Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

hoàn thiện hoạt động quản lý hải quan đối với thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 110 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan tất cả những nội dung của luận văn này hoàn toàn đƣợc hình
thành và phát triển từ những quan điểm của cá nhân tôi, dƣới sự hƣớng dẫn khoa học
của Tiến sĩ Nguyễn Thị Trâm Anh. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là hoàn toàn trung thực./.

Học viên: Nguyễn Khắc Chiến
LỜI CẢM ƠN
Xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy, Cô đã giảng dạy chúng tôi trong ba năm
học 2009 - 2011 tại Trƣờng Đại học Nha Trang - Cở sở tại trƣờng Cao đẳng
nghề Du lịch Thƣơng mại Nghệ An.
Đặc biệt chân thành cám ơn Tiến sĩ Nguyễn Thị Trâm Anh đã tận tình
hƣớng dẫn tôi hoàn thành bản luận văn này.
Cảm ơn những đồng nghiệp của tôi cũng nhƣ những chuyên gia trong và
ngoài ngành Hải quan đã hỗ trợ, tƣ vấn cho tôi rất nhiều điều bổ ích cho nôi
dụng Luận văn đạt kết quả nhƣ mong muốn
Học viên: Nguyễn Khắc Chiến
MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA TRANG
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………………
1
1. Tính cấp thiết của đề tài ………………………………………………………….
1
2. Mục đích nghiên cứu ……………………………………………………………


2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ………………………………………………
2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu …………………………………………………………
2
5. Đóng góp của đề tài
2
6. Kết cấu của đề tài …………………………………………………………………
2
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ XUẤT NHẬP
KHẨU VÀ QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU……

4
1.1. Thuế xuất nhập khẩu ………………………………………
4
1.1.1. Thuế xuất nhập khẩu ………………………………………………………….
4
1.1.1.1. Khái niệm …………………………………………………………………
4
1.1.1.2. Phân loại ……………………………………………………………………
5
1.1.1.3. Vai trò ………………………………………………………………………
6
1.1.1.4. Các yếu tố cơ bản của thuế xuất nhập khẩu ……………………………….
7
1.2. Quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với thuế xuất nhập khẩu ………………….
9
1.2.1. Khái niệm …………………………………………………………………
9
1.2.2. Vai trò ………………………………………………………………………

10
1.2.3. Nội dung cơ bản của hoạt động quản lý nhà nước về hải quan đối với thuế
xuất nhập khẩu ………………………………………………………………………

10
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với thuế XNK của quốc tế và
trong nƣớc …………………………………………………………………………

12
1.3.1. Kinh nghiệm của Hải quan Mỹ ……………………………………………
12
1.3.2. Kinh nghiệm của Hải quan Singapore ……………………………………
13
1.3.3. Kinh nghiệm của Hải quan Hàn Quốc ……………………………………
14
1.3.4. Kinh nghiệm của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh ……………………………
16
1.4. Bài học kinh nghiệm cho Cục Hải quan Nghệ An ……………………………
17
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2008 - 2012 ……………

21
2.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An ………………………………
21
2.2. Chức năng nhiệm vụ, cơ cấu cấu tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động của Cục
Hải quan Nghệ An …………………………………………………………………

25
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ……………………………………………

25
2.2.2. Chức năng nhiệm vụ ………………………………………………………….
26
2.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy ……………………………………………………….
27
2.2.4. Cơ chế hoạt động ……………………………………………………………
31
2.3. Thực trạng hoạt động quản lý hải quan đối với thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải
quan Nghệ An giai đoạn 2008 - 2012 ……………………………………………….

34
2.3.1. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ pháp luật về thuế xuất nhập khẩu ……………
34
2.3.2. Công tác thu thập thông tin về đối tƣợng nộp thuế …………………………
35
2.3.3. Công tác tổ chức thực hiện chính sách pháp luật về thuế đối với hàng hoá
xuất nhập khẩu ………………………………………………………………………

36
2.3.4. Công tác quản lý thu nộp ngân sách …………………………………………
2.3.4.1. Công tác quản lý nộp thuế ………………………………………………….
38
38
2.3.4.2. Công tác theo dõi nợ thuế …………………………………………………
41
2.3.4.3. Công tác miễn, không thu, hoàn thuế xuất nhập khẩu ……………………
42
2.3.5. Kiểm tra, thanh tra thuế xuất nhập khẩu ……………………………………
45
2.3.6. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế xuất nhập khẩu …………………………….

46
2.3.7. Giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế xuất nhập khẩu ………………………….
46
2.3.8. Phòng chống buôn lậu và gian lận thƣơng mại ……………………………….
47
2.3.9. Công tác kiểm tra sau thông quan …………………………………………….
49
2.4. Đánh giá hoạt động quản lý hải quan đối với thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải
quan Nghệ An thời gian qua ………………………………………………………

50
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc ……………………………………………………………
50
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ……………………………………………………
52
CHƢƠNG 3: GIÁI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HẢI
QUAN ĐỐI VỚI THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN NGHỆ AN
THỜI GIAN TỚI …………………………………………………

56
3.1. Những ràng buộc liên quan đến hoạt động quản lý hải quan đối với thuế xuất
nhập khẩu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ………………………………

56
3.1.1. Các nguyên tắc chung ………………………………………………………
56
3.1.1.1. Nguyên tắc không phân biệt trong đối xử trong thương mại ………………
56
3.1.1.2. Nguyên tắc về thâm nhập thị trường ngày càng tăng và có thể dự đoán …
57

3.1.1.3. Nguyên tắc tăng cường cạnh tranh công bằng ……………………………
57
3.1.1.4. Nguyên tắc thương mại tự do hơn …………………………………………
58
3.1.1.5. Nguyên tắc về khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế ………………
58
3.1.2. Các cam kết ràng buộc về thuế quan …………………………………………
58
3.1.3. Những ràng buộc khác liên quan đến hoạt động quản lý thuế xuất nhập khẩu
60
3.1.3.1. Quy định về đơn giản và hài hoà hoá thủ tục hải quan …………………….
60
3.1.3.2. Quy định về phân loại hàng hoá ……………………………………………
60
3.1.3.3. Quy định về trị giá tính thuế ………………………………………………
62
3.1.3.4. Quy định về xuất xứ hàng hoá ……………………………………………
64
3.2. Các xu hƣớng vận động tác động đến hoạt động quản lý hải quan đối với thuế
xuất nhập khẩu trong thời gian tới …………………………………………………

66
3.2.1. Huy động và kiểm soát thu ngân sách sẽ vẫn là một chức năng quan trọng
của Hải quan Việt Nam trong thời gian tới ………………………………………….

