Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh nguyễn phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 86 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH






VƯƠNG TRẦM PHƯƠNG VY







PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
NGUYỄN PHÁT






LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế Toán
Mã số ngành: 52340301






Tháng 11/ 2013



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH






VƯƠNG TRẦM PHƯƠNG VY

MSSV: LT11478





PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
NGUYỄN PHÁT







LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế Toán
Mã số ngành: 52340301



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
ThS. NGUYỄN PHẠM THANH NAM

Tháng 11/ 2013
i

LỜI CẢM TẠ

Sau 2 năm học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Cần Thơ cùng với
thời gian thực tập tại Công ty TNHH Nguyễn Phát, tôi đã tiếp thu nhiều kiến
thức vô cùng quý báu và có ích cho luận văn tốt nghiệp của mình. Đề tài này
được hoàn thành là nhờ công lao to lớn của quý Thầy Cô Khoa Kinh tế - Quản
trị kinh doanh và sự giúp đỡ cán bộ tại cơ quan thực tập. Tôi xin chân thành
gửi lời cảm ơn đến:
- Quý Thầy Cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh trường Đại học Cần
Thơ đã tận tâm hướng dẫn và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu
trong suốt thời gian qua. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn thầy Nguyễn Phạm Thanh
Nam đã tận tình hướng dẫn và chỉ dạy, giúp tôi hoàn thành tốt bài luận văn tốt
nghiệp của mình.
- Ban Giám đốc cùng các anh chị đang công tác tại Công ty TNHH
Nguyễn Phát đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực

tập tại Công ty.
Cuối cùng tôi xin kính chúc quý Thầy Cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh
doanh trường Đại học Cần Thơ và Ban Giám đốc cùng các anh chị tại Công ty
dồi dào sức khỏe, hạnh phúc, luôn thành đạt trong công tác cũng như trong
cuộc sống.
Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện




Vương Trầm Phương Vy

ii

TRANG CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
.
Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện




Vương Trầm Phương Vy

iii


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP




















Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Thủ trưởng đơn vị

iv

BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Họ và tên người nhận xét: Nguyễn Phạm Thanh Nam - Học vị: Thạc sĩ

Chuyên ngành: Bộ Môn Quản trị kinh doanh
Nhiệm vụ trong Hội đồng: Cán bộ hướng dẫn
Cơ quan công tác: Trường Đại học Cần Thơ
Tên sinh viên: Vương Trầm Phương Vy MSSV: LT11478
Lớp: Kế toán liên thông 3
Tên đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH
Nguyễn Phát
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
2. Hình thức trình bày:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài:
…………………………………………………………………………………
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:
…………………………………………………………………………………
5. Nội dung và kết quả đạt được (Theo mục tiêu nghiên cứu)
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
6. Các nhận xét khác:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
7. Kết luận (Ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các
yêu cầu chỉnh sửa,…)
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày … tháng …. năm 2013
NGƯỜI NHẬN XÉT


v

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN




















Cần Thơ, ngày tháng năm 2013


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TNHH Trách nhiệm hữu hạn
ROA Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản bình quân
ROE Lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu bình quân
ROS Lợi nhuận ròng trên doanh thu thuần
LN Lợi nhuận
DT Doanh thu
BQ Bình quân
ĐK Đầu kỳ
CK Cuối kỳ
SXKD Sản xuất kinh doanh
CCDV Cung cấp dịch vụ
HĐTC Hoạt động tài chính
TNK Thu nhập khác
XD Xây dựng
CN Công nghiệp
CT Công trình
KT Kỹ thuật
GV Giá vốn
CP Chi phí
QLDN Quản lý doanh nghiệp
TC Tài chính
GVBH Giá vốn bán hàng
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
TS Tài sản
VCSH Vốn chủ sở hữu


