Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Xây dựng tổ chức biết học hỏi tại trường trung học cơ sở phù lỗ sóc sơn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




VƯƠNG BÍCH NGỌC





XÂY DỰNG TỔ CHỨC BIẾT HỌC HỎI TẠI TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ PHÙ LỖ - SÓC SƠN - HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14


Người hướng dẫn khoa học: TS.Nguyễn Vũ Bích Hiền



HÀ NỘI – 2014

i
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc và tình cảm chân thành, tác giả xin trân trọng


cảm ơn Ban lãnh đạo, các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Giáo dục đã tận tình
giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã tham gia giảng dạy,
hướng dẫn giúp đỡ lớp Cao học Quản lý giáo dục QH-2012-S Khoá 12 -
Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Lời cảm ơn đặc biệt xin được gửi tới TS.Nguyễn Vũ Bích Hiền -
P.Trưởng khoa Quản lý giáo dục - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, người
thầy đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ, động viên để tác giả hoàn
thành luận văn này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn thầy Hiệu trưởng, cán bộ giáo viên, nhân
viên và các em học sinh trường THCS Phù Lỗ, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà
Nội, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã quan tâm giúp đỡ, tạo mọi điều kiện
thuận lợi, cung cấp thông tin, tư liệu, động viên, chia sẻ để tác giả học tập và
hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song luận văn không tránh khỏi thiếu sót,
tác giả kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Hội đồng khoa học,
quý thầy, cô và các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2014
Tác giả


Vương Bích Ngọc

ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Cụm từ viết tắt

1.
CB Cán bộ
2.
CNTT Công nghệ thông tin
3.
GD - ĐT Giáo dục và Đào tạo
4.
GV Giáo viên
5.
GVG Giáo viên giỏi
6.
HS Học sinh
7.
HSG Học sinh giỏi
8.
HT Hiệu trưởng
9.
TB Trung bình
10.
TCBHH Tổ chức biết học hỏi
11.
THCS Trung học cơ sở
12.
THPT Trung học phổ thông
13.
TP Thành phố
14.
VHNT Văn hóa nhà trường
15.
QL Quản lý


iii

MỤC LỤC

Lời cảm ơn i

Danh mục các chữ viết tắt ii
Danh mục các bảng vi
Danh mục các hình vẽ, biểu đồ vii
MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG TỔ CHỨC BIẾT
HỌC HỎI Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 6

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 6
1.1.1 Những nghiên cứu ngoài nước 7

1.1.2. Những nghiên cứu trong nước 10

1.2. Tổ chức biết học hỏi 11
1.2.1. Khái niệm tổ chức 11

1.2.2. Đặc điểm của tổ chức nhà trường Trung học cơ sở 13

1.2.3 Khái niệm Tổ chức biết học hỏi 18

1.2.4. Đặc điểm của một Tổ chức biết học hỏi 20

1.3. Xây dựng trường Trung học cơ sở thành Tổ chức biết học hỏi 23

1.3.1. Tầm quan trọng của việc xây dựng Tổ chức biết học hỏi 23

1.3.2. Vai trò của Hiệu trưởng trường Trung học cơ sở trong việc xây
dựng tổ chức biết học hỏi 24

1.3.3. Nội dung cơ bản của các thành tố trong một Tổ chức biết học hỏi 26

1.4. Những yếu tố tác động tới việc xây dựng Tổ chức biết học hỏi
trong trường Trung học cơ sở 31
1.4.1. Những yếu tố chủ quan 31

1.4.2. Những yếu tố khách quan. 31
Tiểu kết chương 1 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG TỔ CHỨC TẠI
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ PHÙ LỖ - SÓC SƠN - HÀ NỘI 33


iv
2.1. Khái quát về trường THCS Phù Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội 33
2.2. Giới thiệu chung về nghiên cứu khảo sát 34
2.2.1. Mục đích nghiên cứu 34

2.2.2. Nội dung nghiên cứu 35

2.2.3. Phương pháp khảo sát 35

2.3 Thực trạng xây dựng Tổ chức tại Trường Trung học cơ sở Phù
Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội 36
2.3.1 Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về vấn đề xây dựng Tổ
chức biết học hỏi 36


2.3.2. Dấu hiệu của Tổ chức biết học hỏi ở Trường Trung học cơ sở Phù
Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội 38

2.3.3. Tác động của Hiệu trưởng tới công tác xây dựng tổ chức nhà trường 43

2.4. Đánh giá chung về công tác xây dựng tổ chức tại Trường Trung
học cơ sở Phù Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội 58
2.4.1. Những điểm mạnh chính (S) 58

2.4.2. Những điểm yếu chính (W) 59

2.4.3. Những cơ hội chính (O) 61

2.4.4. Những thách thức chính (T) 61
Tiểu kết chương 2 62
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP XÂY DỰNG TỔ CHỨC BIẾT HỌC HỎI
TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ PHÙ LỖ - SÓC SƠN - HÀ NỘI
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 63

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp xây dựng tổ chức biết học hỏi 63
3.1.1. Xuất phát từ những quy luật của giáo dục 63

3.1.2. Xuất phát từ mục tiêu quản lý giáo dục phổ thông 63

3.1.3. Phù hợp với thực tiễn, mang tính kế thừa và có tính khả thi cao 64

3.2. Các biện pháp xây dựng Tổ chức biết học hỏi tại Trường Trung
học cơ sở Phù Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội 64


v
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về
tầm quan trọng của việc xây dựng Tổ chức biết học hỏi trong nhà trường 64

