Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

ảnh hưởng của sự bổ sung vitamin e trong khẩu phần lên khả năng sinh sản của thỏ cái lai địa phương và thỏ new zealand

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 95 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG






THÁI DUY KHANG





ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ BỔ SUNG
VITAMIN E TRONG KHẨU PHẦN LÊN
KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA THỎ CÁI LAI
ĐỊA PHƯƠNG VÀ THỎ NEW ZEALAND





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHĂN NUÔI – THÚ Y











2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG





THÁI DUY KHANG





ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ BỔ SUNG
VITAMIN E TRONG KHẨU PHẦN LÊN
KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA THỎ CÁI LAI
ĐỊA PHƯƠNG VÀ THỎ NEW ZEALAND




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHĂN NUÔI – THÚ Y





CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Gs. Ts. NGUYỄN VĂN THU






2014

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHĂN NUÔI – THÚ Y




ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ BỔ SUNG
VITAMIN E TRONG KHẨU PHẦN LÊN
KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA THỎ CÁI LAI
ĐỊA PHƯƠNG VÀ THỎ NEW ZEALAND






Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014 Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN DUYỆT BỘ MÔN





Gs.Ts. NGUYỄN VĂN THU




Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
DUYỆT CỦA KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

i

LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: Ban lãnh đạo Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng
và các Thầy Cô trong Bộ
môn
Chăn
nuôi.

Tôi tên Thái Duy Khang, MSSV: 3112590 là sinh viên lớp Chăn Nuôi
Thú Y Khóa
37A

(2011 - 2015). Tôi xin cam đoan đề tài“
Ảnh hưởng của sự
bổ sung vitamin E trong khẩu phần lên khả năng sinh sản của thỏ cái lai
địa phương và thỏ New Zealand”
là công trình nghiên cứu của chính bản
thân tôi.
Đồng
thời tất
cả
các số liệu, kết quả thu được trong thí nghiệm hoàn
toàn có thật và chưa công bố trong bất kỳ
tạp

chí
khoa học hay luận văn khác.
Nếu có gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Khoa và Bộ
môn.

Cần Thơ, ngày … tháng … năm
2014
Sinh viên thực
hiện




Thái Duy Khang

























ii

LỜI CẢM
TẠ

Trong suốt 4 năm đại học tôi đã gặp không ít những khó khăn và thách
thức nhưng tôi đều vượt qua được đó là nhờ sự động viên, an ủi và sự giúp đỡ
của gia đình, thầy cô và bạn bè. Luận văn tốt nghiệp Đại học là cả một quá
trình dài học tập và nghiên cứu của bản thân. Bên cạnh những nổ lực của cá

nhân tôi còn nhận được sự ủng hộ, chia sẻ, giúp đở của gia đình, bạn bè và của
quý Thầy Cô!
Đầu tiên, con xin cảm ơn cha mẹ đã sinh thành và nuôi dưỡng con nên
người. Cha mẹ đã cho con niềm tin và tạo mọi điều kiện từ vật chất đến tinh
thần để con có đủ hành trang bước vào giảng đường Đại học.
Em xin chân thành cảm ơn cô PGs.Ts. Nguyễn Thị Kim Đông và thầy
Gs.Ts. Nguyễn Văn Thu đã dạy bảo, hướng dẫn, động viên, giúp đỡ con hoàn
thành tốt đề tài tốt nghiệp.
Xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các Thầy Cô Bộ môn Chăn Nuôi và
Bộ môn Thú Y đã hết lòng truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng em
trong suốt thời gian học qua.
Xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của cô cố vấn
học tập Nguyễn Thị Thủy đã dành cho em trong suốt thời gian học tập và thực
hiện đề tài này.
Em xin chân thành biết ơn Ths. Trương Thanh Trung, Ths. Huỳnh
Hoàng Thi, Ks. Phan Văn Thái, Ks. Đoàn Hiếu Nguyên Khôi, Ks. Trần Thị
Đẹp… và các anh chị trên phòng thí nghiệm E205 đã tận tình giúp đỡ em
trong suốt thời gian qua.
Xin gửi lời cảm ơn đến các bạn lớp Chăn Nuôi Thú Y khóa 37A đã giúp
đỡ tôi rất nhiều trong suốt những năm qua.
Cuối cùng em xin chân thành cám ơn các Thầy Cô trong hội đồng chấm
luận văn đã đóng góp ý kiến cho bài báo cáo của em trở nên hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
Sinh viên thực hiện





Thái Duy Khang

iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm tạ ii
Mục lục iii
Danh sách bảng vi
Danh sách hình vii
Danh sách chữ viết tắt viii
Tóm lược ix

Chương 1: Đặt vấn đề 1
Chương 2: Cơ sở lý luận 2
2.1 Sơ lược về con thỏ 2
2.2 Một số giống thỏ 2
2.2.1 Giống thỏ nội 2
2.2.2 Giống thỏ ngoại 3
2.3 Đặc điểm sinh học 4
2.3.1 Những tập tính đặc biệt của thỏ 4
2.3.2 Sự đáp ứng của cơ thể với khí hậu 5
2.3.3 Thân nhiệt - nhịp tim - nhịp thở 5
2.3.4 Đặc điểm về khứu giác 6
2.3.5 Đặc điểm về thính và thị giác 6
2.4 Đặc điểm tiêu hóa của thỏ 6
2.4.1 Cơ thể học hệ tiêu hóa 6
2.4.2 Sự phát triển đường tiêu hóa theo lứa tuổi thỏ 7
2.4.3 Sinh lý tiêu hóa 7

2.5 Nhu cầu dinh dưỡng 8
2.5.1 Nhu cầu năng lượng 8
2.5.2 Nhu cầu sản xuất 10
2.5.3 Nhu cầu đạm 11
2.5.4 Nhu cầu chất xơ 12
2.5.5 Nhu cầu tinh bột 13
2.5.6 Nhu cầu vitamin 13
2.5.7 Nhu cầu khoáng 13
2.5.8 Nhu cầu nước uống 14
2.6 Sinh lý sinh sản 14
2.6.1 Cấu tạo cơ quan sinh dục 14
2.6.2 Hoạt động sinh lý sinh dục của thỏ 16
iv

2.6.3 Biểu hiện thỏ lên giống 17
2.6.4 Chu kỳ lên giống của thỏ 17
2.7 Kỹ thuật nuôi thỏ sinh sản 17
2.7.1. Chọn thỏ giống 17
2.7.2 Tuổi cho thỏ sinh sản 18
2.7.3 Nuôi thỏ đực 19
2.7.4 Tỷ lệ ghép thỏ đực và cái trong đàn 19
2.7.5 Kỹ thuật phối giống 19
2.7.6 Thỏ cái có mang 19
2.7.7 Chăm sóc thỏ cái mang thai 19
2.7.8 Cách khám thai 20
2.7.9 Thỏ đẻ 20
2.8 Sinh lý tiết sữa 20
2.8.1 Sự tiết sữa của thỏ mẹ 20
2.8.2 Sinh trưởng và phát triển của thỏ con trong thời kỳ bú mẹ 21
2.9 Một số hiện tượng bất thường và bệnh thường gặp ở thỏ sinh sản 21

