Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân minh phển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1012.45 KB, 116 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH



TRẦN THỊ MỸ NHÂN




KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM VÀ PHÂN TÍCH HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN MINH PHỂN




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Kế Toán
Mã số ngành: 52340301




Tháng 12 - Năm 2013

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH




TRẦN THỊ MỸ NHÂN
MSSV: LT11433



KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM VÀ PHÂN TÍCH HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN MINH PHỂN


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KẾ TOÁN
Mã số ngành: 52340301


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGS.TS TRƯƠNG ĐÔNG LỘC



Tháng 12 - Năm 2013
i

LỜI CÁM ƠN

Trong suốt quá trình học tập tại Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh
trường Đại học Cần Thơ, em đã được sự hướng dẫn tận tình của quý thầy cô

và tiếp thu được các kiến thức bổ ích, đặc biệt là trong quá trình làm luận văn
tốt nghiệp em đã được sự giúp đỡ của quý thầy cô. Được sự giới thiệu của
Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh trường Đại học Cần Thơ và sự chấp
nhận của Doanh nghiệp tư nhân Minh Phển để em có thể áp dụng những kiến
thức đã học để hoàn thành luận văn của mình. Qua đây em xin gởi lời cảm ơn
đến toàn thể thầy cô đã giảng dạy trong suốt thời gian học tập, giúp em có
những kiến thức để vận dụng trong quá trình thực hiện đề tài. Đặc biệt, em xin
chân thành cảm ơn thầy Trương Đông Lộc đã nhiệt tình hướng dẫn, sửa chữa
và tạo mọi điều kiện để em có thể hoàn thành tốt đề tài luận văn này.
Em xin chân thành cám ơn cô, chú và toàn thể các anh chị trong Doanh
nghiệp tư nhân Minh Phển đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo và tạo điều kiện
thuận lợi để em có thể hoàn thành luận văn tốt nhất.
Em xin kính chúc quý thầy cô, cô chú và các anh chị trong Doanh nghiệp
tư nhân Minh Phển được dồi dào sức khỏe và gặp nhiều thành công trong cuộc
sống.
Xin chân thành cám ơn!
Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Người thực hiện


Trần Thị Mỹ Nhân







ii


CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Người thực hiện


Trần Thị Mỹ Nhân



















iii


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
















Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)










iv

MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Đặt vấn đề 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Không gian 2
1.3.2 Thời gian 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 Cơ sở lý luận 3
2.1.1 Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong xây
lắp 3
2.1.2 Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong xây lắp 8
2.1.3 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành và kỳ tính
giá thành 10
2.1.4 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
xây lắp 11
2.1.5 Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất 20
2.1.6 Phương pháp tính giá thành sản phẩm 22
2.1.7 Phương pháp đánh giá sản phẩm dỡ dang 24
2.1.8 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 25
2.2 Phương pháp nghiên cứu 33
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 33
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 33

Chương 3: KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN MINH PHỂN 35
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển 35
v

3.2 Chức năng và nhiệm vụ 35
3.2.1 Chức năng 35
3.2.2 Nhiệm vụ 36
3.3 Cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp 36
3.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp 36
3.3.2 Chức năng 37
3.3.3 Chế độ kế toán áp dụng tại Doanh nghiệp 38
3.4 Tổ chức cơ cấu sản xuất 41
3.4.1 Sơ đồ tổ chức cơ cấu sản xuất 41
3.4.2 Chức năng 41
Chương 4: TÌNH HÌNH KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN MINH PHỂN 42
4.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 42
4.1.1 Nhập kho nguyên vật liệu 42
4.1.2 Xuất kho nguyên vật liệu 43
4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 45
4.2.1 Nội dung và đặc điểm 45
4.2.2 Quy trình luân chuyển chứng từ 45
4.2.3 Hạch toán 46
4.3 Kế toán chi phí sản xuất chung 46
4.3.1 Nội dung và đặc điểm 46
4.3.2 Quy trình luân chuyển chứng từ 47
4.3.3 Hạch toán 47
4.4 Kế toán chi phí máy thi công 48
4.4.1 Nội dung và đặc điểm 48
4.4.2 Quy trình luân chuyển chứng từ 48