66
3.2.2. Xuất nhập khẩu phát triển nhanh tạo nên khối lƣợng công việc ngày càng lớn
cho ngành hải quan ………………………………………………………………….

67

3.2.3. Các hành vi gian lận thƣơng mại ngày càng tinh vi và khó kiểm soát ……….
68
3.2.4. Tình trạng chuyển dịch lao động chất lƣợng cao sang khu vực tƣ nhân sẽ
diễn ra mạnh mẽ hơn trong thời gian tới …………………………………………….

68
3.3. Phƣơng hƣớng phát triển của Cục Hải quan Nghệ An …………………………
69
3.3.1. Căn cứ xây dựng phƣơng hƣớng ……………………………………………
69
3.3.1.1. Yêu cầu của hội nhập và xu hướng phát triển của Hải quan quốc tế cũng
như khu vực ………………………………………………………………………….

69
3.3.1.2. Chiến lược và mục tiêu phát triển Hải quan Việt Nam …………………….
70
3.3.1.3. Quan điểm và mục tiêu phát triển Hải quan Nghệ An
……………………………
71
3.3.2. Phƣơng hƣớng phát triển của Cục Hải quan Nghệ An ……………………….
73
3.4. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu ………
77
3.4.1. Giải pháp về theo dõi, kiểm soát các khoản thuế còn phải thu ……………….
77
3.4.2. Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực ………………………………
78
3.4.2.1. Cải cách chế độ tuyển dụng ………………………………………………
78
3.4.2.2. Đổi mới công tác đào tạo …………………………………………………

79
3.4.2.3. Cải cách chế độ đãi ngộ dành cho cán bộ công chức, nhất là đội ngũ cán
bộ quản lý và cán bộ có trình độ chuyên môn ………………………………………

80
3.4.2.4. Bố trí cán bộ làm việc phù hợp với chuyên môn đào tạo và năng lực sở trường …
81
3.4.2.5. Tăng cường liêm chính hải quan …………………………………………………
81
3.4.3. Giải pháp về trang thiết bị kỹ thuật …………………………………………
81
3.4.3.1. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin ……………………………………….
82
3.4.3.2. Trang bị thiết bị hiện đại phục vụ kiểm tra thực tế hàng hóa ……………….
82
3.4.3.3. Đầu tư trang thiết bị hiện đại, xây dựng trụ sở làm việc ổn định lâu dài cho
các Cục và các đơn vị trực thuộc ……………………………………………….

83
3.4.4. Tăng cƣờng công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới ………………………………………………………………

84
3.4.5. Nhóm giải pháp về công tác kiểm tra sau thông quan ………………………
86
3.4.6. Một số giải pháp khác ………………………………………………………
88
3.4.6.1. Cải thiện cơ sở dữ liệu chuyên ngành ………………………………………
88
3.4.6.2. Tăng cường hợp tác quốc tế ………………………………………………

88
3.4.6.3. Đẩy mạnh quan hệ đối tác với khối doanh nghiệp …………………………
89
3.4.6.4. Kết nối cổng cơ sở sở dữ liệu với các cá nhân tổ chức có liên quan ……….
90
3.4.6.5. Phối hợp tốt với các cá nhân, tổ chức liên quan …………………………
91
3.4.6.6. Phát triển loại hình đại lý thủ tục hải quan ………………………………
92
3.4.6.7. Tăng cường công tác tuyên truyền và hỗ trợ thông tin cho người khai hải
quan và người nộp thuế ……………………………………………………………

92
3.5. Các kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu ………
93
3.51. Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền nhằm hoàn thiện
cơ sở pháp lý cho công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu ……………………………

93
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………….
95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO





DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỀU ĐỒ



Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Cục Hải quan tỉnh Nghệ An ……………………
31
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu phát triển kinh tế của tỉnh Nghệ An từ năm 2008 - 2012 …
22
Bảng 2.2: Kim ngạch XNK của tỉnh Nghệ An từ năm 2008 - 2012
24
Bảng 2.3: Số liệu thống kê chất lƣợng cán bộ công chức Cục Hải quan tỉnh Nghệ An
29
Bảng 2.4: Kết quả công tác tuyên truyền hỗ trợ pháp luật về thuế XNK tại Cục Hải
quan tỉnh Nghệ An từ năm 2008 - 2012 …………………………………………….

35
Bảng 2.5: Kết quả thu ngân sách từ hoạt động XNK của Cục Hải quan Nghệ An
giai đoạn 2006 - 2012 ……………………………………………………………….

39
Bảng 2.6: Tình hình nợ đọng thuế tại Cục Hải quan Nghệ An từ năm 2008 - 2012
42
Bảng 2.7: Tình hình miễn thuế, hoàn thuế, không thu thuế tại Cục Hải quan tỉnh
Nghệ An 2008 - 2012 ……………………………………………………………….

45
Bảng 2.8: Kết quả phát hiện, bắt giữ vi phạm tại Cục Hải quan Nghệ An từ năm
2008 - 2012 ………………………………………………………………………….

49
Bảng 2.9: Kết quả kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan Nghệ An từ năm 2008
- 2012 ………………………………………………………………………………

50

Bảng 3.1: Tình hình xuất nhập khẩu ở Việt Nam thời gian qua …………………….
67
Biểu đồ 2.1: Tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Nghệ An từ năm 2008 - 2012 ………….
23
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tổng sản phẩm tỉnh Nghệ An năm 2012 ……………………….
23
Biểu đồ 2.3: Kim ngạch XNK của tỉnh Nghệ An từ năm 2008 - 2012 ……………
24
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ kết quả thu thuế vào NSNN của Cục Hải quan tỉnh Nghệ An
năm 2006 - 2012 …………………………………………………………………….
39
Biểu đồ 2.5: Tình hình nợ đọng thuế tại Cục Hải quan tỉnh Nghệ An từ năm 2008 -
2012 ………………………………………………………………………………….
42
Biểu đồ 2.6: Tình hình miễn, hoàn, không thu thuế tại Cục Hải quan tỉnh Nghệ An
từ năm 2008 - 2012 ………………………………………………………………….
45