3.2.2. Phát huy năng lực của mọi thành viên trong tổ chức 66

3.2.3. Trao quyền cho các thành viên trong mọi hoạt động và truyền
thông công khai 68

3.2.4. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong nhà trường 70

3.2.5. Xây dựng chiến lược phát lộ 72

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 73
3.4. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp 74
Tiểu kết chương 3 79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 80

1. Kết luận: Đề tài đã giải quyết các nhiệm vụ đề ra, bao gồm: 80

2. Khuyến nghị 81

TÀI LIỆU THAM KHẢO 82

PHỤ LỤC 86



vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả xếp loại đạo đức của học sinh từ năm 2011 - 2012 33

Bảng 2.2: Kết quả học tập của học sinh trong 3 năm học qua 34

Bảng 2.3: Sự cần thiết phải xây dựng Tổ chức biết học hỏi trong nhà trường 36

Bảng 2.4: Dấu hiệu của Tổ chức biết học hỏi ở Trường THCS Phù Lỗ 38

Bảng 2.5: Đánh giá vai trò của lãnh đạo nhà trường 44

Bảng 2.6: Các bước xây dựng tổ chức của lãnh đạo nhà trường 47

Bảng 2.7: Mức độ thường xuyên lãnh đạo nhà trường thực hiện các bước
xây dựng tổ chức 51

Bảng 2.8: Bảng so sánh về sự cần thiết phải thực hiện với mức độ
thường xuyên thực hiện các bước xây dựng tổ chức 1 55

Bảng 2.9: Bảng so sánh về sự cần thiết phải thực hiện với mức độ
thường xuyên thực hiện các bước xây dựng tổ chức 2 57

Bảng 3.1: Kết quả đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp 75

Bảng 3.2: Kết quả đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp 76



vii


DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức trường THCS công lập 13

Hình 1.2: Mạng tương tác của các thành tố trong một tổ chức biết học hỏi 26

Biểu đồ 2.1: Sự cần thiết của việc xây dựng nhà trường thành TCBHH 37

Biểu đồ 2.2: Dấu hiệu của Tổ chức biết học hỏi ở Trường THCS Phù Lỗ 43

Biểu đồ 2.3: Điểm TB chung vai trò của lãnh đạo nhà trường 46

Biểu đổ 2.4: Mức độ cần thiết phải thực hiện các bước xây dựng tổ chức
của lãnh đạo nhà trường 50

Biểu đồ 2.5: Mức độ thường xuyên lãnh đạo nhà trường thực hiện các
bước xây dựng tổ chức 54

Biểu đồ 2.6: Biểu đồ so sánh yếu tố 1, 2, 12 56

Biểu đồ 2.7: Biểu đồ so sánh các yếu tố 5, 6, 7, 8, 10 58


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỉ XXI là thế kỉ của hội nhập, khoa học và công nghệ, trong bối cảnh
cạnh tranh diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và trên phạm vi
toàn cầu, “tất cả các tổ chức thuộc mọi loại hình đều phải học tập không chỉ

để tồn tại mà còn để phát triển mạnh mẽ” (Michael Pearn, 1994) [28].
Trong khi nhu cầu học tập suốt đời trở nên phổ biến đối với tất cả mọi người thì
ở nhà trường nhu cầu về một tổ chức học tập nhằm giúp giáo viên phát triển
nghề nghiệp và giúp học sinh học tập đang trở nên cần thiết. Và người ta cho rằng,
văn hóa nhà trường trước hết phải là văn hóa của một tổ chức học tập và phục vụ
mục đích học tập suốt đời cho học sinh và giáo viên.
Việc thiết kế, điều khiển quá trình hình thành, phát triển nhà trường,
hướng xây dựng tổ chức nhà trường thành một tổ chức học tập, tổ chức biết học
hỏi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường. Theo Mohd Izham
Mohd Hamzad, Fuziah Mat Yakop, Norazad Mohd Nordin và Saemah Rahman,
[30] thì “Trong thời đại toàn cầu hóa, một tổ chức nên trở nên linh hoạt, phản ứng
và khả năng thích nghi thay đổi để đảm bảo sự tồn tại của nó. Thế kỷ thứ XXI
là thế kỷ đề cao hơn tầm quan trọng của khả năng mỗi cá nhân và tổ chức
tham gia học tập liên tục và do đó họ có thể đối phó với những thay đổi nhanh chóng
xung quanh họ. Toàn cầu hóa, sự thay đổi công nghệ và không chắc chắn
được xác định là yếu tố thách thức mà một tổ chức có thể phải đối phó và
sự thành công của tổ chức được đo bằng năng lực để trở thành hoặc duy trì
tổ chức học tập mạnh mẽ mà trong đó việc học tập của mỗi cá nhân là
bền vững.”
Trong xã hội tri thức hiện nay, các công ty hay

tổ chức muốn phát triển
và đứng vững trong môi trường cạnh tranh đầy biến động thì

chúng ta cần phải
xây dựng các tổ chức trở thành tổ chức biết học hỏi trong một xã hội học tập.
Điều này đòi hỏi
m
ọi nhân viên trong tổ chức phải biết học tập suốt đời.
2

