Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Sử dụng tài liệu văn học để gây hứng thú cho học sinh trong dạy học lịch sử việt nam lớp 11 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (828.14 KB, 122 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




VŨ THỊ ANH






SỬ DỤNG TÀI LIỆU VĂN HỌC ĐỂ GÂY HỨNG THÚ CHO
HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM
LỚP 11 - TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN)





LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM LỊCH SỬ









HÀ NỘI - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




VŨ THỊ ANH





SỬ DỤNG TÀI LIỆU VĂN HỌC ĐỂ GÂY HỨNG THÚ CHO
HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM
LỚP 11 - TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN)



LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM LỊCH SỬ

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN LỊCH SỬ)
MÃ SỐ: 60 14 01 11



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trịnh Đình Tùng




HÀ NỘI - 2014

i
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban giám hiệu,
Phòng sau đại học, các thầy (cô) giáo tham gia giảng dạy lớp Cao học K8 bộ
môn Lý luận và Phương pháp dạy học Lịch sử trường Đại học Giáo dục – Đại
học Quốc gia Hà Nội đã trang bị cho tôi tri thức, những kinh nghiệm quý báu
và tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đặc biệt sâu sắc tới PGS.TS Trịnh Đình Tùng
người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình làm luận văn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, tới những người thân,
bạn bè đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ, cổ vũ, động viên tôi trong suốt quá
trình học tập và hoàn thành luận văn./.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2014
Tác giả


Vũ Thị Anh

ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1.
CNXH Chủ nghĩa xã hội

2.
DH Dạy học
3.
DHLS Dạy học lịch sử
4.
ĐC Đối chứng
5.
GV Giáo viên
6.
HS Học sinh
7.
LS Lịch sử
8.
PPDH Phương pháp dạy học
9.
PTTH Phổ thông trung học
10.
SGK Sách giáo khoa
11.
SL Số lượng
12.
SLHS Số lượng học sinh
13.
STT Số thứ tự
14.
THCS Trung học cơ sở
15.
THPT Trung học phổ thông
16.
TN Thực nghiệm


iii

MỤC LỤC
Trang

Lời cảm ơn

i
Danh mục viết tắt

ii
Mục lục

iii
Danh mục các bảng

vi
Danh mục đồ thị

vii
MỞ ĐẦU

1
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ
DỤNG TÀI LIỆU VĂN HỌC ĐỂ GÂY HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO
HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG




12
1.1. Cơ sở lí luận

12
1.1.1. Quan niệm về tài liệu văn học trong dạy học Lịch sử ở trường phổ thông

12
1.1.2. Các loại tài liệu văn học trong dạy học Lịch sử ở trường phổ thông

13
1.1.3. Đặc điểm của kiến thức Lịch sử ở trường phổ thông

16
1.1.4. Vấn đề hứng thú học tập Lịch sử của học sinh ở trường THPT

19
1.1.5. Vai trò tài liệu văn học để gây hứng thú cho học sinh trong dạy
học Lịch sử


26
1.2. Cơ sở thực tiễn

30
1.2.1. Thực tiễn dạy học Lịch sử ở trường phổ thông hiện nay

30
1.2.2. Thực tiễn việc sử dụng tài liệu văn học trong dạy học Lịch sử ở
phổ thông



32
1.2.3. Vấn đề thực tiễn hứng thú học tập Lịch sử của học sinh ở THPT

35
1.2.4. Những vấn đề cần phải giải quyết từ thực tiễn dạy Lịch sử ở
trường phổ thông


38
Kết luận Chương 1

39
iv
Chương 2: CÁC BIỆN PHÁP SỬ DỤNG TÀI LIỆU VĂN HỌC ĐỂ
GÂY HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRONG DẠY
HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM LỚP 11-TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM




40
2.1. Mục tiêu, nội dung cơ bản của Lịch sử Việt Nam lớp 11 – THPT

40
2.1.1. Mục tiêu bộ môn Lịch sử Việt Nam lớp 11 từ 1858 đến 1918 ở
trường Trung học phổ thông



40
2.1.2. Nội dung kiến thức cơ bản Lịch sử Việt Nam lớp 11

41
2.2. Nội dung tài liệu văn học cần sử dụng trong dạy học Lịch sử Việt
Nam lớp 11 (chương trình chuẩn)


43
2.2.1. Dựng lại thảm cảnh nước mất nhà tan, nhân dân li loạn từ khi
thực dân Pháp xâm lược


43
2.2.2. Thể hiện sâu sắc chủ nghĩa yêu nước chống giặc ngoại xâm

44
2.2.3. Các tác phẩm phản ánh đời sống các giai tầng trong xã hội Việt
Nam những năm 20 của thế kỷ XX


53
2.3. Những yêu cầu khi sử dụng tài liệu văn học để gây hứng thú cho
học sinh trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 11 (chương trình chuẩn)


54
2.3.1. Tài liệu văn học phải đảm bảo tính khoa học, tính tư tưởng

54

2.3.2. Sử dụng tài liệu văn học phải phát triển năng lực học tập của học sinh

54
2.3.3. Sử dụng tài liệu văn học phải phản ánh nội dung cơ bản của kiến
thức Lịch sử


56
2.4. Các biện pháp và hình thức sử dụng tài liệu văn học để gây hứng
thú cho học sinh