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
2. CBCC : Cán bộ công chức
3. CNTT : Công nghệ thông tin
4. CEPT : Chƣơng trình ƣu đãi thuế quan có hiệu lực chung
5. DN : Doanh nghiệp
6. GATT : Hiệp định chung về thƣơng mại và thuế quan
7. GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
8. HĐND : Hội đồng nhân dân
9. HS : Mã hóa hàng hóa
10. NSNN : Ngân sách nhà nƣớc

11. QLRR : Quản lý rủi ro
12. TCHQ : Tổng cục Hải quan
13. WTO : Tổ chức thƣơng mại thế giới
14. WCO : Tổ chức Hải quan thế giới
15. XNC : Xuất nhập cảnh
16. XNK : Xuất nhập khẩu
1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là một trong những nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nƣớc, trong đó
thuế xuất nhập khẩu chiếm tỉ trọng lớn, đóng góp tới 1/3 tổng thu Ngân sách nhà
nƣớc. Bên cạnh đó thuế XNK là một công cụ để nhà nƣớc điều tiết nền kinh tế vĩ mô
nhằm ổn định nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất trong nƣớc và xuất khẩu hàng hóa ra thị
trƣờng nƣớc ngoài. Hiện nay, Việt Nam đã gia nhập WTO, để thực hiện các cam kết
của mình và hội nhập với nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã có những cải cách trong
chính sách thuế xuất nhập khẩu nhƣ sửa đổi, bổ sung Biểu thuế xuất khẩu nhằm
khuyến khích sản xuất, xuất khẩu các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, hạn chế xuất
khẩu khoáng sản tài nguyên chƣa qua chế biến, giảm hàng hóa gia công giá trị gia
tăng thấp; Trong phạm vi mức thuế đã cam kết, sửa đổi, bổ sung thuế nhập khẩu nhằm
bảo hộ hợp lý, có thời hạn đối với một số hàng hóa sản xuất trong nƣớc; Thực hiện
đúng lộ trình điều chỉnh các mức thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo các Hiệp định mà
Việt Nam là thành viên tham gia Tuy nhiên, trong thời gian 2008 - 2012, hoạt động
quản lý thuế xuất nhập khẩu của nhà nƣớc nói chung và của ngành Hải quan nói riêng
còn bộc lộ nhiều hạn chế nhƣ: Hệ thống chính sách và cơ chế quan lý chƣa đồng bộ
và chƣa điều chỉnh kịp thời với sự phát triển hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hóa; tình trạng gian lận thƣơng mại để trốn thuế ngày càng tăng; tình trạng nộp chậm
tiền thuế, chiếm dụng thuế gây nợ đọng thuế xuất khẩu, thuế nhập khập vẫn diễn ra
phổ biến và chƣa đƣợc xử lý triệt để; hoạt động quản lý thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu
chƣa thực sự tốt, gây thất thu cho ngân sách nhà nƣớc.

Trong giai đoạn 2008 - 2012, Cục Hải quan Nghệ An luôn hoàn thành số thu
do Tổng cục giao, là một trong những đơn vị đứng đầu trong những đơn vị thu đƣợc
nhiều thuế nhất chỉ sau các đơn vị Cục Hải quan Hải Phòng, Hà Nội, thành phố Hồ
Chí Minh…Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đạt đƣợc, hiện nay hoạt động quản
lý thu thuế xuất nhập khẩu vẫn còn tồn tại nhiều bất cập nhƣ: tình trạng gian lận thuế
chƣa giải quyết đƣợc, tình trạng trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế vẫn còn nhiều, trong lúc
đơn vị chƣa có biện pháp nào tỏ ra thực sự hiệu quả để giải quyết vấn các đề này
Từ thực trạng nêu trên, với mong muốn sẽ góp phần vào việc giải quyết những
2

vấn đề thực tiễn, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt động quản lý hải quan
đối với thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Nghệ An” .
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về thuế xuất nhập khẩu và quản lý nhà nƣớc về hải quan
đối với thuế xuất nhập khẩu.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về thuế nhập khẩu tại Cục Hải
quan Nghệ An trong giai đoạn 2008 - 2012, từ đó rút ra những vấn đề tồn và nguyên
nhân trong công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu.
- Xây dựng mục tiêu của công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu và đề xuất các
giải pháp nhằm đạt đƣợc mục tiêu trên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động quản lý hải quan đối với thuế xuất nhập
khẩu tại Cục Hải quan Nghệ An hiện nay.
b. Phạm vi nghiên cứu:
Hoạt động quản lý hải quan đối với thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Nghệ
An từ năm 2008 - 2012
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp phân tích, so sánh, dựa trên số liệu thứ cấp
đƣợc thu thập từ các ban, ngành Trung ƣơng, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan,
UBND tỉnh, các sở ban ngành có liên quan trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

5. Đóng góp của đề tài:
Về mặt lý luận: Khái quát hóa lý luận về quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với
thuế xuất nhập khẩu, kinh nghiệm của các hải quan các nƣớc cũng nhƣ hải quan các
tỉnh, thành khác thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với
thuế xuất nhập khẩu và bài học rút ra cho hải quan Nghệ An.
Về mặt thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý hải quan đối
với thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Nghệ An thời gian qua; đƣa ra phƣơng
hƣớng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý hải quan đối với thuế
xuất nhập khẩu trên phạm vi địa bàn quản lý của Cục Hải quan Nghệ An.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết
cấu gồm 3 chƣơng:
3

Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận chung về thuế xuất nhập khẩu và quản lý hải
quan đối với thuế xuất nhập khẩu.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động quản lý hải quan đối với thuế xuất nhập khẩu
tại Cục Hải quan Nghệ An giai đoạn 2008 - 2012.
Chƣơng 3: Định hƣớng giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý hải quan
đối với thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Nghệ An.


