2.9.1 Vô sinh 21
2.9.2 Nhiễm độc huyết thời kỳ mang thai 22
2.9.3 Ăn thịt con ngay sau khi sinh 22
2.9.4 Bệnh bại huyết 22
2.9.5 Viêm vú 22
2.9.6 Bệnh ghẻ 22
2.9.7 Bệnh viêm mũi 23
2.9.8 Bệnh chướng hơi, tiêu chảy 23
2.10 Thức ăn cho thỏ 24
2.10.1 Cỏ lông tây 24
2.10.2 Lá rau muống 24
2.10.3 Bã đậu nành 25
2.10.4 Đậu nành ly trích 25
2.10.5 Bánh dầu dừa 25
2.10.6 Vitamin E 25

Chương 3: Phương tiện và phương pháp thí nghiệm 29
3.1 Địa điểm và thời gian thí nghiệm 29
3.1.1 Địa điểm thí nghiệm 29
3.1.2 Thời gian thí nghiệm 29
3.2 Phương tiện thí nghiệm 29
3.2.1 Động vật thí nghiệm 29
3.2.2 Chuồng trại thí nghiệm 29
v

3.2.3 Thức ăn thí nghiệm 30
3.3 Phương pháp thí nghiệm 30
3.3.1 Bố trí thí nghiệm 30
3.3.2 Cách tiến hành thí nghiệm 31
3.3.3 Các chỉ tiêu theo dõi 34

3.4 Phương pháp phân tích 34
3.5 Phương pháp xử lý số liệu 34

Chương 4: Kết quả thảo luận 35
4.1 Thành phần hóa học của thức ăn dùng trong thí nghiệm (%DM) 35
4.2 Lượng thức ăn, dưỡng chất ăn vào và năng suất sinh sản của thỏ được
nuôi bằng khẩu phần bổ sung vitamin E 36
4.2.1 Lượng thức ăn, dưỡng chất ăn vào và năng suất sinh sản của thỏ ở lứa 1
36
4.2.2 Lượng thức ăn, dưỡng chất ăn vào và năng suất sinh sản của thỏ ở
lứa 2 49
4.3. Hiệu quả kinh tế 64

Chương 5: Kết luận và đề nghị 65
5.1 Kết luận 65
5.2 Đề nghị 65

Tài liệu tham khảo 66
Phụ chương 70
vi

DANH SÁCH BẢNG

Bảng 2.1: Sự thải nhiệt ra ngoài, thân nhiệt của trực tràng và nhiệt độ tai thỏ
dựa vào nhiệt độ không khí 5
Bảng 2.2: Thành phần dưỡng chất của các loại phân thỏ (%) 8
Bảng 2.3: Nhu cầu năng lượng của thỏ 9
Bảng 2.4: Nhu cầu cơ bản của thỏ 9
Bảng 2.5 : Nhu cầu duy trì của thỏ 10
Bảng 2.6: Thành phần hóa học (%) của sữa thỏ và các loài gia súc ăn cỏ khác

11
Bảng 2.7: Nhu cầu đạm và acid amin của thỏ 12
Bảng 2.8: Nhu cầu vitamin của thỏ 13
Bảng 2.9: Nhu cầu khoáng của thỏ 14
Bảng 2.10:Thành phần dưỡng chất của sữa thỏ 21
Bảng 2.11: Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của cỏ lông tây 24
Bảng 2.12: Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của lá rau muống 24
Bảng 3.1: Công thức của khẩu phần thí nghiệm 31
Bảng 4.1: Thành phần hóa học và giá trị năng lượng của thức ăn dùng trong
thí nghiệm 35
Bảng 4.2: Lượng thức ăn, dưỡng chất và năng lượng tiêu thụ trong giai đoạn
mang thai ở lứa 1 38
Bảng 4.3: Lượng thức ăn, dưỡng chất và năng lượng tiêu thụ trong giai đoạn
nuôi con ở lứa 1 41
Bảng 4.4: Lượng thức ăn, dưỡng chất và năng lượng tiêu thụ ở cả hai giai đoạn
mang thai và nuôi con ở lứa 1 43
Bảng 4.5: Kết quả các chỉ tiêu về năng suất sinh sản của thỏ ở lứa 1 46
Bảng 4.6: Lượng thức ăn, dưỡng chất và năng lượng tiêu thụ trong giai đoạn
mang thai ở lứa 2 51
Bảng 4.7: Lượng thức ăn, dưỡng chất và năng lượng tiêu thụ trong giai đoạn
nuôi con ở lứa 2 53
Bảng 4.8: Lượng thức ăn, dưỡng chất và năng lượng tiêu thụ ở cả hai giai đoạn
mang thai và nuôi con ở lứa 2 55
Bảng 4.9: Kết quả các chỉ tiêu về năng suất sinh sản của thỏ ở lứa 2 58
Bảng 4.10: So sánh một số chỉ tiêu sinh sản của thỏ ở lứa 1 và 2 62
Bảng 4.11: Lợi nhuận kinh tế trung bình ở lứa 1 và 2 (VN đồng) 64





vii


DANH SÁCH HÌNH

Hình 2.1: Cấu tạo cơ quan sinh dục đực 15
Hình 2.2: Cấu tạo cơ quan sinh dục cái 15
Hình 2.3: Vitamin E (α – Tocopherol) 26
Hình 2.4: Cỏ lông tây 28
Hình 2.5: Lá rau muống 28
Hình 2.6: Đậu nành ly trích 28
Hình 2.7: Bột đậu nành 28
Hình 2.8: Bánh dầu dừa 28
Hình 2.9: Vitamin E 28
Hình 3.1: Thỏ New Zealand 29
Hình 3.2: Thỏ lai 29
Hình 3.3: Chuồng trại thí nghiệm 30
Hình 3.4: Thỏ phối 32
Hình 3.5: Thỏ đẻ 32
Hình 3.6: Trọng lượng thỏ trước khi bú 32
Hình 3.7: Trọng lượng thỏ sau khi bú 32
Hình 3.8: Thỏ cho con bú 33
Hình 3.9: Thỏ con sơ sinh 33
Hình 3.10: Thỏ mở mắt 33
Hình 3.11: Thỏ con tập ăn 33
Hình 3.12: Thỏ con cai sữa 33
Hình 4.1: Lượng DM, CP ăn vào trong giai đoạn mang thai và nuôi con ở
lứa 1 42
Hình 4.2: Lượng ME trong giai đoạn mang thai và nuôi con ở lứa 1 45
Hình 4.3: Mối quan hệ giữa số con sơ và số con cai sữa ở lứa 1 47

Hình 4.4 : Mối quan hệ giữa lượng CP tiêu thụ và lượng sữa thỏ mẹ ở lứa 48
Hình 4.5: Lượng DM, CP ăn vào trong cả giai đoạn mang thai và nuôi con
ở lứa 2 56
Hình 4.6: Lượng ME trong giai đoạn mang thai và nuôi con lứa 2 57
Hình 4.7: Mối quan hệ giữa số con sơ và số con cai sữa ở lứa 2 57
Hình 4.8: Mối quan hệ giữa lượng CP tiêu thụ và lượng sữa thỏ mẹ ở lứa 2 60
Hình 4.9: So sánh lượng sữa ở 2 lứa 63







viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADF: Acid detergent fiber (Xơ acid)
BĐN: Bã đậu nành
CF: Crude fiber (Xơ thô)
CLT: Cỏ lông tây
CP: Crude protein (Protein thô)
DM: Dry matter (Vật chất khô)
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
N.Z: New Zealand
EE: Ether extract (béo thô)
LRM: Lá rau muống
NDF: Nitro detergent fiber (Xơ trung tính)
OM: Vật chất hữu cơ