57
2.4.1. Trong dạy học nội khóa

57
2.4.2. Trong dạy học ngoại khóa

74
2.5. Thực nghiệm sư phạm

83
2.5.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm

83
2.5.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm

84
v
2.5.3. Phương pháp tiến hành thực nghiệm sư phạm


84
2.5.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm

85
2.5.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm

86
Kết luận Chương 2

88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

89
1. Kết luận

89
2. Khuyến nghị

90
TÀI LIỆU THAM KHẢO

92
PHỤ LỤC

96

vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang


Bảng 1.1. Số liệu khảo sát thực trạng sử dụng tài liệu văn học trong
dạy học Lịch sử của GV ở trường THPT


33
Bảng 1.2. Nhận định và mức độ về sử dụng tài liệu văn học trong dạy
học LS của GV ở trường THPT


33
Bảng 1.3. Số liệu khảo sát thực tiễn hứng thú học tập LS của học sinh
ở trường THPT


36
Bảng 1.4. Mức độ hứng thú học tập LS của học sinh ở trường THPT

36
Bảng 2.1. Bảng thống kê điểm số kết quả thực nghiệm

87
vii

DANH MỤC ĐỒ THỊ

Trang

Đồ thị 2.1: Tần số điểm của lớp TN và lớp ĐC


87

1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục - đào tạo được xem là chiến lược lâu dài nhằm phát triển bền
vững và đem lại sự phồn thịnh cho mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Nền giáo dục
Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa
học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng. Hoạt động giáo dục phải thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành,
giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo
dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. (Trích điều
3 – Chương I – Luật giáo dục – đã được sửa đổi bổ sung năm 2010).
Ở nước ta, trong xu thế hội nhập quốc tế, khi cách mạng khoa học –
công nghệ phát triển mạnh mẽ thì giáo dục và đào tạo luôn được xem là quốc
sách hàng đầu, nhằm xây dựng nên những con người của một xã hội thông
tin, mà trong đó kinh tế tri thức chiếm lĩnh xã hội. Môn Lịch sử với đặc trưng
của mình góp phần không nhỏ trong việc đáp ứng mục tiêu giáo dục nhằm
đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, trung thành với lí tưởng độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm
chất và năng lực, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Dạy học LS ở trường phổ thông không chỉ trang bị cho HS những kiến
thức cơ bản về LS thế giới và LS dân tộc, mà qua đó còn giáo dục cho các em
những tư tưởng, tình cảm đúng đắn, đồng thời giúp các em phát triển toàn
diện. Song, muốn thực hiện chức năng, nhiệm vụ môn học, cần thiết phải đổi
mới phương pháp dạy học LS theo tinh thần: phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, tư duy sáng tạo của học sinh, bồi dưỡng cho HS năng lực tự học,
khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.
Trên thế giới, các nước đều coi môn LS là một trong những môn học cơ
bản trong chương trình giáo dục phổ thông. Nước ta trên con đường công

nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, môn LS, trước hết là môn quốc
2
sử, càng giữ vai trò quan trọng trong trang bị kiến thức cơ sở, giáo dục các giá
trị truyền thống, góp phần xác lập bản lĩnh con người để thế hệ trẻ cùng với
nền tảng giáo dục phổ thông có thể bước vào đời, thực hiện trách nhiệm công
dân đối với xã hội.
Nhưng thực tế hiện nay, giáo viên LS ở các trường phổ thông mới chỉ
chú ý đến truyền thụ kiến thức trong sách giáo khoa cho HS sao cho đầy đủ
nhất mà chưa quan tâm đến nhu cầu tìm hiểu, học tập LS của HS, nên chưa
tạo được hứng thú học tập cho HS, dẫn đến việc HS không quan tâm học LS,
tâm lý nhàm chán, đối phó trong học LS. Nếu không sớm cải cách môn LS ở
cấp học phổ thông, khắc phục tình trạng sa sút đến mức báo động như hiện
nay thì sẽ tạo ra những hẫng hụt trong kiến thức về LS Việt Nam và thế giới,
để lại những hệ quả rất đáng lo ngại trong kế thừa các giá trị di sản LS và văn
hóa dân tộc, trong gìn giữ bản sắc dân tộc, trong định hướng phát triển nhân
cách, bản lĩnh con người Việt Nam, nhất là khi giao lưu và đối thoại với các
nền văn minh, văn hóa trên thế giới.
Yêu cầu và thực tế trên đòi hỏi chúng ta phải đổi mới phương pháp dạy
học LS nhằm giúp HS hứng thú học tập, phát huy tính tích cực của HS, giúp
HS tư duy và nắm được nội dung kiến thức trọng tâm đã học. Và một trong
những cách thức hữu hiệu giúp người GV có thể đổi mới phương pháp dạy
học LS trong nhà trường chính là sử dụng đến kiến thức các môn học khác
như Địa lí, Giáo dục Công dân, Văn học… hỗ trợ cho hoạt động dạy học bộ
môn trở nên sinh động hơn, hấp dẫn hơn.
Vậy nên, để góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học nói
chung, dạy học LS nói riêng, chúng tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Sử
dụng tài liệu văn học để gây hứng thú cho học sinh trong dạy học Lịch sử
Việt Nam lớp 11 – Trung học phổ thông (Chương trình chuẩn)” làm đề tài
luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục.