vii


DANH SÁCH BẢNG

Trang
Bảng 3.1 Kết quả HĐKD qua 3 năm 2010-2012 23
Bảng 4.1 Doanh thu theo thành phần qua 3 năm 2010-2012 24
Bảng 4.2 Doanh thu theo nhóm dịch vụ qua 3 năm 2010-2012 27
Bảng 4.3 Doanh thu theo thị trường qua 3 năm 2010-2012 30
Bảng 4.4 Tình hình chi phí theo thành phần qua 3 năm 2010-2012 35
Bảng 4.5 Chi phí QLDN qua 3 năm 2010-2012 38
Bảng 4.6 GVHB theo các khoản mục qua 3 năm 2010-2012 40
Bảng 4.7 GVHB theo nhóm dịch vụ qua 3 năm 2010-2012 44
Bảng 4.8 GVHB theo thị trường qua 3 năm 2010-2012 47
Bảng 4.9 Lợi nhuận của công ty qua 3 năm 2010-2012 49
Bảng 4.10 Lợi nhuận theo nhóm dịch vụ qua 3 năm 2010-2012 52
Bảng 4.11 Lợi nhuận theo thị trường qua 3 năm 2010-2012 55
Bảng 4.12 Tình hình biến động của tổng chi phí trên tổng doanh thu của công
ty qua 3 năm 2010-2012 58
Bảng 4.13 Chỉ tiêu sử dụng tài sản của công ty 59
Bảng 4.14 Biểu diễn các tỷ số khả năng sinh lời của công ty 62










viii


DANH SÁCH HÌNH

Trang
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 18
Hình 3.2 Biểu đồ tình hình hoạt động của công ty TNHH Nguyễn Phát qua 3
năm 2010-2012 22
Hình 4.1 Biểu đồ tình hình doanh thu và tổng doanh thu của công ty qua 3
năm 2010-2012 25
Hình 4.2 Biểu đồ doanh thu theo nhóm dịch vụ trong 3 năm 28
Hình 4.3 Biểu hiễn tỷ trọng giá vốn theo công trình qua 3 năm 45
Hình 4.4 Biểu diễn tỷ trọng giá vốn theo thị trường qua 3 năm 48




















ix

MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu 1
1.1.2. Căn cứ Khoa học và Thực tiễn 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 3
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.4.1. Không gian 3
1.4.2. Thời gian 3
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu 3
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 5
2.1.1. Một số vấn đề chung về phân tích hiệu quả HĐKD 5
2.1.2. Khái niệm về DT, CP, LN và bảng BCTC 7
2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả HĐKD 10
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 12
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 12
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY TNHH
NGUYỄN PHÁT 16
3.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY 16
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 16

3.1.2. Ngành nghề kinh doanh 17
3.1.4. Thuận lợi và khó khăn 19
x

3.1.5. Khái quát về kết quả HĐKD của công ty TNHH Nguyễn Phát
trong 3 năm 2010-2012 20
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH NGUYỄN PHÁT 24
4.1. TÌNH HÌNH DOANH THU CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 24
4.1.1. Doanh thu theo thành phần 24
4.1.2. Doanh thu theo nhóm dịch vụ 26
4.1.3. Doanh thu theo thị trường 29
4.2. TÌNH HÌNH CHI PHÍ TẠI CÔNG TY QUA 3 NĂM 35
4.2.1. Tình hình chi phí theo thành phần 35
4.2.2. Phân tích chi tiết đến tình hình biến động chi phí HĐKD qua 3
năm 2010-2012 39
4.3. TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY QUA 3 NĂM 49
4.3.1. Phân tích kết quả tình hình lợi nhuận 49
4.3.2. Phân tích lợi nhuận gộp về BH và CCDV 50
4.4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2010-2012 56
4.4.1. Chỉ số tổng chi phí trên tổng thu nhập 56
4.4.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản 57
4.4.3. Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận 60
4.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH DOANH THU, CHI
PHÍ, LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY 62
4.5.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình doanh thu 62
4.5.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình chi phí 64
4.5.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận 65
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

KINH DOANH 67
5.1. ĐỐI VỚI DOANH THU 67
5.2. ĐỐI VỚI CHI PHÍ 68
5.3. ĐỐI VỚI LỢI NHUẬN 68
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 70
xi

6.1. KẾT LUẬN 70
6.2. KIẾN NGHỊ 70
6.2.1. Đối với Nhà nước 70
6.2.2. Đối với Công ty 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế có nhiều khó khăn do ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và do chịu nhiều thiên tai lũ lụt xảy
ra đã tác động đến nền kinh tế cuả các nước, trong đó có Việt Nam. Thêm vào đó,
Việt Nam là một nước đang phát triển, vấn đề đầu tư cơ sở hạ tầng đang được chú
trọng nhưng trong tình hình này thì các công ty xây dựng buộc phải hoạt động
cầm chừng vì không có vốn đầu tư, cũng như không được cấp vốn ngân sách để
hoạt động. Làm sao để trụ vững trong thị trường cạnh tranh gay gắt, trong nền
kinh tế khó khăn và đầy bất ổn? Đó chính là vấn đề nan giải của các công ty trong
nền kinh tế nói chung và các công ty xây dựng nói riêng phải tìm ra đáp án để tiếp
tục tồn tại và phát triển.

