Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY DỊCH vụ HÀNG KHÔNG sân BAY nội bài (CÔNG TY NASCO)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.83 KB, 33 trang )

I.KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG SÂN BAY
NỘI BÀI (CÔNG TY NASCO).
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Tên Doanh nghiệp : CÔNG TY DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG SÂN
BAY NỘI BÀI.
Tên giao dịch : NOI BAI AIRPORT SERVICES COMPANY.
Tên viết tắt : NASCO.
Trụ sở giao dịch : Sân bay quốc tế Nội Bài, Huyện Sóc Sơn,
Thành phố Hà Nội.
Điện thoại : 04.8843378 – 04.8865065
Fax : 04.8865555
Email :
Ngày 01/7/1993 công ty dịch vụ Cụm cảng Hàng Không Sân
bay Mìên Bắc, tên ban đầu của Công ty Dịch vụ Hàng không Sân
bay Nội bài (NASCO), chính thức đi vào hoạt động theo mô hình
Doanh nghiệp Nhà Nước, theo Quyết định số 769 QĐ/TCCB-LĐ
ngày 22 tháng 4 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải.
Là doanh nghiệp Nhà Nước được thành lập từ một bộ phận hoạt
động thương mại - dịch vụ - kỹ thuật của Sân bay quốc tế Nội Bài,
ban đầu Công ty mới có trên 6 tỷ đồng vốn; tài sản được xem là
lớn chỉ có đội ôtô 46 chiếc, trong đó có 26 xe TOYOTA HIACE
nhập khẩu năm 1990 và 01 xe LADA nhập khẩu năm 1993, số còn
lại đều là xe cũ đã hoạt động từ 5 đến 8 năm. Số người lao động là
khá đông nhưng người có chuyên môn nghiệp vụ - kỹ thuật thấp,
chỉ có 6,91% đạt trình độ đại học trở lên, song có tới 43,68% chưa
qua đào tạo và có tới 42,5% là lao động nữ.

Đến nay công ty đã hơn 12 năm hoạt động, trở thành một
trong những doanh nghiệp thương mại – dịch vụ hàng đầu tại cảng
Hàng Không Quốc tế của Việt Nam, cơ cấu sản phẩm - dịch vụ
ngày càng phong phú, chất lượng sản phẩm - dịch vụ ngày càng


nâng cao, được khách hàng tín nhiệm. Cơ sở vật chất kỹ thuật
được mở rộng và hiện đại hoá. Số người lao động có trình độ đại
học trở lên tăng khoảng 5 lần so với năm 1993. Doanh thu toàn
công ty qua những năm gần đây đều tăng, năm 2002 đạt 144,234 tỷ
đồng, năm 2003 đạt 203,680 tỷ đồng, năm 2004 đạt 258,860 tỷ
đồng.
Trong hơn 10 năm hoạt động, công ty đã trải qua nhiều biến động
thăng trầm và có những bước phát triển năng động đầy bản sắc:

Từ 1993 đến 1995: khởi nghiệp
Ra đời trong bối cảnh Việt Nam đã ra khỏi khủng hoảng
kinh tế và đang hình thành nền kinh tế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, trải qua thực tiễn, bộ máy tổ chức của công ty
bước đầu được củng cố, với 3 phòng chức năng của công ty, 4 xí
nghiệp phụ thuộc và 2 cửa hàng miễn thuế Hợp tác kinh doanh với
nước ngoài.
Dù cơ sở vật chất - kỹ thuật còn rất hạn chế, thị trường tại cảng
Hàng không chưa thực sự phát triển, nhưng cơ chế quản lý và nền
nếp công tác của doanh nghiệp đã được xác lập từng bước, khắc
phục được những non nớt ban đầu. Công ty đã xây dựng được các
quy chế quản lý trong một số lĩnh vực trọng yếu: Hợp đồng kinh
tế, kinh doanh hàng miễn thuế, tiền lương …qua đó, công ty đã
thực hiện việc tăng cường phân cấp quản lý một cách chặt chẽ,
phát huy tính tích cực của các đơn vị trực thuộc trong khai thác thị
trường.
Nhờ đó, năm 1995 công ty đã đạt tổng doanh thu là 57,13 tỷ
đồng ( tăng 71,52% so với năm 1994), nộp ngân sách 3,71 tỷ đồng,
đảm bảơ mức thu nhập cho người lao động đạt bình quân 1,42 triệu
đồng một người một tháng ( tăng 79,51% so với năm 1994).
Từ 1996 đến 1998 : xây dựng cơ sở vật chất vững chắc tạo đà

