Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh mtv tm xd và dv trương phi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.65 KB, 71 trang )









TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



ĐẶNG THANH TUẤN




PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTV
TM XD VÀ DV TRƯƠNG PHI





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Ngành: Kế toán
Mã số ngành: 52340301



Tháng 11 – 2013









TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




ĐẶNG THANH TUẤN
MSSV: LT11471




PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTV
TM XD VÀ DV TRƯƠNG PHI


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Ngành: Kế toán
Mã số ngành: 52340301




CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

TS. HUỲNH TRƯỜNG HUY

Tháng 11 – 2013



i

LỜI CẢM TẠ

Những năm tháng trên giảng đường đại học đã qua, một quãng thời gian
thật dài và vất vả, trong thời gian đó em đã tiếp thu rất nhiều kiến thức vô cùng
quý báu về chuyên môn cũng như kinh nghiệm sống mà quý thầy cô đã tận tình
truyền đạt và dạy bảo. Giờ đây, khi những ngày kết thúc khóa học đã đến, em xin
được gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy Cô Trường Đại học Cần Thơ nói
chung và quý Thầy Cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh nói riêng đã cung cấp
cho em những hành trang kiến thức, vững bước vào tương lai để cống hiến và xây
dựng đất nước. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Thầy Huỳnh Trường Huy đã
nhiệt tình hướng dẫn, góp ý kiến để em hoàn thành tốt luận văn này
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Ban Lãnh Đạo, Cô Chú
đang công tác tại Công ty TNHH MTV Thương mại Xây dựng và Dịch vụ
Trương Phi đã tạo cơ hội cho em được thực tập và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho

em tìm hiểu tình hình thực tế tại đơn vị
Vì thời gian thực tập và kiến thức có hạn, nhất là bước đầu tiếp cận với
thực tế nên chắc chắn còn nhiều thiếu sót và hạn chế, em rất mong nhận được sự
đóng góp quý báu của Quý Thầy Cô trong Trường Đại học Cần Thơ và các Cô,
Chú trong Công ty TNHH MTV Thương mại Xây dựng và Dịch vụ Trương Phi
để hoàn thiện đề tài tốt nghiệp của em.
Cuối lời em xin chúc sức khỏe và những gì tốt đẹp nhất đến Quý Thầy Cô,
Ban Lãnh Đạo và các Cô Chú đang làm việc tại Công ty TNHH MTV Thương
mại Xây dựng và Dịch vụ Trương Phi
Em chân thành cảm ơn !
Ngày tháng 11 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Đặng Thanh Tuấn


ii

TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên
cứu của tôi trong khuôn khổ của đề tài và các kết quả nghiên cứu này chưa được
dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày … tháng 11 năm 2013.
Người thực hiện

Đặng Thanh Tuấn
































iii



NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP




























Cần Thơ, ngày…… tháng…… năm 2013

Cơ quan thực tập








iv

MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Phạm vi về không gian 2
1.3.2 Phạm vi về thời gian 2
1.3.3 Phạm vi nội dung 2
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 Cơ sở lý luận 3
2.1.1 Một số khái niệm liên quan 3
2.1.2 Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh 4
2.1.3 Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh 5
2.1.3.1 Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh 5
2.1.3.2 Các chỉ tiêu phân tích hoạt động kinh doanh 8
2.1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh 9
2.1.4 Các chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh 10
2.1.4.1 Các chỉ tiêu thanh khoản 10

2.1.4.2 Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động kinh doanh 11
2.1.4.3 Các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi 14
2.2 Lược khảo tài liệu 15
2.3 Phương pháp nghiên cứu 16
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu 16
2.3.2 Phương pháp phân tích số liệu 16
Chương 3: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MTV THƯƠNG MẠI XÂY
DỰNG VÀ DỊCH VỤ TRƯƠNG PHI 18


v

3.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty TNHH MTV Thương
mại Xây dựng và Dịch vụ Trương Phi 18
3.1.1 Lịch sử hình thành 18
3.1.2 Quá trình phát triển của Công ty 18
3.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty 20
3.2.1 Cơ cấu bộ máy 20
3.2.2 Chức năng của các phòng ban 20
3.3 Chức năng và nhiệm vụ 21
3.3.1 Chức năng của Công ty 21
3.3.2 Nhiệm vụ của Công ty 22
3.4 Khái quát tình hình hoạt động tại Công ty 22
3.4.1 Thuận lợi 23
3.4.2 Khó khăn 23
Chương 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH MTV THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ TRƯƠNG
PHI 24
4.1 Phân tích doanh thu 24
4.2 Phân tích chi phí 30

