Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần 19 5 đoan hùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.21 KB, 36 trang )


1



Luận văn
Hạch toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công
ty cổ phần 19/5 Đoan Hùng

2
Lời nói đầu

Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, nói chung nền kinh tế của
chúng ta đã có nhiều thay đổi lớn, các nguồn lực trong dân chúng được khai
thác rất có hiệu quả. Nguồn lực tạo ra giá trị mới được nhìn nhận, sự thay đổi
về nhận thức và vai trò quan trọng của sức lao động và bản chất của tiền
lương trong sản xuất kinh doanh được đánh giá đúng mức. Trong giai đoạn
hiện nay khi mà nhà nước ta chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, đa dạng hoá các loại hình sản xuất thì vấn đề tiền lương càng trở
nên đa dạng, phức tạp. Trong khi đó các doanh nghiệp đóng vai trò là những
tế bào của nền kinh tế cũng đã phải xây dựng cho mình một chính sách về lao
động và tiền lương cho phù hợp với mục tiêu hoạt động kinh doanh của mình
nhằm đảm bảo hài hoà về lợi ích kinh tế giữa người lao động và doanh nghiệp
Tổ chức tốt công tác quản lý lao động tiền lương không những giúp cho
doanh nghiệp tính và trả lương chính xác kịp thời, phân bổ đúng tiền lương
vào giá thành sản phẩm, đảm bảo thực hiện đúng chế độ tiền lương, BHXH,
BHYT, và các quyền lợi khác đối với người lao động mà qua đó còn có tác
dụng động viên, khuyến khích kịp thời người lao động phát huy tinh thần tự
chủ, sáng tạo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao đồng thời tạo cho doanh
nghiệp một lợi thế trên thị trường về chi phí sản xuất, năng xuất lao động và


khả năng cạnh tranh. Tiền lương có ý nghĩa rất quan trọng về mặt tinh thần
cũng như kinh tế, chính trị. Là một phần thù lao lao động cơ bản của người
lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho
nên chính sách lao động tiền lương phải được vận dụng một cách rất linh hoạt
cho phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và
tính chất công việc của từng doanh nghiệp.
Chính vì những đặc điểm quan trọng như vậy nên qua hai tháng thực tập tại
công ty Cổ phần 19/5 Đoan Hùng em đã tìm hiểu và chọn đề tài


3
“ Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty cổ phần 19/5 Đoan Hùng “

Nội dung bài luận văn của em gồm những phần chính sau:
Chương I: Một số lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty
Chương III: Đánh giá chung và một số kiến nghị góp phần hoàn
thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty cổ phần 19/5 Đoan Hùng










4

Chương I
Một số lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

I. Những vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
1. Khái niệm, ý nghĩa, bản chất của tiền lương và các khoản trích theo
lương.
1.1 Khái niệm về tiền lương
Lao động là một hoạt động chân tay và trí óc mà con người sử dụng các tư
liệu lao động nhằm tạo ra các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt
của xã hội. Vì vậy khi sức lao động trở thành hàng hoá thì bản thân lao động
lại mang giá trị khi người lao động bán sức lao động của họ để nhận được một
lượng giá trị dưới hình thức tiền lương hay tiền công.Vậy có thể định nghĩa:
Tiền lương là một khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động
theo số lượng sản phẩm hoặc sức lao động mà họ đã bỏ ra.
1.2 ý nghĩa của tiền lương
Có thể hiểu rằng tiền lương chính là phương tiện để tái sản xuất sức lao
động của người lao động đem cống hiến cho xã hội. Nó là một khoản thu
nhập chủ yếu của người lao động, do vậy mà tiền lương không chỉ đảm bảo
điều kiện sống cho cá nhân người lao động mà nó còn phải đảm cuộc sống
cho cả gia đình họ. Xuất phát từ điều kiện đó mà nhà nước ta phải quy định
mức lương cơ bản để có thể đảm bảo cuộc sống tối thiểu cho người lao động
và cả gia đình của họ trong điều kiện bình thường.
Tiền lương gắn với người lao động và trở thành đòn bẩy phát triển kinh tế,
nó kích thích vật chất đối với người lao động và làm cho họ lao động một
cách tích cực, có kỷ luật với chất lượng sản phẩm và kết quả ngày càng cao.
Để thực hiện chức năng này thì việc trả lương phải gắn với kết quả lao động