Học

tập suốt đời bao gồm tất cả các hoạt động học tập được diễn ra một cách
liên tục

và kế thừa với mục đích nâng cao kiến thức, kỹ năng và năng

lực của
mọi nhân viên thuộc tổ chức.
“Tổ chức biết học hỏi” đã được rất nhiều các tác giả nước ngoài cũng như
các tác giả trong nước nghiên cứu. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về công tác
xây dựng TCBHH trong nhà trường THCS ở Việt Nam thì vẫn chưa được đề cập
đến nhiều. Tác giả cho rằng đây là một hướng đi quan trọng cần được khai thác
trong thực tiễn của các nhà trường THCS ở Việt Nam. Vì vậy, tác giả mong muốn
nghiên cứu vấn đề này với hy vọng đề tài: “Xây dựng Tổ chức biết học hỏi
tại Trường Trung học cơ sở Phù Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội” sẽ góp phần tạo
dựng một mô hình quản lý xây dựng trường THCS thành một TCBHH, cùng
với toàn ngành thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ
XI: “Đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục & Đào tạo theo nhu cầu phát
triển của xã hội”. Để thuận lợi cho việc nghiên cứu, luận văn giới hạn về đối
tượng và phạm vi nghiên cứu ở trường THCS Phù Lỗ, một trường ở
huyện ngoại thành Hà Nội.
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và đánh giá thực trạng
xây dựng tổ chức hiện nay ở trường THCS Phù Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội, đề tài
đề xuất các biện pháp xây dựng Tổ chức biết học hỏi trong nhà trường góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và đánh giá thực trạng
xây dựng Tổ chức biết học hỏi hiện nay ở trường THCS Phù Lỗ - Sóc Sơn -
Hà Nội, đề tài đề xuất các biện pháp xây dựng Tổ chức biết học hỏi

trong nhà trường góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về xây dựng tổ chức biết học hỏi trong
nhà trường THCS
3
- Khảo sát đặc điểm tổ chức (dấu hiệu của tổ chức biết học hỏi) và thực
trạng con đường, cách thức xây dựng tổ chức ở trường THCS Phù Lỗ - Sóc
Sơn - Hà Nội
- Đề xuất các biện pháp xây dựng tổ chức biết học hỏi tại trường
THCS Phù Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội
- Khảo nghiệm tính cấp thiết, khả thi của các biện pháp đề xuất
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Trường Trung học cơ sở như một thiết chế tổ chức
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Xây dựng Tổ chức biết học hỏi tại Trường Trung học cơ sở Phù Lỗ - Sóc
Sơn - Hà Nội.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Tại sao nhà trường chúng ta lại cần phải là một Tổ chức biết học hỏi
và dấu hiệu nào để nhận biết một Tổ chức biết học hỏi?
- Thực tế trường THCS Phù Lỗ - Sóc Sơn - Hà nội đã có những tiền đề gì
để có thể xây dựng một Tổ chức biết học hỏi?
- Làm thế nào để xây dựng thành công Tổ chức biết học hỏi tại trường
THCS Phù Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội?
- Sẽ có những thay đổi, kết quả gì nếu Trường THCS Phù Lỗ trở
thành Tổ chức biết học hỏi?
6. Giả thuyết khoa học
Trong những năm gần đây, trường THCS Phù Lỗ luôn chú trọng xây dựng
nhà trường thành trường THCS trọng điểm, chất lượng cao của huyện Sóc Sơn
và thành phố Hà Nội, song công tác này vẫn còn nhiều khó khăn do nhiều

nguyên nhân, trong đó có việc xây dựng tổ chức. Việc trường THCS Phù Lỗ
thực hiện được các biện pháp phù hợp và đồng bộ xây dựng Tổ chức biết học hỏi
sẽ là tiền đề góp phần đưa nhà trường trở thành trường THCS trọng điểm,
chất lượng cao trên địa bàn huyện Sóc Sơn và thành phố Hà Nội.
4
7. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu sử dụng số liệu thông kê trong ba năm học 2011 - 2012,
2012 - 2013, 2013 - 2014.
- Các đối tượng khảo sát: 68 cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
trường THCS Phù Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, trích dẫn và
khái quát hóa các vấn đề có liên quan đến Tổ chức biết học hỏi. Tác giả phân loại
và hệ thống hóa lý thuyết thông qua việc đọc, tra cứu các tài liệu, công trình
khoa học, sách, báo có liên quan đến đề tài.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Tác giả luận văn khảo sát các đối tượng: CBQL, GV, NV để thu thập
thông tin về thực trạng tổ chức của nhà trường.
8.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Thực hiện đối với lãnh đạo nhà trường, GV, NV.
8.2.3. Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát, nghiên cứu hồ sơ, tổng kết kinh nghiệm nhằm thu
thập những thông tin cần thiết phục vụ cho luận văn.
8.3. Nhóm các phương pháp xử lý thông tin
Tác giả sử dụng phương pháp thống kê toán học trong xử lý số liệu khảo
sát thực tiễn và tổng hợp ý kiến đánh giá về các đề xuất của luận văn.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận

Xây dựng thành công Tổ chức biết học hỏi tại trường THCS sẽ giúp ích
cho các nhà quản lý tổ chức nhà trường liên tục phát triển và thích nghi tốt.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Tác giả hy vọng các biện pháp được đề xuất trong luận văn sẽ là tài liệu
tốt cho các nhà quản lý trường THCS. Mọi thành viên trong nhà trường đều
5
làm chủ việc học tập của mình và đều có cơ hội để học tập. Hoạt động của
mỗi cán bộ giáo viên hay học sinh đều được kết nối và thống nhất với
các hoạt động của nhà trường; các ý tưởng mới, sự sáng tạo của mỗi thành viên
luôn được khuyến khích và nuôi dưỡng.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và các phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng Tổ chức biết học hỏi ở trường
Trung học cơ sở
Chương 2: Thực trạng xây dựng tổ chức tại trường THCS Phù Lỗ - Sóc
Sơn - Hà Nội
Chương 3: Biện pháp xây dựng Tổ chức biết học hỏi tại Trường THCS
Phù Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội trong giai đoạn hiện nay
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG TỔ CHỨC
BIẾT HỌC HỎI Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Thế kỉ XXI với những bước phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ
hiện đại đã tạo ra những thay đổi mạnh mẽ đến toàn thế giới. Quốc tế hóa,
toàn cầu hóa trở thành xu thế chung đối với tất cả các nước. Các quốc gia
muốn phát triển nền kinh tế - xã hội của mình thì không thể đứng ngoài xu thế
hội nhập và toàn cầu hóa. Việt Nam cũng nằm trong xu thế này khi ra nhập

AFTA và WTO.
Toàn cầu hóa là quá trình các quốc gia, các nhóm người, các cá nhân trên
toàn cầu thông qua hệ thống thông tin điện tử, các phương tiện giao thông hiện
đại tương tác với nhau trong các hoạt động của đời sống xã hội và cá nhân, từ
đó tạo ra những sự liên kết, giao lưu, hợp tác giữa các quốc gia, các nhóm người,
các cá nhân thuộc các nền văn hóa, nền kinh tế, xã hội khác nhau. Dưới góc độ
quản lí có thể hiểu, toàn cầu hóa là quá trình hình thành hệ thống các quan hệ
liên kết giữa các tổ chức trong nhiều lĩnh vực và trên phạm vi toàn cầu.
Hội nhập về mặt bản chất là sự thay đổi để hòa vào những xu thế phát
triển chung, quy luật chung. Sự thay đổi ở đây có tính bắt buộc để một quốc
gia, một nền kinh tế, một tổ chức được thừa nhận là một bộ phận của một
tổng thể lớn hơn. Hội nhập thường được đề cập nhiều trong lĩnh vực kinh tế.
Trong đó, hội nhập kinh tế là sự gắn kết nền kinh tế nước ta với nền kinh tế
khu vực và nền kinh tế thế giới theo luật chơi chung.
Sự thay đổi của bối cảnh xã hội đã tác động trực tiếp đến giáo dục.
Giáo dục để chuẩn bị cho con người sống trong thế kỉ XXI diễn ra trên quy
mô toàn cầu. Điều này tạo nên những thay đổi sâu sắc trong giáo dục từ quan
niệm, triết lí, giá trị giáo dục đến phát triển hệ thống, xây dựng mục tiêu, nội
7
dung, phương pháp giáo dục. Giáo dục cần phải góp phần quan trọng vào
hình thành hệ thống giá trị và thang giá trị thích hợp, bồi dưỡng phẩm chất
nhân cách mới, năng lực mới cho con người. Nền giáo dục của mỗi quốc gia
có trách nhiệm chuẩn bị để cho các công dân quốc gia mình sống với các
công dân khác trên toàn cầu.
Trong bối cảnh kinh tế - xã hội nói trên, nhà trường đòi hỏi phải có
những sự thay đổi đề phù hợp với xu thế chung của thời đại. Toàn cầu và hội
nhập đặt ra những yêu cầu mới trong việc xây dựng tổ chức nhà trường. Một
mặt phải phân định rạch ròi quyền hạn, trách nhiệm thứ bậc trong quản lý,
mặt khác phải làm thế nào để liên kết theo chiều ngang, hợp tác, chia sẻ, xoá
đi ranh giới giữa các tổ nhóm, bộ phận, hạn chế hành động vì lợi ích nhóm và

lợi ích cá nhân. Nhà trường trong bối cảnh hiện nay phải là một “Tổ chức biết
học hỏi” (TCBHH), phục vụ mục đích học tập suốt đời cho HS và GV.
TCBHH là một tổ chức khuyến khích và tạo những điều kiện thuận lợi
để mỗi cá nhân tự học tập phát triển bản thân, đồng thời các thành viên trong
tổ chức học tập lẫn nhau để cùng phát triển. Trong TCBHH, toàn bộ các thành
viên tham gia vào việc xác định các giá trị và nguyên tắc của tổ chức, làm
việc cùng nhau một cách có trách nhiệm để tạo ra sự thay đổi trong tổ chức.
Theo Peter Senge, [38] “TCBHH là những tổ chức mà ở nơi đó con người liên
tục mở rộng khả năng của họ để tạo ra các kết quả mà họ thực sự mong muốn,
nơi mà những mô hình mới, mở rộng được nuôi dưỡng, nơi mà khát vọng tập
thể được quan tâm và là nơi mà mọi người đang liên tục học tập để cùng
hướng đến mục đích chung”
Vấn đề xây dựng Tổ chức biết học hỏi nói chung đã có nhiều tác giả
nổi tiếng trên thế giới, trong nước đề cập đến và khẳng định đó là yếu tố
đòn bẩy đối với sự phát triển của các tổ chức.
1.1.1 Những nghiên cứu ngoài nước
Nhà nghiên cứu Moya K.Mason đã chỉ ra rằng tổ chức biết học hỏi không
chỉ đơn giản là “xu hướng thời trang” quản lý hoặc phong trào, mà thực chất là
8
mọi thành viên làm việc trong tổ chức biết học hỏi được cung cấp một môi
trường làm việc khuyến khích sự sáng tạo và hiểu rằng giải pháp cho các vấn đề
liên quan đến công việc đã có sẵn trong mỗi người chúng ta. Tất cả những gì
chúng ta phải làm là “gõ” vào cơ sở tri thức, cho chúng ta “khả năng tư duy phê
phán và sáng tạo, khả năng truyền đạt ý tưởng và khái niệm, và khả năng hợp tác
với những người khác trong quá trình nghiên cứu và hành động” [31].
Nhân viên không còn phải là “người chơi bị động” trong các chương
trình; họ tìm hiểu để thể hiện ý tưởng và thử thách chính mình để đóng góp
vào một môi trường làm việc được cải thiện bằng cách tham gia một sự thay
đổi mô hình từ triết lý nơi làm việc truyền thống đến một nơi mà hệ thống
phân cấp được chia nhỏ và tiềm năng con người được báo trước. TCBHH

