được phân loại thành các khoản mục như sau:
- Chi phí nguyên liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của
công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản
xuất chung ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất chưa được tính vào hai khoản
mục chi phí trực tiếp nêu trên, gồm các khoản: Chi phí nhân viên quản lý sản
xuất, chi phí vật liệu quản lý, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài
sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền phát sinh trong sản
xuất.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho quản lý chi phí sản xuất
theo định mức, là cơ sở để kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm theo khoản mục, là cơ sở để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành sản phẩm, dịch vụ và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
c) Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm công
việc lao vụsản xuất trong kỳ, bao gồm:
Chi phí khả biến (biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi tỷ lệ thuận
cùng với khối lượng hoạt động sản xuất, kinh doanh như chi phí vật liệu trực
tiếp, tiền công phải trả theo sản phẩm…biến phí có đặc điểm: tổng biến phí
thay đổi khi sản lượng thay đổi nhưng biến phí đơn vị sản phẩm không thay
đổi khi sản lượng thay đổi.


6
Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí về cơ bản không “có sự
thay đổi” khi khối lượng hoạt động thay đổi, tính cố định của các chi phí cần
được hiểu là tương đối. Định phí có đặc điểm là tổng định phí giữ nguyên khi
sản lượng thay đổi và định phí trong một sản phẩm thay đổi khi sản lượng
thay đổi.
Chi phí hỗn hợp: Là chi phí mang tính chất hỗn hợp vừa là biến phí vừa
là định phí.
Cách phân loại này có tác dụng quan trọng đặc biệt trong công tác
quản trị doanh nghiệp, để phân tích điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra
quyết định ngắn hạn, dài hạn trong sự phát triển kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1.2.Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm.
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan
đến khối lượng sản phẩm, lao vụ…đã hoàn thành trong một kỳ nhất định.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Trên thực tế có nhiều loại giá thành khácnhau. Để thuận lợi cho việc

quản lý và kiểm tra thì giá thành sản phẩm được phân loại như sau:
- Giá thành kế hoạch: Được tính toán trước khi tiến hành quá trình sản
xuất chế tạo sản phẩm, do bộ phận kế hoạch thực hiện.Giá thành sản phẩm kế
hoạch là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện, kế hoạch hạ giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Giá thành định mức gồm chi phí chế tạo sản
phẩm dựa vào các định mức dự toán chi phí hiện hành. Giá thành định mức
được xem là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng các loại tài sản,
vật tư, tiền vốn trong doanh nghiệp.
- Giá thành thực tế: Được xác định khi quá trình chế tạo sản phẩm dã
hoàn thành và dựa trên số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh tập hợp được


7
trong kỳ. Giá thành thực tế là cở sở để xác định kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp.
- Giá thành sản xuất: Bao gồm các chi phí sản xuất về nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho
từng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành giá thành sản xuất sản phẩm là căn cứ để
tính giá vốn hàng bán và lãi gộp của các doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm cộng
thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác định lãi trước thuế thu nhập
doanh nghiệp.
1.1.2.3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, là hai mặt thống nhất của một quá trình: Chi phí sản xuất thể hiện mặt
hao phí, là cơ sở để tính toán, xác định giá thành sản phẩm, còn giá thành sản
phẩm thể hiện kết quả của quá trình sản xuất. Do đó chúng giống nhau về chất
đều là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống và lao động vật

hóa mà doanh nghiệp bỏ ra. Tuynhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm lại có sự khác nhau cơ bản:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, còn giá thành sản phẩm gắn liền với một loại
sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ nhất định đã hoàn thành.
- Chi phí sản xuất liên quan đến sản phẩm hỏng, sản phẩm làm dở cuồi
kỳ cảnhững chi phí thực tế chưa phát sinh mà đã trích trước, còn giá thành sản
phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm làm dở cuối kỳ và
sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm làm dở
kỳ truớc chuyển sang.
Việc tập hợp chi phí đầy đủ, đúng đắn sẽ tạo cho công tác tính giá
thành chính xác đó là hai bước công việc kế tiếp nhau của quy trình hoạch
toán.