phát triển.
Từ 1996 công ty được đổi tên thành Công ty dịch vụ Hàng
không Sân bay Nội bài, trở thành doanh nghiệp thành viên hạch
toán độc lập thuộc Tổng công ty Hàng không Việt nam.
Công ty đã chú trọng kiện toàn cơ chế quản lý kinh doanh song
song với củng cố bộ máy tổ chức, đặc biệt trong lĩnh vực kinh
doanh thương mại, cửa hàng miễn thuế và vận tải ôtô. Đồng thời
công ty đã thực hiện đầu tư mở rông mạnh mẽ và có trọng điểm,
tạo sự chuyển biến rõ rệt về trang thiết bị kỹ thuật cho sản xuất
kinh doanh như : mua 60 chiếc ôtô MAZDA 323 mới để kinh
doanh taxi, lập ra đội xe taxi hiện đại đầu tiên ở Cảng Hàng không
Quốc tế Nội Bài; mua 02 ôtô chuyên dùng COBUS 300 của Đức
để vận chuyển hành khách trong sân đỗ máy bay, là hai xe hiện đại
nhất Việt Nam thời kỳ này; cải tạo nâng cấp trang thiết bị tại các
phòng phục vụ hành khách hạng thương gia và các cửa hàng
thương mại tại ga cũ…trên cơ sở đó công ty đã thực hiện các biện
pháp khá đồng bộ để mở rộng hợp tác kinh tế với các nước, chiếm
lĩnh và mở rộng thị trường để phát triển kinh doanh một cách vững
chắc.
Tuy chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế khu vực trong
những năm 1997-1998, nhưng năm 1998 công ty vẫn đạt tổng
doanh thu là 77,97 tỷ đồng ( tăng 36,42% so với năm 1995), nộp
ngân sách 3,432 tỷ đồng, đảm bảo thu nhập cho người lao động
binh quân đạt 1,65 triệu đồng/người/tháng ( tăng 16,13% so với
năm 1995).
Từ 1999 đến nay : vững bước đi lên.
Từ năm 1999 Việt Nam ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế khu
vực 1997-1998; các hoạt động kinh tế đối ngoại, vận tải Hàng
không và du lịch tăng trưởng mạnh. Tại Cảng Hàng không Quốc
Tế Nội bài, Cụm cảng Hàng không Miền Bắc chuyển sang hoạt

động công ích, nhà ga T1 với thiết kế hiện đại được xây dựng khẩn
trương và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 10/10/2001, sự cạnh
tranh trên thị trường thương mại dịch vụ tại cảng hàng không có
những diễn biến phức tạp.
Trong bối cảnh đó, công ty đã tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức
của các xí nghiệp đơn vị trực thuộc và hoàn thiện hệ thống cơ chế
quản lý một cách toàn diện, mạnh dạn đầu tư mới các trang thiết bị
phục vụ kinh doanh tại nhà ga T1, đồng thời tiếp tục đầu tư mới 60
xe taxi TOYOTA đẻ kinh doanh taxi, đảm bảo tốt chất lượng phục
vụ khách hàng trong các hoạt động kinh doanh.
Đến năm 2001, công ty đạt tổng doanh thu là 131,3 tỷ đồng ( tăng
68,46% so với năm 1998), nộp ngân sách 2,995 tỷ đồng, đảm bảo
mức thu nhập bình quân 2,34 triệu đồng /người/tháng ( tăng 42,2%
so với năm 1998).
Từ năm 2002 kinh tế Vịêt Nam tiếp tục phát triển tốt, du lịch và
vận tải hàng không tăng trưởng nhanh, nhu cầu hội nhập và hợp tác
quốc tế đối với các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng bức xúc. Sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp khá gay gắt.
Công ty không ngừng kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý, đầu tư,
cải tiến, nâng cấp trang thiết bị phục vụ kinh doanh, đảm bảo có
sức cạnh tranh cao trên thị trường.
Năm 2003, 2004, 2005 công ty phấn đấu khằc phục mọi khó
khăn khách quan ( đặc biệt là ảnh hưởng của hội chứng SARS năm
2003), công ty không ngừng vượt mức kế hoạch nhà nước giao
cho, không ngừng xây dựng doanh nghiệp vững mạnh về mọi mặt
để tham gia một cách chủ động vào tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế của Việt Nam. Trong đầu năm 2006, công ty chuyển sang hoạt
động theo mô hình công ty cổ phần Nhà Nước, đây có thể được
xem là một bước ngoặt mới cho hoạt động kinh doanh của công ty.


2. Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Công ty dịch vụ Hàng không Sân bay Nội bài là một doanh nghiệp
Nhà Nước, đơn vị thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty Hàng
không Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch –
khách sạn và vận tải trong ngành Hàng không dân dụng có nhiệm vụ kinh
doanh những ngành nghề sau :
- Kinh doanh thương mại ( ăn uống, hàng tiêu dùng, hàng
lưu niệm, văn hoá phẩm… );
- Kinh doanh hàng miễn thuế phục vụ hành khách xuất
nhập cảnh ( kinh doanh thuốc lá, rượu, mỹ phẩm…)
- Vận chuyển hành khách, hàng hoá trong sân đỗ máy
bay, ngoài nhà ga sân bay, kinh doanh vận tải hành
khách, khách du lịch và hàng hoá bằng ôtô, taxi khách –
taxi tải nội tỉnh, liên tỉnh; kinh doanh các dịch vụ vận
tải mặt đất khác;
- Thực hiện các dịch vụ kỹ thuật ôtô, xe máy, cung cấp
các phụ tùng thay thế và xăng dầu ôtô;
- Kinh doanh khách sạn du lịch; kinh doanh dịch vụ du
lịch lữ hành quốc tế;
- Đại lý bán vé máy bay; đại lý dịch vụ vận chuyển hàng
hoá; dịch vụ hành khách và các dịch vụ tại Cảng Hàng
không;
- Lắp đặt trang thiết bị mặt đất phục vụ ngành Hàng
không;
- Kinh doanh quảng cáo, tiếp thị;
- Xuất nhập khẩu hàng hoá phục vụ hành khách, nhập
khẩu trang thiết bị phục vụ kinh doanh của công
- Chế biến thức ăn phục vụ hành khách;
- Khai thác dịch vụ kỹ thuật thương mại Hàng không
theo phân công của Tổng công ty;

- Thuê và cho thuê tài sản, phư tiện phục vụ mục đích
kinh doanh của công ty;
- Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục hàng không tại thành
phố cho khách hàng đi máy bay;
- Kinh doanh dịch vụ kho ngoại quan;
- Kinh doanh văn hoá phẩm và xuất bản phẩm được phép
lưu hành;
- Kinh doanh trang sức, tư trang làm từ vàng bạc đá quý;
- Kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá chuyển phát
nhanh trong nước và quốc tế bằng đường hàng không.


3. Cơ cấu tổ chức của công ty.
Bao gồm:
+ Ban giám đốc công ty
+ Văn phòng hành chính tổ chức
+ Phòng kế hoạch kinh do
+ Phòng tài chính - kế toán
+ Phòng kinh doanh hàng miễn thuế
+ Xí nghiệp Dịch vụ tổng hợp Hàng không Nội Bài

+ Xí nghiệp Dịch vụ du lịch – khách sạn Hàng không
+ Xí nghiệp thương mại Hàng không Nội Bài
+ Xí nghiệp Vận tải ôtô Hàng không Nội Bài
+ Chi nhánh Công ty dịch vụ hàng không sân bay Nội Bà

4. Mô hình tổ chức hoạt động.
Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến tham mưu, trong
đó:
 Ban giám đốc công ty có chức năng quản lý, điều hành cao

nhất, lãnh đạo chỉ huy trực tuyến các phòng chức năng, các
xí nghiệp, đơn vị thành viên.
 Các phòng chức năng là cơ quan tham mưu giúp việc cho
ban giám đốc theo từng lĩnh vực chuyên môn và có mối liên
hệ chặt chẽ với nhau, có nhiệm vụ giám sát, chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị
thành viên trên cơ sở chính sách, pháp lệnh của Nhà Nước.
 Các xí nghiệp, đơn vị trực thuộc công ty là những tổ chức
trực tiếp sản xuất kinh doanh
Mô hình tổ chức hoạt động của Công ty Dịch vụ Hàng không Sân bay
Nội bài :