nuôi dưỡng một môi trường trong đó mọi người có thể “tạo ra các kết quả mà
họ thực sự mong muốn”, và nơi họ có thể học hỏi để tìm hiểu nhau cho việc
cải thiện hệ thống [31].
Quan niệm của Peter Senge (2006), [38] được sử dụng khá rộng rãi khi
nói về TCBHH: là tổ chức khi tất cả mọi người liên tục phát triển năng lực
của mình để đạt được kết quả công việc mà họ mong muốn, nơi mà các tư duy
mới được ủng hộ và nuôi dưỡng và các thành viên học tập cùng nhau. Theo
ông, một TCBHH đòi hỏi phải có: Tư duy hệ thống: kết nối mọi người với
nhau vào trong một cơ cấu lí thuyết và thực hành chung của tổ chức. Có mối
quan hệ chặt chẽ giữa cá nhân và tổ chức học tập: tổ chức học tập tạo môi
trường cho cá nhân học tập, cá nhân học tập tạo thành tổ chức học tập, các
kiến thức mới được áp dụng; Cá nhân học tập và làm chủ việc học tập của
mình: tất cả mọi người đều có khả năng học tập và những người có năng lực
cao thường có khả năng làm chủ việc học tập của mình một cách liên tục; Tập
thể cùng xây dựng và chia sẻ viễn cảnh; Các cá nhân tư duy cùng nhau; Có
các mô hình tinh thần hỗ trợ việc học tập từ phía lãnh đạo và cộng đồng; Một
tổ chức học tập sẽ diễn ra quá trình học tập nếu tổ chức đó thấy việc học tập là
có giá trị, liên tục và các thành viên chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm với nhau
9
và đặc biệt mỗi cá nhân đều có cơ hội để học tập; Cung cấp cơ hội học tập
suốt đời cho tất cả các cá nhân; Thông qua việc học tập và dựa trên tri thức để
đạt được các mục đích đề ra; Kết nối và thống nhất hoạt động của từng cá
nhân với hoạt động của tổ chức; Đưa ra các quy định giúp các cá nhân dễ
dàng chia sẻ tri thức; Hỗ trợ và tiếp nhiên liệu cho các ý tưởng sáng tạo, đổi
mới; Học tập trong nhóm; Sự tương tác liên tục với môi trường.
Theo ông thì: “TCBHH là một tập thể liên tục tăng cường kiến thức và
khả năng để sáng tạo ra những gì họ muốn sáng tạo. Muốn vậy thì các cơ quan
phải thay đổi cấu trúc quản lý và tổ chức đào tạo nhằm thích ứng với yêu cầu
của nền kinh tế tri thức và quá trình toàn cầu hóa. Trong tổ chức biết học hỏi
mọi người phải liên tục mở rộng khả năng để sáng tạo ra những gì mà họ thật

sự muốn, nơi mà các suy nghĩ và ý tưởng mới được nuôi dưỡng, nơi mà các
mong muốn của tập thể được tự do phát triển và nơi mà mọi người liên tục học
hỏi và học cách học tập chung với nhau”. (Peter Senge (2006), [38])
Theo Pedler, Burgoyne và Boydell thì cho rằng: “Một tổ chức biết học
hỏi là một tổ chức mà nó làm thông hoạt việc học tập của tất cả các thành viên
và tự nó luôn chuyển hóa liên tục” [32].
Gerald C.Ubben, Larry W.Hugies, Cynthia J.Norris (2011), [20] thì cho
rằng “Nhà trường như một TCBHH có tính chất hoạt động của một bộ não.
Nhà trường kiểu loại này luôn tìm kiếm vấn đề, tư duy và tìm cách cải tiến.
Kiến thức có vai trò to lớn và được chia sẻ giữa các thành viên của nhà
trường, gia đình HS và cộng đồng”.
Theo các tác giả này, TCBHH của nhà trường chỉ có thể phát triển trên
nền tảng văn hóa của nhà trường, văn hóa chia sẻ và làm việc nhóm, có sự
cộng tác và tinh thần trách nhiệm, tổ chức và thời gian linh hoạt. Tất cả các
GV chia sẻ các thông tin, các hiểu biết về chương trình, phương pháp dạy
học, tư liệu dạy học và các vấn đề của HS.
Gerald C.Ubben, Larry W.Hugies, Cynthia J.Norris (2011), đã chỉ ra
năm tính chất thể hiện một nhà trường có môi trường học tập tốt:
10
- Các hoạt động của nhà trường diễn ra trong bầu không khí tập thể.
- Việc học tập diễn ra trong một môi trường có trật tự.
- Môi trường có trật tự là môi trường người học tự quản và tự giác.
- Đội ngũ tự quản.
- Các nguyên tắc chỉ dẫn hành vi đơn giản, rõ ràng và phổ biến. [20]
Môi trường học tập phải bắt đầu từ lớp học và lớp học phải là môi
trường tích cực cho việc học tập (hợp tác, khuyến khích GV và HS tương tác
tích cực lẫn nhau). Môi trường học tập trong lớp tốt thể hiện ở các đặc điểm:
- GV đặt ra các mong đợi cao và rõ ràng với HS.
- GV tôn trọng HS.
- GV giao tiếp trung thực, hiểu biết và có sự cảm thông với HS.