3
2. Lịch sử vấn đề
Nâng cao hiệu quả dạy học là mục tiêu của nghiên cứu quá trình dạy
học nói chung, dạy học LS nói riêng ở trường phổ thông và những biện pháp
nâng cao chất lượng dạy học bộ môn LS đã được các nhà nghiên cứu, nhà
giáo dục lịch sử trong và ngoài nước quan tâm, nghiên cứu và đề cập ở nhiều
góc độ khác nhau. Dưới đây là một số công trình nghiên cứu có liên quan đến
đề tài của chúng tôi.
2.1. Tài liệu nước ngoài
* Tài liệu tâm lý học – giáo dục học
Tác giả I.A. Ilinna trong cuốn “Giáo dục học”, tập 2 nhấn mạnh đến
vai trò của việc lĩnh hội toàn diện kiến thức và đề ra một số phương pháp giúp
HS nắm vững kiến thức như sử dụng phương pháp làm việc với SGK, luyện
tập, ôn tập…
N.V.SaVin trong cuốn “Giáo dục học”, tập 1 đề cập nội dung dạy học và
hình thức tổ chức dạy học. Tác giả cho rằng việc tổ chức các hoạt động học tập
dưới sự điều khiển, hướng dẫn, tổng kết, đánh giá của GV có tác dụng phát huy
tính tích cực, sự sáng tạo của HS trong việc lĩnh hội toàn diện tri thức.
M.A. Đanilốp và M.N. Xcatkin trong cuốn “Lí luận dạy học của nhà
trường phổ thông” đã đề cập đến bài học, cấu trúc bài học và một số biện
pháp hình thành những kĩ năng, kĩ xảo, phát triển trí nhớ học sinh, nếu làm tốt
những kĩ năng đó bài học sẽ đạt được hiệu quả tốt.
I.F. Kharlamôp trong cuốn “Phát huy tính tích cực học tập của học sinh
như thế nào?” đã khẳng định vai trò của “Vấn đề sử dụng sách giáo khoa và
tài liệu học tập trong dạy học lịch sử là bổ ích đáng học hỏi” [18, tr.37]. Tác
giả cũng đã chỉ rõ: “Việc giáo viên có khả năng tìm được mối liên hệ giữa các
vấn đề mà các nhà bác học đã nghiên cứu với điều mà các em đã học ở nhà
trường thuộc môn học nào đó cũng gây cho học sinh niềm hứng thú đặc biệt
đối với việc học tập tài liệu mới… Tài liệu học tập tự nó đã chứa đựng nhiều
4

yếu tố kích thích, động viên tính ham hiểu biết và tính tích cực tư duy của học
sinh” [18, tr. 88].
* Tài liệu giáo dục lịch sử
A.A. Vaghin – nhà nghiên cứu phương pháp dạy học của Liên Xô trước
đây – trong giáo trình “Phương pháp giảng dạy lịch sử ở trường phổ thông”
đã chỉ rõ vai trò, ý nghĩa, phương pháp sử dụng các nguồn tài liệu LS trong
giảng dạy lịch sử ở trường phổ thông. Tác giả viết: “Tài liệu kiến thức lịch sử
chiếm một vị trí quan trọng trong khóa trình lịch sử ở trường phổ thông. Việc
lĩnh hội tài liệu ấy là điều kiện cần thiết…Dựa vào tài liệu đó, trước hết
chúng ta phải nêu rõ cho học sinh thấy những quy luật khách quan cơ bản
của việc phát triển lịch sử” [46, tr.19].
I.Ia.Lecne, nhà giáo dục Liên Xô trong cuốn “Phát triển tư duy của học
sinh trong dạy học lịch sử” đã đi sâu vào biện pháp phát triển tư duy học sinh
trong quá trình học tập LS. Theo tác giả, thông qua đó việc phát triển tư duy,
kích thích năng lực sáng tạo, tính tích cực nhận thức của học sinh là biện pháp
quan trọng để tổ chức dạy học LS. Do đó sẽ nâng cao được chất lượng của
một giờ học lịch sử nói riêng và quá trình dạy học LS nói chung.
Trong cuốn “Các phương pháp dạy học hiệu quả” của nhóm tác giả
Robert J.Marano, Debra J.Pickering, Janne E.Pollock đã đưa ra các biện pháp
nhằm nâng cao chất lượng cho quá trình tổ chức dạy học như: việc khích lệ
học tập, học tập theo nhóm, lập mục tiêu, gợi ý câu hỏi… Các tác giả khẳng
định: dù biện pháp nào đi chăng nữa thì việc quan trọng nhất là GV phải nuôi
dưỡng hoạt động học tập đích thực cho người học, kích thích HS tích cực, chủ
động tham gia vào quá trình lĩnh hội tri thức.
Đặc biệt, N.G. Đairi – Tiến sĩ giáo dục Liên Xô trước đây – trong cuốn
“Chuẩn bị giờ học lịch sử như thế nào?” đã nói: “thầy giáo bắt buộc phải biết
rõ những thành tựu của khoa học lịch sử và của các khoa học giáo dục… phải
biết tất cả những hiện tượng quan trọng nhất của đời sống chính trị xã hội và
5
văn hóa” [11, tr.10]. Ông cho rằng để có một giờ học đạt hiệu quả GV bắt