ME: Năng lượng trao đổi
Tro: Khoáng tổng số









ix

TÓM LƯỢC
Đề tài “Ảnh hưởng của sự bổ sung vitamin E trong khẩu phần lên khả
năng sinh sản của thỏ cái lai địa phương và thỏ New Zealand”

được thực hiện
tại phường Long Hòa, quận Bình Thủy, Thành phố Cần Thơ. Nhằm đánh giá
ảnh hưởng của các mức độ bổ sung vitamin E trong khẩu phần lên khả năng
sinh sản của thỏ lai và thỏ New Zealand.
Thí nghiệm được bố trí theo thừa số hai nhân tố: nhân tố thứ nhất là
nhân tố hai giống thỏ: thỏ lai địa phương và thỏ New Zealand, nhân tố thứ hai
là 3 khẩu phần tương ứng với 3 mức độ bổ sung vitamin E lần lượt là 0,01;
0,02 và 0,03 g/con/ngày và lặp lại 3 lần, được thực hiện trên 2 lứa đẻ.
Kết quả thí nghiệm đạt được như sau:
Trọng lượng sơ sinh/con, trọng lượng sữa thỏ mẹ/ngày, trọng lượng thỏ
con bú/ngày, lượng sữa/tăng trọng cao hơn ở giống thỏ New Zealand có ý
nghĩa thống kê (P<0,05) so với thỏ lai, các chỉ tiêu còn lại giữa hai giống thỏ
tương đương nhau (P>0,05).

Số con sơ sinh/ổ, số con sơ sinh sống/ổ, trọng lượng sơ sinh/ổ, số con cai
sữa/ổ, trọng lượng sữa thỏ mẹ/ngày tăng dần khi tăng các mức độ bổ sung
vitamin E trong khẩu phần và đạt giá trị cao nhất ở nghiệm thức 0,03 E
(P<0,05). Cụ thể số con sơ sinh/ổ ở lứa 1 là 7,17 con, ở lứa 2 là 7,33 con;
trọng lượng sữa thỏ mẹ/ngày ở lứa 1 là 97,5 g/con/ngày, ở lứa 2 là 96,8
g/con/ngày, các chỉ tiêu còn lại khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Từ kết quả so sánh chỉ tiêu sinh sản của thỏ ở lứa 1 và lứa 2 cho thấy
một số chỉ tiêu như số con sơ sinh/ổ, trọng lượng sơ sinh/con, trọng lượng sơ
sinh/ổ, số con cai sữa/ổ ở lứa 2 cao hơn lứa 1 khác biệt này có ý nghĩa thống
kê (P<0,05), các chỉ tiêu còn lại khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05)
giữa 2 lứa.
Qua quá trình thí nghiệm có thể kết luận bổ sung vitamin E 0,03
g/con/ngày trong khẩu phần cho năng suất sinh sản cao và đạt hiệu quả kinh
tế ở 2 giống thỏ lai và thỏ New Zealand.
1

CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở nước ta nghề nuôi thỏ đã có từ lâu đời, thỏ là vật nuôi có nhiều ưu thế:
sinh sản nhanh, mau lớn, mắn đẻ, thời gian sinh trưởng ngắn. Chăn nuôi thỏ
vốn đầu tư ban đầu thấp, chuồng trại có thể tận dụng các vật liệu có sẵn, rẻ
tiền để làm, chi phí mua con giống ban đầu thấp so với các gia súc khác. Mặt
khác thịt thỏ có giá trị dinh dưỡng cao, nhất là đạm, ít mỡ, lượng cholesterol
thấp phù hợp với nhiều lứa tuổi (Nguyễn Quang Sức, 2000).
Thức ăn cho thỏ ở nước ta nói chung và đồng bằng sông Cửu Long nói
riêng rất phong phú và đa dạng với nhiều chủng loại. Bên cạnh nguồn thức ăn
thô xanh như: cỏ lông tây, cỏ mồm, rau lang, rau muống,… còn có các phụ
phẩm như: bã bia, bã đậu nành,… Ngoài ra, còn có rất nhiều nguồn thức ăn
cung cấp năng lượng để đáp ứng nhu cầu phát triển của thỏ như: bắp, lúa,
khoai lang, khoai mì, tấm,… Các nguồn thức ăn này có quanh năm rất thuận

lợi cho chăn nuôi thỏ.
Ngoài ra, việc bổ sung các nguồn thức ăn cung cấp vitamin trong khẩu
phần của thỏ là một vấn đề không thể thiếu, nó sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển
và tỷ lệ đẻ, do đó việc cung cấp vitamin cho thỏ là rất cần thiết và có hiệu quả
cao. Các loại vitamin A, B, D và E là quan trọng nhất đối với thỏ. Nếu thiếu
vitamin A thỏ sinh sản kém hoặc rối loạn sinh lý sinh sản, thỏ con chậm lớn,
dễ bệnh Vitamin B và D rất cần đối với thỏ giai đoạn sau cai sữa và vỗ béo.
Đặc biệt nếu thiếu vitamin E, thai phát triển kém, thỏ con dễ chết lúc sơ sinh,
thỏ đực giống không hăng, tinh trùng kém hoạt lực dẫn đến tỷ lệ đậu thai thấp.
Vì thế tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Ảnh hưởng của sự bổ sung vitamin
E trong khẩu phần lên khả năng sinh sản của thỏ cái lai địa phương và thỏ
New Zealand”. Nhằm mục đích: xác định mức độ bổ sung vitamin E tối ưu
trong khẩu phần của thỏ New Zealand và thỏ lai địa phương sinh sản để nâng
cao năng suất sinh sản của đàn thỏ, đáp ứng được nhu cầu lương thực ngày
càng cao của con người, giúp người chăn nuôi thỏ đạt hiệu quả kinh tế cao.
Khuyến cáo áp dụng kết quả đạt được đến các hộ chăn nuôi thỏ để góp
phần phát triển nghề nuôi thỏ trong vùng.




2

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Sơ lược về con thỏ
Theo phân loại động vật thỏ thuộc lớp động vật có vú (Mammalia), bộ
gặm nhấm (Rodentia), họ Leporidae. Thỏ rừng có nhiều loại khác nhau, hiện
nay chỉ còn loài Oryctolagus Cuniculus được thuần hóa thành thỏ nhà. Có
nhiều giống thỏ khác nhau đã được phát triển từ thế kỷ XVIII, thỏ được sử