- Có các khuyến khích tích cực đối với HS.
- Đặt ra các chuẩn mực hành vi cho HS.
- Nhà trường phải an toàn, có bầu không khí hợp tác.
Tóm lại, một tổ chức hay một nhà trường như một TCBHH là nơi mà
các cá nhân đều làm chủ việc học tập của mình và có cơ hội để học tập, các
kiến thức được chia sẻ, hoạt động của mỗi GV hay HS đều được kết nối và
thống nhất với các hoạt động của nhà trường; các ý tưởng mới được khuyến
khích và sự sáng tạo được nuôi dưỡng. Tổ chức nhà trường liên tục phát triển
và thích nghi tốt với môi trường.
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng “Trong lý luận quản lý và tổ
chức hiện đại, TCBHH được quan niệm là một triết lý, một thái độ, một cách
tiếp cận mới đối với thực tiễn xây dựng và quản lý tổ chức.” [9]
Theo tác giả Nguyễn Thị Minh Nguyệt, “TCBHH là xu thế tất yếu của
các tổ chức hiện đại, khuyến khích việc học tập của các cá nhân cũng như mọi
cấp độ trong tổ chức nhằm phát huy trí thông minh tập thể tạo ra sự thay đổi
liên tục và mở rộng khả năng phát triển của tổ chức để tăng sức cạnh tranh và
thích nghi với những thay đổi liên tục” [10]
11
Lý thuyết TCBHH còn được vận dụng vào quản lý sinh viên do tác giả
Nguyễn Thị Hoàng Anh viết, có quan điểm như sau: “Sự đồng thuận của nhà
trường được bảo đảm bởi việc tạo ra “vốn tổ chức” qua thiết chế “Tổ chức
biết học hỏi”. [1]
Sự quản lý cần làm cho tổ chức này tổng hợp hài hòa được sáu thành tố:
- Người lãnh đạo thủ trưởng nhà trường gương mẫu.
- Các cán bộ quản lý, cố vấn học tập trong nhà trường đều hiểu được
quyền hạn
nhiệm vụ của mình theo sứ mệnh của nhà trường và được giúp đỡ để
thực hiện quyền tự chủ trong tổ chức đào tạo.
- Các cán bộ quản lý, cố vấn học tập trong nhà trường xây dựng được

mối liên hệ theo chiều ngang một cách hợp lý tạo nên sức mạnh tổng hợp của
hệ thống.
- Xây dựng hệ thống thông tin quản lý sinh viên của nhà trường có tính
minh bạch, hiệu lực.
- Nhà trường xác định được sứ mệnh, tầm nhìn và chiến lược hành
động trong mối tương thích với phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng.
- Nhà trường xây dựng được một hệ giá trị tạo nên “văn hoá” đặc trưng
của nhà trường phù hợp với hệ giá trị tiên tiến của thời đại, đất nước, cộng
đồng tác động vào nhà trường.”
Tất cả những công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước đã làm
phong phú kho tàng lý luận của khoa học quản lý và đều có giá trị rất lớn
trong việc giúp cho công trình nghiên cứu này xây dựng khung lý thuyết về
xây dựng tổ chức biết học hỏi trong nhà trường THCS ở nước ta hiện nay.
1.2. Tổ chức biết học hỏi
1.2.1. Khái niệm tổ chức
Tổ chức là một hệ thống những hoạt động hay nỗ lực của hai hay nhiều
người được kết hợp với nhau một cách có ý thức. Như vậy theo lý thuyết quản
12
trị công, để hình thành tổ chức phải có từ hai người trở lên (điều kiện về chủ
thể) và các hoạt động của họ được kết hợp với nhau một cách có ý thức. Quản
trị công nhấn mạnh đến hai yếu tố là chủ thể và nguyên tắc hoạt động của tổ
chức (sự kết hợp có ý thức của các chủ thể) khi nhận thức về khái niệm tổ
chức.
Nếu nhất thiết phải đưa ra một định nghĩa về tổ chức thì theo tác giả Tạ
Ngọc Hải [7], đó là tập hợp của con người trong xã hội có phạm vi, chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, cơ cấu xác định; được hình thành và hoạt động
theo những nguyên tắc nhất định phù hợp với quy định pháp luật nhằm gắn
kết con người với nhau bởi những mục đích xác định và hành động để đạt đến
mục tiêu chung.
Một khi mục tiêu, các chiến lược và kế hoạch của tổ chức đã được xác