4.4.3 Hạch toán 48
4.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 49
4.6 Phân tích biến động giá thành 50
vi

4.6.1 Phương pháp so sánh 50
4.6.2 Phương pháp thay thế liên hoàn 52
4.7 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 55
4.7.1 Phân tích doanh thu 55
4.7.2 Phân tích chi phí 56
4.7.3 Phân tích lợi nhuận 58
4.7.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của Doanh nghiệp từ hoạt động
kinh doanh 60
4.7.5 Các chỉ số tài chính 63
4.7.6 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán và nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp 65
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 69
5.1 Kết luận 69
5.2 Kiến nghị 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71















vii

DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 4.1 Thể hiện sự biến động của các chi phí ảnh hưởng Giá thành (Giá vốn
hàng bán trên Báo cáo tài chính) 50
Bảng 4.2 Các nhân tố ảnh hưởng giá vốn hàng bán 52
Bảng 4.3 Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng giá thành (giá vốn) 54
Bảng 4.4 Tổng hợp doanh thu đạt được qua ba năm (2010 - 2012) 56
Bảng 4.5 Tổng hợp chi phí đạt được qua ba năm (2010 - 2012) 56
Bảng 4.6 Kết cấu chi phí qua ba năm (2010 - 2012) 57
Bảng 4.7 Kết quả hoạt động kinh doanh qua ba năm (2010-2012) 59
Bảng 4.8 Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận 60
Bảng 4.9 Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận 62
Bảng 4.10 Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động 63
Bảng 4.11 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sinh lời 64
















viii

DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1 Sơ đồ hạch toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 13
Hình 2.2 Sơ đồ hạch toán Chi phí nhân công trực tiếp 14
Hình 2.3 Sơ đồ hạch toán Chi phí sản xuất chung 15
Hình 2.4 Sơ đồ hạch toán Chi phí máy thi công 16
Hình 2.5 Sơ đồ hạch toán tập hợp Chi phí sản xuất và tính giá thành 17
Hình 2.6 Sơ đồ hạch toán trường hợp doanh nghiệp thi công trực tiếp 19
Hình 2.7 Sơ đồ hạch toán trường hợp doanh nghiệp vừa tổng thầu vừa thực
hiện thi công trực tiếp 20
Hình 2.8 Sơ đồ kế toán thiệt hại do phá đi làm lại 21
Hình 2.9 Sơ đồ hạch toán thiệt hại do ngừng xây lắp 22
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức trong Doanh nghiệp 36
Hình 3.2 Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật Ký - Sổ Cái 39
Hình 3.3 Sơ đồ tổ chức cơ cấu sản xuất 41
Hình 4.1 Sơ đồ luân chuyển chứng từ nhập kho Nguyên vật liệu 42
Hình 4.2 Sơ đồ luân chuyển chứng từ xuất kho Nguyên vật liệu 44
Hình 4.3 Sơ đồ luân chuyển chứng từ của Chi phí nhân công trực tiếp 45
Hình 4.4 Sơ đồ luân chuyển chứng từ của Chi phí sản xuất chung 47
Hình 4.5 Sơ đồ luân chuyển chứng từ của Chi phí máy thi công 48









ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXH
: Bảo hiểm xã hội
BHYT

: Bảo hiểm y tế
BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
CCDC : Công cụ dụng cụ
CPGVHB : Chi phí giá vốn hàng bán
CPMTC : Chi phí máy thi công
CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
CPNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP : Chi phí
CPSX : Chi phí sản xuất
CPSXC : Chi phí sản xuất chung
CPBH : Chi phí bán hàng
CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
DTBH&CCDV : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
DTT : Doanh thu thuần