buộc phải biết rõ những thành tựu khoa học LS và các khoa học giáo dục,
những vấn đề mà khoa học đang giải quyết, phải biết tất cả những hiện tượng
quan trọng nhất của đời sống chính trị xã hội và văn hóa… GV phải biết
không ngừng và có hệ thống tất cả mọi nguồn tư liệu muôn hình muôn vẻ: tác
phẩm kinh điển, văn kiện của Đảng và Nhà nước, sách chuyên khảo, sách
giáo khoa, sách báo tạp chí, tác phẩm hội họa, những cuộc tham quan. Từ đó
Tiến sĩ nêu lên 14 yêu cầu của một giờ học Lịch sử như: xác định được tính
đúng, ý nghĩa của giờ học, có phương tiện dạy học cần thiết, ngôn ngữ chính
xác của thầy giáo… Trong đó, tác giả đã khẳng định vai trò tầm quan trọng
của nguồn tài liệu tham khảo để một giờ học LS có “kết quả thiết thực”. Tác
giả đề nghị giáo viên phải “Vận dụng những nguồn tri thức…vận dụng các
nguồn tài liệu muôn hình muôn vẻ…lựa chọn khéo léo, nhằm mục đích làm
cho giờ học đem lại sự phong phú về kiến thức, tình cảm, tư duy… vì nó nâng
hứng thú đối với môn lịch sử, nó mở rộng kiến thức và điều chủ yếu là nó
nâng sự hiểu biết về quá khứ đến một trình độ mới” [11, tr. 25]. Từ việc nhấn
mạnh vai trò của tài liệu tham khảo, N.G. Đairi đã đề xuất phương pháp sử
dụng các loại tài liệu tham khảo trong một giờ học cụ thể. Và điều này được
thể hiện rõ trong sơ đồ dạy học của Đairi.
2.2. Tài liệu trong nước
Các nhà khoa học, tâm lí học, giáo dục học, sử học và những nghiên
cứu về phương pháp dạy học lịch sử cũng đề cập tới vấn đề nâng cao hiệu quả
dạy học ở nhiều khía cạnh khác nhau trong các sách.
* Tài liệu tâm lý học – giáo dục học
Nhóm tác giả Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thăng trong tác
phẩm “Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm” đề cập khá cụ thể về đặc
điểm cơ thể, hoạt động học tập, sự phát triển trí tuệ của lứa tuổi HS THPT.
6
Tác giả Đức Minh trong cuốn “Một số vấn đề tâm lý học sư phạm và
lứa tuổi học sinh Việt Nam” đã phân tích khá rõ đặc điểm lứa tuổi HS từ nhi
đồng đến cấp III. Tác giả phân tích những vấn đề về tâm lý sư phạm của HS

cấp III, một số vấn đề về tâm lý học và năng lực của giáo viên. Trong đó tác
giả cũng đề cập tới sự hình thành và phát triển năng lực tư duy lí luận độc lập,
sáng tạo ở học sinh cấp III thể hiện ở: vốn tri thức, năng lực tư duy, lựa chọn
phương pháp giải quyết vấn đề một cách logic, nhanh gọn, sáng tạo, ý thức tự
học, khả năng tự kiểm tra… Những điều này đều có ảnh hưởng tích cực đến
việc nâng cao hiệu quả dạy học ở trường phổ thông.
Thái Duy Tuyên trong cuốn: “Những vấn đề cơ bản của giáo dục hiện
đại” cho rằng việc sử dụng các tư liệu dạy học là vô cùng cần thiết. Nó có tác
dụng nâng cao hiệu quả bài học, làm phong phú vốn kiến thức cho HS.
Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt trong cuốn “Giáo dục học” - tập 1 đã
phân tích và nêu lên cách sử dụng, yêu cầu sử dụng nguồn tài liệu đó như sau:
Tiềm năng giáo dục thế giới quan cho học sinh đặc biệt được khai thác trong
mối liên hệ giữa các môn học. Các mối liên hệ giữa các môn học phản ánh
bản chất biện chứng của khoa học, giúp xem xét một sự vật hay một hiện
tượng từ nhiều quan điểm khác nhau. Các ông đã phân tích rõ ý nghĩa của các
nguồn tài liệu ngoài SGK và nêu lên cách sử dụng, yêu cầu sử dụng những tài
liệu đó trong dạy học và các bộ môn ở trường phổ thông.
* Tài liệu giáo dục lịch sử
Trước hết phải kể đến giáo trình “Phương pháp dạy học lịch sử” do
Phan Ngọc Liên, Trần Văn Trị (chủ biên, xuất bản trong các năm 1992, 2001,
2002). Giáo trình cho rằng: “Hiệu quả dạy học lịch sử được xác định không
chỉ bằng việc hình thành kiến thức, kết quả giáo dục mà còn bằng việc phát
triển tư duy, kĩ năng của học sinh”. Ngoài ra, tác giả cũng đã khẳng định vị
trí, ý nghĩa của việc sử dụng tài liệu tham khảo cũng như cách phân loại và
một vài gợi ý về phương pháp sử dụng cho GV khi tiến hành bài học.
7
Trong cuốn “Sơ thảo các phương pháp dạy học lịch sử phổ thông cấp
II, III” của tác giả Lê Khắc Nhãn, Hoàng Triều, Hoàng Trọng Hanh đề cập
đến hệ thống các phương pháp dạy học lịch sử, trong đó các ông đặc biệt chú
ý đến việc lĩnh hội kiến thức: lĩnh hội tri thức lịch sử của học sinh phải đảm