5
theo nguyên tắc: Làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, có sức lao động
không làm thì không được hưởng.
1.3 Bản chất của tiền lương
Về bản chất tiền lương chính là giá cả của một loại hàng hoá đặc biệt đó
chính là hàng hoá sức lao động của người lao động. Nghĩa là khi người lao
động bỏ sức lao động của mình để hoàn thành một sản phẩm hàng hóa nào đó
và được trả một khoản tiền nhất định để bù vào phần hao phí sức lao động của
mình.
Trong cơ chế thị trường bản chất của tiền lương chính là giá cả sức lao động
được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thoả thuận giữa
người có sức lao động và người sử dụng lao động đồng thời chịu sự chi phối
của các quy luật kinh tế đặc biệt đó là quy luật cung – cầu.
2. Các khoản trích theo lương
Ngoài tiền lương được trả để đảm bảo tái sản xuất sức lao động cho người
lao động, doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của
mình các khoản trích: BHYT, BHXH, KPCĐ gọi là các khoản trích theo
lương để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
2.1 Quỹ bảo hiểm y tế
Trong các doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp sản xuất và thương mại, thì
doanh nghiệp đều phải trích lập quỹ BHYT để đảm bảo quyền lợi cho người
lao động trong doanh nghiệp của mình. Quỹ bảo hiểm y tế thực chất chính là
sự trợ cấp về y tế cho người lao động tham gia bảo hiểm, quỹ BHYT được
trích lập 3% trên tổng mức lương cơ bản, trong đó 2% được tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh, còn 1% do người lao động đóng trên tổng số tiền lương
cơ bản và trừ vào thu nhập của người lao động.
Quỹ bảo hiểm y tế được doanh nghiệp nộp cho cơ quan chuyên trách dưới
hình thức mua BHYT để phục vụ và chăm sóc sức khỏe cho CBCNV như
khám bệnh, viện phí tiền thuốc nhằm giúp họ một phần nào đó về tài chính

khi xảy ra rủi ro trong qúa trình sản xuất kinh doanh.

6
2.2 Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH được hiểu là sự bảo vệ của xã hội các thành viên của mình,
thông qua một loạt các biện pháp công cộng để chống phá lại tình trạng khó
khăn về kinh tế xã hội do bị mất mát hoặc giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau,
mất khả năng lao động, tuổi già, bệnh tật, chết
Theo như chế độ của nhà nước quy định hiện nay chính sách BHXH được
áp dụng với tất cả các lao động thuộc mọi thành phần kinh tế, đối với tất cả
các thành viên trong xã hội hoặc những người có điều kiện tham gia BHXH
để được hưởng trợ cấp BHXH, trong doanh nghiệp quỹ bảo hiểm xã hội được
hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương mức phải
trả cho CBCNV trong tháng và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Quỹ BHXH ở các doanh nghiệp được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ
quy định trên tổng quỹ lương cơ bản của người lao động trong đó người sử
dụng lao động đóng 15% trên tổng quỹ tiền lương cơ bản mà người lao động
tham gia BHXH trong doanh nghiệp, người lao động đóng 5% trên tổng tiền
lương cơ bản và trừ vào thu nhập trong tháng của người lao động. Tại doanh
nghiệp hàng tháng doanh nghiệp phải trực tiếp chi trả BHXH cho người lao
động nếu họ bị ốm. đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp…trên cơ
sở lập các chứng từ hợp lý, hợp lệ cuối tháng doanh nghiệp sẽ quyết toán với
cơ quan quản lý quỹ BHXH.
Quỹ BHXH được quản lý tập trung ở Bộ LĐTBXH thông qua hệ thống tổ
chức BHXH theo ngành dọc từ cơ quan BHXH là các sở, phòng LĐTBXH
của Tỉnh, quận, phường, xã đến quỹ BHXH tại Bộ Lao động-Thương binh xã
hội quản lý thực hiện.
3.3 Kinh phí công đoàn
ở trong các doanh nghiệp, tổ chức công đoàn chính là một tổ chức đoàn thể

đại diện cho người lao động trong doanh nghiệp, đứng ra đấu tranh bảo vệ
quyền lợi cho người lao động và mang những ý kiến, kiến nghị của người lao

7
động trình bày với người sử dụng lao động, tổ chức công đoàn còn trực tiếp
dẫn hướng người lao động hoàn thành công việc, mà người sử dụng lao động
giao cho.
Theo như quy định tỷ lệ tính kinh phí công đoàn hiện hành là 2% trên tổng
số tiền lương thực tế của người lao động. Số kinh phí công đoàn doanh nghiệp
trích một phần ( khoảng 50% số kinh phí ) nộp lên cơ quan quản lý công đoàn
cấp trên, một phần để lại chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
Khoản trích KPCĐ này cũng được đưa vào chi phí hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp tương tự như : BHYT, BHXH.
Nhìn chung quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ là những quỹ rất có lợi cho người
lao động không chỉ hiện tại mà còn trong tương lai sau này bởi khi nghỉ hưu
người lao động vẫn được trợ cấp hàng tháng và được khám chữa bệnh miễn
phí.
II. Quỹ tiền lương và các hình thức trả lương
1. Quỹ tiền lương
Đối với các doanh nghiệp từ sản xuất đến thương mại, du lịch v.v. thì việc
thành lập quỹ tiền lương là một yếu tố hàng đầu để tạo ra năng xuất lao động,
cũng như lợi nhuận cho công ty. Trong các doanh nghiệp quỹ tiền lương của
doanh nghiệp được tính chính là toàn bộ số tiền lương của doanh nghiệp dùng
để chi trả lương cho tất cả các lao động mà doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
Quỹ tiền lương bao gồm:
- Tiền lương theo thời gian
- Tiền lương theo sản phẩm
- Tiền lương theo công nhật, công khoán
- Các loại tiền thưởng thường xuyên
- Các khoản phụ cấp: phụ cấp trách nhiệm, làm thêm giờ, thêm ca, phụ cấp