GTGT : Giá trị gia tăng
GVHB : Giá vốn hàng bán
LN : Lợi nhuận
LNGTBH&CCDV

: Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
LNTT : Lợi nhuận trước thuế
NVL : Nguyên vật liệu
TDT : Tổng doanh thu
TSCĐ : Tài sản cố định
TTS BQ : Tổng tài sản bình quân
VCSH BQ : Vốn chủ sở hữu bình quân
XDCB : Xây dựng cơ bản
1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay khi nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ để
tiến tới sự hội nhập quốc tế, thì sự cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt đó là
quy luật tất yếu không thể tránh được. Với nền kinh tế vận hành theo cơ chế
thị trường này chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan, như quy
luật giá trị phản ánh bên trong doanh nghiệp, có tính chất quyết định tới
phương hướng sản xuất và trao đổi trên thị trường. Vì vậy, doanh nghiệp
không có con đường nào khác là phải cạnh tranh để tồn tại, để theo kịp và
thích nghi với sự vận động không ngừng ấy doanh nghiệp bắt buộc phải chú ý
tới vấn đề sản xuất và kinh doanh. Khi nói đến kinh doanh ta không thể không
chú ý tới đó là chất lượng và giá cả. Để có thể tồn tại các doanh nghiệp luôn
muốn làm sao để nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá
thành sản phẩm nhưng vẫn mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp

mình. Chính vì thế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có mối
quan hệ mật thiết với nhau, thông qua các chỉ tiêu về chi phí và giá thành sản
phẩm các nhà quản lý có thể biết được nguyên nhân biến động chi phí và giá
thành là do đâu, từ đó đưa ra biện pháp khắc phục kịp thời và với kết quả đạt
được ta biết nhu cầu và khả năng sử dụng vốn hiệu quả ra sao và lợi nhuận so
với chi phí bỏ ra có đạt được những gì mà doanh nghiệp mong muốn hay
không. Vì vậy, ngoài công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là cần thiết, thì việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng
không thể thiếu trong một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là rất quan trọng
đối với doanh nghiệp, giá thành có ảnh hưởng trực tiếp đến giá bán của doanh
nghiệp, mà giá bán lại có liên quan đến sản lượng tiêu thụ và lợi nhuận. Với
mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận cho doanh nghiệp mình, nên việc tổ chức công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hết sức cần thiết.
Riêng công tác hạch toán giá thành sản phẩm là khâu phức tạp nhất trong công
tác kế toán của doanh nghiệp, nó đòi hỏi người kế toán phải có kinh nghiệm để
phân biệt được chi phí nào được tính vào giá thành sản phẩm và chi phí nào
không được tính vào giá thành sản phẩm. Còn việc phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh giúp doanh nghiệp đánh giá được kết quả hoạt động kinh
doanh của mình, cũng như các nguyên nhân và vấn đề phát sinh để đề ra các
biện pháp giải quyết hiệu quả nhất. Ngoài ra, còn thấy mặt yếu mặt mạnh của
mình trong công tác quản lý doanh nghiệp, có thể phát hiện và khai thác
2

những khả năng sẵn có của đơn vị mình đó là cơ sở để doanh nghiệp đưa ra
quyết định phù hợp. Tài liệu của việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
đựơc sử dụng như là căn cứ quan trọng trong việc phục vụ dự báo và dự đoán
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cho nên việc phân tích kết quả
kinh doanh rất quan trọng đòi hỏi các doanh nghiệp phải phấn đấu, nổ lực, cải
thiện tốt hơn cho sự nghiệp phát triển bền vững trong thị trường cạnh tranh.

Cũng như đòi hỏi doanh nghiệp chủ động hơn, có thể kịp thời đưa ra các biện
pháp hữu hiệu để tồn tại và phát triển trong cơ chế kinh tế thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất,
tính giá thành sản phẩm và việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh nên
em quyết định chọn đề tài là "Kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư
nhân Minh Phển" làm đề tài luận văn của mình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài này là đánh giá thực trạng công tác kế toán chi
phí sản xuất, tính giá thành và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) Minh Phển, trên cơ sở đó đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Doanh nghiệp.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
 Đánh giá công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại DNTN Minh Phển;
 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp;
 Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán và nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Luận văn được thực hiện tại DNTN Minh Phển.
1.3.2 Thời gian
Số liệu dùng để nghiên cứu từ năm 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm và phân tích hiệu quả hoạt động kinh tại DNTN Minh Phển.
3