định, nhà quản lý cần phải xây dựng một cấu trúc tổ chức hiệu quả nhằm hỗ trợ
cho việc đạt được mục tiêu. Chức năng tổ chức đứng ở vị trí thứ hai trong tiến
trình quản lý, nhưng nó có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả của tổ chức [7].
Theo từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ thì tổ chức có các nghĩa
sau đây [12]: Là một chỉnh thể, có một cấu tạo, một cấu trúc và những chức
năng nhất định; Làm những gì cần thiết đế tiến hành một hoạt động nào đó
nhằm có được một hiệu quả lớn nhất; Làm công tác tổ chức cán bộ. Từ tổ
chức nói lên một quan điểm rất tổng quát “đó là cái đem lại bản chất thích
nghi với sự sống”.
Theo Harold Koontz, Cyril Odonnell và Heinz Weihrich thì công tác tổ
chức là “việc nhóm gộp các hoạt động cần thiết để đạt được các mục tiêu, là
việc giao phó mỗi nhóm cho một người quản lý với quyền hạn cần thiết để
giám sát nó, và là việc tạo điều kiện cho sự liên kết ngang và dọc trong cơ cấu
của doanh nghiệp” [21].
Tổ chức không phải là những tập hợp tách rời, riêng rẽ, tự nó theo đuổi
một mục đích chung mà tổ chức phải là những yếu tố của hệ thống nhất định,
xuất hiện và tồn tại như là sản phẩm của một hệ thống, vận hành như sự thực
13
hiện chức năng của hệ thống. Tổ chức là một tập hợp người tạo thành một
chỉnh thể, có cấu tạo, cấu trúc và có những chức năng nhất định. Do đó, tổ
chức còn là một bộ phận của xã hội, được thừa nhận, được giao nhiệm vụ và
mục đích hướng tới của bản thân tổ chức cũng chính là các nhiệm vụ mà tổ
chức phải thực hiện đối với xã hội.
1.2.2. Đặc điểm của tổ chức nhà trường Trung học cơ sở
Nhà trường là một thiết chế tổ chức với những đặc trưng riêng gắn với
chức năng, nhiệm vụ của mình. Trường THCS là một trong các cơ sở giáo dục
phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân, có
tài khoản và con dấu riêng (Điều 2, [5])


















Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức trường THCS công lập

Công
ĐOÀN
HIỆU TRƯỞNG
P.HT

Tổ
trưởng
chuyên
môn 1
Tổ
trưởng
chuyên
môn 2

Tổ
trưởng
chuyên
môn 3
Tổ
trưởng
hành
chính
Nhóm
trưởng
Nhóm
trưởng
Nhóm
trưởng
Nhân viên
GV GV GV
HỌC SINH
HĐ TRƯỜNG
CHI BỘ ĐẢNG
UBND
BĐD CMHS
14
* Một số nhiệm vụ và quyền hạn của trường THCS:
Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục
tiêu, chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung
các hoạt động giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng
giáo dục. Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản lý học
sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thực hiện kế hoạch phổ cập

giáo dục trong phạm vi được phân công. Huy động, quản lý, sử dụng các
nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và
cá nhân trong hoạt động giáo dục. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật
chất, trang thiết bị theo quy định của Nhà nước. Tổ chức cho giáo viên, nhân
viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội. Thực hiện các hoạt động về kiểm
định chất lượng giáo dục. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của pháp luật. (Điều 3, [5]).
* Các loại hình trường THCS:
Theo Điều lệ trường THCS, trường THCS được tổ chức theo hai loại
hình: Trường công lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành
lập và Nhà nước trực tiếp quản lý. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và
kinh phí cho chi thường xuyên chủ yếu do ngân sách nhà nước bảo đảm;
Trường tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
kinh tế hoặc cá nhân thành lập khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động của trường
tư thục là nguồn ngoài ngân sách nhà nước. (Điều 4, [5])
* Mục tiêu giáo dục THCS:
Luật Giáo dục 2009 đã xác định: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ
và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp
15
ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. [11] Dựa trên nền
tảng Mục tiêu giáo dục mà Luật Giáo dục đã xác định, mục tiêu của bậc học
phổ thông ngày nay là hình thành và phát triển được nền tảng tư duy của con
người trong thời đại mới, bao gồm: Nhóm những kiến thức và kỹ năng cơ
bản (đọc, viết, tính toán, những kiến thức cơ bản của các môn học phổ thông);
Nhóm các kỹ năng tư duy (biết cách suy luận, phát hiện, giải quyết vấn đề,
biết cách học, cách tự học, có tư duy sáng tạo). Nhóm các phẩm chất nhân
cách và đạo đức (có lòng tự tin, có ý thức và tinh thần trách nhiệm, trung