dụng cho sản xuất thịt, lông, động vật thí nghiệm và được coi như một loại thú
cưng.
Thỏ được phân loại dựa theo kích thước, trọng lượng và bộ lông. Theo
trọng lượng cơ thể, giống thỏ nhỏ con có trọng lượng lúc trưởng thành từ 2 – 3
kg, giống thỏ tầm trung có trọng lượng từ 4 – 6 kg và giống thỏ lớn con có
trọng lượng từ 6 – 9 kg. Hai giống thỏ phổ biến để sản xuất thịt là thỏ New
Zealand và thỏ Califonia vì chúng được hợp bởi 2 yếu tố là lông trắng và tăng
trưởng tốt, hai giống thỏ phổ biến để sản xuất lông là thỏ Rex và thỏ
Chinchilla của Mỹ.
Quần thể thỏ ở Việt Nam được du nhập từ Pháp khoảng 70 - 80 năm
trước đây. Chúng đã bị lai tạp nhiều giữa các giống khác nhau nên cũng có
những biến hóa khác nhau về ngoại hình, những thỏ nuôi này không có bộ
lông thuần nhất về màu sắc, có con màu trắng tuyền, có con đen hoặc pha giữa
hai màu đó, có con màu xám tro nhạt hoặc sẫm, phần ngực bụng và đuôi có
màu sáng hơn hoặc trắng, lại có màu vàng hoặc đốm trắng… Cũng như màu
lông, màu mắt thỏ cũng không đồng nhất: có con mắt đỏ, đen hoặc xám. Khi
cho giao phối hai thỏ cùng màu lông và màu mắt ta được đàn con với nhiều
màu lông và màu mắt khác nhau, thể hiện rõ sự phân ly và tính pha tạp về
giống. Nhìn chung những giống thỏ đang nuôi ở Việt Nam đầu to vừa phải, tai
thẳng hơi chữ V, thân hình chắc chắn nhưng cổ không vạm vỡ, lưng hơi cong
hay tròn, bụng to, nuôi con khéo, trọng lượng 2,5 – 3,5 kg. Khả năng sinh sản
tốt, một năm đẻ 5 – 6 lứa, một lứa 6 con, khả năng chống chịu tốt với điều
kiện khí hậu và nuôi dưỡng ở nước ta (Cao Văn Thương, 2009).
2.2 Một số giống thỏ
2.2.1 Giống thỏ nội
Là giống thỏ được nuôi nhiều ở các địa phương nước ta, bao gồm thỏ cỏ
(Thỏ Ré), thỏ đen, thỏ xám Việt Nam. Chúng có màu sắc lông da rất đa dạng,
mắt thỏ màu đen. Khối lượng trưởng thành trung bình 3,1 kg. Thỏ đẻ trung
bình từ 6 – 6,5 lứa/năm, mỗi lứa đẻ 6 – 7 con, cai sữa ở một tháng tuổi nặng
300 – 350 g.

3

Giống thỏ này tăng trưởng chậm, năng suất thịt và tỷ lệ thịt xẻ thấp. Khả
năng sinh sản, sử dụng thức ăn, chống đỡ bệnh tật tốt (Đinh Văn Bình và
Nguyễn Quang Sức, 1999).
2.2.1.1 Thỏ cỏ
Giống thỏ này được nuôi rất phổ biến, chúng có nhiều màu lông khác
nhau như trắng pha vàng, đen pha trắng hoặc xám loang trắng…Hầu hết có
mắt đen, rất ít trường hợp mắt đỏ. Trọng lượng trưởng thành khoảng 2,5 – 3
kg/con, khả năng sử dụng thức ăn, sinh sản và chống đỡ bệnh tốt (Hoàng Thị
Xuân Mai, 2005).
2.2.1.2 Thỏ Việt Nam đen
Màu lông và màu mắt đen tuyền, đầu, mõm và cổ đều nhỏ, thịt chắc
ngon. Trọng lượng trưởng thành 3,2 - 3,5 kg/con. Thỏ mắn đẻ, mỗi năm cho 7
lứa, mỗi lức 6 – 7 con, sức chống đỡ bệnh tật tốt, thích nghi với điều kiện khí
hậu cả nước và rất dễ nuôi (Hoàng Thị Xuân Mai, 2005).
2.2.1.3 Thỏ Việt Nam xám
Màu lông trắng tro, hoặc xám ghi, phần dưới ngực, bụng và đuôi có màu
trắng mờ, mắt đen, đầu to vừa phải, lưng hơi cong, trọng lượng trưởng thành
3,5 – 3,8 kg/con. Mỗi năm cho 6 – 7 lứa, mỗi lứa 6 – 7 con. Hai giống thỏ này
phù hợp với điều kiện chăn nuôi gia đình, sử dụng làm nái nền lai với giống
thỏ ngoại, nâng cao năng suất thịt, lông da và dễ nuôi (Hoàng Thị Xuân Mai,
2005).
2.2.2 Giống thỏ ngoại
2.2.2.1 Thỏ New Zealand White (Tân Tây Lan trắng)
Giống thỏ này có nguồn gốc từ New Zealand và được nuôi phổ biến ở
Châu Âu, Châu Mỹ. Chúng được nhập vào Việt Nam từ Hungari năm 1978 và
2000, thuộc giống thỏ tầm trung mắn đẻ, sinh trưởng nhanh, thành thục sớm,
nhiều thịt, lông dầy trắng tuyền, mắt hồng, khối lượng trưởng thành từ 5 – 5,5
kg/con. Tuổi động dục lần đầu 4 – 4,5 tháng, tuổi phối giống lần đầu từ 5 – 6

tháng. Khối lượng phối giống lần đầu 3 - 3,2 kg/con. Thỏ đẻ 5 - 6 lứa/năm, 6 -
7 con/lứa, khối lượng con sơ sinh 50 – 60 g/con, khối lượng con cai sữa 650 –
700 g/con, tỉ lệ xẻ thịt từ 52 – 55%. Giống thỏ này thích nghi tốt với điều kiện
chăn nuôi gia đình ở Việt Nam (Hoàng Thị Xuân Mai, 2005).
2.2.2.2 Thỏ Californian
Giống thỏ này có nguồn gốc từ Mỹ, được tạo thành do lai giữa thỏ
Chinchila, thỏ Nga và New Zealand, nhập vào Việt Nam từ Hungari năm 1978
và năm 2000. Là giống thỏ cho thịt, khối lượng trung bình 4,5 – 5 kg, tỉ lệ thịt
xẻ 55 – 60%, thân ngắn hơn thỏ New Zealand, lông trắng nhưng tai mũi, bốn
4

chân và đuôi có điểm màu đen, vào mùa đông lớp lông đen sậm hơn và nhạt
dần vào mùa hè. Khả năng sinh sản tương tự thỏ New Zealand, giống này
cũng được nuôi nhiều ở Việt Nam (Hoàng Thị Xuân Mai, 2005).
2.2.2.3 Thỏ Panon
Đây là một dòng của giống New Zealand, được chọn lọc theo tăng trọng
và khối lượng trưởng thành. Vì vậy ngoại hình giống New Zealand nhưng tăng
trọng và khối lượng trưởng thành cao 5,5 – 6,2 kg/con. Giống thỏ này được
nhập vào Việt Nam năm 2000 từ Hungari (Hoàng Thị Xuân Mai, 2005).
2.2.2.4 Thỏ Chinchilla
Lần đầu tiên được trình diễn ở Pháp năm 1913 bởi Dybowski. Được tạo ra
từ thỏ rừng và hai giống thỏ Blue Beverens và Hymalyans. Chinchilla được xem
là giống thỏ cho len, nuôi nhiều ở một số Châu Âu. Giống thỏ này có hai dòng,
một có trọng lượng khoảng 4,5 – 5 kg (Chinchilla giganta) và dòng kia đạt 2 -
2,5 kg lúc trưởng thành (Nguyễn Ngọc Nam, 2002). Trung bình mỗi lứa đẻ từ 6
– 8 con, khả năng thích nghi với điều kiện chăn nuôi khác nhau. Thỏ có lông
màu xanh, lông đuôi trắng pha lẫn xanh đen, bụng màu trắng xám.
2.2.2.5 Thỏ English Spot
Giống thỏ English Spot có tầm vóc trung bình trọng lượng trưởng thành
2,5 - 3,5 kg ở cái và đực, được chọn lọc và phát triển ở Anh quốc. Nó có đặc