4

CHƢƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
VÀ QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Thuế xuất nhập khẩu
1.1.1. Thuế xuất nhập khẩu
1.1.1.1. Khái niệm
Theo Tài liệu của NXB Tài chính, Hà Nội, 2010 - Hệ thống các văn bản pháp
luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế TTĐB đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu, thủ tục Hải quan, kiểm tra giám sát Hải quan: “ Thuế xuất nhập khẩu hoặc
thuế quan là cách gọi chung của hai loại thuế trong lĩnh vực thƣơng mại quốc tế là thuế
xuất khẩu và thuế nhập khẩu. Thuế xuất nhập khẩu là loại thuế đánh vào hàng hoá
đƣợc chuyên chở qua biên giới hoặc lãnh thổ hải quan.” [ 10]
Thông thƣờng, các nƣớc đều không đánh thuế xuất khẩu để khuyến khích hoạt
động xuất khẩu ngoại trừ một số ít mặt hàng là nguyên liệu thô. Ngƣợc lại, hầu hết các
mặt hàng nhập khẩu đều bị đánh thuế nhập khẩu ngoại trừ một số mặt hàng khuyến
khích nhập khẩu.
Về mặt kinh tế, thuế xuất nhập khẩu là một phần của cải xã hội đƣợc tập trung
vào ngân sách nhà nƣớc nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc. Nó là khoản
đóng góp bắt buộc của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất nhập khẩu. Thuế xuất
nhập khẩu là một bộ phận của chi phí cấu thành nên giá hàng hoá nên ảnh hƣởng rất
lớn đến sức cạnh tranh của hàng hóa xuất nhập khẩu trên thị trƣờng. Do đó, việc áp

dụng một mức thuế hợp lý là rất cần thiết.
Về mặt xã hội, thuế xuất nhập khẩu phản ánh mối quan hệ giữa nhà nƣớc với
các pháp nhân, thể nhân tham gia hoạt động xuất nhập khẩu. Nó là công cụ đƣợc nhà
nƣớc sử dụng để thực hiện chức năng quản lý của mình đối với hoạt động kinh tế đối
ngoại, điều chỉnh các quan hệ phân phối và phân phối lại thu nhập xã hội giữa các cá
nhân, tổ chức và nhà nƣớc. Thuế nói chung và thuế xuất nhập khẩu nói riêng mang
tính xã hội cao nên trong quá trình xây dựng chích sách thuế và tổ chức thực hiện cần
đảm bảo tính công bằng, minh bạch, rõ ràng và phù hợp với trình độ của cơ quan thu
thuế cũng nhƣ ngƣời nộp thuế.

5

1.1.1.2. Phân loại
Có nhiều cách phân loại thuế xuất nhập khẩu. Sau đây là một số cách phân loại
thuế xuất nhập khẩu phổ biến:
(a) Phân loại theo mục đích đánh thuế [10]
- Thuế quan theo mục đích ngân khố: Nhiệm vụ chủ yếu của dạng thuế quan này
là tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc.
- Thuế quan bảo hộ: Loại thuế quan này chủ yếu làm nhiệm vụ bảo hộ có tính
chất thƣờng xuyên nền sản xuất trong nƣớc.
- Thuế quan đàm phán trong thương mại: Loại thuế quan này thƣờng đƣợc ấn
định trên giới hạn cần thiết để bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc, đồng thời là phƣơng
tiện dùng để đạt đƣợc những kết quả nhất định trong đàm phán với các bên tham gia.
- Thuế quan dùng để trừng phạt: Loại thuế quan này thƣờng đƣợc sử dụng trong
trƣờng hợp trả đũa đối với sự phân biệt thuế quan của hàng hoá do một nƣớc sản xuất
sang các nƣớc khác và thƣờng ấn định ở mức cao.
b) Phân loại theo xu hướng vận động của hàng hoá [10]
Sự vận động của hàng hoá trong hoạt động ngoại thƣơng có thể diễn ra trên ba
trạng thái chủ yếu: xuất, nhập, quá cảnh. Ứng với ba trạng thái đó, có ba loại thuế
quan:

b.1) Thuế quan xuất khẩu: Loại thuế này đánh trên cơ sở hàng hoá xuất khẩu. Xu
hƣớng chung là đánh thuế thấp hoặc không đánh thuế nhằm khuyến khích sản xuất
trong nƣớc.
b.2)Thuế quan nhập khẩu: Loại thuế này đánh vào hàng hoá nhập khẩu. Tuỳ vào
những mức độ khác nhau ở các nƣớc đều sử dụng loại thuế này vào hai mục đích là
tăng nguồn thu ngân sách và bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc.
b.3) Thuế quan quá cảnh: Loại thuế này đánh vào hàng hoá quá cảnh và chủ yếu
phục vụ mục đích ngân khố. Hiện nay loại thuế này ít đƣợc áp dụng mà thay vào đó là
lệ phí quá cảnh.
c) Phân loại theo cách thức quy định [11]
Theo tiêu thức này thƣờng có các dạng thuế quan sau đây:
6

c.1) Thuế quan cố định (hay thuế tuyệt đối): Mức thuế đƣợc quy định bằng một
số tiền tuyệt đối cho mỗi đơn vị hàng hoá. Loại thuế quan này đảm bảo sự ổn định cho
số thu ngân sách trƣớc biến động giá cả.
c.2) Thuế quan tỷ lệ: Mức thuế đƣợc quy định theo một tỷ lệ phần trăm (%)
nhất định theo trị giá tính thuế. Đây là cách đánh thuế phổ biến hiện nay.
1.1.1.3. Vai trò
a) Điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu
Trong nền kinh tế thị trƣờng toàn cầu hoá, hoạt động thƣơng mại quốc tế diễn ra
ngày càng lớn về quy mô, đa dạng về chủng loại. Trong các luồng hàng hoá xuất nhập
khẩu đó có loại phục vụ nhu cầu thiết yếu cho mọi tầng lớp dân cƣ trong xã hội, cũng có
những mặt hàng chỉ phục vụ cho một số ít tầng lớp dân cƣ giàu có trong xã hội. Có
những mặt hàng phục vụ cho mục đích an ninh quốc phòng, cũng có những mặt hàng
gây tổn hại đến anh ninh, an toàn xã hội… Để khuyến khích hay hạn chế các loại hàng
hoá đó các nhà nƣớc sử dụng nhiều công cụ khác nhau nhƣ hạn ngạch, quy định về tiêu
chuẩn kỹ thuật hay thuế quan… trong đó thuế quan vẫn là công cụ hiệu quả.
Nhƣ đã biết thuế quan là một bộ phận cấu thành giá hạch toán của hàng hoá
xuất nhập khẩu. Nó là yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi nhuận của hoạt động kinh