Xí nghiệp thương mại
Hàng không Nội Bài
Xí nghiệp Dịch vụ tổng
hợp Hàng không NB
Xí nghiệp vận tải ôtô
Hàng không Nội Bài
XN Dịch vụ du lịch-
khách sạn HKNB
Phòng kinh doanh hàng
miễn thuế
Chi nhánh công ty tại TP
Hồ Chí Minh
Phòng tài chính - kế toán
Phòng kế hoạch - kinh
doanh
Văn phòng hành chính -
tổ chức
BAN GIÁM ĐỐC

4.1. Đơn vị tham mưu.
4.1.1. Ban giám đốc công ty.
Giám đốc công ty do Hội đồng quản trị Tổng công ty Hàng không Việt Nam
bổ nhiệm, miễn nhiệm. Là người lãnh đạo cao nhất của Công ty, người đại diện
của Công ty trước pháp luật Nhà Nước, chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu ( là
Nhà Nước ) về bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. Giám đốc quyết định những
vấn đề trọng yếu của Công ty như : Quy hoạch và kế hoạch sản xuất kinh doanh -
đầu tư, tổ chức bộ máy hoạt động, bố trí sử dụng nhân lực và các nguồn lức tài
chính trong toàn Công ty.
Các phó giám đốc Công ty, là những người lãnh đạo giúp việc cho Giám
đốc Công ty, thay mặt Giám đốc Công ty chỉ đạo và điều hành các công việc của
Công ty theo sự phân công - uỷ quyền của Giám đốc Công ty. Trong thời gian
Giám đốc Công ty đi vắng, một phó Giám đốc của Công ty sẽ được Giám đốc
Công ty uỷ quyền bằng văn bản để thay mặt Giám đốc quản lý điều hành các hoạt
động của Công ty.
4.1.1. Văn phòng hành chính - tổ chức.
Là đơn vị tham mưu chức năng của Công ty, có chức năng nhiệm vụ chính là :
- Nghiên cứu, đề xuất và soạn thảo các văn bản, phương án liên
quan đến công tác tổ chức của Công ty, như : Thành lập, chia
tách, sát nhập, giải thể các đơn vị và bộ phận; xác định quy
mô, cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ, định biên lao động của các
đơn vị, bộ phận và các chức danh lãnh đạo/quản lý có liên
quan. Đồng thời, chủ trì nghiên cứu, đề xuất, soạn thảo và

triển khai thực hiện thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động,
quy chế phối hợp hoạt động của Công ty.
- Căn cứ nhu cầu nhân lực của Công ty, đề xuất và soạn thảo
các văn bản, kế hoạch, phương án, hợp đồng liên quan đến
nhân sự.
- Đề xuất và soạn thảo các văn bản, kế hoạch, phương án liên

quan đến : xác định quỹ tiền lương và tiền thưởng, phân phối
tiền lương và các khoản chi trả hợp pháp cho người lao động
( các loại phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiêểm y tế…); hoạt
động bảo hộ và vệ sinh – an toàn lao động. Triển khai thực
hiện các kế hoạch và phương án được lãnh đạo Công ty phê
duyệt.
- Tổ chức thực hiện công tác hành chính quản trị, thông tin nội
bộ, lễ tân đối ngoại, văn thư – lưu trữ, an ninh an toàn, đảm
bảo đáp ứng các yêu cầu làm việc của lãnh đạo Công ty và
các đơn vị làm việc tại khu vực trụ sở của Công ty. Tổ chức
thực hiện các biện pháp phòng chống thiên tai địch hoạ, tuyên
truyền, thi đua, văn hoá xã hội đáp ứng các nhu cầu của Công
ty.
- Tham gia thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản trang thiết bị
được trang bị tại khu vực trú sở của Công ty, đảm bảo đáp
ứng các nhu cầu làm việc của lãnh đạo, các phòng chức năng
và các đơn vị làm việc tại khu vực trụ sở của Công ty. Theo
dõi việc sử dụng, bảo vệ và duy trì hoạt động của các tài sản
và trang thiết bị đó.
- Hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị về nghiệp vụ : tổ chức bộ
máy hoạt động, quản lý nhân sự, phân phối tiền lương. hành
chính quản trị, văn thư – lưu trữ.
- Tham gia duy trì và nâng cao hiệu lực hệ thống quản trị chất
lượng ISO 9001 : 2000 của công ty.
4.1.2. Phòng kế hoạch – kinh doanh
Là đơn vị tham mưu chức năng của Công ty, có chức năng và nhiệm vụ chính
là :
- Nghiên cứu, đề xuất và soạn thảo các văn bản, chiến lược, dự
án, kế hoạch dài hạn và hàng năm của Công ty về đầu tư, sản
xuất và kinh doanh. Thẩm định, ban hành, triển khai và thực