khu vực, làm đêm…
- Ngoài ra quỹ tiền lương còn gồm các khoản trợ cấp BHYT, BHXH,
KPCĐ, trả trực tiếp cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.

8
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, về phương diện hạch toán kế toán
phân chia quỹ tiền lương của doanh nghiệp thành hai loại cơ bản:
+ Tiền lương chính : là tiền lương trả cho người, CNV trong thời gian thực
hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản
phụ cấp kèm theo lương như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực
+ Tiền lương phụ : Là tiền lương trả cho người lao động, CNV trong thời gian
người lao động thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ trong
thời gian người lao động nghỉ theo chế độ hoặc hưởng lương như đi nghỉ
phép, đi công tác, đi họp của mình
Quỹ tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động do vậy tiền lương
phải đảm bảo dựa trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng
lao động ngoài ra còn phải phụ thuộc vào hiệu quả làm việc của người lao
động và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Quản lý chi tiêu quỹ tiền lương phải
nằm trong mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của
đơn vị nhằm vừa chi tiêu tiết kiệm và hợp lý quỹ tiền lương, vừa đảm bảo
hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã đề
ra.
2. Các hình thức trả lương
Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng hai hình thức trả lương cơ bản
là trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản phẩm. Tuỳ từng
hình thức hoạt động của doanh nghiệp mà doanh nghiệp áp dụng hình thức trả
lương cho phù hợp, song mỗi hình thức đều có những ưu nhược điểm riêng
nên hầu hết các doanh nghiệp đều kết hợp cả hai hình thức trả lương trên.
2.1. Hình thức trả lương theo thời gian
Tiền lương theo thời gian là hình thức tiền lương trả cho người lao động căn

cứ vào thời gian làm việc thực tế của người lao động. Đây là hình thức tiền
lương được tính theo thời gian lao động, cấp bậc, chức vụ và thang lương của
người lao động.

9
Hình thức tiền lương này thường được áp dụng trong các đơn vị hành chính
sự nghiệp, các cơ quan quản lý hành chính hoặc người áp dụng cho các lao
động làm những công việc ổn định như các CBCNV làm trong văn phòng.
+ Tiền lương thời gian giản đơn: là hình thức tiền lương thời gian với đơn
giá tiền lương cố định: lương tháng, lương tuần, lương ngày.
- Tiền lương tháng:
Tiền lương phải trả cho = Số ngày làm việc thực tế x Đơn giá
người lao động trong tháng của người lao động trong tháng lương
ngày
- Tiền lương tuần:
Tiền lương phải trả cho = Số ngày làm việc thực tế x Đơn giá
người lao động trong tuần của người lao động trong tuần lương
ngày
- Tiền lương ngày:
Tiền lương tháng
Lương ngày =
Số ngày làm việc theo quy định của 1 tháng
+ Tiền lương thời gian có thưởng: Đây chính là hình thức kết hợp giữa tiền
lương thời gian giản đơn với chế độ lương thưởng thường xuyên từ quỹ khi
đảm bảo vượt qua các chỉ tiêu đã quy định: Tiền thưởng có thể do người lao
động hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh, thưởng do kết quả
công tác , chất lượng sản phẩm, tiết kiệm thời gian, năng xuất lao động, tiết
kiệm nguyên vật liệu, chi phí…
Để khuyến khích người lao động trong việc sáng tạo, tăng năng xuất lao
động mà có thể dùng hình thức trả lương theo thời gian giản đơn hay trả

lương theo thời gian có thưởng.
2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm

10
Tiền lương tính theo sản phẩm trả cho người lao động căn cứ vào số lượng,
chất lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng
quy định và đơn giá tiền lương tính theo một đơn vị sản phẩm đó.
So với hình thức tiền lương thời gian, hình thức tiền lương sản phẩm có
nhiều ưu điểm hơn nguyên tắc này gắn thu nhập về tiền lương với kết quả sản
xuất, do vậy nó kích thích họ nâng cao nâng xuất lao động, khuyến khích
công nhân phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật sản xuất. Việc trả lương theo
sản phẩm có thể thực hiện theo các hình thức sau:
+ Trả lương theo sản phẩm trực tiếp: Hình thức này được áp dụng chủ yếu đối
với công nhân trực tiếp sản xuất căn cứ vào số lượng sản phẩm mà họ đã sản
xuất ra và đơn giá của mỗi đơn vị sản phẩm.
Tiền lương = Số lượng sản phẩm x Đơn giá tiền lương
trả cho CNV thực tế hoàn thành cho một đơn vị sản phẩm
+ Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Hình thức này áp dụng chủ yếu cho
công nhân gián tiếp sản xuất .
Tiền lương theo = Đơn gía tiền lương x Mức độ hoàn thành s
ản phẩm
sản phẩm gián tiếp công nhân phụ của công nhân chính
+ Trả lương theo sản phẩm tập thể lao động: Được áp dụng đối với những
công việc cần một tập thể công nhân làm việc thực hiện: làm việc theo dây
chuyền, sản xuất ở các bộ phận lắp ráp thiết bị…Sau đó tiền lương được chia
cho từng người lao động trong nhóm căn cứ vào lương cơ bản và thời gian
làm việc thực tế của từng người.
+ Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến : Theo hình thức này tiền lương trả cho
người lao động căn cứ vào số lượng sản phẩm đã sản xuất ra theo hai loại đơn
giá khác nhau đó là: đơn giá cố định đối với sản phẩm trong mức quy định và

đơn giá luỹ tiến đối với số sản phẩm vượt định mức. Do đó có tác dụng mạnh
mẽ trong việc khuyến khích nâng cao năng xuất lao động và phát huy sáng
kiến trong người lao động.

11
+ Trả lương theo khoán sản phẩm: Đối với hình thức này tiền lương được trả
cho người lao động sẽ căn cứ vào khối lượng công việc được hoàn thành theo
đúng thời gian và khối lượng công việc được giao và chất lượng quy định đối
với công việc này.
+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Đây là hình thức kết hợp giữa việc trả
lương theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với chế độ tiền thưởng
khi người lao động hoàn thành hoặc vượt mức các chỉ tiêu quy đinh như:
thưởng tăng năng xuất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao chất
lượng sản phẩm…

12
2.3.Một số hình thức trả lương khác
Ngoài các hình thức trả lương trên tuỳ theo mô hình và loại hình hoạt động
mà doanh nghiệp còn áp dụng các loại hình trả lương khác: trả lương theo
định mức, trả lương theo cấp bậc, chức vụ, trách nhiệm, theo kết quả hoạt
động tính theo hoạt động sản xuất kinh doanh cuối cùng…
2.4.Một số quy định về chế độ lương hiện hành
Để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động về vấn đề tiền lương
nhà nước quy định cho các doanh nghiệp khi thực hiện ký kết hợp đồng đối
với người lao động phải đảm bảo cho mức lương không thấp hơn mức lương
tối thiểu mà nhà nước quy định.
Người lao động được trả lương đầy đủ và đúng hạn tại nơi làm việc. Nếu
doanh nghiệp trả chậm lương thì không được trả chậm hơn một tháng, khi
khấu trừ lương của người lao động doanh nghiệp phải có sự thoả thuận và
không được khấu trừ quá 30% tiền lương tháng.

Trong trường hợp người lao động làm thêm giờ vào ngày làm việc bình
thường thì phải được trả ít nhất là 150% tiền lương giờ của ngày bình thường
còn vào ngày lễ phải được trả ít nhất là 200% trên một giờ làm việc của ngày
bình thường. Trong trường hợp ngừng nghỉ việc mà do lỗi của người lao động
thì người lao động không được nhận lương còn nếu do lỗi của người sử dụng
lao động thì người lao động phải có trách nhiệm trả lương đầy đủ cho người
lao động, nếu do lỗi khách quan thì hai bên tự thoả thuận.
III. Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương
Đối với bộ phận kế toán trong doanh nghiệp để thực hiện chức năng hạch
toán kế toán góp phần tích cực trong quản lý lao động về tiền lương, kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu
sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ chính xác thời gian và kết qủa lao động
của CNV, tính đúng và thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền lương và các khoản

13
trích theo lương khác liên quan cho người lao động, quản lý chặt chẽ việc sử
dụng chi tiêu quỹ lương của doanh nghiệp.
- Tính toán, phân bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền lương và các khoản
trích theo lương: BHYT, BHXH, KPCĐ cho các đối lượng sử dụng có liên
quan.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương, định kỳ
phân tích tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lương, cung cấp thông tin kế toán
cần thiết cho các bộ phận khác có liên quan.
2. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
2.1. Chứng từ và các tài khoản sử dụng
+ Các chứng từ sử dụng trong kế toán tiền lương bao gồm:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương

- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Bảng kê khối lượng công việc hoàn thành
- Bảng kê thanh toán tiền làm thêm giờ
- Các chứng từ khác có liên quan
+ Các tài khoản kế toán sử dụng
Đối với kế toán tiền lương trong các doanh nghiệp chủ yếu sử dụng các tài
khoản: Tài khoản 334, 335, 338
- Tài khoản 334: “ Phải trả công nhân viên “ được dùng để phản ánh các
khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền
công, trợ cấp BHXH, tiền lương và các khoản khác thuộc về thu nhập của
công nhân viên.
- Tài khoản 335 “ Chi phí phải trả “ được dùng để phản ánh các khoản tín
dụng được ghi nhận là chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, nhưng
thực tế phát sinh mà sẽ phát sinh trong kỳ này hoặc kỳ sau.

14
- Tài khoản 338 “ Phải trả, phải nộp khác “ được dùng để phản ánh các
khoản phải trả cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội cho cấp
trên về kinh phí công đoàn, BHYT, BHXH, các khoản khấu trừ và lương.
- Tài khoản 338 còn có các tài khoản cấp chi tiết như :
- Tài khoản 338.1 : Tài sản thừa chờ giải quyết
- Tài khoản 338.2 : Kinh phí công đoàn
- Tài khoản 338.3 : BHXH
- Tài khoản 338.4 : BHYT
- Tài khoản 338.7 : Doanh thu chưa thực hiện
- Tài khoản 338.8 : Phải trả, phải nộp khác
2.2.Phương pháp hạch toán tiền lương
Kế toán tiền lương sẽ phân phối các nghiệp vụ chính liên quan tiền lương
và các khoản chích theo lương theo các sơ đồ: Sơ đồ hach toán tiền lương và
các khoản trích theo lương.

Xem sơ đồ hạch toán tiền lương :
2.3 Hạch toán các khoản trích theo lương
+ Các chứng từ sử dụng trong BHYT, BHXH, KPCĐ
- Bảng thanh toán lương
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Phiếu nghỉ BHYT
- Bảng thanh toán BHXH
Xem sơ đồ hạch toán tiền lương :
+ Phương pháp hạch toán:
- Hàng tháng căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương và cácchứng từ
hạch toán lao động, kế toán xác định tiền lương phải trả cho CNV và tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh ở các bộ phận, đơn vị phân xưởng, cá đối tượng
lao động – kế toán ghi sổ :
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung

15
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định kế toán căn cứ vào
chứng từ ghi:
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp Phần tính vào chi
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung phí sản xuất kinh
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng doanh theo tỷ lệ
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý tiền lương và các
Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên khoản phụ cấp (19%)
Có TK 338.2: Phần trừ vào thu nhập
Có TK 338.3: của CNV chức (6%)
Có TK 338.4:

- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV theo quy định sau khi đóng
BHYT, BHXH và thuế thu nhập, tổng số các khoản khấu trừ không được vượt
quá 30% số còn lại kế toán ghi:
Nợ TK 334 : Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 338.8 : Thuế thu nhập phải nộp
Có TK 141 : Số tiền tạm ứng trừ vào lương
Có 138 : Các khoản bồi thường cật chất thiệt
hại
- Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ lên cơ quan quản lý kế toán ghi:
Nợ TK338.2
:KPCĐ
Nợ TK 33.3 : BHYT
Nợ TK 33.4 : BHXH
Có TK 111 : Tiền mặt
Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
- Chi tiêu KPCĐ để lại đoanh nghiệp:
Nợ TK 338.2 : KPCĐ

16
Có TK 111 : Tiền mặt
Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
- Thanh toán tiền lương, thưởng cho CNV kế toán ghi:
Nợ TK 334 : Các khoản đã thanh toán
Có TK 111 : Thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112 : Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng

Chương II
Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại
công ty cổ phần 19/5 đoan hùng


I/ Giới thiệu chung về Công ty cổ phần 19/5 Đoan Hùng
1. Quá trình hình thành và phát triển
Nhà máy cơ khí 19/5 Đoan Hùng trực thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn tiền thân của công ty Cổ phần 19/5 Đoan Hùng ngày nay được
thành lập từ những năm 70 với mục đích hoạt động của nhà nước ta thời bấy
giờ là phục vụ cho hoạt động sửa chữa ô tô và chế tạo các sản phẩm cơ khí
cho các xí nghiệp, nhà máy thuộc các tỉnh lân cận phía Bắc.
Ngày 15/10/2000 căn cứ vào:
- Nghị định 44/1998/NĐ-CP ngày 29 tháng sáu năm 1998 của chính phủ về
việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần.
- Quyết định số 1749/QĐ/BNN-TCCB của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn.
Nhà máy cơ khí 19/5 Đoan Hùng được thành lập với tên gọi mới là Công ty
cổ phần 19/5 Đoan Hùng.
Với tên tiếng Việt là Công ty cổ phần 19/5 Đoan Hùng và tên giao dịch quốc
tế : Đoan Hùng 19/5 Joint Company
Trụ sở chính của công ty : Thị trấn Đoan Hùng – Tỉnh Phú Thọ