bảo ba mặt giáo dục, giáo dưỡng, phát triển.
Tác giả Phan Ngọc Liên, Trịnh Đình Tùng (chủ biên) trong cuốn “Một
số chuyên đề phương pháp dạy học lịch sử” đã giới thiệu bốn chuyên đề,
trong đó có một số bài viết trình bày phương pháp sử dụng tài liệu dạy học
Lịch sử ở trường phổ thông.
Cuốn “Hệ thống phương pháp dạy học lịch sử ở các trường phổ thông
cơ sở” của tác giả Trịnh Đình Tùng (chủ biên) xuất bản năm 2005 đã trình
bày: “Các tác phẩm văn học có vị trí, vai trò to lớn trong việc dạy học lịch sử
ở trường phổ thông nói chung…,các tác phẩm văn học bằng hình tượng cụ
thể, có tác động mạnh mẽ đến tư tưởng, tình cảm người đọc, trình bày những
nét đặc trưng, điển hình của đời sống xã hội. Giữa văn học và khoa học nói
chung, Sử học nói riêng có mối quan hệ khăng khít… Sử dụng các tác phẩm
văn học sẽ có tác dụng làm cho bài giảng lịch sử thêm sinh động, hấp dẫn,
nâng cao hứng thú học tập của học sinh” [45, tr.123] các biện pháp sử dụng
tài liệu văn học trong dạy học LS ở trường phổ thông.
Trong giáo trình “Phương pháp dạy học lịch sử” (tập 2), tác giả Trịnh
Đình Tùng nhấn mạnh sử dụng tác phẩm văn học “có tác động mạnh mẽ đến
tư tưởng, tình cảm người đọc… góp phần quan trọng làm cho bài giảng sinh
động, hấp dẫn, nâng cao hứng thú học tập của học sinh” [24, tr.99].
GS. Phan Ngọc Liên (chủ biên) trong cuốn “Đổi mới nội dung và
phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ thông” đã trình bày những vấn đề
liên quan đến đổi mới cách dạy, cách học và tổ chức quá trình học tập của HS.
Trong đó, tác giả chỉ rõ cần đổi mới tổ chức dạy học theo hướng cho HS tiếp
cận nhiều hơn với nguồn sử liệu, chú ý rèn phương pháp tự học, tổ chức các
8
cuộc trao đổi, thảo luận dưới nhiều hình thức khác nhau; đa dạng hóa các hình
thức tổ chức dạy học.
Ngoài ra, trong các bài viết trên các tạp chí nghiên cứu giáo dục, nghiên
cứu lịch sử, các bài tham gia hội thảo về đổi mới phương pháp dạy học lịch sử
các nhà phương pháp dạy học lịch sử cũng đã ít nhiều đề cập đến một số biện

pháp nâng cao hiệu quả trong dạy học lịch sử như:
PGS. TS Trịnh Đình Tùng “Mấy biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục
qua một bài học lịch sử”. Tạp chí nghiên cứu giáo dục, tháng 5/1998.
Phan Ngọc Liên, Nguyễn Thị Côi “Những vấn đề trong dạy học lịch sử
ở trường phổ thông hiện nay”, Tạp chí nghiên cứu giáo dục, tháng 4/1991.
PGS. TS Trịnh Đình Tùng “Để nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn
lịch sử ở trường phổ thông”, Tạp chí giáo dục, số 155/2007, tr 23-24.
Hoàng Đình Chiến “Về việc sử dụng tài liệu tham khảo trong dạy học
lịch sử ở PTTH hiện nay”, Nghiên cứu lịch sử số 3, 1998.
Qua các bài viết trên, mỗi tác giả đi sâu vào những vấn đề khác nhau
của phương pháp dạy học lịch sử, song đều có liên quan đến phương pháp
nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử nói chung và việc gây hứng thú trong dạy
học lịch sử nói riêng.
Ngoài ra, chúng tôi còn tiếp cận và tham khảo các luận án, luận văn ít
nhiều đề cập đến phương pháp sử dụng tài liệu tham khảo trong dạy học LS ở
trường phổ thông như: “Sử dụng kiến thức liên môn để gây hứng thú học tập
lịch sử Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945 ở trường THPT (chương trình
chuẩn)” của Nguyễn Thị Nhung – Luận văn Thạc sĩ, ĐH Giáo Dục. “Tạo
hứng thú học tập cho học sinh qua các hình thức tổ chức tự học môn Lịch sử
lớp 10 trường THPT chuyên Lam Sơn, Thanh Hóa” của Phan Thị Hà – Luận
văn Thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.
Những công trình nghiên cứu trên, đặc biệt là những công trình của các
nhà giáo dục lịch sử là những gợi mở quý giá về mặt lí luận giúp chúng tôi
tìm hướng giải quyết các nhiệm vụ của luận văn.
9
Tuy nhiên, những công trình này mới trình bày khái quát về các phương
pháp nâng cao chất lượng dạy học lịch sử ở trường phổ thông, các biện pháp sử
dụng tài liệu nói chung mà chưa có công trình nào đề cập sâu đến phương pháp
sử dụng tài liệu văn học để gây hứng thú học tập cho HS trong dạy học Lịch sử
Việt Nam lớp 11. Vì vậy, chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Sử dụng tài liệu