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong xây lắp
2.1.1.1 Chi phí sản xuất trong xây lắp
 Khái niệm
- Chi phí sản xuất kinh doanh trong xây lắp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra
trong một kỳ kinh doanh nhất định.
- Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản khác nhau như: Chi phí nguyên
vật liệu, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nhân công,
- Chi phí sản xuất phát sinh một cách khách quan, thay đổi không ngừng
gắn liền với sự đa dạng và phức tạp với từng loại hình sản xuất kinh doanh.
 Phân loại
Việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ đơn thuần là quản lý số liệu
phản ánh tổng hợp chi phí mà phải dựa trên cả các yếu tố chi phí riêng biệt để
phân tích toàn bộ chi phí sản xuất của từng công trình, hạng mục công trình
hay theo nơi phát sinh chi phí. Dưới các góc độ xem xét khác nhau, theo
những tiêu chí khác nhau thì chi phí sản xuất cũng được phân loại theo các
cách khác nhau, để đáp ứng yêu cầu thực tế của quản lý và hạch toán.
 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
* Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận
tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách
phân loại này dựa vào công dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí
cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm
các khoản mục chi phí sau :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm tất cả chi phí nguyên vật
liệu dùng trực tiếp cho thi công xây lắp như nguyên vật liệu chính (gỗ, gạch,
cát đá, ), vật liệu phụ (đinh kẽm, dây buộc, ), nhiên liệu (dầu, than, điện, ),

vật kết cấu (bê tông đúc sẵn, ), giá trị thiết bị đi kèm với vật kiến trúc (thiết bị
vệ sinh, thiết bị thông gió, thiết bị chiếu sáng, ) hoặc các bộ phận rời, vật liệu
luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp và giúp cho việc
4

thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp (không kể vật liệu cho máy móc
thi công và hoạt động sản xuất chung).
- Chi phí nhân công: Gồm tiền lương nhân công trực tiếp tham gia xây
dựng công trình và lắp đặt thiết bị, tiền công vận chuyển, khuân vác máy móc
từ chỗ để công trình đến nơi xây dựng. Phụ cấp làm thêm giờ, các khoản phụ
cấp có tính chất lương như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp môi trường làm việc
và lương phụ,
* Không bao gồm:
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp
sản xuất thuê ngoài, lương của công nhân vận chuyển ngoài công trường,
lương nhân viên thu mua, bốc dỡ, lương công nhân thuê ngoài điều khiển sử
dụng máy thi công,
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm toàn bộ chi phí tổ chức và phục vụ
xây lắp phát sinh trong phạm vi phân xưởng như:
 Chi phí nhân viên phân xưởng: Lương chính, lương phụ, phụ cấp
lương, phải trả nhân viên quản lý đội xây dựng, BHYT, BHXH, KPCĐ,
BHTN của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng và phục vụ máy thi
công, nhân viên quản lý tổ đội thi công.
 Chi phí vật liệu: Vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công
cụ dụng cụ thuộc đội xây dựng quản lý và sử dụng,
 Chi phí dụng cụ sản xuất: Gồm những chi phí dụng cụ phục vụ cho
việc thi công công trình.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng cho quá trình thi công công trình.
 Chi phí khác bằng tiền: Gồm toàn bộ chi phí khác bằng tiền dùng cho

quá trình thi công công trình ngoài các yếu tố chi phí trên, như chi phí tiếp
khách, hội họp,
- Chi phí máy thi công: Gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản
phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân điều khiển, phục vụ máy
thi công. Chi phí nguyên vật liệu, công cụ phục vụ máy thi công. Chi phí khấu
hao máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
* Không bao gồm: BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN của công nhân sử
dụng và phục vụ máy thi công thuê ngoài.