Vấn đề được đặt lên hàng đầu đối với mỗi công ty là hiệu quả kinh doanh.
Một công ty muốn đạt được mục đích của mình là tối đa hóa lợi nhuận thì các nhà
quản trị phải luôn đưa ra những chiến lược hàng đầu về tiêu thụ hàng hóa, về chi
phí phải thật phù hợp với điều kiện thị trường và nhu cầu người tiêu dùng hiện
nay. Để làm được điều đó, các nhà quản trị phải nắm vững về tầm quan trọng của
công tác phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, có nghĩa là công ty phải
thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến kết quả hoạt
động kinh doanh của mình, tìm ra những biện pháp để không ngừng nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, phân tích hoạt động kinh doanh còn là
căn cứ quan trọng cho việc dự đoán xu thế phát triển sản xuất kinh doanh. Từ đó
giúp nhà quản trị đưa ra những chiến lược kinh doanh có hiệu quả hơn.
Trên cơ sở đó, đề tài: "Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công
ty TNHH Nguyễn Phát" được thực hiện nhằm giúp công ty nâng cao hơn nữa
hiệu quả hoạt động kinh doanh tại đơn vị mình.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là căn cứ để các nhà quản trị đưa ra quyết
định có nên đầu tư tiếp tục hay không? Để đạt được hiệu quả cao nhất trong sản
xuất kinh doanh, các công ty cần phải xác định đúng phương hướng đầu tư, biện
pháp sử dụng các nguồn lực sẵn có. Muốn vậy các công ty cần nắm được các
2

nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả
hoạt động kinh doanh, điều này chỉ thực hiện trên cơ sở phân tích hoạt động kinh
doanh.
Hiệu quả kinh doanh là thước đo chất lượng, phản ánh thực trạng tổ chức
quản lý sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Có nghĩa là công ty phải có
khả năng tạo ra mức doanh thu bán hàng lớn hơn toàn bộ chi phí.
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Người ta dùng phương pháp so sánh để so sánh lợi nhuận thực hiện năm nay
so với năm trước nhằm biết được tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của công ty, hay

nói cách khác là xem xét công ty hoạt động có hiệu quả không? Mặt khác, để
đánh giá doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả người ta còn xem xét một số chỉ
tiêu về tài chính, đặc biệt là khả năng sinh lợi. Các tỷ số về khả năng sinh lợi
được các nhà quản trị, các nhà đầu tư, các nhà phân tích tài chính quan tâm.
Chúng là cơ sở để phân tích hoạt động kinh doanh của công ty.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty từ năm 2010 đến năm 2013, không lấy số liệu của 6 tháng đầu
năm 2013 vì theo thực tế thì mỗi công ty chỉ làm báo cáo tài chính theo tháng,
quý, năm, bán niên đối với doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán
như: công ty cổ phần hoặc theo yêu cầu của bên thứ ba ghi trong hợp đồng. Vì
công ty Nguyễn Phát là công ty nhỏ và vừa nên công ty không có làm báo cáo tài
chính bán niên. Lý do cơ quan thuế không yêu cầu, hội đồng thành viên cũng
không yêu cầu, và mỗi quý công ty chỉ làm tờ khai thuế thu nhập tạm tính được
tính trên phần trăm của doanh thu. Vì vậy, phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh qua 3 năm từ năm 2010 đến năm 2013 nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Từ đó, đề ra các giải pháp khắc phục nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Từ mục tiêu chung, đề tài đi sâu vào phân tích các mục tiêu cụ thể sau:
- Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty thông qua các chỉ tiêu
doanh thu, chi phí, lợi nhuận đồng thời tìm ra các nhân tố ảnh hưởng tới các chỉ
tiêu đó.
3

- Phân tích các tỷ số liên quan như tỷ số về khả năng sinh lời để thấy được
hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty .
- Đề ra phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty.