hiện các kế hoạch và phương án tác nghiệp có liên quan theo
uỷ quyền cụ thể của Giám đốc Công ty.
- Tham gia thẩm định, soạn thảo các phương án giá sản phẩm -
dịch vụ thuộc phạm vi Giám đốc Công ty trực tiếp quyết
định.
- Tham gia đàm phán, soạn thảo, thẩm định, thực hiện các hợp
đồng kinh tế thuộc phạm vi Giám đốc Công ty hoặc Phó
Giám đốc Công ty trực tiếp ký kết.
- Hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị về nghiệp vụ : kế hoạch,
định mức kinh tế - kỹ thuật, đầu tư, hợp đồng kinh tế, tiếp thị
và quảng cáo, ứng dụng kỹ thuật và công nghệ thông tin.
- Tham gia duy trì và nâng cao hiệu lực hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9001 : 2000 của Công ty.
4.1.3. Phòng tài chính - kế toán
Là đơn vị tham mưu chức năng của Công ty, có chức năng và nhiệm vụ
chính là:
- Nghiên cứu đề xuất và soạn thảo các văn bản, kế hoạch về tài
chính. Triển khai thực hiện kế hoạch tài chính được lãnh đạo
Công ty duyệt, đảm bảo bố chí, bảo toàn và sử dụng vốn có
hiệu quả.
- Tổ chức hoạt động kế toán trong toàn Công ty phù hợp với
Pháp luật Nhà Nước và cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh
của Công ty.
- Tham gia đàm phán, thẩm định các hợp đồng kinh tế thuộc
phạm vi Giám đốc Công ty trực tiếp ký kêt.
- Tham gia thẩm định, soạn thảo các phương án giá sản phẩm -
dịch vụ thuộc phạm vi Giám đốc Công ty trực tiếp quyết
định.
- Hỗ trợ các hoạt động quản lý chất lượng, cung cấp các dữ liệu
cần thiết để tính toán các chi phí chất lượng khi có yêu cầu.

- Hướng dẫn kiểm tra các đơn vị về nghiệp vụ : kế toán, thống
kê, định mức chi phí kinh doanh.
- Tham gia duy trì và nâng cao hiệu lực hệ thông quản lý chất
lượng ISO 9001 : 2000 của Công ty.

4.2. Đơn vị hạch toán phụ thuộc.
4.2.1. Xí nghiệp thương mại Hàng không Nội Bài
Là đơn vị trực tiếp kinh doanh, hạch toán phụ thuộc Công ty, các lĩnh vực
chính là : Cửa hàng bach hoá, cửa hàng bán hàng lưu niệm, cửa hàng ăn uống trong
và ngoài nhà ga Cảng hàng không quốc tế Nội Bài, xuất nhập khẩu hàng hoá…

4.2.2. Xí nghiệp Vận tải ôtô Hàng không Nội Bài
Là đơn vị trực tiếp kinh doanh, hạch toán phụ thuộc Công ty, với các lĩnh
vực chính : Dịch vụ vận chuyển hành khách bằng ôtô bus, mini bus trong và ngoài
Cảng hàng không quốc tế Nội Bài, bằng taxi đi/đến Cảng hàng không quốc tế Nội
Bài hoặc trong thành phố Hà Nội; dịch vụ kỹ thuật bảo dưỡng sửa chữa ôtô – xe
máy, kinh doanh xăng dầu, vận chuyển hàng hoá băng ôtô…
4.2.3. Xí nghiệpDịch vụ tổng hợp hàng không Nội Bài
Là đơn vị trực tiếp kinh doanh, hạch toán phụ thuộc Công ty, với các dịch
vụ chính là : Dịch vụ phục vụ hành khách hạng thương gia tại ga Cảng hàng không
quốc tế Nội Bài, dịch vụ làm sạch và bảo vệ môi trường khu vực Cảng hàng không
quốc tế Nội Bài…