8
1.2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.2.1 Đối tượng, phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.2.1.1.Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và
quan trọng của việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất, nó là tiền đề, là
điều kiện để tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành trong doanh
nghiệp.
Chính vì vậy việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
chính là xác định phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu
kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Thực chất nó là: Từng phân
xưởng, đội sản xuất, bộ phận chức năng hay toàn doanh nghiệp, từng giai
đoạn quy trình công nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ, từng sản phẩm,

công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất, đơn đặt hàng, công trình, hạng
mục công trình.
1.2.1.2 Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất.
a) Kế toán tập hợp và phân bổ chi phi sản xuất (trường hợp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên).
* Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, bán thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu,… được xuất dùng trực tiếp
cho chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp
đến từng đối tượng tập hợp chiphí riêng biệt thì hạch toán theo đối tượng đó.
- Trong trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng
tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được, kế toán phải áp dụng
phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên
quan để phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, ta áp dụng công thức.



9
CPNVLTT phân bổ

cho đối tượng i
=

Tổng chi phí NVLTT
X

Tiêu chuẩn phân bổ
của đối tượng i Tổng tiêu thức phân bổ



Để theo dõi các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử
dụng tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được
mở chi tiết theotừng đối tượng tập hợp chi phí.
Kết cấu cơ bản tài khoản 621:
Bên Nợ: Trị giá nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất
Bên Có: Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập kho
- Trị giá phế liệu thu hồi.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản
phẩm. Khi tính toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, cần phân bổ phần
nguyên vật liệu chưa sử dụng hết, phần giá trị phế liệu thu hồi (nếu có), phần
chi phí thực tế là:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ = chi phí nguyên vật liệu sử
dụng trong kỳ – trị giá nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ – trị giá phế liệu thu
hồi.

Sơ đồ thực hiện và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp



* Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số chi phí về tiền công và các
khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm bao
gồm: Lương chính, lương phụ, phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn.
Đối với khoản chi phí nhân công trực tiếp, việc tập hợp và phân bổ vào
các đối tượng chi phí cũng được tiến hành tương tự như chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp.

Trong trường hợp chi phí nhân công trực tiếp phải phân bổ cho các dối
tượng thì tiêu chuẩn phân bổ có thể là: Chi phí tiền công định mức, giờ công

định mức, giờ công thực tế, khối lượng hoạt động.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản
622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Kết cấu cơ bản:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản
phẩm
Trình tự kế toán nhân công trực tiếp được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ kế toán hạch toán chi phí nhân công trực tiếp






12
* Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý
sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội, bộ phận sản xuất.
Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều nội dung chi phí khác nhau như
chi phí tiền công, vật liệu, công cụ, dụng cụ, chi phí về khấu hao tài sản cố
định…Chi phí sản xuất chung cần được tập hợp riêng theo từng địa điểm
phát sinh chi phí, sau đó tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan.
Trường hợp chi phí sản xuất chung phải phân bổ cho các đối tượng thì
tiêu chuẩn phân bổ có thể là: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, định mức chi phí sản xuất chung, số giờ máy chạy. Để tập hợp
và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 - Chi phí
sản xuất chung.
Kết cấu cơ bản:

Bên Nợ: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí
Chi phí chung được phân bổ, kết chuyển
Chi phí sản xuất chung không được phân bổ, kết chuyển
Trình tự kế toán thể hiện qua sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung như
sau:












S
ơ

đồ
k
ế
toán h

ch toán chi phí s

n xu


t chung





* Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng tài khoản
154 –Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm. Tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập

hợp chi phí như: từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ, từng sản phẩm,
nhóm sản phẩm, ngành sản xuất…
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ
Bên Có: Các khoản giảm chi phí sản xuất sản phẩm
Tổng giá thành thực tế hay chi phí trực tiếp của sản phẩm hoàn thành
Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm chưa hoàn thành
Tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng nơi phát sinh chi phí hay
từng loại sản phẩm của các bộ phận sản xuất.
Phương pháp hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:






15
b)Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất theo phương pháp
kiểm kê định kỳ.
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 631: Giá

thành sản xuất và các tài khoản khác như: Tài khoản 111, 112, 154, 214, 334,
335, 338, 611, 622, 621, 627.
Khi hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán
các khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung được thực
hiện như đã nêu đối với phương pháp kê khai thường xuyên. Riêng việc xác
định chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trên tài khoản tổng hợp không phải căn
cứ vào các số liệu được tổng hợp từ các chứng từ xuất kho mà căn cứ vào giá
trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ, giá trị nguyên vật liệu thực tế nhập trong kỳ và
kết quả kiểm kê thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ theo công thức sau:
Giá trị thực tế

NVL xuất dùng

=

Giá trị thực tế
NVL tồn đầu kỳ

+

Giá trị thực tế
NVL nhập trong kỳ
-

Giá trị thực tế
NVL tồn cuối kỳ


Kế toán định khoản nghiệp vụ xuất dùng NVL vào sản xuất như sau:
Nợ TK 621

Có TK 611
Cuối kỳ, các khoản mục chi phí sản xuất được kết chuyển vào TK 631:
Nội dung Tài khoản:
Bên Nợ: Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí phát
sinh trong kỳ liên quan đến chế tạo sản phẩm
Bên Có: Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Tài khoản 631 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết theo địa điểm
phát sinh chi phí, theo loại sản phẩm và bộ phận sản xuất.