17
Điện thoại : 0210.880205
Fax : 0210.880094
2. Đặc điểm bộ máy kinh doanh và bộ máy kế toán của công ty
2.1. Bộ máy kinh doanh của công ty
Công ty Cổ phần 19/5 Đoan Hùng ra đời có chức năng, nhiệm vụ chính là
sửa chữa ô tô và chế tạo các sản phẩm cơ khí phục vụ cho ngành giao thông
vận tải và tiêu dùng của người dân. Kể từ lúc được thành lập cho đến bây toàn
bộ lao động của công ty là 184 cán bộ công nhân viên biên chế chính thức
trong đó :
01 Phân xưởng rèn, đúc

01 Phân xưởng nguội
02 Phân xưởng tiện
02 Phân xưởng cơ khí sửa chưa ô tô
Bộ phận kế hoạch kinh doanh
Bộ phận hành chính nhân sự
Bộ phận kế toán tài vụ
Bộ phận bảo vệ
Công ty có bộ máy tổ chức như sau:
Là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, một thành viên trực thuộc của tổng
công ty Lâm nghiệp, công ty cũng như mọi doanh nghiệp sản xuất khác, để
quản lý sản xuất và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
phải tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Công ty có tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực
tuyến một cấp. Ban giám đốc điều hành và chỉ đạo xuồng từng đơn vị sản
xuất, giúp việc cho ban giám đốc có các phòng ban trực thuộc thực hiện các
chức năng nhất định.
Ban giám đốc gồm: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc. Trong đó một phó giám
đốc phụ trách kinh doanh một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật.

18
+ Giám đốc công ty phụ trách chung chỉ huy toàn bộ bộ phận quản lý, chịu
trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp các phòng ban thông qua 2 phó giám đốc và các
trưởng phòng, đồng thời chỉ đạo từng phân xưởng sản xuất thông qua các
quản đốc phân xưởng
+ Phó giám đốc phụ trách sản xuất kinh doanh có nhiệm vụ giúp việc cho
giám đốc chỉ đạo nhiệm vụ sản xuất ở các phân xưởng, ký kết các hợp đồng,
mua bán vật tư , bán các sản phẩm cho công ty
+ Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật chịu trách nhiệm chỉ đạo về mặt kỹ thuật,
nghiên cứu cải tiến chất lượng các loại sản phẩm, chỉ đạo biện pháp quản lý
chất lượng nghiệm thu sản phẩm một cách nghiêm ngặt để đảm bảo chất

lượng của sản phẩm.
+ Phòng tổ chức hành chính: chịu trách nhiệm thực hiện công tác hành chính
của công ty, quản lý hồ sơ tài liệu và thực hiện nhiệm vụ quản lý con người
của công ty
+ Phòng vật tư : Chịu trách nhiệm trước công ty về việc cung cấp vật tư cho
các phân xưởng sửa chữa, xuất nhập vật tư trong kho của công ty.
+ Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm về quản lý toàn bộ vốn của công ty, chịu
trách nhiệm trước công ty và cơ quan chủ quản về thực hiện nguyên tắc, chế
độ kế toán của nhà nước.
Các phòng ban chức năng khác tuỳ theo yêu cầu của công việc trực tiếp giúp
việc cho giám đốc, đảm bảo chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh thông suốt
cho công ty.
Đứng đầu các phân xưởng là các quản đốc phân xưởng giúp cho ban giám
đốc hiểu được tình hình thực tế sản xuất và nguyện vộng của công nhân, cùng
đứng ra bàn bạc tìm phương hướng giải quyết.
Bảng một số chỉ tiêu kinh doanh của Công ty
Năm

Chỉ tiêu
2001 2002 2003

19
Doanh thu 7.116.385.667

8.668.214.376

100.226.915.050

Lợi nhuận 1.255.317.168


1.925.744.533

3.311.289.570

Nộp ngân sách 418.610.922

522.181.589

672.823.359

Vốn kinh doanh 6.250.740.314

7.756.443.244

9.755.138.945

Thu nh
ập b
ình quân

750.000

820.000

970.000



20
2.2. Bộ máy kế toán của công ty

a/ Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung và
thống nhất của công ty dưới sự lãnh đạo tập trung và thống nhất của công ty
dưới sự lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng, đồng thời căn cứ
vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý mà bộ máy kế toán của công
ty được tổ chức như sau: Phòng tài chính kế toán của công ty có 7 người với
chức năng và nhiệm vụ cụ thế
Sơ đồ 2
Sơ đồ bộ máy kế toán của
công ty cổ phần 19/5 Đoan Hùng