doanh xuất nhập khẩu. Nhà nƣớc sẽ đánh thuế tỷ lệ nghịch với mức độ khuyến khích
đối với hoạt động xuất nhập khẩu một mặt hàng nào đó.
Ví dụ: Trong thời gian gần đây nhằm hạn chế việc xuất khẩu quặng nhà nƣớc
tăng thuế suất thuế xuất khẩu các mặt hàng quặng từ 0% lên 5%, 10%, 15%, 20% và
để hạn chế việc nhập khẩu ô tô từ 5 chỗ ngồi trở xuống nhà nƣớc nâng thuế suất thuế
nhập khẩu mặt hàng này từ 60%, đến 83%
b) Tạo nguồn thu ngân sách
Thuế là nguồn thu chính cho ngân sách nhà nƣớc. Có nhiều sắc thuế đƣợc áp
dụng nhƣ thuế xuất nhập khẩu, thuế tài nguyên, thuế thu nhập, thuế giá trị gia tăng
Tuỳ theo từng quốc gia, từng thời kỳ khác nhau mà sự đóng góp của thuế xuất nhập
khẩu trong tổng thu ngân sách là khác nhau. Tỷ trọng này thƣờng cao hơn ở các nƣớc
đang phát triển.
Trong các sắc thuế đƣợc áp dụng thì thuế xuất nhập khẩu đƣợc cho là dễ huy
động nhất. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, vai trò tạo nguồn thu ngân sách
7

của thuế xuất nhập khẩu càng ngày càng giảm. Tuy nhiên, đối với các nƣớc đang phát
triển với nền sản xuất trong nƣớc yếu kém thì thuế xuất nhập khẩu vẫn đóng vai trò
quan trọng.
Với vai trò tạo nguồn thu cho ngân sách thì thuế xuất nhập khẩu là một phận
của chính sách tài chính quốc gia.
c) Bảo hộ nền sản xuất trong nước
Khi nói đến vai trò bảo hộ sản xuất trong nƣớc nghĩa là chúng ta đang nói đến
thuế nhập khẩu. Thuế quan bảo hộ đƣợc đƣa ra với mục đích làm tăng giá một cách
nhân tạo đối với hàng hoá nhập khẩu làm giảm khả năng cạnh tranh của nó đối với
hàng hóa đƣợc sản xuất trong nƣớc. Và để thay thế, ngƣời tiêu dùng sẽ chuyển sang sử
dụng hàng hoá trong nƣớc sản xuất. Nói chung, thuế quan bảo bộ đƣợc tính toán và
đƣa ra khi nhà nƣớc cho rằng ở mức thấp hơn thì sản xuất trong nƣớc sẽ gặp phải sự
cạnh tranh rất quyết liệt từ hàng nhập khẩu và về cơ bản thị phần sẽ nằm trong tay các
nhà nhập khẩu.

Trên thực tế thì rất khó có thể phân biệt rạch ròi giữa thuế quan tạo nguồn thu
và thuế quan bảo hộ bởi vì thuế quan đã chứa đựng hai yếu tố là bảo hộ và tạo nguồn
thu. Bảo hộ sản xuất trong nƣớc nhằm hỗ trợ nền sản xuất phát triển, tạo công ăn việc
làm và nguồn thu nội địa. Bảo hộ cũng làm giảm tính cạnh tranh, lãng phí nguồn lực
gây thiệt hại cho ngƣời tiêu dùng. Chính vì vậy việc lựa chọn ngành nghề bảo hộ, thời
gian bảo hộ phù hợp là điều vô cùng quan trọng. Về lâu dài thì đầu tƣ đổi mới công
nghệ, cải tiến phƣơng thức quản lý để nâng cao chất lƣợng, hạ giá thành sản phẩm để
tăng năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế mới là yếu tố quyết định.
d) Khẳng định vai trò chủ quyền quốc gia
Mọi hàng hoá đều phải khai báo, kiểm tra và tính thuế (nếu có) trƣớc khi đƣợc
xuất nhập khẩu thể hiện việc khẳng định chủ quyền của một quốc gia. Khẳng định chủ
quyền quốc gia còn thể hiện ở việc đánh thuế khác nhau đối với hàng hóa có xuất xứ
từ những quốc gia hay vùng lãnh thổ khác nhau. Ngày nay, việc khẳng định chủ quyền
qua công cụ thuế quan không đƣợc đề cao khi hầu hết các nƣớc đều tham gia các hiệp
định song phƣơng hay đa phƣơng.
1.1.1.4. Các yếu tố cơ bản của thuế xuất nhập khẩu
a) Thuế suất và biểu thuế
8

Thuế suất là yếu tố quan trọng nhất của một chính sách thuế. Nó phản ánh mức
độ điều tiết trên một cơ sở thuế. Thuế suất biểu hiện quan điểm của nhà nƣớc về yêu
cầu động viên nhằm khuyến khích hoặc không khuyến khích việc xuất nhập khẩu một
loại hàng hoá nào đó.
Thuế suất các mặt hàng xuất nhập khẩu đƣợc tập hợp thành “Biểu thuế xuất
khẩu, biểu thuế nhập khẩu” và đƣợc ban hành dƣới dạng một văn bản pháp quy.
Biểu thuế xuất khẩu: các quốc gia trên thế giới hiện nay đều khuyến khích xuất
khẩu nên biểu thuế xuất khẩu thƣờng có rất ít mặt hàng vì vậy việc xây dựng là tƣơng
đối đơn giản.
Biểu thuế nhập khẩu: số lƣợng mặt hàng nhập khẩu chịu thuế của một quốc gia
là rất lớn nên các mặt hàng này đƣợc phân thành từng chƣơng, nhóm để tiện cho việc