điểm là thân có màu lông trắng với các đốm màu xậm ở trên cơ thể, tai thẳng
đứng, mông rộng tròn và hơi lớn hơn phần vai, chân dài và mảnh khảnh.
Giống này được nhận biết với các đốm xậm màu ở 2 vòng mắt, má và tai, sống
lưng và đuôi. Các đốm này có màu sắc phổ biến là đen, xanh dương, sô cô la,
nâu, vàng, Giống thỏ này hiện nay cũng tham gia vào máu của con thỏ lai và
khá phổ biến ở Việt Nam (Nguyễn Văn Thu và Nguyễn Thị Kim Đông, 2011).
2.2.2.6 Thỏ lai
Cho thỏ đực ngoại New Zealand, Panon và Californian lai với thỏ cái
Đen, Xám và thỏ cỏ cho con lai F1, F2 sức tăng trọng cao hơn thỏ nội 25 –
30% và sinh sản cao hơn 15 – 20%. Con lai thích ứng rất tốt với điều kiện
chăn nuôi gia đình (Hoàng Thị Xuân Mai, 2005).
2.3 Đặc điểm sinh học
2.3.1 Những tập tính đặc biệt của thỏ
Thỏ có các tập tính như sau: thỏ sống bình thường thì đào hang làm nơi
trú ẩn, sinh sản, và dễ dàng nhận biết mùi của chính nó, thỏ sống thành bầy và
thông thường số cái nhiều hơn đực. Sự rụng trứng của thỏ cái xảy ra trong lúc
phối giống, thỏ cái thường dùng các vật liệu kết hợp với lông ở bụng để làm ổ
trước khi đẻ, thỏ ăn và uống bất kỳ thời gian nào trong 24 giờ, chúng không ăn
5

thức ăn đã dơ bẩn, đã rơi xuống đất, v.v…(Nguyễn Văn Thu và Nguyễn Thị
Kim Đông, 2011).
2.3.2 Sự đáp ứng của cơ thể với khí hậu
Nhiệt độ là yếu tố quan trọng nhất và ảnh hưởng trực tiếp đối với thỏ.
Khi nhiệt độ thấp hơn 10
0
C thỏ cuộn mình để giảm diện tích chống lạnh,
nhưng khi nhiệt độ từ 25 – 30
0
C thì chúng sẽ nằm dài soài thân thể ra để thoát

nhiệt. Tuyến mồ hôi ở thỏ thường không hoạt động. Tai được xem là bộ phận
phát tán nhiệt và nhịp thở cũng được tăng cường thoát nhiệt khi nhiệt độ môi
trường nóng. Nếu nhiệt độ môi trường trên 35
0
C thỏ sẽ bị stress nhiệt do thân
nhiệt tăng cao. Thỏ có ít tuyến mồ hôi dưới da, thải nhiệt chủ yếu qua đường
hô hấp, trời nóng quá thì thỏ thở nhanh nếu nhiệt độ lên 45
0
C thì thỏ có thể
chết nhanh. Thỏ rất nhạy cảm với ẩm độ thấp (40 – 50%), nhưng ẩm độ quá
cao cũng không thích hợp. Ẩm độ trong không khí từ 70 – 80% là tương đối
thích hợp đối với thỏ. Nếu ẩm độ quá cao mà kéo dài thì thở dễ bị cảm lạnh và
viêm mũi. Thỏ rất thích điều kiện thông thoáng, thông gió sự lưu chuyển trong
không khí vào khoảng 0,3 m/giây là thích hợp nhất, tuy nhiên nếu gió thổi trực
tiếp vào cơ thể thỏ thì chúng có thể bị bệnh viêm mũi và cảm lạnh (Nguyễn
Văn Thu và Nguyễn Thị Kim Đông, 2011).
2.3.3 Thân nhiệt - nhịp tim - nhịp thở
Nhiệt độ cơ thể của thỏ thay đổi theo nhiệt độ môi trường không khí từ
38 – 41
0
C trung bình là 39,5
0
C. Nhịp tim của thỏ rất nhanh từ 120 đến 160 lần
Bảng 2.1: Sự thải nhiệt ra ngoài, thân nhiệt của trực tràng và nhiệt độ tai thỏ dựa vào
nhiệt độ không khí
Nhiệt độ
không khí
(
0
C)

Tổng số nhiệt
thải ra
(W/kg)
Nhiệt thải ra từ
bên trong
(W/kg)
Thân nhiệt (
0
C)
Nhiệt độ tai thỏ
(
0
C)
5 5,3 0,54 39,3 9,6
10 4,5 0,57 39,3 14,1
15 3,7 0,58 39,1 18,7
20 3,5 0,79 39,0 23,2
25 3,2 1,01 39,1 30,2
30 3,1 1,62 39,1 37,2
35 3,7 2,0 40,5 39,4
Nguồn: Gonzalez et al., 1971
6

phút. Tần số hô hấp bình thường là 60 – 90 lần/phút. Thỏ bình thường thỏ nhẹ
nhàng. Nếu thỏ lo sợ vì tiếng động, âm thanh lớn hay bị chọc phá hoặc trời
nóng bức, chuồng trại chật hẹp không khí ngột ngạt thì các chỉ tiêu sinh lý đều
tăng. Do vậy sự tăng các chỉ tiêu sinh lý là điều cần tránh bằng cách tạo môi
trường sống thích hợp cho thỏ như thông thoáng, mát mẻ và yên tĩnh (Nguyễn
Văn Thu và Nguyễn Thị Kim Đông, 2011).
2.3.4 Đặc điểm về khứu giác

Cơ quan khứu giác của thỏ rất phát triển. Nó có thể ngửi mùi mà phân
biệt được con của nó hay con của con khác. Xoang mũi thỏ có nhiều vách
ngăn chi chít có thể ngăn chặn được các tạp chất bẩn trong không khí bụi hoặc
từ thức ăn. Các chất dơ bẩn tích tụ lại đây có thể kích thích mũi thỏ, tạo điều
kiện cho vi khuẩn phát triển gây viêm nhiễm đường hô hấp. Vì thế môi trường
sống và thức ăn của thỏ cần được sạch sẽ nếu cho thức ăn hỗn hợp dạng bột thì
cần phải làm cho ẩm hoặc đóng thành viên. Lồng thỏ ở phải dọn sạch sẽ tránh
bụi bậm, cần được vệ sinh thường xuyên. Hết sức chú ý đến các loại thức ăn
rau cỏ còn dư lại trong lồng làm cho bị ẩm mốc và độ ẩm cao trong lồng dễ
gây bệnh đừng hô hấp cho thỏ. Trường hợp muốn ghép thỏ sơ sinh vào thỏ mẹ
khác để nuôi ta nên sử dụng một số chất có mùi thoa trên cả thỏ con của thỏ
mẹ và thỏ con ghép vào để thỏ mẹ không phân biệt được, để sau một giờ nhốt
chung mà thỏ mẹ không phân biệt được thì coi như là sự ghép thành công
(Nguyễn Văn Thu và Nguyễn Thị Kim Đông, 2011).
2.3.5 Đặc điểm về thính và thị giác
Cơ quan thính giác của thỏ rất tốt. Thỏ rất nhạy cảm với tiếng động dù là
rất nhẹ chúng cũng phát hiện và chúng cũng rất nhát dễ sợ hãi, do vậy trong
chăn nuôi tránh tiếng động ồn ào cho thỏ. Trong đêm tối mắt vẫn nhìn thấy
mọi vật, do vậy thỏ vẫn có thể ăn uống ban đêm cũng như là ban ngày
(Nguyễn Văn Thu và Nguyễn Thị Kim Đông, 2011).
2.4 Đặc điểm tiêu hóa của thỏ
2.4.1 Cơ thể học hệ tiêu hóa
Ở thỏ trưởng thành (4 – 4,5 kg hay 2,5 – 3 kg) chiều dài hệ tiêu hóa có
thể 4,5 – 5,0 m. Sau ống thực quản ngắn là dạ dày đơn của thỏ chứa khoảng 60
– 80 g thức ăn. Ruột non dài khoảng 3 m và đường kính khoảng 1 cm. Cuối
ruột non tiếp giáp với manh tràng là bộ phận tích trữ và tiêu hóa thức ăn, dài
khoảng 40 - 45 cm và đường kính 3 – 4 cm. Nó chứa được 100 – 120 g một
hỗn hợp chất đồng nhất với tỉ lệ chất khô khoảng 20%. Kế đến là ruột già với
chiều dài khoảng 1,5 cm. Hệ tiêu hóa thỏ phát triển rất nhanh trong giai đoạn
tăng trưởng. Hai tuyến chính tiết vào ruột non là gan và tụy tạng. Dịch mật của