5

 Phân loại chi phí theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban
đầu, thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát
sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây
dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân
tích dự toán chi phí. Theo quy định hiện hành toàn bộ chi phí được chia thành:
- Chi phí NVLTT: Gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, công cụ dụng cụ,… sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
- Chi phí nhiên liệu, động lực: Sử dụng vào quá trình sản xuất.
- Chi phí nhân công: Tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải
trả cho công nhân viên chức.
- Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN: Trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ
của tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
cho sản xuất kinh doanh.
- Chi phí bằng tiền khác: Toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh
vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả
kinh doanh: Chi phí được chia ra làm 2 loại:
- Chi phí sản phẩm: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản
xuất hoặc mua hàng hóa. Đối với sản phẩm xây lắp thì chi phí sản phẩm bao
gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung và chi phí sử dụng máy thi công.
- Chi phí thời kỳ: Là những chi phí phát sinh trong một thời kỳ và được
tính hết thành phí tổn trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh, bao gồm: Chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
- Chi phí trực tiếp: Là chi phí liên quan đến từng đối tượng chịu chi phí,
những chi phí này được kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp cho từng
đối tượng chịu chi phí.
6

- Chi phí gián tiếp: Là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí,
những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan
theo một tiêu chuẩn thích hợp.
 Cách phân loại chi phí này có ý nghĩa quyết định đến việc xác định
phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách
hợp lý.
 Phân loại theo các giai đoạn xây lắp
- Chi phí ở giai đoạn chuẩn bị xây lắp là toàn bộ những khoản chi phí
được phân tích tính toán và xác định trong giai đoạn chuẩn bị xây lắp, bao
gồm: Chi phí thực hiện công tác đấu thầu, hoàn tất các thủ tục đấu thầu, chi
phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ.
- Chi phí ở giai đoạn thực hiện xây lắp các khoản chi phí ở giai đoạn này
gồm: Chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí bằng tiền và chi phí dự phòng.
- Chi phí ở giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng,
chi phí ở giai đoạn này bao gồm: Chi phí tháo dỡ công trình tạm, chi phí thu

dọn vệ sinh,
2.1.1.2 Giá thành sản phẩm
 Khái niệm
- Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên
quan đến khối lượng xây lắp đã hoàn thành.
- Giá thành sản xuất sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá,
phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá
đã thực sự chi ra cho sản xuất. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải
phản ánh được giá trị thực sự của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất
và các khoản chi tiêu khác có liên quan đến việc bù đắp giản đơn hao phí lao
động sống.
- Giá thành có hai chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí và lập giá. Số tiền
thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm sẽ bù đắp phần chi phí mà doanh nghiệp đã
bỏ ra để sản xuất sản phẩm đó. Tuy nhiên, sự bù đắp các yếu tố chi phí đầu
vào mới chỉ là đáp ứng nhu cầu của tái sản xuất giản đơn. Trong khi đó mục
đích chính của cơ chế thị trường là tái sản xuất mở rộng, tức là giá tiêu thụ
hàng hóa sau khi bù đắp chi phí đầu vào vẫn phải đảm bảo có lãi. Do đó, việc
quản lý hạch toán công tác giá thành sao cho vừa hợp lý, chính xác vừa đảm
bảo vạch ra phương hướng hạ thấp giá thành sản phẩm có vai trò quan trọng.
7

 Phân loại
* Giá thành sản phẩm xây lắp có thể phân thành các loại giá thành sau:
 Phân loại giá thành theo thời điểm xác định
- Giá thành dự toán: Là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở thiết
kế kỹ thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế do Nhà nước quy định, tính
theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phân tích định mức.
Giá thành dự
toán

=
Giá trị dự
toán
-
Lãi định
mức
-
Thuế
GTGT
* Với:
Giá trị dự toán là giá trị xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ thuật đã được
duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định, tính theo đơn giá
tổng hợp cho từng đơn vị thi công, lãi định mức và phần thuế GTGT.
Lãi định mức và thuế GTGT trong xây dựng cơ bản được Nhà nước xác
định trong từng thời kỳ.
- Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước
vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự
toán chi phí của kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này được xác lập trên cơ sở giá thành
dự toán gắn liền với điều kiện cụ thể, năng lực thực tế của từng doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định như biện pháp thi công, các định mức đơn giá áp
dụng trong doanh nghiệp xây lắp.
Giá thành kế
hoạch sản phẩm
xây lắp
=