văn học để gây hứng thú cho học sinh trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 11 –
Trung học phổ thông (Chương trình chuẩn)” làm hướng nghiên cứu khoa học;
kết hợp với việc tham khảo, kế thừa những kết quả nghiên cứu của các nhà
khoa học đi trước để thực hiện nhiệm vụ của đề tài.
3. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình sử dụng tài liệu văn học nhằm tạo hứng thú học tập cho học
sinh trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 11 – THPT.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu việc sử dụng tài liệu văn học nhằm gây hứng
thú học tập cho học sinh THPT trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 11
(Chương trình chuẩn) từ năm 1858 đến năm 1918.
Luận văn hướng đến sự lựa chọn những nguồn tài liệu văn học cần thiết
và đề xuất hướng sử dụng trong dạy học lịch sử Việt Nam lớp 11 từ năm 1858
đến năm 1918.
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu sử dụng tài liệu văn học trong dạy học Lịch sử
Việt Nam từ 1858 đến 1918 (lớp 11), sẽ xác định loại tài liệu văn học có thể
sử dụng và đề xuất các biện pháp sử dụng để góp phần nâng cao hiệu quả dạy
học bộ môn Lịch sử lớp 11 ở trường THPT.
5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của vấn đề sử dụng tài liệu tham khảo nói
chung và tài liệu văn học nói riêng trong dạy học Lịch sử dân tộc.
10
- Khảo sát, đánh giá tình hình thực tiễn việc sử dụng tài liệu văn học trong
dạy học Lịch sử Việt Nam ở trường phổ thông để làm cơ sở giải quyết vấn đề.
- Tìm hiểu chương trình, nội dung sách giáo khoa Lịch sử lớp 11 (phần
Lịch sử Việt Nam từ 1858 đến 1918) và tài liệu văn học thời kì này để xác
định những nội dung văn học nào có thể và cần sử dụng trong dạy học.
- Hệ thống hóa và đề xuất những biện pháp sư phạm có tính khả thi

nhằm tạo hứng thú học tập cho HS trong dạy học.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm qua bài dạy để từ đó rút ra những kết
luận về tính khả thi của việc sử dụng tài liệu văn học để gây hứng thú cho học
sinh trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 11 – Trung học phổ thông (Chương
trình chuẩn).
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Để giải quyết những nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi dựa trên cơ sở:
- Lý luận CN Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường
lối của Đảng và Nhà nước về giáo dục phổ thông nói chung và giáo dục lịch
sử nói riêng.
- Lý luận về tâm lí học, giáo dục học, phương pháp dạy học lịch sử của
các nhà giáo dục, giáo dục lịch sử.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí thuyết: Tâm lí giáo dục học, giáo dục Lịch sử, chương trình
sách giáo khoa Lịch sử lớp 11 (Chương trình chuẩn), tài liệu văn học liên quan.
- Nghiên cứu thực tiễn:
+ Điều tra việc dạy học lịch sử ở trường phổ thông hiện nay.
+ Thực nghiệm: Soạn - giảng theo dự kiến theo những gì mà luận văn
đưa ra để kiểm tra giả thuyết và hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh kết quả thực nghiệm để rút
ra kết luận sư phạm.
11
+ Phương pháp thống kê toán học, xử lí số liệu giữa lớp thực nghiệm và
lớp đối chứng.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu giáo viên vận dụng các biện pháp sử dụng tài liệu văn học mà luận
văn đưa ra sẽ góp phần tạo hứng thú học tập cho học sinh và nâng cao chất
lượng dạy học Lịch sử ở lớp 11 trường THPT (Chương trình chuẩn).
8. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài

8.1. Ý nghĩa
- Góp phần làm phong phú thêm lí luận về việc sử dụng tài liệu văn học
trong dạy học Lịch sử Việt Nam để nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn.
- Giúp giáo viên nắm chắc nội dung tài liệu văn học cần thiết và các
yêu cầu, phương pháp sử dụng.
8.2. Đóng góp
- Khẳng định vai trò và ý nghĩa của việc sử dụng tài liệu văn học trong
dạy học Lịch sử Việt Nam.
- Nêu lên thực trạng của việc dạy học lịch sử ở trường THPT hiện nay.
- Xác định được những tài liệu văn học để sử dụng trong dạy học Lịch
sử Việt Nam lớp 11.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính luận văn được cấu trúc thành 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng tài liệu văn học
để gây hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học Lịch sử ở trường phổ
thông
Chương 2: Các biện pháp sử dụng tài liệu văn học để gây hứng thú học
tập cho học sinh trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 11 Trung học phổ
thông. Thực nghiệm sư phạm
12
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG TÀI LIỆU
VĂN HỌC ĐỂ GÂY HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Quan niệm về tài liệu văn học trong dạy học Lịch sử ở trường phổ thông
1.1.1.1. Quan niệm về tài liệu văn học
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng thì “Tài liệu” là “sách báo giúp cho
việc tìm hiểu một vấn đề gì” [49, tr. 989]. Từ đó, luận văn quan niệm về tài liệu