7

thỏ chứa nhiều chất hữu cơ nhưng không có enzym. Dịch tụy chứa những
enzym tiêu hóa protein (trypsin, chymotrypsin), tinh bột (amylase), và mỡ
(lipase) (Nguyễn Văn Thu và Nguyễn Thị Kim Đông, 2011).
2.4.2 Sự phát triển đường tiêu hóa theo lứa tuổi thỏ
Cơ thể thỏ sinh trưởng đều đặn cho đến tuần tuổi thứ 11 – 12 nhưng
đường tiêu hóa (trừ gan) thì dừng phát triển ở tuần tuổi thứ 9. Thỏ từ tuần 3 –
9 khối lượng của từng đoạn ruột cũng thay đổi khác nhau. Vào tuần thứ 3 ruột
non nặng gấp đôi ruột già (manh tràng, kết tràng). Đến tuần thứ 9 thì khối
lượng hai phần ruột đó đã tương đương nhau. Sự phát triển đoạn ruột già chỉ
hoàn chỉnh khi có sự lên men vi khuẩn, khi thỏ chuyển sang ăn thức ăn cứng.
Phát triển về độ dài của các đoạn ruột thỏ cũng tương tự như phát triển
khối lượng. Độ dài của các đoạn ruột thỏ trưởng thành như sau: ruột non 327
cm, manh tràng 38cm, đầu giun ruột thừa 13 cm, kết tràng 128 cm (Cao Văn
Thương, 2009).
2.4.3 Sinh lý tiêu hóa
Quá trình tiêu hoá kéo dài 4 – 5 giờ. Thức ăn được nuốt vào thực quản,
vượt qua tâm vị đến dạ dày, nơi có môi trường rất acid (pH= 2,2), tại đây thức
ăn được nhào trộn và phân huỷ thành các phần tử nhỏ hơn. Sau đó nhờ sự co
thắt của các cơ dạ dày, thức ăn đã đồng hoá được chuyển đến ruột non.
Ruột non có 3 phần:
- Tá tràng nơi nối với tuyến tụy và túi mật, nơi có nhiều men tiêu hoá để
phân huỷ các phân tử.
- Không tràng (ruột chay) và hồi tràng: tại đây các phân tử dinh dưỡng
được cơ thể hấp thụ. Phần còn lại của thức ăn đi qua manh tràng, nơi có các cơ
chế phân huỷ khác nhau tuỳ thuộc thời điểm trong ngày. Ban ngày, thỏ tạo
phân “bình thường”, khô. Ban đêm thỏ tạo phân dinh dưỡng ở manh tràng
(caecotrophe), ẩm.
Thức ăn đã tiêu hoá đi qua hồi tràng và manh tràng, vào buổi tối và một

phần buổi sáng, được một cơ chế đặc biệt chế biến thành phân dinh dưỡng,
gồm thức ăn mịn và nước, bao quanh bằng một lớp màng nhầy. Phân dinh
dưỡng di chuyển về phía trực tràng, nơi đây nhờ độ nhớt và hình thỏi của nó
khiến thỏ có cảm giác đặc biệt báo hiệu là chúng đến nơi: thỏ có thể thu hồi
phân dinh dưỡng trực tiếp tại hậu môn, không để rơi xuống nền.
Tóm lại, tiêu hoá thức ăn ở thỏ diễn ra vào lúc hoàng hôn và bình minh,
nó có thể tạo phân dinh dưỡng và hấp thu trực tiếp vào buổi sáng tại hậu môn.
Hành vi này giúp thỏ tiết kiệm nước và sử dụng tối đa thức ăn tiêu thụ.
8


2.5 Nhu cầu dinh dưỡng
Qua nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy nhu cầu năng lượng cần thiết cho
1kg tăng trọng thay đổi từ 16 – 40 MJ. Lúc 3 tuần tuổi là 16 MJ, 20 tuần tuổi
cần 40 MJ. Nhu cầu năng lượng của 1 kg thỏ hậu bị là 600 – 700 KJ (140 –
170 Kcal) tương đương với 25 – 35g tinh bột (Nguyễn Quang Sức và Đinh
Văn Bình, 2000).
Nhu cầu dinh dưỡng của thỏ phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Đối với thỏ con
sau cai sữa trong thời kì vỗ béo thì cần tăng dần lượng tinh bột. Đối với thỏ
hậu bị (4 – 6 tháng tuổi) và con cái giống không sinh đẻ thì phải khống chế
lượng tinh bột để tránh sự vô sinh do quá béo. Đến khi thỏ đẻ và nuôi con
trong vòng 20 ngày đầu thì phải tăng lượng tinh bột gấp 2 – 3 lần so khi có
chửa bởi vì con mẹ vừa phải phục hồi sức khỏe, vừa phải sản xuất sữa nuôi
con. Đến khi sức tiết sữa giảm (sau khi đẻ 20 ngày) thì nhu cầu tinh bột cũng
cần ít hơn (Nguyễn Quang Sức và Đinh Văn Bình, 2000).
2.5.1 Nhu cầu năng lượng
Một cách chung nhất, nhu cầu về năng lượng đối với gia súc thường thay
đổi theo tỉ lệ nghịch với tầm vóc của cơ thể. Nếu thú càng nhỏ con thì nhu cầu
năng lượng trên một đơn vị thể trọng càng cao. Ví dụ như thỏ là một trong
Bảng 2.2: Thành phần dưỡng chất của các loại phân thỏ (%)


Phân cứng Phân mềm
Chỉ tiêu, %DM
Trung bình

Khoảng

Trung bình

Khoảng

Nước 41,7

34 – 52

72,9

63 – 82

DM 58,3

48 – 66

27,1

18 – 37

CP 13,1

19 – 25


29, 5

21 – 37

CF 37,8

22 – 54

22,0

14 – 33

EE 2,6

1,3 – 5,3

2,4

1,0 – 4,6

Ash 8,9

3,1 – 14,4

10,8

6 – 10,8

NFE 37,7


28 – 49

35,1

29 – 43

DM: vật chất khô; CP: đạm; CF: xơ thô; EE: béo; Ash: khoáng; NFE: chiết chất không đạm
Nguồn: Lebas et al., 1986
9

những loại động vật có vú có nhu cầu năng lượng tương đối cao, so với trâu bò
nó có nhu cầu năng lượng gấp 3 lần.
Bảng 2.3: Nhu cầu năng lượng của thỏ