Giá thành dự
toán sản phẩm
xây lắp
-

Mức hạ giá
thành dự
toán
+

Chênh lệch
định mức
 Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành, là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức
cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với
giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến
và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xây
dựng trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất
định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức
luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong
quá trình thực hiện kế hoạch giá thành (như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung).
8

- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác theo số liệu hao phí thực tế liên
quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức, vượt định
mức và chi phí khác. Giá thành thực tế biểu hiện chất lượng, hiệu quả về kết
quả hoạt động của doanh nghiệp xây lắp.
 Phân loại theo nội dung cấu thành giá thành
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xưởng sản xuất (gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và chi phí máy thi công) tính cho
sản xuất sản phẩm, dịch vụ đã cung cấp, dùng để ghi sổ kế toán, nhập kho và

giao hàng.
- Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã bán, căn cứ để xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá thành toàn
bộ
=
Giá thành sản
xuất
+
Chi phí ngoài sản
xuất(CPBH,CPQLDN)
 Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí,
xác định được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ
đó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
2.1.2 Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm
2.1.2.1 Nhiệm vụ
* Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lượng và
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiết kiệm chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là điều kiện cần thiết đảm bảo tăng cường khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, đồng thời cũng
là điều kiện cần thiết để gia tăng tích lũy. Do đó, hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm một cách khoa học sẽ cung cấp những tài liệu cần
thiết cho việc khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, từ đó việc nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh sẽ cải thiện tốt hơn.
 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
được xác định là:
- Tính toán và phản ánh chính xác, kịp thời mọi chi phí phát sinh theo
đúng các khoản mục được quy định.

9

- Vận dụng các phương pháp phân bổ chi phí và tính giá thành, phù hợp
với đặc điểm quản lý và quy trình công nghệ, của doanh nghiệp để tính chính
xác và kịp thời giá thành sản xuất sản phẩm.
- Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao, các dự
toán chi phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí, sử dụng không
đúng mục đích và kế hoạch.
- Lập báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, cung cấp các tài
liệu cần thiết cho việc lập dự toán và phân tích các hoạt động kinh tế về
phương diện giá thành, sử dụng có hiệu quả chi phí trong việc quản lý vốn của
doanh nghiệp.
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang, tính giá thành thực tế của sản phẩm.
- Tham gia vào việc xây dựng các chỉ tiêu hạch toán nội bộ, và việc giao
chỉ tiêu đó cho xưởng sản xuất và các bộ phận liên quan.
2.1.2.2 Mối quan hệ
Chi phí sản xuất là chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất (trong một
kỳ nhất định). Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí kết tinh trong một khối
lượng sản phẩm, một công việc. Chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí, còn
giá thành biểu hiện mặt kết quả. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình,
chúng giống nhau về chất là hao phí lao động sống và lao động vật hóa nhưng
do chi phí bỏ ra giữa các kỳ không đều nhau nên giữa chi phí sản xuất và giá
thành khác nhau về lượng ở một số điểm sau:
- Về mặt phạm vi:
+ Chi phí sản xuất (CPSX): Bao gồm chi phí sản xuất sản phẩm, chi phí
quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng, gắn liền với thời kỳ nhất định như
tháng, quý, năm (bao gồm công việc hoàn thành hay chưa hoàn thành).
+ Giá thành sản phẩm: Chỉ bao gồm chi phí sản xuất sản phẩm, giới hạn
số chi phí sản xuất liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ hoàn thành.
- Về mặt lượng: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm chỉ khác khi có