4.3 Phân tích lợi nhuận 34
4.4 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính 37
4.4.1 Phân tích các chỉ tiêu thanh khoản 37
4.4.2 Phân tích các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động kinh doanh 40
4.4.3. Phân tích các chỉ tiêu sinh lời 46
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTV THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG VÀ
DỊCH VỤ TRƯƠNG PHI 54
5.1 Giải pháp về doanh thu 54
5.2 Giải pháp về chi phí 55


vi

5.3. Các giải pháp khác 56
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 57
6.1 Kết luận 57
6.2 Kiến nghị 58
6.2.1 Đối với công ty 58
6.2.2 Đối với nhà nước 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60

































vii

DANG SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh 13
Bảng 3.1 Tổng quan về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 22
Bảng 4.1 Doanh thu theo thành phần của công ty qua 3 năm hoạt động 24

Bảng 4.2 Doanh thu theo thành phần của công ty 6 tháng đầu năm 2012 và 6
tháng đầu năm 2013 27
Bảng 4.3 Doanh thu theo cơ cấu mặt hàng 28
Bảng 4.4 Doanh thu theo thị trường 29
Bảng 4.5 Bảng biến động chi phí qua 3 năm hoạt động 30
Bảng 4.6 Bảng biến động chi phí 6 tháng đầu năm 2012 và 6 tháng đầu
năm 2013 33
Bảng 4.7 Tình hình lợi nhuận của công ty qua 3 năm hoạt động 35
Bảng 4.8 Tình hình lợi nhuận của công ty giai đoạn 6 tháng đầu năm 2012 và 6
tháng đầu năm 2013 36
Bảng 4.9 Các chỉ số về khả năng thanh toán 38
Bảng 4.10 Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động kinh doanh 41
Bảng 4.11 Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của công ty từ năm 2010- 6 tháng đầu
năm 2013 46
Bảng 4.12 Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh 51











viii

DANH SÁCH HÌNH
Trang


Hình 3.1 Tổ chức bộ máy quản lý công ty 20
Hình 4.1 Các tỷ số thanh toán 38
Hình 4.2 Vòng quay tài sản cố định 43
Hình 4.3 Vòng quay tổng tài sản 44
Hình 4.4 Vòng quay khoản phải thu 45
Hình 4.5 Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu(ROS) 47
Hình 4.6 Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản(ROA) 48
Hình 4.7 Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu(ROE) 49

















ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
QLDN : Quản lý doanh nghiệp

HTK : Hàng tồn kho
TSCĐ : Tài sản cố định
BHXH : Bảo hiểm xã hội
DT : Doanh thu
CP : Chi phí
LN : Lợi nhuận
ROS : Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu
ROA : Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản
ROE : Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu










1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế phát triển như hiện nay thì vấn đề cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ở Việt Nam được đặt lên hàng đầu trong nền kinh tế thị truờng.
Trước tình hình đó thì mỗi doanh nghiệp Việt Nam hay nói khác hơn là mỗi tế
bào của kinh tế nước nhà phải ngày càng tự khẳng định vị trí quan trọng của
mình hơn nữa. Do vậy các doanh nghiệp phải tự hoàn thiện mình hơn nữa để có
thể tồn tại và phát triển vững chắc trên thương trường. Muốn làm được như vậy