văn học trong dạy học Lịch sử ở trường phổ thông là một loại tài liệu Lịch sử,
gồm sách báo thuộc lĩnh vực văn học giúp cho việc tìm hiểu một vấn đề LS.
Trong dạy học LS ở trường phổ thông, giáo viên có thể sử dụng các
loại tài liệu văn học chủ yếu sau:
- Các tác phẩm văn học dân gian;
- Các tác phẩm văn học xuất hiện vào thời kì diễn ra các sự kiện lịch sử
và phản ánh sự kiện ấy bằng hình tượng văn học;
- Tiểu thuyết lịch sử, truyện thơ lịch sử, kịch lịch sử;
- Kí sự, hồi kí của các nhân vật lịch sử, nhân chứng lịch sử.
1.1.1.2. Mối quan hệ giữa kiến thức văn học với kiến thức lịch sử
Chúng ta đều biết Sử học và Văn học đều có chung đối tượng nghiên
cứu là con người, những vấn đề xã hội… Văn học ngợi ca vẻ đẹp của non sông,
đất nước, ngợi ca con người mang những phẩm chất tốt đẹp, cao quí cũng như
đả kích, lên án cái xấu thì LS cũng ghi nhận công lao của những con người ấy
đồng thời phán xét nghiêm minh những người có tội với dân với nước.
Người ta thường nói đến tình trạng “văn sử bất phân” trong văn chương
thời xưa, có nghĩa là thời ấy người ta chưa phân biệt rạch ròi văn kinh sử,
chính luận, triết luận, báo cáo, hịch… với văn chương như một phạm trù nghệ
thuật. Thời ấy không phải chưa hình thành các thể văn khác nhau nhưng giữa
13
chúng chưa có sự phân biệt rành mạch. Chẳng hạn Sử kí của Tư Mã Thiên,
Hịch tướng sĩ của Trần Hưng Đạo, Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi… đều
có tính văn chương, có thể xem như thuộc phạm trù nghệ thuật ngôn từ, thể
hiện tư duy tình cảm thẩm mĩ với những hình tượng sinh động (bên cạnh yếu
tố chính luận, triết luận). Ngày nay, những Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
hay Tuyên ngôn Độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh, những bản nhật lệnh của
đại tướng Võ Nguyên Giáp hay Văn Tiến Dũng, những bài diễn văn của đồng
chí Lê Duẩn hay Trường Chinh có thể là những tác phẩm chính luận xuất sắc,
nhưng không nên coi là những áng văn chương nghệ thuật.
Người viết văn thời trung đại hiểu văn theo một nghĩa rất rộng bao gồm

mọi văn bản ngôn từ, trong đó được coi là cao giá nhất, là văn học thuật
(chính luận, triết học, sử học, đạo đức học…). Đấy là văn của các bậc thánh
hiền đạo cao đức trọng.
Bất cứ một nền văn học nào cũng không thể đứng ngoài cuộc đấu tranh
chính trị, đấu tranh kinh tế của xã hội mà nó còn phục vụ cho một đường lối
chính trị, kinh tế nhất định. Khi nghiên cứu một tác phẩm, một tác giả, một
trào lưu văn học đều phải nghiên cứu hoàn cảnh LS xã hội mà trong đó đã
phát sinh và phát triển thì ta mới hiểu đúng về bản chất của xã hội.
Kiến thức văn học không chỉ là tài liệu minh họa cho kiến thức LS, làm
cho bài học LS thêm sinh động mà nó còn có tác dụng giáo dưỡng, giáo dục,
phát triển, góp phần nâng cao chất lượng dạy học LS.
Văn học phản ánh hiện thực đời sống. Văn học là tấm gương lớn phản
ánh cuộc đời. Với những tác phẩm phản ánh trung thực hiện thực khách quan
có tác động rất lớn trong việc mở rộng và nâng cao nhận thức của con người về
xã hội, về con người. Do đó tài liệu tham khảo có giá trị đối với dạy học LS.
1.1.2. Các loại tài liệu văn học trong dạy học Lịch sử ở trường phổ thông
1.1.2.1. Các tác phẩm văn học dân gian
Văn học dân gian là những sáng tác truyền miệng của các tầng lớp dân
chúng, phát sinh từ thời công xã nguyên thủy, phát triển qua các thời kỳ LS
đến nay.
14
Văn học dân gian ra đời sớm và rất phong phú, nhiều thể loại như thần
thoại, truyền thuyết, cổ tích, ca dao, hò vè… Đây là những tài liệu có giá trị
phản ánh những nội dung, sự kiện quan trọng trong LS dân tộc. Nếu gạt bỏ
những yếu tố thần bí, hoang đường, chúng ta có thể tìm được những yếu tố
hiện thực của LS trong văn học dân gian. Và qua những câu chuyện cổ tích,
thần thoại, hay những áng ca dao, hò vè mà HS được học ở những giờ văn học
sẽ là những tài liệu chân thực giúp các em tạo biểu tượng trong giờ học LS.
Ví dụ trong truyện Thánh Gióng, Sơn Tinh – Thủy Tinh sau khi lược bỏ
những yếu tố thần bí, chúng ta sẽ thấy phản ánh cuộc đấu tranh của nhân dân

ta trong buổi bình minh của LS: vừa dựng nước và vừa giữ nước.
Các loại hình văn học dân gian không chỉ góp phần minh họa những sự
kiện LS mà còn làm cho bài giảng thêm sinh động, tạo được không khí gần
gũi với bối cảnh LS sự kiện đang học. Nó phản ánh những hiểu biết về các sự
kiện LS.
Ví dụ, câu:
“Một nhà sinh đặng ba vua
Vua sống, vua chết, vua thua chạy dài”
Phản ánh tình trạng rối ren của triều đình Huế sau khi Tự Đức chết, ba
vua này là Đồng Khánh (sống), Kiến Phúc (chết), Hàm Nghi (chạy ra Sơn
Phòng) đều là con của Kiến Thái Vương – em vua Tự Đức. Họ là anh em ruột
cùng một nhà (cần phân tích rõ từ “thua” thuộc quan điểm của giai cấp nào).
Như vậy, sử dụng tài liệu văn học dân gian, GV có thể tiến hành có kết
quả việc giáo dục tư tưởng, đạo đức nói chung, giáo dục truyền thống dân tộc
nói riêng cho HS.
1.1.2.2. Các tác phẩm xuất hiện vào thời kì diễn ra các sự kiện lịch sử và
phản ánh sự kiện ấy bằng hình tượng văn học
Những tác phẩm này ra đời đồng thời với sự kiện LS nên nó sẽ phản
ánh hiện thực xã hội lúc bấy giờ một cách chân thực, cụ thể và sinh động. GV
15
sử dụng những tài liệu này sẽ giúp HS dễ dàng tái hiện lại bức tranh quá khứ
mà các em đang học. Như V.I. Lênin nói về tác phẩm của Tônxtôi là “chiếc
gương của cách mạng Nga”.
Nói chung, những tác phẩm này ra đời là tấm gương phản ánh đời sống
xã hội, nên khi miêu tả về đời sống xã hội, bối cảnh LS của một sự kiện, một
nhân vật, GV có thể sử dụng đoạn tương ứng.
Ví dụ, trong dạy học khóa trình LS thế giới trung đại, cận đại có thể sử
dụng một số đoạn trong tác phẩm văn học nổi tiếng, như Hội chợ phù hoa của
Tháckơrê; Những người khốn khổ của Víchto Huygô; Vỡ mộng của Bandăc…
Trong Vỡ mộng, tác giả sử dụng hình tượng văn học để làm sống lại xã hội tư