Trình tự kế toán được thể hiện trong sơ đồ sau:
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê địnhkỳ

1.2.2 Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm.
1.2.2.1Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Về thực chất, đối tượng tính giá thành là toàn bộ các sản phẩm lao vụ,
dịch vụ doanh nghiệp sản xuất chế tạo và thực hiện cần tính tổng giá thành và
giá thành đơn vị.
Để xác định đối tượng tính giá thành cần dựa vào đặc điểm tổ chức sản
xuất và cơ cấu sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm, đặc


17
điểm sử dụng thành phẩm, bán thành phẩm, các yêu cầu quản lý, cung cấp
thông tin cho việc ra quyết định, khả năng và trình độ hạch toán.
1.2.2.2.Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến
hành công việc tính giá thành cho các đối tượng đã xácđịnh.
Giá thành sản phẩm không thể tính vào bất cứ thời điểm nào mà phải

dựa vào khả năng xác định đúng đắn về số lượng cũng như việc xác định
lượng chi phí sản xuất có liên quan đến kết quả đó. Xuất phát từ đặc điểm này
nên kỳ tính giá thành không thể giống nhau cho các ngành, nghề sản xuất
khác nhau. Tùy theo chu kỳ sản xuất dài hay ngắn cũng như đặc điểm sản
xuất sản phẩm mà xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp (Cuối tháng, cuối
năm hoặc khi đã thực hiện hoàn thành đơn đặt hàng, hoàn thành hạng mục
công trình…)
1.2.2.3 Kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ:
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là công việc cần phải thực hiện
trước khi xác định giá thành sản phẩm vì chi phí sản xuất phát sinh ra trong
kỳ liên quan đến cả sản phẩm hoàn thành trong kỳ và sản phẩm làm dở cuối
kỳ.
Sản phẩm làm dở là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong
quá trình sản xuất, gia công chế biến trên các giai đoạn của quy trình công
nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn chưa hoàn
thành toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất.
Đánh giá sản phẩm làm dở là tính toán xác định phần chi phí sản xuất
mà sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc
xác định chính xác giá thành sản phẩm.Không chỉ ảnh hưởng đến giá trị hàng
tồn kho trên bảng Cân đối kế toán mà còn ảnh hưởng đến chỉ tiêu giá vốn
hàng bán và lợi nhuận gộp trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.


18
Tùy vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý, tỷ
trọng, mức độ các yếu tố chi phí vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm mà
kế toán có thể chọn một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính. Theo phương pháp này ta có
công thức

Giá trị
SPLD

cuối kỳ

=
CPSX đầu kỳ +CPSX trong kỳ
x
Số
lượng

cuối kỳ

Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SPLD cuối kỳ

+ Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng sản phẩm
hoàn thành tương đương. Theo phương pháp này ta có công thức:
Giá trị
SPLD
cuối kỳ
=


CPSX đầu kỳ +CPSX trong kỳ
x
Số
lượng

SP qui
đổi

Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SPLD qui đổi


Sản phẩm quy đổi = Sản phẩm làm dở x (%) mức độ hoàn thành.
+ Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí định mức kế
hoạch.
Căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu,
các bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị
sản phẩm làm dở.
Chi phí SPLD
cuối kỳ
= Khối lượng SPLD cuối kỳ x Định mức chi phí




19
1.2.2.4. Phương pháp tính giá thành.
Phương pháp tính giá là một phương pháp hay hệ thống phương pháp
được sử dụng để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Nó mang
tính chất thuần túy kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá
thành.
Trên cơ sở chi phí sản xuất đã được tập hợp theo các đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất kế toán phải vận dụng phương pháp tính giá thành hợp lý,
phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tính chất sản phẩm, trình
độ quản lý của doanh nghiệp…Có các phương pháp tính giá thành sau:
a) Phương pháp tính giá thành giản đơn.
Theo phương pháp này, giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành được
tính căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ (theo từng đối
tượng tập hợp chi phí) và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, giá trị sản phẩm là

dở cuối kỳ.
Tổng giá thành = chi phí SX dở dang đầu kỳ + chi phí SX phát sinh trong kỳ
– chi phí SX dở dang cuối kỳ.
Giá thành đơn vị
sản phẩm
=
Tổng giá thành của sản phẩm
Khối lượng sản phẩm hoàn thành