thực, biết tự quản lý và làm chủ được bản thân, có đời sống nội tâm phong
phú và nhân cách cao đẹp). (Lê Hải Yến, [13])
* Đặc điểm học sinh THCS
Đặc điểm nhà trường THCS gắn liền với đặc điểm của học sinh THCS.
Chính những đặc điểm về tâm sinh lí, nhận thức, tình cảm… của học sinh
ở độ tuổi THCS làm cho nhà trường THCS có diện mạo khác biệt so với nhà
trường ở các cấp học, bậc học khác. Học sinh THCS có một số đặc điểm cơ
bản đó là: Tuổi thiếu niên là giai đoạn phát triển của trẻ từ 11 - 15 tuổi, các
em được vào học ở trường trung học cơ sở (từ lớp 6 - 9). Lứa tuổi này có một
vị trí đặc biệt và tầm quan trọng trong thời kỳ phát triển của trẻ em, vì nó là
thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành và được phản ánh bằng
những tên gọi khác nhau như: “thời kỳ quá độ”, “tuổi khó bảo”, “tuổi khủng
hoảng”, “tuổi bất trị”… Thái độ tự giác đối với học tập ở tuổi thiếu niên cũng
tăng lên rõ rệt.
Ở học sinh tiểu học, thái độ đối với môn học phụ thuộc vào thái độ của
các em đối với giáo viên và điểm số nhận được. Nhưng ở tuổi thiếu niên, thái
độ đối với môn học do nội dung môn học và sự đòi hỏi phải mở rộng tầm
hiểu biết chi phối. Thái độ đối với môn học đã được phân hóa (môn “hay”,
môn “không hay”…) Trong giáo dục, giáo viên cần thấy được mức độ phát
triển cụ thể ở mỗi em để kịp thời động viên, hướng dẫn thiếu niên khắc phục
những khó khăn trong học tập và hình thành nhân cách một cách tốt nhất. Mặt
16
khác, cần chú ý tới tài liệu học tập: Tài liệu học tập phải súc tích về nội dung
khoa học, phải gắn với cuộc sống của các em, làm cho các em hiểu rõ ý nghĩa
của tài liệu học, phải gây cho học sinh hứng thú học tập và phải trình bày tài
liệu, phải gợi cho học sinh có nhu cầu tìm hiểu tài liệu đó, phải giúp đỡ các
em biết cách học, có phương pháp học tập phù hợp.
* Đặc điểm giáo viên THCS
Giáo viên là người dạy học ở bậc phổ thông hoặc tương tương. Giáo viên
trường trung học cơ sở là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà

trường, gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo viên làm bí
thư, phó bí thư hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn Đoàn và tổng phụ trách Đội Thiếu
niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Theo Thông tư số 30 thì GV THCS cần có
những phẩm chất, năng lực sau: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống: Yêu
nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia các hoạt động chính trị - xã hội; thực
hiện nghĩa vụ công dân. Yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp hành Luật
Giáo dục. điều lệ, quy chế, quy định của ngành; có ý thức tổ chức kỉ luật và tinh
thần trách nhiệm; giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; sống trung
thực, lành mạnh, là tấm gương tốt cho học sinh. Thương yêu, tôn trọng, đối xử
công bằng với học sinh, giúp học sinh khắc phục khó khăn để học tập và rèn
luyện tốt. Đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp; có ý thức xây dựng tập
thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục. Có lối sống lành mạnh, văn minh,
phù hợp với bản sắc dân tộc và môi trường giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm
việc khoa học; Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục: Có phương
pháp thu thập và xử lí thông tin thường xuyên về nhu cầu và đặc điểm của học
sinh, sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục. Có phương pháp thu
thập và xử lí thông tin về điều kiện giáo dục trong nhà trường và tình hình chính
trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương, sử dụng các thông tin thu được vào
dạy học, giáo dục; Năng lực xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục: Các kế
hoạch dạy học được xây dựng theo hướng tích hợp dạy học với giáo dục thể hiện
17
rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với đặc thù môn học, đặc
điểm học sinh và môi trường giáo dục; phối hợp hoạt động học với hoạt động
dạy theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh. Xây dựng kế
hoạch hoạt động giáo dục khác đảm bảo khả thi, sát hoàn cảnh và điều kiện, thể
hiện khả năng hợp tác, cộng tác; Năng lực thực hiện kế hoạch dạy học: Làm chủ
kiến thức môn học, đảm bảo nội dung dạy học chính xác, có hệ thống, vận dụng
hợp lý các kiến thức liên môn theo yêu cầu cơ bản, hiện đại, thực tiễn. Thực hiện
nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ được quy

định trong chương trình môn học. Vận dụng các phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, phát triển năng
lực tự học và tư duy của học sinh. Sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng
hiệu quả dạy học. Tạo dựng môi trường học tập: dân chủ, thân thiện, hợp tác,
cộng tác, thuận lợi, an toàn và lành mạnh. Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ
dạy học theo quy định; Năng lực thực hiện kế hoạch các hoạt động giáo
dục: Thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ thông qua việc
giảng dạy môn học và tích hợp các nội dung giáo dục khác trong các hoạt động
chính khoá và ngoại khoá theo kế hoạch đã xây dựng. Thực hiện nhiệm vụ giáo
dục qua các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng. Vận dụng các
nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục sinh vào tình huống sư
phạm cụ thể, phù hợp đối tượng và môi trường giáo dục, đáp ứng mục tiêu giáo
dục đề ra. Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng như:
lao động công ích, hoạt động xã hội… theo kế hoạch đã xây dựng; Năng lực
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện đạo đức: Kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh bảo đảm yêu cầu chính xác, toàn diện, công bằng,
khách quan, công khai và phát triển năng lực tự đánh giá của học sinh; sử dụng
kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học. Đánh giá kết quả
rèn luyện đạo đức của học sinh một cách chính xác, khách quan, công bằng và
có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên của học sinh. Tham gia các hoạt động
chính trị, xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm phát triển nhà trường và cộng

×