thì trước hết doanh nghiệp phải biết được tình hình thực tế của mình ra sao? Có
những yếu kém gì cần khắc phục? Và từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là cái nhìn tổng quát về toàn bộ doanh
nghiệp, nó phản ánh những cái đạt được cũng như những khó khăn trong quá
trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp thông qua một số chỉ tiêu quan
trọng như doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Mặt khác qua phân tích kết quả hoạt
động kinh doanh còn giúp cho doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực để
tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp. Ngoài ra đây còn là
căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán xu thế phát triển sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Từ đó các nhà quản trị sẽ đưa ra những chiến lược
kinh doanh có hiệu quả hơn.
Công ty Trách nhiệm Hữu hạn (TNHH) Một thành viên (MTV) Thương
Mại (TM) Xây Dựng (XD) và Dịch Vụ (DV) Trương Phi tham gia vào thị
trường không bao lâu(từ tháng 1 năm 2009 cho đến nay).Theo số liệu từ Công
ty, cho thấy rằng hoạt động kinh doanh có sự biến động qua các năm. Vào năm
2010 doanh thu kế hoạch của công ty là 6.100.000.000 đồng đến cuối năm
doanh thu thực hiện được 7 897.015.620 đồng. Năm 2011 doanh thu kế hoạch
của Công ty là 7.600.000.000 đồng, cuối năm doanh thu thực hiện được
7.481.059.720 đồng. Năm 2012 doanh thu kế hoạch là 7.500.000.000 đồng và
doanh thu thực hiện được 8.570.241.310 đồng. Từ đó ta thấy được doanh thu
của Công ty qua 3 năm gần đây luôn thay đổi mạnh.
Để hạn chế chi phí và tìm những giải pháp làm tăng doanh thu và lợi
nhuận cho doanh nghiệp thì cần phải có một đề tài thực hiện một cuộc nghiên


2

cứu, phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Để có thể
đưa ra những giải pháp kinh doanh tối ưu cho Công ty.

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, nên em xin chọn đề tài
“ Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH MTV
Thương mại Xây dựng và Dịch vụ Trương Phi” để làm đề tài báo cáo tốt nghiệp
của mình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
-Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
-Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty
-Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt đông kinh doanh
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH MTV Thương mại Xây dựng và
Dịch vụ Trương Phi
1.3.2 Phạm vi về thời gian
Đề tài được thực hiện từ ngày 12/08/2013 đến ngày 18/11/2013.
Tập trung nghiên cứu xử lý số liệu chủ yếu trong 3 năm từ năm 2010-2012
và 6 tháng đầu năm 2012, 6 tháng đầu năm 2013
1.3.3 Phạm vi nội dung
Phân tích thực trạng của Công ty TNHH MTV Thương mại Xây dựng và
Dịch vụ Trương Phi thông qua phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận
và các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty
Phân tích hiệu quả hoạt đông kinh doanh của Công ty thông qua phân tích
các chỉ tiêu tài chính







3


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm liên quan
* Kết quả kinh doanh: “ là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ ”.(Ngô Thế Chi và Trương Thị Thủy,
2008, trang 357)
* Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Là số còn lại của doanh thu thuần sau khi trừ giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN). Kết quả của hoạt động kinh
doanh bao gồm:
- Kết quả hoạt động sản xuất
- Kết quả của hoạt động thương mại
- Kết quả của hoạt động lao vụ, dịch vụ

= - - - (2.1)

+ Kết quả hoạt động tài chính
Là số còn lại của các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính sau khi trừ các
khoản chi phí hoạt động tài chính như: mua bán chứng khoán, cho vay, góp vốn
liên doanh …
= - (2.2)







Kết quả hoạt động
tài chính
Kết quả
hoạt động
kinh doanh
Doanh
thu
thuần
Giá vốn
hàng
bán
Chi phí
bán
hàng
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
Thu nhập hoạt
động tài chính
Chi phí hoạt
động tài chính


4

+ Kết quả hoạt động khác
Là số còn lại của các khoản thu nhập khác ( hoạt động tạo ra doanh thu của
doanh nghiệp) sau khi trừ các khoản chi phí khác như: nhượng bán, thanh lý tài
sản…
= - (2.3)


* Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
“Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các
lợi ích kinh tế - xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh
doanh bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có
vai trò, ý nghĩa quyết định.” (Nguyễn Quang Hùng, 2010, trang 232)
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là việc nghiên cứu toàn bộ quá
trình sản xuấn kinh doanh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đánh
giá tình hình kinh doanh và những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ đề ra các phương án và giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
2.1.2 Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh
Là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh
doanh mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quả lý trong kinh doanh.
Bất kì hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau như
thế nào đi nữa cũng còn những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện,
chỉ thông qua phân tích doanh nghiệp mới có thể phát hiện được và khai thác
chúng để có thể mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua phân tích doanh
nghiệp mới thấy rõ nguyên nhân cùng nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có
giải phát cụ thể để cải tiến quản lý.
Cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh
cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Chính trên cơ sở này các
doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh có
hiệu quả.
Là cơ sở quan trọng đề ra các quyết định kinh doanh.
Là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho việc ra quyết định
đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức năng kiểm tra, đánh giá và
Kết quả hoạt
động khác
Thu nhập

khác
Chi phí
khác


5

điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh và là biện pháp
quan trọng để phòng ngừa rủi ro.
- Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra. Doanh
nhiệp phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự
đoán các điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, để vạch ra các chiến lược kinh
doanh cho phù hợp. Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp
về tài chính, lao động, vật tư…. Doanh nghiệp còn phải quan tâm phân tích các
điều kiện tác động ở bên ngoài như thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh….
Trên cơ sở phân tích trên, doanh nghiệp dự đoán các rủi ro có thể xảy ra và có kế
hoạch phòng ngừa trước khi xảy ra.
Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà
quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài
khác, khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông qua phân
tích họ mới có thể quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay với
doanh nghiệp nữa hay không.
2.1.3 Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh
2.1.3.1 Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh
* Phân tích tình hình doanh thu
“Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu” (Phan Đức Dũng, 2006,
trang 577)
Theo nguồn hình thành, doanh thu của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận

cấu thành sau đây
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Bán hàng: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua
vào…
+ Cung cấp dịch vụ: thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong
một hoặc nhiều kì kinh doanh như: dịch vụ vận tải, dịch vụ gia công, cho thuê tài
sản cố định….


6

- “Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ” (Ngô
Thế Chi và Trương Thị Thủy, 2008, trang 345).
“Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức lợi
nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp” (Phan
Đức Dũng, 2006, trang 1046)
Thu nhập khác: “Là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước
được hoặc có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện hoặc là những khoản
thu khong mang tính thường xuyên.” (Phan Đức Dũng, 2006, trang 1060)
Nội dung của thu nhập khác được quy định tại đoạn 30 của chuẩn mực
doanh thu và thu nhập khác gồm: Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản, thu
các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ, thu các khoản nợ phải trả không xác định
được chủ, thu tiền do khách hàng vi phạm hợp đồng…
* Phân tích tình hình chi phí
Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất và lưu
thông hàng hóa. Đó là những hao phí lao động xã hội được biểu hiện bằng tiền
trong quá trình hoạt động kinh doanh. Chi phí của doanh nghiệp là tất cả những
chi phí phát sinh gắn liền với doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và
hoạt động từ khâu mua nguyên vật liệu, tạo ra sản phẩm đến khi tiêu thụ.

Có nhiều loại chi phí nhưng trong phạm vi của đề tài chỉ xem xét sự biến
động các loại chi phí sau
Giá vốn bán hàng: phản ánh trị giá vốn (giá nhận kho) của sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ, sản xuất.
Chi phí bán hàng: “phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán
sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ như: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí
vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng…” (Ngô Thế Chi và Trương Thị Thủy,
2008, trang 334)
Chi phí quản lý doanh nghiệp: “Là các chi phí có liên quan chung tới toàn
bộ hoạt động quản lý điều hành chung của doanh nghiệp, bao gồm: chi phí hành
chính, chi phí tổ chức, chi phí văn phòng…” (Phan Đức dũng, 2006, trang 940)
Chi phí hoạt động tài chính: “Là những chi phí liên quan đến hoạt động về
vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của
doanh nghiệp. chi phí hoạt động tài chính bao gồm: chi phí liên quan đến hoạt