4.2.4. Xí nghiệp Dich vụ du lịch – khách sạn hàng không Nội Bài
Là đơn vị trực tiếp kinh doanh, hạch toán phụ thuộc Công ty, với
các lĩnh vực chính : dịch vụ khách sạn, dich vụ du lịch lữ hành…
4.2.5. Phòng kinh doanh hang miễn thuế
Là đơn vị trực tiếp kinh doanh, hạch toán phụ thuộc Công ty, với các lĩnh vực
chính : Bán hàng miễn thuế phục vụ khách nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại
Cảng hàng không quốc tế Nội Bài và trên các chuyến bay quốc tế của các hãng

hàng không Vịêt Nam…
4.2.6. Chi nhánh công ty
Là đơn vị trực tiếp kinh doanh, hach toán phụ thuộc Công ty, với các lĩnh
vực chính là : Đại lý bán vé máy bay trong nước và quốc tế, chuyển phát nhanh
hàng hoá trong nước và quốc tế bằng đường hàng không, vận chuyển hàng hoá
băng ôtô trong phạm vi Cảng hàng không, dịch vụ làm thủ tục hàng không phục
vụ hành khách…


II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY NASCO.

1. Những đặc điểm cơ bản của Công ty NASCO.
a. Ngành nghề kinh doanh.
Trong GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC của Công ty Dịch vụ Hàng không Sân
bay Nội bài có xác định ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, bao
gồm những ngành, nghề kinh doanh sau :
i. Chế biến suất ăn;
ii. Kinh doanh ăn uống, hàng mỹ nghệ, hàng miễn thuế;
iii. Kinh doanh khách sạn và du lịch, kinh doanh vận tải hành
khách bằng taxi, ôtô nội tỉnh và liên tỉnh;
iv. Sửa chữa ôtô, lắp đặt trang thiết bị phục vụ mặt đất ngành
hàng không, khai thác dịch vụ kỹ thuật thương mại hàng
không, đại lý bán vé máy bay;
v. Kinh doanh quảng cáo;
vi. Xuất nhập khẩu hàng hoá phục vụ khách, nhập khẩu trang
thiết bị phục vụ kinh doanh của công ty;
vii. Kinh doanh thuốc lá điếu sản xuất trong nước và rượu;
viii. Vận chuyển hành khách, hàng hoá trong sân đỗ máy bay;
ix. Đại lý dịch vụ vận chuyển hàng hoá, hành khách và các dịch

vụ khác tại cảng hàng không;
x. Kinh doanh dịch vụ làm sạch ( vệ sinh nhà ga, sân bay ); vận
hành và sửa chữa hệ thống điện, điện lạnh, nước, các thiết bị

khác tại cảng hàng không;
xi. Dich vụ kỹ thuật ôtô, xe máy, cung cấp phụ tùng thay thế và
xăng dầu ôtô;
xii. Kinh doanh văn hoá phẩm và xuất bản phẩm được phép lưu
hành ( Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh trong phạm vi cơ
quan có thẩm quyền cho phép );
xiii. Kinh doanh mặt hàng trang sức và tư trang làm từ vàng bạc
đá quý;
xiv. Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục hàng không tại thành phố
cho hành khách đi máy bay;
xv. Kinh doanh dịch vụ giao nhận chuyển phát nhanh trong nước
và quốc tế bằng đường hàng không;
xvi. Kinh doanh dịch vụ kho ngoại quan;
xvii. Kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành quốc tế;
xviii. Kinh doanh bất động sản, kinh doanh nhà cho thuê để làm
văn phòng, làm nơi sản xuất hoặc làm nhà ở;
b. Thị trường hoạt động của Công ty NASCO.
Công ty hoạt động trong lĩnh vực Thương mại - dịch vụ - kỹ
thuật và vận tải, hoạt động chủ yếu tại khu vực nhà ga của Sân bay quốc
tế Nội Bài ( ga T1 ) và các khu vực lân cận, nên thị trường của công ty là
một thị trường tương đối là đặc biệt. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là
cung cấp dịch vụ, hàng hoá cho khách đi máy bay, vì vậy chịu ảnh hưởng
lớn của lưu lượng hành khách qua Cảng hàng không quốc tế Nội Bài,
trong đó bao gồm cả khách quốc tế và nội địa – thường có những biến
động không ổn định, đặc biệt đông vào các dịp lễ tết…