tra cứu. Thuế nhập khẩu một quốc gia không những ảnh hƣởng đến lợi ích quốc gia đó
mà còn đến lợi ích của các quốc gia xuất khẩu vì vậy việc phân loại hàng hoá thống
nhất là vấn đề vô cùng quan trọng đối với các liên minh thuế quan. Trong lịch sử phát
triển của phân loại hàng hoá đã từng tồn tại một số cách. Hiện nay, phân loại hàng hóa
theo HS đang đƣợc sử dụng rộng rãi.
b) Trị giá tính thuế
Trị giá tính thuế hay trị giá hải quan là trị giá của hàng hoá xuất nhập khẩu
đƣợc xác định theo mục đích quản lý của hải quan. Trị giá hải quan là cơ sở cho việc
tính thuế vì vậy việc xác định đúng trị giá hải quan không chỉ tác động đến nguồn thu
ngân sách, tới chính sách bảo hộ mậu dịch mà còn ảnh hƣởng trực tiếp đến quan hệ
thƣơng mại, ngoại giao giữa các nƣớc.
Trong trƣờng hợp thuế suất là mức thuế cố định, thì trị giá hàng hoá không ảnh
hƣởng gì đến số thuế phải nộp. Trong tình huống này xác định trị giá hải quan không
cần thiết cho công tác tính thuế tuy vẫn cần cho mục đích thống kê. Hầu hết các biểu
thuế nhập khẩu hiện đều đƣợc dựa trên thuế tính theo trị giá giao dịch đƣợc thể hiện
dƣới dạng một tỷ lệ phần trăm nhất định của giá trị hàng nhập khẩu. Tuy các suất thuế
đã đƣợc quy định rõ trong các biểu thuế, song trị giá khai báo của hàng nhập khẩu lại
biến đổi qua mỗi giao dịch. Điều này có ba tác động quan trọng đến chính sách thuế:
Thứ nhất, doanh nghiệp nhập khẩu có thể có hành vi ghi hoá đơn thấp đi nhằm
giảm số thuế phải nộp. Trừ khi bị phát hiện, hành vi này sẽ khiến ngân sách nhà nƣớc
9

bị thâm thủng trong khi doanh nghiệp nhập khẩu lại đƣợc hƣởng lợi thế không bình
đẳng so với đối thủ cạnh tranh.
Thứ hai, các chính phủ có thể tận dụng hệ thống định giá để thực hiện các mục
tiêu tăng thu ngân sách hay bảo hộ trong nƣớc thông qua việc tăng hay giảm số thuế
phải nộp, qua đó bù đắp lại những ƣu đãi thuế đã cắt giảm trong các hiện định thƣơng
mại song phƣơng hay đa phƣơng.
Thứ ba, định giá thấp hơn hay cao hơn mức giá thực tế có thể đƣợc dùng nhƣ
công cụ di chuyển vốn.

Vì những lý do nói trên, cần có các chuẩn định giá ở cả cấp quốc gia và quốc tế
để đảm bảo áp thuế đúng cho hàng hoá xuất nhập khẩu cũng nhƣ tạo dựng một sân
chơi bình đẳng cho ngƣời xuất nhập khẩu. Các tiêu chuẩn và quy trình xác định giá tốt
sẽ góp phần tăng cƣờng công tác tạo thuận lợi cho thƣơng mại cũng nhƣ xây dựng số
liệu thống kê thƣơng mại chính xác.
Hiện nay tồn tại hai trƣờng phái xác định trị giá tính thuế chính đó là:
- Xác định trị giá hàng hoá nhập khẩu theo trị giá GATT. Những nƣớc theo
trƣờng phái này quy định trị giá tính thuế đối với hàng hoá xuất nhập khẩu là trị giá
thực mà ngƣời mua phải trả cho ngƣời bán để đƣợc quyền định đoạt hàng hóa. Trị giá
thực đƣợc hiểu là trị giá ghi trong hoá đơn thƣơng mại sau khi điều chỉnh một số
khoản theo quy định.
- Áp dụng bảng giá tối thiểu: khác với trị giá thực tế đã thanh toán hoặc sẽ phải
thanh toán, giá tối thiểu đƣợc xác định căn cứ vào giá trị hàng hoá đƣợc sản xuất trong
nƣớc nhập khẩu hoặc trị giá hƣ cấu, áp đặt. Những nƣớc áp dụng trị giá tối thiểu
thƣờng quy định nếu mức giá ghi trên hợp đồng thấp hơn trị giá tối thiểu thì nhà nƣớc
tính thuế theo mức giá tối thiểu. Nếu mức giá ghi trong hợp đồng cao hơn mức giá tối
thiểu thì áp dụng mức giá cao hơn đó để tính thuế.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với thuế xuất nhập khẩu
1.2.1. Khái niệm
Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với thuế xuất nhập khẩu là
việc nhà nƣớc tác động có tổ chức và bằng pháp quyền đối với các quá trình kinh tế xã
hội và hành vi của con ngƣời nhằm thực hiện các mục tiêu chung thông qua công cụ
thuế quan. Theo cách hiểu này, phạm vi của hoạt động quản lý nhà nƣớc về hải quan
10

đối với thuế xuất nhập khẩu bao gồm toàn bộ các hoạt động lập pháp, hành pháp và tƣ
pháp về lĩnh vực thuế xuất nhập khẩu.
Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với thuế xuất nhập khẩu là
việc cơ quan hải quan sử dụng quyền lực nhà nƣớc để tổ chức thực hiện các quy định
về thuế đối với hàng hoá xuất nhập khẩu. Trong khuôn khổ nghiên cứu của đề tài, khái

niệm quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với thuế xuất nhập khẩu đƣợc đƣợc hiểu theo
nghĩa hẹp.
Với tƣ cách là cơ quan hành thu, mục tiêu cơ bản của hoạt động quản lý nhà
nƣớc về hải quan đối với thuế xuất nhập khẩu là thực hiện thu đúng, thu đủ đồng thời
tạo điều kiện thuận lợi cho thƣơng mại phù hợp với các thông lệ quốc tế.
1.2.2. Vai trò
Quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với thuế xuất nhập khẩu nhằm đảm bảo các
quy định pháp luật về thuế xuất nhập khẩu đều đƣợc thực thi đúng, các hành vi vi
phạm phải đƣợc xử lý một cách nghiêm minh.
Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trƣờng, nhà nƣớc không trực tiếp
can thiệp vào các quyết định sản xuất kinh doanh mà tạo ra các hành lang pháp luật,
bắt buộc các cá nhân tổ chức hoạt động trong hành lang đó, các hành vi vƣợt ra các
hành lang pháp lý đó đều phải đƣợc xử lý một cách nghiêm minh.
Đảm bảo thu đúng, thu đủ đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho thƣơng mại là
những nhiệm vụ trái ngƣợc nhau mà hoạt động quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với
thuế xuất nhập khẩu phải giải quyết trong điều kiện hội nhập. Điều này đòi hỏi ngành
Hải quan phải tiếp cận các phƣơng pháp quản lý hiện đại dựa trên sức mạnh của công
nghệ thông tin.
1.2.3. Nội dung cơ bản của hoạt động quản lý nhà nước về hải quan đối với
thuế xuất nhập khẩu
a) Tuyên truyền hỗ trợ pháp luật về thuế xuất nhập khẩu
Nhà nƣớc quản lý xã hội bằng pháp luật, chính vì vậy pháp luật phải đƣợc
tuyên truyền phổ biến đến mọi thành viên trong xã hội. Với tƣ cách là cơ quan tổ chức
thực hiện, cơ quan hải quan có trách nhiệm hƣớng dẫn, hỗ trợ đối tƣợng nộp thuế thực
hiện các thủ tục quản lý thuế xuất nhập theo đúng pháp luật.
b) Xây dựng các quy trình quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
11