7

động đầu tư công cụ tài chính, chi phí liên quan đến hoạt động cho vay vốn, chi
phí liên quan đến mua bán ngoại tệ…” (Ngô Thế Chi và Trương Thị Thủy, 2008,
trang 348)
Chi phí khác: “Là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động sản
xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Đây là những khoản lỗ do
các sự kiện hay các nghiệp vụ khác biệt với hoạt động kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp,” (Ngô Thế Chi và Trương Thị Thủy, 2008, trang 350)
Chi phí khác gồm: chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản
tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, khoản bị phạt thuế, truy nộp thuế…
* Phân tích tình hình lợi nhuận
“Lợi nhuận là kết quả của quá trình kinh doanh, là hiệu số của doanh thu và
chi phí.” (Phan Đức Dũng, 2006, trang 1149)

Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận
- Lợi nhuận gộp: “là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy tổng doanh
thu trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và trừ giá vốn hàng bán.” (Lê Thị Thanh Hà và Cộng
sự, 2009, trang 65)
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: “là lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh thuần của doanh nghiệp.” (Lê Thị Thanh Hà và Cộng sự, 2009,
trang 74)
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ
doanh thu bán hàng va cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán hàng va chi phí quản lý
doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp trong kỳ báo cáo.
- “Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả hoạt động tài chính
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động tài
chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này.” (Phạm Thị Gái, 2004, trang
105)
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính bao gồm
+ Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh.
+ Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
+ Lợi nhuận về cho thuê tài sản.


8

+ Lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác.
+ Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân hàng.
+ Lợi nhuận cho vay vốn.
+ Lợi nhuận do bán ngoại tệ.
- Lợi nhuận khác: Là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính
trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi nhuận

khác có thể do chủ quan đơn vị hoặc do khác quan đưa tới.
Thu nhập bất thường của doanh nghiệp bao gồm
+ Thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
+ Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng.
+ Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ.
+ Thu các khoản nợ không xác định được chủ.
+ Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị sót hay lãng quên
ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra.
Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản tổn thất có liên quan sẽ là lợi
nhuận bất thường.
 Ý nghĩa của lợi nhuận:
“Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế hết sức quan trọng nó quyết định quá trình
tái sản xuất, mở rộng xã hội. Lợi nhuận được bổ sung vào khối lượng tư bản cho
chu kỳ sản xuất sau. Đối với xã hội lợi nhuận có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó
tạo điều kiện mở rộng phát triển sản xuất, tạo ra công ăn việc làm, tăng thu nhập
vah tiêu dùng xã hội, đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế. Đối với doanh nghiệp
thì lợi nhuận quyết đình sự tồn tại của doanh nghiệp, khẳng định khả năng cạnh
tranh, bản lĩnh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.” (Nguyễn Quang
Hùng, 2010, trang 132)
2.1.3.2 Các chỉ tiêu phân tích hoạt động kinh doanh
- Theo tính chất mục tiêu gồm có
+ Chỉ tiêu số lượng: là chỉ tiêu phản ánh quy mô sản xuất và kết quả kinh
doanh như: số lượng lao động, số lượng vật tư, doanh thu bán hàng.


9

+ Chỉ tiêu chất lượng: là chỉ tiêu phản ánh hiệu suất kinh doanh, giá thành
đơn vị sản phẩm, lãi suất, mức doanh thu, hiệu quả sử dụng vốn…
- Theo phương pháp tính gồm có

- Chỉ tiêu tuyệt đối: Là kết quả phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với
kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
F = F
1
-F
0
(2.4)

- Chỉ tiêu tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so
với ký gốc của các chỉ tiêu kinh tế :

F =
100
0
x
F
Ft
(2.5)
- Chỉ tiêu bình quân: Là dạng đặc biệt của số tuyệt đối biểu hiện tính chất
đặc trưng về mặt số lượng nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một
bộ phận hay một tổng thể chung có cùng tính chất.
2.1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh
* Theo nội dung kinh tế của nhân tố bao gồm 2 loại:
- “Nhân tố thuộc về điều kiện kinh doanh như: số lượng lao động, số lượng
vật tư, tiền vốn… ảnh hưởng đến quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.”
(Nguyễn Quang Hùng, 2010, trang 76)
- “Nhân tố thuộc về kết quả kinh doanh: từ khâu cung ứng, sản xuất đến
khâu tiêu thụ, từ đó ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp.” (Nguyễn Quang
Hùng, 2010, trang 87)
* Theo tất yếu của nhân tố gồm 2 loại