Trong những năm gần đây, với xu hướng mở cửa hội nhập của
Nhà Nước, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, nhu cầu đi
lại bằng đường hàng không ngày cang tăng cao, tốc độ tăng trưởng
lưu lượng hành khách qua Cảng hàng không quốc tế Nội Bài ngay
càng tăng cao, mạng đường bay trong nước và quốc tế được mở rộng.
Giai đoạn 2001 – 2005 tốc độ tăng trưởng lưu lượng hành khách bình
quân đạt khoảng 13,75%/năm, trong đó khách nội địa tăng gần 6,7%,
khách quốc tế tăng trên 25%/năm.
Ngày 10/10/2001 nhà ga T1 chính thức đi vào hoạt động. Sự ra
đời của Công ty công ích Cụm Cảng Hàng Không Miền Bắc có chức
năng vừa quản lý Nhà Nước vừa hoạt động kinh doanh với nhiều lĩnh
vực kinh doanh trùng với Công ty Nasco, mặt khác, chính sách phát
triển các thành phần kinh tế của Nhà Nước đã dẫn đến sự ra đời và
phát triển của một số đơn vị kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế
tại khu vực Cảng hàng không quốc tế Nội Bài ( như hợp tác xã vận tải
ôtô, công ty TNHH Ngọc sương…) buộc công ty phải chia sẻ thị
trường mà trước đây gần như là thị trường độc quyền của công ty như:
Kinh doanh hàng bách hoá, mỹ nghệ, hàng lưu niệm, dịch vụ ăn uống,
dịch vụ phục vụ khách hạng nhất cho một số hãng hàng không quốc
tế, dịch vụ vận chuyển khách bằng taxi, minibus, thị trường hàng miễn
thuế,…
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luân gặp phải sự cạnh
tranh, đối đầu của tất cả các tổ chức, cá nhân kinh doanh, các công ty
vừa và nhỏ hoạt trên thị trường…, nhưng là một công ty Nhà Nước
hoạt động có hiệu quả trong hơn 10 năm qua, vì vây công ty đã có một
thị trường tương đố ổn định, khách hàng qua lại Cảng hàng không
quốc tế Nội Bài cũng đã biết đến công ty và tín nhiệm công ty, do đó
khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trương tương đối vững chắc,
strong thời gian tới công ty chuyển sang hoạt đông theo mô hình công
ty cổ phần Nhà Nước sẽ là một thuận lợi để không ngừng nâng cao

khả năng phục vụ khách hàng, làm vừa lòng khách đến – hài lòng
khách đi, từ đó không ngừng nâng cao uy tín của công ty…
1.4. Sản phẩm mà công ty Nasco đem lại cho khách hàng.
Phần lớn đó là các sản phẩm thương mại - dịch vụ, cung cấp
cho các hành khách qua lại ga, các khách hàng trong và ngoài nước có
nhu cầu ( dịch vụ vận chuyển hàng hoá băng đường hàng không…).
Sản phẩm thương mại mà công ty cung cấp cho khách hàng
chính là các hàng hóa mà công ty kinh doanh, như : kinh doanh thuốc
lá điếu, rượu, kinh doanh trang sức và tư trang làm từ vàng bạc đá
quý…
Dịch vụ là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty, vi vậy
sản phẩm chủ yếu của công ty là sản phẩm dịch vụ ( ngay ở tên doanh
nghiệp : Công Ty Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Nội Bài đã cho
chúng ta tháy được điều này ). Các dich vụ mà công ty cung cấp như :

kinh doanh ăn uống, du lịch – khách sạn, dịch vụ sửa chữa ôtô, dịch vụ
vận chuyển hang hoá – hành khách trong sân đỗ máy bay, dịch vụ vận
chuyển hanh khách băng taxi, dịch vụ chuyển phát nhanh trong nước
và quốc tế bằng đường hàng không
Công ty luân tìm kiếm và cung ứng những hàng hoá và dịch vụ
có chất lượng, có nguồn gốc rõ ràng, những hàng không bị cấm, các
dịch vụ thuận tiện, phù hợ
1.4. Nguồn nhân lực của công ty Nasco.

Bảng 1 : số lượng lao động hàng năm của công ty Nasco
( Giai đoạn 2001 – 2005 )
đơn vị : người
Stt Đơn vị Năm 2001 Năm2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1 Ban Giám đốc 3 3 3 3 3
2 VP Hành chính - tổ chức 22 21 24 24 25

3 Phòng kế hoạch – kinh doanh 11 13 12 12 13
4 Phòng Tài chính - kế toán 11 12 12 12 12
5 XNDV Du lịch - khách sạn 27 32 47 65 67
6 XN Dịch vụ tổng hợp HKNB 130 123 123 128 136
7 XN Thương mại HKNB 170 174 224 219 226
8 XN Vận tải ôtô HKNB 391 406 387 408 402
9 Chi nhánh Công ty 44 66 77 115 122
10 Phòng KD hàng miễn thuế 65 76 103 107 118
Tổng cộng 874 926 1.012 1.093 1.124