chi phí sản xuất dở dang. Thể hiện:
Tổng giá thành
sản phẩm
=

CPSX dở
dang đầu kỳ
+

CPSX phát
sinh trong kỳ
-
CPSX dở
dang cuối kỳ
Khi:
CPSX dở dang
đầu kỳ
=

CPSX dở dang
cuối kỳ
Hoặc

Không có sản phẩm
phẩm dở dang
10

Thì:
Giá thành sản phẩm = Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ


 Như vậy, chi phí sản xuất là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm,
còn giá thành là cơ sở xác định giá bán. Trong điều kiện giá bán không đổi thì
sự tiết kiệm hoặc lãng phí của doanh nghiệp, về chi phí sản xuất có ảnh hưởng
trực tiếp đến giá thành sản phẩm thấp hoặc cao, từ đó tác động tới lợi nhuận
của doanh nghiệp. Do đó tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành là nhiệm vụ quan
trọng và thường xuyên của công tác quản lý kinh tế, giúp doanh nghiệp cạnh
tranh có hiệu quả trên thị trường.
2.1.3 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành và
kỳ tính giá thành
2.1.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
- Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là đối tượng để tập hợp chi phí
sản xuất, là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất cần được tổ chức tập hợp
theo đó.
- Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc
điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất. Tùy theo cơ
cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, yêu cầu hạch toán
kinh tế nội bộ của doanh nghiệp mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể
là toàn bộ quy trình công nghệ hay từng giai đoạn, từng quy trình công nghệ
riêng biệt. Tùy theo quy trình công nghệ sản xuất của sản phẩm, đặc điểm của
sản phẩm, yêu cầu của công tác tính giá thành sản phẩm mà đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất có thể là từng nhóm sản phẩm, từng mặt hàng sản phẩm, từng
bộ phận, cụm chi tiết hoặc chi tiết sản phẩm.
- Trong sản xuất xây lắp, do đặc điểm sản phẩm có tính đơn chiếc nên
đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thường là theo đơn đặt hàng hoặc cũng có
thể đó là một hạng mục công trình, một bộ phận của một hạng mục công trình,
nhóm hạng mục công trình, một ngôi nhà trong dãy nhà,
- Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng có tác dụng phục vụ tốt
cho việc tăng cường quản lý sản xuất, phục vụ cho công tác hạch toán nội bộ
và công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời, chính xác.
2.1.3.2 Đối tượng tính giá thành

- Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do
doanh nghiệp sản xuất ra và cần phải tính được giá thành và giá thành đơn vị.
11

- Xác định đối tượng tính giá thành cũng là công việc đầu tiên trong toàn
bộ công tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành
phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao
vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất của chúng để xác định đối
tượng tính giá thành cho thích hợp.
- Trong sản xuất xây dựng cơ bản, sản phẩm có tính đơn chiếc nên đối
tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn
thành. Ngoài ra đối tượng tính giá thành có thể là từng giai đoạn hoặc từng
giai đoạn hoàn thành quy ước, tùy thuộc vào phương thức bàn giao thanh toán
giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư.
2.1.3.3 Kỳ tính giá thành
Do sản phẩm xây dựng cơ bản được sản xuất theo từng đơn đặt hàng,
chu kỳ sản xuất dài, công trình, hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết
thúc một chu kỳ sản xuất sản phẩm, cho nên kỳ tính giá thành thường được
chọn là thời điểm mà công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa
vào sử dụng.
2.1.4 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
* Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
▪ Bước 1: Tập hợp các chi phí trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí có
liên quan.
▪ Bước 2: Tính toán phân bổ và kết chuyển các chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và chi phí máy thi công
vào tài khoản tính giá thành và theo các đối tượng chịu chi phí đã được xác
định.
▪ Bước 3: Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo những

phương pháp thích hợp.
▪ Bước 4: Tính giá thành sản phẩm.
 Kết cấu giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp gồm 4 khoản
mục chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung và chi phí sử dụng máy thi công tổ chức theo Quyết định
số 48.