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty biến động như thế nào
trong thời gian 2010 đến năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty?
- Khả năng sinh lời có tốt không?
- Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công
ty trong thời gian tới là gì?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Đề tài được nghiên cứu tại công ty TNHH Nguyễn Phát. Vì đề tài phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh chủ yếu là phân tích về doanh thu, chi phí, lợi
nhuận nên số liệu để phục vụ cho việc phân tích được thực hiện tại phòng kế toán
của công ty TNHH Nguyễn Phát dựa trên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài
chính của công ty.
1.4.2. Thời gian
Do đặc điểm chung về ngành nghề của công ty TNHH Nguyễn Phát là thi
công công trình xây dựng dân dụng, thi công công trình thủy lợi nên số liệu được
lấy để phân tích là 3 năm từ 2010 đến năm 2012 nhằm đảm bảo mang tính thực tế
hơn.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh có phạm vi rất rộng và rất phức tạp
vì nó liên quan đến rất nhiều vấn đề kinh tế và kinh doanh trên thương trường. Do
thời gian thực tập tại công ty không nhiều và kiến thức thực tiễn cũng có hạn nên
trong khuôn khổ luận văn này chỉ tập trung những nội dung chính sau:
4

- Phân tích thực trạng của công ty thông qua phân tích doanh thu, chi phí,
lợi nhuận dựa trên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình doanh thu, chi phí, lợi
nhuận trong những năm 2010 đến năm 2012.
- Qua đó, đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
- La Thị Hồng Cẩm(2009). Luận văn tốt nghiệp "Phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại công ty TNHH Tư vấn và xây dựng TVT". Bài viết phân tích
tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty từ năm 2006 đến năm 2008.
Trong đó, đi sâu phân tích tình hình doanh thu, giá vốn hàng bán và lợi nhuận
gộp.
- Đinh Thái Như Ngà(2009). Luận văn tốt nghiệp "Phân tích kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh".
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp so sánh tuyệt đối và tương đối.
Ngoài ra còn dùng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến lợi nhuận của công ty.
- Nguyễn Thị Thu Hương(2008). Luận văn tốt nghiệp "Phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Hữu Tài". Đề tài đi sâu phân tích từng
chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các chỉ tiêu tài chính. Ngoài ra phân
tích khả năng cạnh tranh trên thị trường của công ty nhằm biết được điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội, thách thức cũng như biết được vị trí của công ty trên thị trường.





5

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1.1. Một số vấn đề chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.1.1. Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong kinh doanh
với chi phí thấp nhất. Như vậy, hiệu quả kinh doanh khác với kết quả kinh doanh
và có mối liên hệ chặt chẽ với kết quả kinh doanh (Nguyễn Văn Công, 2009,
trang 282).
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được xem xét một cách toàn
diện, cả về mặt thời gian và không gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả đó bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội (Nguyễn Văn Công, 2009, trang 283-285).
- Về thời gian: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải là hiệu
quả đạt được trong từng giai đoạn, từng thời kỳ, từng kỳ kinh doanh không được
làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ và các kỳ kinh doanh tiếp
theo.
- Về mặt không gian: Hiệu quả SXKD được coi là đạt được một cách toàn
diện khi toàn bộ hoạt động của các bộ phận, các đơn vị đều mang lại hiệu quả cao
trong hoạt động kinh doanh chung và trở thành mục tiêu phấn đấu của toàn công
ty.
- Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh doanh phải được thể hiện ở mối tương
quan giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu được theo hướng tăng kết quả và giảm chi
phí.
- Ngoài ra, đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả mà doanh
nghiệp đạt được phải gắn chặt với hiệu quả của toàn xã hội. Giành được hiệu quả
cao cho doanh nghiệp chưa đủ mà còn đòi hỏi phải mang lại hiệu quả cho xã hội.
Chỉ khi nào gắn kết được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp với hiệu quả của
toàn xã hội thì hoạt động của doanh nghiệp mới thực sự được coi là có hiệu quả


6


2.1.1.2. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những
tiềm năng trong hoạt động kinh doanh, mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản lý
trong kinh doanh (Trịnh Văn Sơn và cộng sự, 2006, trang 2).
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp
nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh
nghiệp của mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn
mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng đề ra các
quyết định kinh doanh.
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong
những chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng
ngừa rủi ro.
2.1.1.3. Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
- Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh như: sản lượng, doanh thu, giá
thành, chi phí, lợi nhuận
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh.
2.1.1.4. Nhiệm vụ của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Việc đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu nghiên cứu
các lĩnh vực liên quan đến tính hiệu quả trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, đó là yếu tố cuối cùng quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp cũng
như sự điều tiết hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng giai đoạn cụ
thể.
- Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu
kinh tế đã xây dựng (Bùi Xuân Phong, 2007, trang 7).
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm nguyên nhân gây
nên mức độ ảnh hưởng đó.
- Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và khắc phục những tồn

tại yếu kém của quá trình hoạt động kinh doanh.
- Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định.
7