- Đứng đầu phòng tài chính - kế toán là kế toán trưởng là người điều hành
công việc chung của phòng tài chính kế toán, làm nhiệm vụ tham mưu cho
giám đốc công ty về mặt tài chính, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty
và cơ quan chủ quản về vốn và tài sản.
- Phó phòng kế toán làm nhiệm vụ kế toán tổng hợp và phó phòng được uỷ
quyền thay mặt kế toán trưởng khi cần thiết, chịu trách nhiệm trước kế toán
K
ế toán tr

ư
ởng

Kế
toán
tổng
hợp

Kế
toán
chi
phí
sản
xuất

gía
Kế
toán
tiền
mặt

tiền
gửi
ngân
Kế
toán
công
nợ,
tiền
lươn

g và
BHXH
Kế
toán
tài
sản
cố
đ
ịnh

vật
Kế
toán
bán

mua
hàng

21
trưởng về công tác kế toán tổng hợp phụ trách tổ tổng hợp lập báo cáo, cân
đối thuế hàng tháng
- Các nhân viên kế toán được chia làm ba bộ phận: Kế toán chi phí lưu thông,
kế toán công nợ hàng hoá, kế toán vốn bằng tiền. Tuỳ từng nhiệm vụ cụ thể
của mỗi kế toán viên mà các kế toán viên chịu trách nhiệm trước kế toán
trưởng về nhiệm vụ được giao.
- Hệ thống chứng từ và sổ sách: Hiện nay công ty đang sử dụng hệ thống
chứng từ, tài khoản giống như chế độ kế toán thực hiện của nhà nước.
Hệ thống báo cáo tài chính hiện nay của công ty đang sử dụng:
+ Bảng cân đối tài khoản
+ Bảng báo cáo kết quả kinh doanh

+ Bảng cân đối kế toán
+ Bảng thuyết minh báo cáo kế toán
Đối với hình thức sổ kế toán, công ty áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ.
Công tác kế toán công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức phân tán, tập
trung. Toàn bộ công tác kế toán chủ yếu thì tập trung tại phòng kế toán của
công ty. Nói chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đang đi vào thế
ổn định sản phẩm sản xuất ra chủ yếu phục vụ cho tiêu dùng trong nước.
b/ Chế độ kế toán áp dụng trong công ty
- Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 hàng năm.
- Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho công ty áp dụng phương pháp
kê khai thường xuyên.
- Kỳ báo cáo kế toán của công ty là hàng năm
- Đồng tiền hạch toán là đồng VNĐ
- Phương pháp tính thuế GTGT sản phẩm của công ty chịu mức thuế xuất
GTGT là 10% ( trước đây là 5% nay là 10%) thuộc đối tượng nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ.

22
- Công ty chưa sử dụng kế toán máy và các phần mềm phục vụ công tác kế
toán.
II. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty
Từ khi được thành lập cho đến nay là được gần 4 năm tổng số lao động của
công ty là 184 cán bộ công nhân viên
Cơ cấu tổ chức lao động tại công ty: Đối với Công ty cổ phần 19/5 Đoan
Hùng thì số lao động của công ty chia ra làm hai bộ phận:
- Lao động trực tiếp
- Lao động gián tiếp
Trong đó lao động trực tiếp là chiếm phần lớn so với tổng số lao động toàn

công ty, số lao động này tập trung phần lớn chủ yếu ở các phân xưởng sản
xuất
Biểu 1
Bảng cơ cấu lao động của công ty
Năm

Chỉ tiêu

2000

2001

2002

2003

2004

SLLĐ

SLLĐ

SLLĐ

SLLĐ

SLLĐ

CNSXTT 83 97 110 125 131
CNSXGT 17 24 28 30 33

CBQL 12 14 15 15 15
NVPV 3 4 4 5 5
Tổng số LĐ 115 139 157 175 184

1. Quỹ tiền lương tại công ty bao gồm:
- Tiền lương tính theo thời gian
- Tiền lương tính theo sản phẩm
- Tiền thưởng và phụ cấp

23
2. Các hình thức trả lương tại công ty
Tại công ty Cổ phần Đoan Hùng áp dụng hai hình thức trả lương chính cho
các cán bộ công nhân viên là:
- Hình thức trả lương theo thời gian.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm.
a/ Tiền lương theo thời gian: Đây là hình thức trả lương cho người lao động
căn cứ vào thời gian làm việc cấp bậc lương và thang lương hình thức này áp
dụng chủ yếu đối với cán bộ quản lý của các công ty hoặc có thể cho cả lao
động trực tiếp mà không định mức được sản phẩm. Có thể tính lương theo
tháng, ngày, tuần, giờ và công thức tính như sau:

Mức lương thời gian Lương cơ bản x Hệ số cấp bậc Số ng
ày
của mỗi CBCNV = x làm vi
ệc
Số ngày làm việc thực tế
theo ch
ế độ
Trong đó: Lương cơ bản : 290.000 đ
Ví dụ : Bà Vũ Thị Lý kế toán trưởng đi làm được 22 ngày, hệ số lương cấp

bậc: 4,3 có mức lương thời gian:

Mức lương 290.000 x 4,3
thời gian = x 22 = 1.247.000 ( đ )
22
Xem bảng chấm lương
Đối với thời gian ngừng, nghỉ việc chỉ tính 70% lương cấp bậc công việc
được tính theo công thức:
- Lương nghỉ lễ, nghỉ phép được hưởng bằng 100% lương phụ cấp công việc:
Lương cơ bản x Hệ số cấp bậc
Lương nghỉ lễ, nghỉ phép = x Số ngày nghỉ
22

24
Ví dụ: Bà Phạm Thị Bích phòng kế toán trong tháng đi làm được 20 công hệ
số lương cấp bậc là 3,7 có một ngày nghỉ được hưởng 100% lương. ( Xem
bảng lương)
290.000 x 3,7
= x 1 = 43.338 ( đ )
22
Lương làm việc thực tế của bà Bích nhận được trong tháng 5 sẽ là:
= 975.454 + 43.338 = 1.018.792 ( đ )
Căn cứ vào việc thanh toán lương cho bà Bích kế toán sẽ hạch toán như sau:
Nợ TK 622 : 1.018.792
Có TK 334 : 1.018.792
ngoài ra còn có mức phụ cấp như sau:



phụ cấp trách nhiệm theo quy định của mức phụ cấp trách nhiệm đối với nhân

viên quản lý = 10%, 20% lương cơ bản chưa tính đến cấp bậc lương từng
công việc đảm nhiệm.
- Ví dụ:
- Quản đốc, trưởng phòng : 0,3 x 290.000 = 87.000 đ/tháng
- Phó phòng : 0,2 x 290.000 = 58.000đ/ tháng
- Thủ quỹ : 0,1 x 290.000 = 29.000đ/ tháng
thời gian đi họp vẫn tính vào công làm việc thực tế.
Tại công ty cổ phần Đoan Hùng, để theo dõi số công thực tế của mỗi cán
bộ công nhân viên đi làm trong tháng thì mỗi phòng ban, bộ phận phục vụ
tiến hành theo dõi trực tiếp trên bảng chấm công, ghi rõ ngày làm việc, ngày
nghỉ của mỗi người, cuối tháng gửi sang phòng kế toán để tính lương cho
từng nhân viên một.
Mức phụ cấp = Hệ số phụ cấp x Lương cơ bản


25
Xem bảng thanh toán lương, chấm công
b/ Tiền lương theo sản phẩm: Là hình thức trả lương cho người lao động căn
cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm đã hoàn thành và đơn giá tiền lương
cho một đơn vị sản phẩm đó. Hình thức này được áp dụng cho các phân
xưởng, tổ đội trực tiếp sản xuất của phân xưởng, công ty.
Việc trả lương dựa trên đơn giá đã được quy định, sản phẩm làm ra ngày
càng nhiều thì lương càng cao và ngược lại. Ưu điểm này là mối quan hệ giữa
tiền lương nhận được và kết quả lao động của công nhân thể hiện rõ ràng. Do
đó kích thích được người lao động nâng cao trình độ tay nghề, tăng năng xuất
lao động nhằm tăng thu nhập. Cách tính lương này đơn giản dễ hiểu người lao
động có thể tính toán được số tiền lương của mình khi kết thúc công việc.
Công thức tính lương sản phẩm:







Mức lương sản lượng được căn cứ vào số lượng sản phẩm để tính. Trả
lương theo sản phẩm thường áp dụng cho sản phẩm trực tiếp, áp dụng cho các
công nhân sản xuất trực tiếp, công việc có thể định mức, kiểm tra và nghiệm
thu sản phẩm.



Tiền lương cấp bậc công việc theo giờ hoặc ngày
Đơn giá =
Định mức sản lượng giờ, ngày hoặc tháng
Lương sản phẩm = Mức lương sản lượng x Hệ
s
ố l
ương

Lương phải trả = Đơn giá x Sản lượng sản
ph
ẩm ho
àn thành

Mức lương sản lượng = Sản lương x đơn giá

×