- “Nhân tố chủ quan: giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng thời
gian lao động.” (Lê Thị Thanh và Cộng sự, 2009, trang 135)
- “Nhân tố khách quan: giá cả, thị trường, thuế suất…” (Lê Thị Thanh và
Cộng sự, 2009, trang 147)
* Theo tính chất của nhân tố, gồm 2 loại
- “Nhân tố số lượng: số lượng lao động, số lượng vật tư, doanh thu bán
hàng…” (Nguyễn Quang Hùng, 2010, trang 79)
- “Nhân tố chất lượng: giá thành đơn vị sản phẩm, lãi suất, mức doanh lợi,
hiệu quả sử dụng vốn….” (Nguyễn Quang Hùng, 2010, trang 82)


10

“Phân tích kết quả kinh doanh theo các nhân tố số lượng và chất lượng vừa
giúp ích cho việc đánh giá chất lượng, phương hướng kinh doanh vừa giúp cho
việc xác định trình tự sản xuất và thay thế các nhân tố khi tính toán mức độ ảnh
hưởng của từ nhân tố đến kết quả kinh doanh.” (Nguyễn Quang Hùng, 2010,
trang 95)
* Theo xu hướng tác động của các nhân tố, gồm 2 loại
- Nhân tố tích cực: “có tác dụng làm tăng kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.” (Phạm Thị Gái, 2004, trang 36)
- Nhân tố tiêu cực: “tác động làm ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.” (Phạm Thị Gái, 2004, trang 40)
Trong phân tích cần xác định xu hướng và sự bù trừ về độ lớn của loại nhân
tố tích cực và tiêu cực để xác định ảnh hưởng tổng hợp của tất cả các nhân tố đến
chỉ tiêu phân tích. “Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh theo hướng tác động
của các nhân tố tích cực và tiêu cực giúp cho doanh nghiệp chủ động thực hiện
các biện pháp để phát huy những nhân tố tích cực, phát triển nhanh kết quả hoạt
động kinh doanh đồng thời cũng hạn chế tới mức tối đa những nhân tố tiêu cực
có tác động xấu đến quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.” (Phạm

Thị Gái, 2004, trang 53)
2.1.4 Các chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.4.1 Các chỉ tiêu thanh khoản
* Tỷ số thanh toán hiện thời

= ( 2.6 )


“Tỷ số thanh toán hiện thời là thước đo khả năng trả nợ của doanh nghiệp,
nó chỉ ra phạm vi quy mô mà các yêu cầu của chủ nợ được trang trải bằng những
tài sản lưu động có thể chuyển đổi bằng tiền trong thời kỳ phù hợp giới hạn trả
nợ.” (Nguyễn Tấn Bình, 2003, trang 103).
Tỷ số này tăng lên có thể tình hình tài chính được cải thiện tốt hơn hoặc có
thể là do hàng tồn kho (HTK) ứ đọng.
Tỷ số thanh
toán hiện thời
(lần)
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn


11

 Tỷ số thanh toán nhanh

= (2.7)

Hệ số thanh toán nhanh là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng
thanh toán. Nó phản ánh nếu không bán hết hàng tồn kho thì khả năng thanh toán
của doanh nghiệp ra sao? Bởi vì, hàng tồn kho không phải là nguồn tiền mặt tức

thời đáp ứng ngay cho việc thanh toán.
2.1.4.2 Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động kinh doanh
* Vòng quay hàng tồn kho

= (2.8)

Đây là chỉ tiêu kinh doanh quan trọng bởi sản xuất, dự trữ hàng hóa và tiêu
thụ nhằm đạt được mục đích doanh số và lợi nhuận mong muốn trên cơ sở đáp
ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì tốc
độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh, hàng tồn kho tham gia vào luân chuyển
được nhiểu vòng hơn và ngược lại.
 Kỳ thu tiền bình quân

= (2.9)

“Tỷ số này dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng quản lý khoản phải
thu. Nó cho biết bình quân mất bao nhiêu ngày để Công ty có thể thu hồi được
khoản phải thu” (Phạm Thị Gái, 2004, trang 82)