sản thế kỉ XIX, trong đó đồng tiền tác oai tác quái, chi phối mọi hoạt động,
mọi quan hệ của con người với nhau…
Hay trong khóa trình LS dân tộc, nhất là phần LS đầu thế kỉ XX, giáo
viên có thể sử dụng nhiều tác phẩm văn học có giá trị Tắt đèn của Ngô Tất
Tố, Bước đường cùng của Nguyễn Công Hoan… đã miêu tả cuộc sống khổ
cực của người nông dân, có tinh thần đấu tranh chống áp bức thống trị, song
do không có đường lối đấu tranh đúng, nên bị bế tắc.
1.1.2.3. Tiểu thuyết lịch sử, truyện lịch sử, kịch lịch sử
Đây là thể loại có vai trò không nhỏ trong việc dạy học LS, vì những
tiểu thuyết, truyện lịch sử, kịch lịch sử lấy chủ đề là những sự kiện trong khóa
trình LS, giúp HS khôi phục lại bối cảnh LS, hình ảnh các sự kiện, nhân vật
của quá khứ. Song cần lựa chọn và xác định những tiểu thuyết lịch sử nào đáp
ứng những yêu cầu của dạy học LS, tránh những loại tiểu thuyết bịa đặt, ảnh
hưởng xấu đến nhận thức LS của HS.
Trong thể loại văn học này, LS trở thành một nguồn cảm hứng cho tự
do sáng tác văn chương. Nhưng giá trị thẩm mỹ của tác phẩm không nằm ở
chân lý LS mà nằm ở chân lý nghệ thuật. Tuy nhiên, chân lý nghệ thuật lại
chịu sự ràng buộc của chân lý LS. Vì vậy, đây là tài liệu tham khảo vô cùng
quan trọng trong dạy học LS ở trường phổ thông.
16
Với LS dân tộc có thể khai thác tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí của
Ngô Gia văn phái hay tiểu thuyết Đêm hội Long Trì, An Tư, kịch Vũ Như
Tô… Những tác phẩm này ra đời vào thời kỳ diễn ra những sự kiện LS đó nên
vừa là tác phẩm văn học, vừa là những tư liệu LS sống động đảm bảo tính
chân xác của LS qua lăng kính văn học.
1.1.2.4. Kí sự, hồi kí của các nhân vật lịch sử, nhân chứng lịch sử
Kí sự, hồi kí là những tác phẩm của các nhân vật hoặc nhân chứng LS.
Những người viết hồi kí lịch sử là những người sống trong cuộc, nên những
tác phẩm của họ là những tác phẩm của những người trong cuộc, chịu trách
nhiệm chính về những diễn biến của chiến tranh. Vì vậy, cách viết rất chân

thực, diễn tả lại những sự kiện, hành động rất tỉ mỉ của quân và dân trong thời
kỳ chiến tranh. Qua đó HS cảm nhận, thấy được, hình dung ra những ngày
tháng gian khó, hiểm nguy nhưng oanh liệt của cuộc chiến tranh nhân dân vĩ
đại của dân tộc. Ví dụ: Tác phẩm Đường tới Điện Biên Phủ của Võ Nguyên
Giáp, Mười ngày rung chuyển thế giới của Giôn Rít…
Tài liệu tham khảo trong dạy học LS rất phong phú, đa dạng. Để nâng
cao hiệu quả dạy học, GV cần có những phương pháp sưu tầm, lựa chọn và
khai thác có hiệu quả để giúp HS lĩnh hội hơn nữa kiến thức của khóa trình
lịch sử ở trường phổ thông.
1.1.3. Đặc điểm của kiến thức Lịch sử ở trường phổ thông
Kiến thức LS khác với kiến thức của các môn học khác. Kiến thức LS
có những đặc điểm nổi bật, đó là tính quá khứ, tính không lặp lại, tính cụ thể,
tính hệ thống, sự thống nhất giữa “sử” và “luận”.
1.1.3.1. Kiến thức lịch sử mang tính quá khứ
Lịch sử là quá trình phát triển của xã hội loài người từ lúc con người và
xã hội hình thành đến nay. Tất cả những sự kiện và hiện tượng LS được
chúng ta nhắc đến đều là những chuyện vừa xảy ra, nó mang tính quá khứ.
Đây là điều khác biệt giữa hiện tượng LS với những hiện tượng tự nhiên. Bởi

×