12

2.1.4.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Nội dung và đặc điểm
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các khoản về nguyên vật liệu sử
dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, hoặc sử dụng cho sản xuất sản phẩm
thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong sản xuất xây lắp gồm nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ và nhiên liệu dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
+ Chi phí nguyên vật liệu chính: Bao gồm nguyên vật liệu, nửa thành
phẩm mua ngoài, vật kết cấu mà khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu
thành thực thể chính của sản phẩm như gạch ngói, cát, đá, xi măng, sắt, bê
tông đúc sẵn,… Thường chi phí nguyên vật liệu chính liên quan đến trực tiếp
với từng đối tượng tập hợp chi phí như công trình, hạng mục công trình.
+ Chi phí vật liệu phụ (vật liệu khác): Bao gồm những thứ vật liệu mà
khi tham gia vào sản xuất nó kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc,
hình dáng bề ngoài của sản phẩm, góp phần tăng thêm chất lượng, thẩm mỹ
của sản phẩm, kích thích thị hiếu sử dụng sản phẩm hoặc đảm bảo cho sản
xuất tiến hành thuận lợi, hoặc phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật công nghệ, hoặc
phục vụ cho việc đánh giá bảo quản sản phẩm như bột màu, đinh, dây,…
+ Chi phí nhiên liệu: Trong sản xuất xây lắp trường hợp đối với các công
trình cầu đường giao thông, dùng nhiên liệu để nấu nhựa rải đường, chi phí

nhiên liệu sẽ được tính vào khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp có hai trường hợp xảy ra
đó là nhập kho nguyên vật liệu và xuất kho nguyên vật liệu.
 Chứng từ sử dụng
Nhập kho nguyên vật liệu Xuất kho nguyên vật liệu
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu chi
- Phiếu nhập kho
- Phiếu đề nghị cấp vật tư
- Phiếu giao nhận vật tư
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn GTGT
 Tài khoản sử dụng: TK 1541 - “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
 Sơ đồ hạch toán


13



















Hình 2.1 Sơ đồ hạch toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
 Nội dung và đặc điểm
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền lương, tiền công phải trả
cho số thời gian lao động của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình,
bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc doanh nghiệp quản lý
và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.
* Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản sau:
- Tiền công phải trả cho người lao động vận chuyển vật liệu ngoài cự ly
công trường.
- Tiền công trả cho người lao động thu mua, bảo quản vật liệu trước khi
đến kho công trường hoặc người làm công việc tác nước, vét bùn khi gặp trời
mưa hay mạch nước ngầm.
TK 111,112,331
TK 1541
TK 152
TK 133

TK 152
TK 154
Mua NVL chuyển
thẳng cho bộ xây lắp
Thu
ế GTGT


NVL sử dụng không
hết nhập lại kho
Xuất kho NVL
cho xây lắp
Kết chuyển chi phí
vượt định mức

TK 632
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
TK 133

Thuế
GTGT
Nhập kho
NVL
Sử dụng không
hết để tại kho
(bút toán đỏ)
14

- Tiền lương của các đội sản xuất phụ, xây lắp phụ, tiền lương của công
nhân khuân vác, vận chuyển, nhân viên bảo vệ và quản lý.
- Tiền ăn giữa ca của công nhân trực tiếp.
- Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trích trên tiền lương của
công nhân trực tiếp xây lắp thuê ngoài.
 Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, Giấy đề nghị tạm ứng, Bảng
thanh toán tiền lương nhân công trực tiếp, Phiếu chi.
 Tài khoản sử dụng: TK 1542 - “Chi phí nhân công trực tiếp”
 Sơ đồ hạch toán











Hình 2.2 Sơ đồ hạch toán Chi phí nhân công trực tiếp
2.1.4.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
 Nội dung và đặc điểm
Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí có liên
quan đến việc tổ chức phục vụ và quản lý thi công của các tổ, đội xây lắp và
các công trường xây dựng bao gồm:
- Chi phí trong định mức: Là các chi phí về quản lý hành chính của công
trình như tiền lương của nhân viên quản lý các tổ đội, BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử
dụng máy thi công và nhân viên quản lý các tổ đội (thuộc biên chế của doanh
nghiệp). Khấu hao máy móc thiết bị dùng chung cho các hoạt động của các tổ
đội xây lắp, tiền công tác phí và chi phí bảo vệ công trình.
TK 1542

TK 334
,338

Trích trước tiền lương
nghỉ phép của công nhân
trực tiếp sản xuất

Lương phải trả công nhân
trực tiếp xây lắp và các
khoản trích BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ
TK 335

TK 154
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp
Lương phải trả nhân công
thuê ngoài xây lắp

×