Tỷ số thanh
toán nhanh
(lần)
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn - HTK

Nợ ngắn hạn
Số vòng quay
hàng tồn kho

(vòng)
Tổng giá vốn

Hàng tồn kho
Kỳ thu tiền bình
quân (ngày)
Số ngày trong năm

Vòng quay khoản phải thu


12

 Vòng quay tài sản cố định

= (2.10)


Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp như
máy móc, thiết bị và nhà xưởng. Tỷ số này được xác định riêng biệt nhằm đánh
giá hiệu quả hoạt động của riêng tài sản cố định.
Về ý nghĩa, “Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản cố định của doanh nghiệp
tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.” (Phạm Văn Dược, 2008, trang 127)
 Vòng quay tổng tài sản

= (2.11)

Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung mà không phân biệt
đó là tài sản lưu động hay tài sản cố định. Về ý nghĩa, “Tỷ số này cho biết mỗi
đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.” (Phạm Văn

Dược, 2008, trang 145)
Đối với doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh không chỉ là thước đo chất lượng
phản ánh trình độ tổ chức quản lí kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của
doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng mở rộng, muốn tồn
tại và phát triển thì đòi hỏi doanh nghiệp kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả
kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng và phát triển hoạt
động kinh doanh, đối với doanh nghiệp hiệu quả kinh tế chính là lợi nhuận thu
được trên cơ sở không ngừng mở rộng sản xuất, tăng uy tín và thế lực của doanh
nghiệp trên thương trường




Vòng quay tài sản
cố định (vòng)
Doanh thu thuần

Bình quân giá trị tài sản cố định
Vòng quay
tổng tài sản
(vòng)
Doanh thu thuần

Bình quân giá trị tổng tài sản


13

Bảng 2.1 Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh


Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Ý nghĩa
Tỷ số thanh toán hiện thời
Lần
Cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh
nghiệp đang giữ thì doanh nghiệp có bao nhiêu
đồng tài sản lưu động có thể sử dụng để thanh
toán
Tỷ số thanh toán nhanh
Lần
Tỷ số này phản ánh khả năng của doanh
nghiệp trong việc thanh toán ngay các khoản
ngắn hạn
Số vòng quay hàng tồn kho
Vòng
Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì
tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng
nhanh, hàng tồn kho tham gia vào luân
chuyển được nhiểu vòng hơn và ngược lại.
Kỳ thu tiền bình quân
Ngày
Tỷ số này cho biết doanh nghiệp mất bình
quân là bao nhiêu ngày để thu hồi các khoản
phải thu của mình.
Vòng quay tài sản cố định
Vòng
Tỷ số này cho biết 1 đồng giá trị bình quân tài
sản cố định thuần tạo ra được bao nhiêu đồng

doanh thu trong kỳ.
Vòng quay tổng tài sản
Vòng
Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản của
doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu
Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu
%
Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu
phần trăm trong doanh thu. Tỷ số này mang giá
trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ
số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang
giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.
Tỷ suất lợi nhuận trên tài
sản
%
Tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh
nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy
doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ
số nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ.
Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá
trị bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ
số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản
để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu
%
Tỷ số này cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu
dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra

được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này
mang giá trị dương, là công ty làm ăn có lãi; nếu
mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ.



14

2.1.4.3 Các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi
* Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức

= (2.12)

“Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu trong kỳ phân tích thì có bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp càng cao.” (Nguyễn Tấn Bình, 2003, trang 94)
* Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ( ROA)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức

= (2.13)

“Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh
trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh càng lớn.” (Nguyễn Tấn Bình, 2003, trang 203)
* Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ( ROE)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức

= (2.14)


“Chỉ tiêu này có khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó phản ánh cứ một
đồng vốn chủ sở hữu dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao
nhiêu đồng về lợi nhuận.” (Nguyễn Tấn Bình, 2003, trang 125)





Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu (%)
Lợi nhuận ròng x 100
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận trên
tài sản (%)
Lợi nhuận ròng x 100
Bình quân tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu (%)
Lợi nhuận ròng x 100
Bình quân vốn chủ sở hữu

×