Chỉ tiêu Nguồn

Thỏ thịt

Duy trì

Nuôi con

Mang thai

DE kcal/kg
Lebas
et al.(1986) 2500

2200


2600

2500

DE kcal/kg Lebas (2004) 2400-2600

-

2700

-

DE kcal/kg NRC (1977) 2500

2100

2500

2500

ME kcal/kg Lebas et al.
(1986)
2400

2120

2500

2400


Nguồn: Nguyễn Văn Thu, 2009, DE: digestible energy (năng lượng tiêu hoá), ME: metabolism
energy (năng lượng trao đổi)

2.5.1.1 Nhu cầu cơ bản
Nhu cầu này có thể xác định thỏ không sản xuất và hoạt động trong 24
giờ ở các loại thỏ có trọng lượng khác nhau (Nguyễn Văn Thu, 2009).
Bảng 2.4: Nhu cầu cơ bản của thỏ
Thể trọng
(kg)
Nhu cầu cơ bản
(Kcal)

Thể trọng
(kg)
Nhu cầu cơ bản
(Kcal)
1,5 80 3,0 140
2,0 100 3,5 180
2,5 120 4,5 200
Nguồn: Nguyễn Văn Thu và Nguyễn Thị Kim Đông, 2011
2.5.1.2 Nhu cầu duy trì
Được xác định là nhu cầu cơ bản cộng thêm với một số năng lượng cần
thiết như ăn uống, tiêu hóa và những hoạt động sinh lý khác nhưng không sản
xuất. Nhu cầu này có thể tính bằng cách nhân đôi nhu cầu cơ bản.
10


Bảng 2.5 : Nhu cầu duy trì của thỏ
Thể trọng Nhu cầu cơ bản Thể trọng Nhu cầu cơ bản

1,5 160 3,0 280
2,0 200 3,5 360
2,5 240 4,5 400
Nguồn: Nguyễn Văn Thu và Nguyễn Thị Kim Đông, 2011
2.5.2 Nhu cầu sản xuất
Nhu cầu sản xuất của thỏ thường bao gồm: nhu cầu sinh sản, nhu cầu sản
xuất sữa và nhu cầu tăng trăng trưởng.
2.5.2.1 Nhu cầu sinh sản
Nhu cầu này cho cả thỏ đực có thể phối con cái và nhu cầu thỏ cái có
mang. Một số nghiên cứu đề nghị là nhu cầu của thỏ đực giống và thỏ cái có
mang chiếm khoảng từ 5 đến 10% nhu cầu duy trì. Thỏ cái có thai trong
khoảng 30 ngày thì đẻ. Số ngày mang thai có thể tăng hay giảm chút ít tùy
theo giống và số lượng thai mang trong cơ thể. Trong 20 ngày đầu trọng lượng
bào thai phát triển chậm, sau đó trọng lượng thai tăng rất nhanh trong 10 ngày
cuối. Điều này sẽ cho thấy là trọng lượng sơ sinh của thỏ tùy thuộc rất nhiều
vào dưỡng chất cung cấp cho thỏ mẹ trong giai đoạn này. Lúc này nhu cầu
mang thai có thể tăng lên khoảng 30 – 40% nhu cầu duy trì (Nguyễn Văn Thu
và Nguyễn Thị Kim Đông, 2011).
2.5.2.2 Nhu cầu sản xuất sữa
Nhu cầu này tùy thuộc rất nhiều vào khẩu phần thức ăn. Lượng sữa trong
5 ngày đầu có thể thay đổi khoảng 25 g/ngày/con cái. Mục đích trong giai
đoạn này là đảm bảo cho thỏ con tăng trọng tốt và thỏ mẹ không bị gầy ốm do
nuôi con. Sản lượng sữa sản xuất cao khoảng 35 g/ngày/con cái thường từ
ngày 12 – 25. Lượng sữa sẽ giảm nhanh sau khi sinh 30 ngày và chu kỳ cho
sữa trung bình của thỏ cái là 45 ngày. Chất lượng khẩu phần của thỏ sẽ ảnh
hưởng lớn không những ở sản lượng sữa mà còn ở chất lượng sữa.
Chúng ta thấy rằng do nước ít hơn nên vật chất khô của sữa thỏ cao hơn
các loại sữa khác, tỉ lệ đạm và béo cao hơn một cách rõ rệt so với sữa của loài
gia súc ăn cỏ khác. Trong lúc đó tỉ lệ đường sữa (chủ yếu là lactose) thì thấp
hơn các loại sữa khác. Một cách tổng quát là dưỡng chất của sữa thỏ rất cao so

với các loại sữa khác, do vậy thức ăn sẽ có một vai trò rất quan trọng trong
việc cung cấp đầy đủ về số và chất lượng dinh dưỡng cho thỏ con. Trong
trường hợp thức ăn nghèo nàn thì dẫn đến thỏ mẹ dễ bị giảm trọng và ảnh
11

hưởng đến khả năng sinh sản trong chu kì sinh sản kế tiếp và cũng sẽ ảnh
hưởng không nhỏ đến thể trọng của thỏ con và sức sống của chúng sau khi
sinh ra.
Theo Nguyễn Văn Thu và Nguyễn Thị Kim Đông (2011) nhu cầu về
năng lượng đối với thỏ cái cho sữa nếu tính theo % so với nhu cầu duy trì theo
thời gian thì kết quả như sau: tuần 1 – 2: 200%, tuần 3 – 4: 330%, tuần 5 - 6:
370%, tuần 7 – 8 : 400%.
Bảng 2.6: Thành phần hóa học (%) của sữa thỏ và các loài gia súc ăn cỏ khác

Nước Đạm Mỡ Đường Khoáng
Thỏ 69,5 15,5 10,4 1,95 2,50
Bò 87,3 3,40 3,70 4,90 0,70
Dê 86,9 3,80 4,10 4,60 0,80
Cừu 82,2 5,20 710 5,20 0,71
Trâu 88,3 4,40 11,9 4,40 1,00
Nguồn: Nguyễn Văn Thu và Nguyễn Thị Kim Đông, 2011

2.5.2.3 Nhu cầu tăng trưởng
Đối với thỏ thì các giống có trọng lượng chênh lệch nhau khi trưởng
thành do vậy khả năng tăng trọng cũng sẽ rất khác nhau. Sự biến động về
trọng lượng trưởng thành có thể trong khoảng từ 1 – 9 kg tùy theo giống thỏ.
Ví dụ sẽ là 1 kg đối với giống Dwaft và 9 kg đối với Flenishgeant. Sự thay đổi
này chủ yếu là do di truyền tuy nhiên trong một số trường hợp yếu tố dinh
dưỡng cũng góp phần vào đó.
Khi gần đạt đến thể trọng trưởng thành thì tốc độ tăng trọng sẽ chậm lại.