Quy trình quản lý thuế xuất nhập khẩu là các bƣớc mà đối tƣợng nộp thuế, cán
bộ công chức hải quan, các đối tƣợng liên quan phải thực hiện trong quá trình thực

hiện các chính sách pháp luật về thuế xuất nhập khẩu. Một quy trình quản lý thu thuế
hiện đại phải đảm bảo tính rõ ràng, minh bạch, thuận lợi cho hoạt động xuất nhập
khẩu.
Việc xây dựng các quy trình cần phải đƣợc tiến hành một cách khoa học nhằm
đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả.
c) Thu thập thông tin về đối tượng nộp thuế
Thông tin về đối tƣợng nộp thuế cho biết “lai lịch” “lịch sử” hoạt động của đối
tƣợng nộp thuế. Những thông tin liên quan đến doanh nghiệp sẽ cung cấp cho cơ quan
hải quan những căn cứ để ra các quyết định quản lý nhƣ quyết định hình thức mức độ
kiểm tra, quyết định việc có đƣợc ân hạn thuế hay không …
d) Quản lý thu nộp ngân sách
Trên cơ sở tự tính thuế, đối tƣợng nộp thuế có nghĩa vụ nộp đầy đủ số thuế xuất
nhập khẩu vào ngân sách theo quy định. Cơ quan hải quan có trách nhiệm theo dõi
việc thu nộp và tổ chức việc thu đòi khi quá thời hạn mà đối tƣợng nộp thuế chƣa nộp
vào ngân sách.
Việc quản lý các phát sinh về tiền thuế xuất nhập khẩu cần đƣợc thực hiện theo
chuẩn mực kế toán hiện hành.
e) Miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế
Quản lý thuế xuất nhập khẩu bao gồm việc kiểm soát các quá trình miễn, giảm,
hoàn thuế xuất nhập khẩu. Việc xét miễn, giảm, hoàn thuế cần thiết phải thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế.
f) Kiểm tra, thanh tra thuế xuất nhập khẩu
Kiểm tra thuế xuất nhập khẩu là việc cơ quan hải quan áp dụng các biện pháp
nghiệp vụ kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa nhằm xác định tính chân
thực của các khai báo hải quan về thuế xuất nhập khẩu. Kiểm thuế có thể đƣợc thực
hiện trƣớc, trong và sau thông quan.
Thanh tra thuế xuất nhập khẩu là việc cơ quan hải quan thực hiện các biện pháp
nhằm xác minh, làm rõ việc chấp hành pháp luật về thuế xuất nhập khẩu của đối tƣợng
12


nộp thuế, công chức quản lý thuế, đối tƣợng liên quan khi có dấu hiệu vi phạm pháp
luật hoặc khi có khiếu nại, tố cáo.
g) Xử lý vi phạm pháp luật về thuế xuất nhập khẩu
Thi hành pháp luật về thuế xuất nhập khẩu bao gồm cả việc xử lý một cách
nghiêm khắc các vi phạm pháp luật về thuế xuất nhập khẩu. Việc xử lý vi phạm pháp
luật về thuế xuất nhập khẩu phải đảm bảo tính minh bạch, đúng thẩm quyền…
h) Giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế xuất nhập khẩu
Mọi công dân đƣợc quyền khiếu nại, tố cáo khi có cơ sở cho rằng các quyết
định hành chính, các hành vi hành chính của cơ quan hải quan và công chức hải quan
là trái pháp luật về thuế xuất nhập khẩu. Cơ quan hải quan có trách nhiệm giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định.
i) Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại vì mục đích trốn thuế xuất nhập khẩu.
Buôn lậu là hành vi buôn bán trái phép qua biên giới hàng hóa, tiền Việt Nam,
ngoại tệ, kim khí, đá quý hoặc vật phẩm thuộc di tích lịch sử văn hóa. Gian lận thƣơng
mại trong lĩnh vực hải quan là hành vi vi phạm pháp luật Hải quan, lừa dối hải quan để
lẩn tránh một phần hoặc toàn bộ việc nộp thuế xuất nhập khẩu, vi phạm các biện pháp
cấm hoặc hạn chế theo luật định để thu đƣợc một khoản lợi nào đó do việc vi phạm
này.
Thực ra không có ranh giới rõ ràng giữa buôn lậu và gian lận thƣơng mại vì
mục đích trốn thuế. Điểm khác biệt cơ bản giữa buôn lậu và gian lận là tính chất hành
vi. Buôn lậu thƣờng là những hành vi mang tính chất liều lĩnh, làm trái pháp luật trong
khi gian lận thƣơng mại lại lợi dụng sơ hở của pháp luật, sở hở của công tác kiểm tra
giám sát hải quan để thực hiện hành vi gian dối.
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với thuế XNK của quốc
tế và trong nƣớc
1.3.1. Kinh nghiệm của Hải quan Mỹ
Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động xuất
nhập khẩu, Hải quan Mỹ luôn đảm bảo rằng Hải quan Hoa Kỳ và các bên liên quan
đều có lợi nhờ quá trình hiện đại hóa.
Thực hiện chiến lƣợc hiện đại hóa hải quan, Hải quan Mỹ xây dựng và duy trì

lực lƣợng cán bộ có năng lực làm việc tốt và đƣợc trang bị những kỹ năng và phƣơng
13