Công ty Nasco luân coi trọng vai trò của con người trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, vì vậy, công ty luân chủ trương tuyển dụng và đào tạo
những nhân viên có kỹ năng và kinh nghiệp, tiến hành phân công lao động phù hợp
để đảm bảo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả. Nhờ đó, năm
2003 số người lao động có trình độ đại học trở lên ở công ty đã tăng 5 lần so với
năm mới thành lập ( năm 1993 chỉ có 6,91% lao động đạt trình độ đại học trở lên ).
2. Thực trạng hoạt động của công ty trong một vài năm gần đây ( 5 năm
gần đây ).
2.1. Giá trị tài sản của công ty.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp khi mới thành lập doanh
nghiệp là : 6.220.000.000 đồng VN
Trong đó : Vốn cố định là 4.220.000.000 đồng VN
Vốn lưu động 2.000.000.000 đồng VN
Giá trị tài sản của công ty xét về tổng thể là tăng qua hàng
năm, đặc biệt là tài sản lưu động của công ty, điều đó chứng tỏ vốn kinh
doanh của công ty đã không ngừng được sử dụng và phát triển đáp ứng yêu
cầu kinh doanh ngày càng phát triển của công ty. Điều đó được thể hiện qua
bảng giá trị tài sản của công ty từ năm 2000 đến năm 2005.




Bảng 2 : Giá trị tài sản của công ty dịch vụ hàng không Sân Bay Nội Bài
( Giai đoạn 2000 – 2005)
Đơn vị tính : Triệu đồng
Stt Danh mục Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
A Tài sản cố định 19.436,25 22.783,75 20.416,27 29.990,98 27.430,64 29.027,41
1 Tài sản cố định hữu hình 12.783,75 16.258,75 14.543,77 24.705,73 22.646,92 24.005,73
2 Tài sản cố định vô hình 7.177,50 6.525,00 5.872,50 5.285,25 4.756,73 5.021,67
B Tài sản lưu động 25.676,56 29.014,18 37.503,07 44.818,07 49.311,14 55.165,81
1 Tiền mặt, tiền gửi NH 11.331,38 13.409,92 18.112,07 21.421,11 24.098,75 26.212,21
2 Các khoản phải thu 6.336,14 7.119,26 8.049,67 8.893,23 9.738,09 12.231,04
3 Hàng tồn kho 6.832,59 7.192,20 10.040,32 13.174,78 14.116,78 15.232,00
4 Tài sản lưu động khác 1.176,45 1.292,80 1.301,01 1.328,95 1.357,52 1.490,56
C Tổng cộng 45.112,81 51.797,93 57.919,34 74.809,05 76.714,78 84.193,22
( Nguồn : Báo cáo tài chính các năm 2000, 2001, 2002, 2003, 2004, 2005.)
2.2.Thực trạng đầu tư – xây dựng cơ bản của công ty từ 2001 đến 2005.
Được nhìn nhận qua bảng số liệu :

Bảng 3 : Báo cáo tông hợp thực hiện đầu tư – xây dựng cơ bản
từ năm 2001 đến năm 2005
Đơn vị tính : triệu đồng
Danh mục Đầu tư Từ năm 2001 đến năm 2005
2001 2002 2003 2004 2005
KH TH KH TH KH TH KH TH KH TH
Đầu tư trang thiết bị
1.Đầu tư theo dự án
2.Đầu tư lẻ
3,177.94 2,523.77 18,094.13 6,171.76 26,380.6 22,376.43 15,761.5 4,362.78 17,709.7 4,783.92
2,343.15 2,043.88 14,275.89 2,760.69 22,405.9 18,960.28 12,733.0 1,150.00 15,548.7 661,00

834,71 479,89 3,818.24 3,411.07 3,974.69 3,416.15 3,028.50 3,212.78 2,161.00 4,122.92
Xây dựng cơ bản
4,985.10 2,779.05 1,567.00 1,412.00 2,099.00 2,219.00 530,00 1,042.00 5,000.00 995,00
Tổng cộng
8,162.96 5,302.82 19,661.13 7,583.76 28,479.6 24,595.43 16,291.5 5,404.78 22,709.7 5,778.92
( Báo cáo tổng hợp thực đầu tư-xây dựng cơ bản của phòng KH – KD )

×