Trong trường hợp không có chi phí sản xuất dở dang thì :
Tổng chi phí sản xuất trong kỳ = Tổng giá thành.
b) Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng,
Theo phương pháp này, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo
từng đơnđặt hàng, đối tượng tính giá thành chỉ được thực hiện vào thời điểm
hoàn thành đơn dặt hàng. Trong kỳ, kế toán phải tập hợp chi phí sản xuất phát
sinh cho từng đơn đặt hàng, tính toán và phân bổ chi phí sản xuất chung cho
từng đơn dặt hàng theo tiêu chuẩn phù hợp khi hoàn thành một đơn đặt hàng,
tổng cộng các chi phí đã tập hợp trong kỳ sẽ được tính là tổng giá thành của
đơn đặt hàng đó.


20
c) Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
Giá trị sản phẩm phụ có thể xác định theo nhiều phương pháp như: Giá
có thể sử dụng được, giá ước tính, giá kế hoạch và giá nguyên vật liệu ban
đầu.
Tổng giá
thành
sản phẩm
=


Giá trị
SP chính
làm dở ĐK
+

Tổng CPSX

phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị
SP phụ

thu hồi
-

Giá trị
SP chính
làm dở CK

d) Phương pháp tính giá thành phân bước.
Phương pháp tính giá thành phân bước áp dụng thích hợp với các sản
phẩm có quy trình công nghệ sản xuất kiểu liên tục, quy trình sản xuất sản
phẩm trải qua nhiều công đoạn chế biến liên tục theo một quy trình nhất định.
Có hai phương pháp tính giá thành phân bước:
Phương pháp phân bước có tính giá thành bán thành phẩm: Phương
pháp này thường áp dụng ở các doanh nghiệp có hạch toán nội bộ hoặc bán
thành phẩm có thể bán ra ngoài như thành phẩm. Trong phương pháp này, khi
tập hợp chi phí sản xuất các giai đoạn công nghệ, giá trị bán thành phẩm của

các bước chuyển sang được tính theo giá thành thực tế và được phản ánh theo
từng khoản mục chi phí và gọi là kết chuyển tuần tự.
Phương pháp phân bước không tính giá thành bán thành phẩm: Theo
phương pháp này chỉ tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành ở bước công
nghệ cuối cùng. Muốn vậy chỉ xác định phần chi phí sản xuất của từng giai
đoạn nằm trong thành phẩm.Sau đó cộng chi phí sản xuất của các giai đoạn
trong thành phẩm ta sẽ có giá thành thành phẩm.
Tính chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phẩm theo công thức:
CPSX

giai
đoạn i

=
SPLD đầu kỳ +CPPS trong kỳ
x

Số lượng
Thành phẩm

Số lượng SP hoàn thành GĐ i+ Số lượng SPLD
giai đoạn i



21
Sau đó tổng cộng chi phí sản xuất các giai đoạn trong thành phẩm là
tổng giá thành sản phẩm:
Giá thành


thành
phẩm
=
CPSX trong
TP
giai đoạn 1

+

CPSX trong
TP
giai đoạn 2
+
……

+
CPSX
trong TP
giai đoạn n

Ngoài ra, trong doanh nghiệp sản xuất các doanh nghiệp còn có thể áp
dụng nhiều phương pháp tính giá thành khác như:
e) Phương pháp tính theo hệ số:
Tính giá thành theo phương pháp hệ số áp dụng với những doanh
nghiệp mà trong một chu kỳ sản xuất cùng sử dụng một thứ vật liệu và một
lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi
phí không tập hợp riêng cho từng sản phẩm.
- Xác định giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn:
Giá thành đơn vị sản
phẩm tiêu chuẩn

=
Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc
- Quy đổi sản phẩm thu được của từng loại về sản phẩm tiêu chuẩn theo
các hệ số quy định:
Số sản phẩm tiêu
chuẩn
= Số sản phẩm từng loại x

Hệ số quy đổi từng
loại
- Xác định giá thành của từng loại sản phẩm:
Tổng giá thành s
ản xuất sản
phẩm
=
Số lượng sản phẩm
tiêu chuẩn của từng
loại
x
Giá thành đơn vị
sản phẩm tiêu chuẩn


f) Cách tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ
-Điều kiện áp dụng:Phương pháp này được áp dụng trong các doanh
nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, sử dụng một thứ nguyên liệu,

×