tiện cần thiết để có thể làm chủ đƣợc môi trƣờng nhập khẩu đầy phức tạp, đồng thời
thực thi tốt các Luật Thƣơng mại Hoa Kỳ. Cụ thể là Mỹ hoàn thiện quy trình thủ tục và
nâng cao chất lƣợng dịch vụ công cung cấp cho các bên liên quan nhờ công nghệ và
quy trình đƣợc tự động hóa và phi giấy tờ. Công nghệ cao đƣợc áp dụng triệt để trong
thu thập và phân tích dữ liệu có chất lƣợng, tự động thực hiện đánh giá rủi ro và cung
cấp kết quả rà soát dựa trên tài khoản. Cộng đồng doanh nghiệp có thể đăng ký thủ tục
hải quan thông qua việc đăng ký tài khoản với cơ quan hải quan. Hồ sơ hải quan là hồ
sơ điện tử và phi giấy tờ. Quy định cụ thể những chứng từ phải nộp và những chứng từ
phải lƣu giữ để phục vụ công tác kiểm toán. Đánh giá rủi ro, áp dụng công nghệ giúp
xác định trọng điểm đối với doanh nghiệp. Đồng thời cung cấp một cổng web về cán
bộ để có thể cung cấp thông tin cụ thể về vai trò, trách nhiệm của từng cán bộ và danh
sách các hoạt động thực thi pháp luật gần nhất của họ, cũng nhƣ thông lệ tốt nhất, các
thủ thuật kiểm tra và đội ngũ chuyên gia về luật thƣơng mại trong toàn Ngành.
Hải quan Mỹ đã huy động nguồn lực và quản lý quá trình thay đổi về mặt tổ
chức. Quá trình lãnh đạo, chỉ đạo đƣợc phối hợp nhịp nhàng để thực hiện một cách
đồng bộ những thay đổi về chính sách và nghiệp vụ. Hải quan Mỹ còn thực hiện một
chƣơng trình thông tin, tuyên truyền nhằm thƣờng xuyên nâng cao nhận thức, vai trò
và trách nhiệm của lãnh đạo chủ chốt nhằm nâng cao trách nhiệm của đội ngũ lãnh
đạo; tuyên truyền về quy trình thủ tục và xác định vai trò, vị trí đối với từng cán bộ hải
quan; thông qua đội ngũ lãnh đạo chủ chốt để tuyên truyền những thông tin quan trọng
và cung cấp các kênh trao đổi để cán bộ, nhân viên có thể gửi ý kiến phản hồi.
1.3.2. Kinh nghiệm của Hải quan Singapore
Hải quan Singapore đƣợc đánh giá là cơ quan hải quan hiện đại trong khu vực
ASEAN và trên thế giới với hệ thống pháp luật hải quan hoàn chỉnh, đồng bộ, áp dụng
đầy đủ các chuẩn mực của ASEAN cũng nhƣ các quy định của WCO, WTO. Hiện nay,
100% hàng hóa xuất nhập khẩu đƣợc làm thủ tục hải quan điện tử thông qua hệ thống
thông tin chung - TradeNet.

Về cơ bản việc lựa chọn đối tƣợng kiểm tra đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu đều dựa vào nguồn thông tin tình báo thông qua hệ thống dữ liệu phân tích đánh
giá, quản lý rủi ro. Căn cứ vào cơ sở dữ liệu từ thông tin tình báo, tập trung vào việc
nghiên cứu các đối tƣợng trọng điểm, các ngành hàng có khả năng thƣờng xuyên xảy
14

ra vi phạm. Trên cơ sở đó lập hồ sơ, phân tích lựa chọn đối tƣợng kiểm tra. Từ đó xác
định các yếu tố rủi ro thấp, vừa và rủi ro cao để xác định hình thức kiểm tra phù hợp.
Singapore đƣợc biết đến nhƣ một cảng biển trung chuyển hàng hóa quốc tế rất
lớn với vô số các kho hàng. Vì vậy, Hải quan Singapore đã quản lý dựa vào kỹ thuật
quản lý rủi ro và tập trung vào công tác kiểm tra trực tiếp và điều tra. Bộ phận kiểm tra
trực tiếp chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp có độ rủi ro cao và có một số nhiệm
vụ sau: Thực hiện kiểm tra theo kế hoạch tại doanh nghiệp có lập kế hoạch và thông
báo trƣớc để doanh nghiệp chuẩn bị làm việc. Mục đích là tìm chứng cứ vi phạm tại
doanh nghiệp; tuyên truyền cho các nhập khẩu về thủ tục hải quan, khuyến khích họ
thƣờng xuyên kiểm tra rà soát lại để xác định các khoản thuế thiếu để nộp cho Nhà
nƣớc; Nâng cao tính tuân thủ pháp luật cho doanh nghiệp thông qua việc chỉ cho họ
những sai phạm để họ tự khắc phục; củng cố mối quan hệ chặt chẽ giữa các doanh
nghiệp với cơ quan hải quan. Bộ phận điều tra tập trung vào các doanh nghiệp có độ
rủi ro cao và một số nhiệm vụ chủ yếu sau: Thực hiện các hoạt động kiểm tra trong
thời gian dài (kiểm tra trong thời gian dài và có thể mở rộng phạm vi kiểm tra) tại trụ
sở của nhà nhập khẩu để tìm kiếm bằng chứng của sự trốn thuế hải quan và thuế hàng
hóa và dịch vụ chung. Tiếp nhận những trƣờng hợp kiểm tra có hành vi nghiêm trọng
đƣợc chuyển từ bộ phận kiểm tra trực tiếp sang; thực hiện điều tra đối với các trƣờng
hợp gian lận và đƣa ra các biện pháp giải quyết đối với nhà nhập khẩu và các đối
tƣợng khác có liên quan. Bộ phận kiểm tra trực tiếp và điều tra có sự quan hệ thông tin
giúp nhau trong việc thực hiện công việc chung.
1.3.3. Kinh nghiệm của Hải quan Hàn Quốc
Với mong muốn tăng cƣờng phát triển kinh tế và an ninh quốc gia, Hải quan
Hàn Quốc đang nỗ lực để xây dựng một cơ quan hải quan với dịch vụ tốt nhất thế giới

dựa trên ba yếu tố: trách nhiệm, minh bạch và đạo đức. Hải quan Hàn Quốc đang tiến
tới xây dựng một trong những cơ quan hải quan hàng đầu thế giới thông qua việc cung
cấp các dịch vụ nhanh chóng, chính xác cho doanh nghiệp và tất cả đối tƣợng sử dụng
dịch vụ hải quan nhằm đấu tranh chống gian lận thƣơng mại, tạo thuận lợi và an toàn
cho cộng động doanh nghiệp.
Theo đó, phƣơng châm hoạt động đƣợc khẳng định đối với cán bộ hải quan
trên các mặt: suy nghĩ sáng tạo, lắng nghe khách hàng, làm việc hăng hái, triển khai

×