2.1.2. Khái niệm về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và bảng báo cáo tài
chính
2.1.2.1. Doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 14 "Doanh thu và thu nhập khác" trong hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam: " Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu".
Doanh thu của các doanh nghiệp bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và các hoạt động bất thường.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch như bán hàng hóa bao gồm cả các khoản phụ thu và
phí thu ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản thu bao gồm:
- Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư
trái phiếu
- Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản (bằng sáng
chế, nhãn mác thương mại ), cổ tức, lợi nhuận được chia.
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán.
- Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng.
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác, lãi do bán ngoại tệ, lãi do chuyển
nhượng vốn
Doanh thu từ các hoạt động bất thường là các khoản thu từ các hoạt động
xảy ra không thường xuyên như: thu từ bán vật tư hàng hóa, tài sản dôi thừa, công
cụ dụng cụ đã phân bổ hết, khoản thu từ việc thanh lý tài sản, nợ khó đòi đã xóa
nay thu hồi được, hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
2.1.2.2. Chi phí

Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh
doanh với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết
quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương
mại, dịch vụ nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp:
doanh thu và lợi nhuận. Các loại chi phí như:
8

- Giá vốn hàng bán: là chi phí trực tiếp mà công ty bỏ ra tương ứng với
doanh thu (Ngô Kim Phượng và cộng sự, 2012, trang 87).
+ Đối với lĩnh vực thương mại, giá vốn hàng bán phản ánh tổng giá mua và
chi phí thu mua của hàng hóa đã bán trong ky.
+ Đối với lĩnh vực dịch vụ, giá vốn hàng bán là những chi phí trực tiếp tạo
ra dịch vụ đã cung ứng trong kỳ.
+ Đối với lĩnh vực sản xuất, giá vốn hàng bán là tổng giá thành sản xuất của
khối lượng sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ báo cáo.
- Chi phí bán hàng là các chi phí phát sinh trong quá trình lưu thông hàng
hóa và tiếp thị bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa, lương và phụ cấp
lương của nhân viên bán hàng và tiếp thị, hoa hồng đại lý, chi phí quảng cáo,
khuyến mãi, chi phí hội nghị khách hàng (Ngô Kim Phượng và cộng sự, 2012,
trang 89).
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí chi ra có liên quan đến
việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý
gồm nhiều loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, dụng cụ, khấu hao.
Đây là những khoản chi phí mang tính chất cố định, nên có khoản chi nào tăng
lên so với kế hoạch là điều không bình thường, cần xem xét nguyên nhân cụ thể.
2.1.2.3. Lợi nhuận
Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã
khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng
bán, chi phí hoạt động, thuế.

Bất kì một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ khác
nhau giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của tổ chức phi lợi
nhuận là công tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo, không mang tính
chất kinh doanh. Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến
cùng là lợi nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi
nhuận, hướng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận.
- Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy tổng doanh
thu trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, và trừ giá vốn hàng bán.
9

- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán
dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã
cung cấp trong kì báo cáo.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động
tài chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này.
2.1.2.4. Bảng báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán
tổng hợp số liệu từ sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những
thời điểm hay thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ
thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh
doanh và tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định. Đồng thời giải
trình giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng
tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị đề ra các quyết định phù hợp.
- Bảng cân đối kế toán: là một báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài sản và
nguồn vốn của một công ty tại một thời điểm nhất định, thường là cuối quý hoặc

cuối năm. Đây là một báo cáo bắt buộc được nhà nước quy định thống nhất về biểu
mẫu, phương pháp lập. Bảng cân đối kế toán được chia thành hai phần: tài sản và
nguồn vốn. Tài sản được trình bày phía bên trái bảng cân đối kế toán và bao gồm
nhóm hai loại tài sản chính: tài sản lưu động và tài sản cố định. Nguồn vốn bao
gồm nợ và vốn chủ sở hữu, được trình bày ở phần bên phải của bảng cân đối kế
toán. Về mặt nguyên tắc, giá trị của tổng tài sản bằng giá trị tổng nguồn vốn ( Ngô
Kim Phượng và cộng sự, 2012, trang 123).
+ Tác dụng: Cung cấp các số liệu cho các nhà lãnh đạo quản lý các hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Căn cứ vào số liệu trình bày trên bảng ta có
thể nhận xét, đánh giá được tình hình tài chính của đơn vị tại thời điểm lập báo
cáo, sự tăng lên hay giảm xuống của nguồn vốn chủ sở hữu, đồng thời có thể
phân tích và đánh giá được các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ hoạt động của
doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác. Cụ
10