Tùy theo giống thỏ mà thời gian trưởng thành về thể trọng khác nhau. Thí dụ,
giống thỏ nhỏ con có thể trọng 2,3 kg ở 210 ngày, và giống thỏ lớn con có thể
đạt 4,7 kg lúc 322 ngày tuổi

(Nguyễn Văn Thu và Nguyễn Thị Kim Đông,
2011).
2.5.3 Nhu cầu đạm
Protein được xem là chỉ tiêu dinh dưỡng quan trọng bậc nhất trong quá
trình chăn nuôi thỏ, thiếu protein thỏ sẽ gầy yếu và sinh bệnh. Đối với từng
loại thỏ và trong từng thời kì khác nhau yêu cầu về protein khác nhau. Thỏ
đực trong thời kì giao phối, thỏ cái nuôi con và đặc biệt là thỏ con đang thời kì
lớn rất cần nhiều protein.Tuy nhiên nhu cầu đạm có rất ít tài liệu nói đến, tuy
nhiên một số các tài liệu cho biết:
- Thỏ cái có thai 3 kg có nhu cầu hàng ngày là 20 g DP/ngày (đạm tiêu
hóa).
12

- Thỏ nuôi con và thỏ đang tăng trưởng cần 30 – 35 g DP/ngày.
- Thỏ đực sinh sản hoặc thỏ cái khô có nhu cầu 10 - 12 g DP/ngày.
Theo Nguyễn Quang Sức và Đinh Văn Bình (2000), nhu cầu protein cho
thỏ tăng trưởng rất quan trọng, thỏ nuôi thâm canh cần 4 – 5 g/kg thể
trọng/ngày. Nhu cầu protein tiêu hoá cho thỏ 6 – 7 tuần tuổi là 7 – 9,5 g/kg thể
trọng/ngày. Sau 8 tuần tuổi giảm xuống còn 4,5 – 7 g/kg thể trọng/ngày.
Theo Lebas (2004) thỏ 18 – 42 ngày tuổi có nhu cầu đạm trong khẩu
phần là 15 – 16%, thỏ 42 – 80 ngày tuổi và sinh sản có nhu cầu đạm trong
khẩu phần lần lượt là 16 – 19%. Những giá trị này hàm ý rằng chất lượng
protein trong khẩu phần phải đủ số lượng các axit amin thiết yếu.
Bảng 2.7: Nhu cầu đạm và acid amin của thỏ
Chỉ tiêu, % Thỏ 18 – 42 ngày


Thỏ 42 – 80 ngày

Thỏ sinh sản

CP 15 – 16

16 – 17

18 – 19

DCP 11 – 12

12 – 13

13 – 14

Lysine 0,75

0,80

0,85

Methionin-Cystein 0,55

0,60

0,62

Threonine 0,56


0,58

0,7

Tryptophan 0,12

0,14

0,15

Arginine 0,8

0,90

0,8

Nguồn: Lebas, 2004
2.5.4 Nhu cầu chất xơ
Mức độ xơ trong khẩu phần thấp tạo điều kiện cho các rối loạn tiêu hoá
xảy ra cho nên cần tính mức độ xơ tối thiểu trong khẩu phần phù hợp để tránh
các vấn đề trên. Nhưng chất xơ là hợp chất hoá học có đặc tính rất khác nhau
tuỳ theo nguồn cung cấp nên nhu cầu tối thiểu của nó được nhiều tác giả xác
định và biến động từ 5 – 14% CF đối với thỏ đang tăng trưởng. Đối với thỏ
đang sinh trưởng thì mức độ xơ khuyến cáo từ 10 – 14% CF hay 14 – 18%
ADF, đối với thỏ cái đang tiết sữa thì các nhu cầu này thấp hơn và chúng từ 10
– 12% CF hay 14 – 16% ADF (NRC, 1977; INRA, 1984 & De Blas et al.,
1986). Chất xơ cũng là nguồn cung cấp năng lượng và có tác động tốt đến quá
trình lên men của vi khuẩn manh tràng. Nếu cho thỏ ăn thức ăn nghèo xơ
(dưới 8%) thì thỏ sẽ bị tiêu chảy.
Nhu cầu chất xơ tối thiểu là 12%, phù hợp nhất từ 13 – 15%, thức ăn này

sẽ kích thích sự hoạt động bình thường của đường tiêu hoá và nhu động ruột.
Đối với thỏ giống trưởng thành có thể sử dụng được khẩu phần chứa xơ thô
cao 16 – 18%. Cung cấp xơ thô cho thỏ có thể theo dạng cỏ, lá xanh, khô hoặc
13

dạng bột nghiền nhỏ 2 – 5 mm trộn vào thức ăn hỗn hợp để đóng viên hoặc
dạng bột.
2.5.5 Nhu cầu tinh bột
Có nhiều trong thức ăn hạt ngũ cốc, khoai, sắn… những chất này trong
quá trình tiêu hóa sẽ được phân giải thành đường, cung cấp năng lượng cho cơ
thể. Đối với thỏ sau cai sữa trong thời kỳ vỗ béo thì cần tăng dần lượng tinh
bột. Đối với thỏ hậu bị 4 – 6 tháng tuổi và cái giống không sinh đẻ thì phải
khống chế lượng tinh bột để tránh sự vô sinh do quá béo. Đến khi thỏ đẻ và
nuôi con trong 20 ngày đầu thì phải tăng lượng tinh bột gấp 2 – 3 lần so với
khi có chữa, bởi vì con mẹ vừa phải phục hồi sức khỏe, vừa phải sản xuất sữa
nuôi con. Đến khi sức tiết sữa giảm (sau khi đẻ 20 ngày) thì nhu cầu tinh bột
cũng cần ít hơn.
2.5.6 Nhu cầu vitamin
Dù thỏ là loài ăn cỏ nhưng thỏ con sau cai sữa chưa tổng hợp được
vitamin và thỏ sinh sản vẫn thiếu một số vitamin quan trọng như A, B, D, E.
Nếu thiếu vitamin A, thỏ sinh sản kém hoặc rối loạn sinh sản, thỏ con sinh
trưởng chậm dễ bị viêm da, viêm kết mạc, niêm mạc và đường hô hấp. Nếu
thiếu vitamin E, thai kém phát triển, số con sơ sinh chết cao, thỏ đực không
hăng, tinh trùng kém hoạt lực, do đó tỉ lệ thụ thai kém. Nếu thiếu vitamin B,
thỏ dễ bị thần kinh bại liệt, nghiêng đầu, chậm lớn, kém ăn, thiếu máu. Nếu
thiếu vitamin D, thỏ còi cọc, mềm xương (Nguyễn Văn Thu, 2009).
Bảng 2.8: Nhu cầu vitamin của thỏ

Tên vitamin Đơn vị Thỏ mẹ


Thỏ hậu bị

Có chữa nuôi
con
A IU 1500

2500

1000

D IU 150

250

100

B1 Mg 0,5

1,0

0,5

B2 Mg 1,0

2,0

1,0

B3 Mg 4,5


8,0

8,0

B6 Mg 0,5

1,0

0,5

B12 Mg 0,003

0,005

0,003

Nguồn: Nguyễn Văn Thu, 2009
2.5.7 Nhu cầu khoáng
Khoáng rất cần thiết cho sự phát triển ở thỏ, trong đó canxi, photpho
chiếm 65 – 70% toàn bộ chất khoáng trong cơ thể, thiếu canxi, photpho thỏ cái
sẽ bị ảnh hưởng về sự phát triển của bào thai, thỏ con bị còi xương. Sữa thỏ có

×