thể báo cáo phản ánh doanh thu, chi phí và lợi nhuận của một công ty trong một
giai đoạn nhất định, thường là một quý hoặc một năm.
+ Tác dụng: bảng này có tác dụng rất quan trọng trong việc đưa ra những
quyết định quản trị đối với hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó giúp cho việc
quản trị được hữu hiệu hơn và xây dựng các kế hoạch cho tương lai được hợp lý
hơn.
2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
2.1.3.1. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Để phân tích hiệu suất sử dụng tổng tài sản ta sử dụng chỉ tiêu:






Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong năm một đồng giá trị tài sản tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.
Số vòng quay tổng tài sản càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
2.1.3.2 Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động
Để phân tích hiệu suất sử dụng tài sản lưu động ta sử dụng chỉ tiêu:





Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động phản ảnh tốc độ luân chuyển vốn lưu động
nhanh hay chậm trong từng thời kỳ và đánh giá khả năng sử dụng vốn lưu động
trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết bình quân
trong năm một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Tổng giá trị
tài sản BQ
Tổng giá trị tài sản ĐK+ Tổng giá trị tài sản CK
2
=
Vòng quay tài s

n lưu đ

ng

Doanh thu thuần
Tài sản lưu động bình quân
=


Tài sản lưu động
BQ
Tài sản lưu động ĐK + Tài sản lưu động CK
2
=

Vòng quay t

ng tài s

n

Doanh thu thuần
Tổng giá trị tài sản BQ
=

11

2.1.3.3 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định ta sử dụng chỉ tiêu:






Tỷ số vòng quay vốn cố định cho biết bình quân trong năm một đồng vốn cố
định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
2.1.3.4. Hiệu suất sử dụng hàng tồn kho

Để phân tích hiệu quả sử dụng hàng tồn kho ta sử dụng chỉ tiêu:


Trong đó:


Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỷ.
2.1.3.5. Các tỷ số tài chính đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
a. Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS)
Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở
doanh thu được tạo ra trong kỳ.


Tỷ số này cho biết một đồng doanh thu thuần tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận ròng. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao.
Tài sản cố định
BQ

Tài sản cố định ĐK + Tài sản cố định CK
2
=
Vòng quay tài s

n c


đ


nh

Doanh thu thuần
Tài sản cố định bình quân
=

T


s


l

i nhu

n ròng trên doanh thu

Lợi nhuận
Doanh thu thuần
=

Vòng quay HTK

=
Giá v

n hàng bán

BQ hàng t


n kho

BQ Hàng t

n kho

=
HTK năm trư

c + HTK năm nay

2

12

Trên thực tế, hệ số lợi nhuận ròng giữa các ngành là khác nhau, còn trong
bản thân một ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào tốt hơn
thì sẽ có hệ số này cao hơn. Xét từ góc độ nhà đầu tư, một công ty có điều kiện
phát triển thuận lợi sẽ có mức lợi nhuận ròng cao hơn mức lợi nhuận ròng trung
bình của ngành và có thể liên tục tăng. Ngoài ra, một công ty càng giảm chi phí
của mình một cách hiệu quả thì hệ số lợi nhuận ròng càng cao.
b.Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời của tài sản


Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận ròng.
c. Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sinh lời của vốn

chủ sở hữu. Đây là tỷ số rất quan trọng đối với các cổ đông vì nó gắn liền với
hiệu quả đầu tư của họ.


Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó phản ánh cứ
một đồng vốn chủ sở hữu dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được
bao nhiêu đồng về lợi nhuận.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu về doanh thu , chi phí, lợi nhuận được thu thập trên bảng cân đối kế
toán, bảng báo cáo hoạt động kinh doanh tại phòng kế toán của công ty.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Trong đề tài nghiên cứu này phương pháp phân tích số liệu sẽ được trình
bày cụ thể theo từng mục tiêu.
2.2.2.1. Phương pháp so sánh giữa chi phí, doanh thu, lợi nhuận qua lại
giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc
T


s


l

i nhu

n ròng trên t

ng tài s


n

Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản bình quân
=

T


s


l

i nhu

n ròng trên v

n ch


s


h

u

Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu bình quân

=

×