BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ TUYẾN
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DỒN ĐIỀN ĐỔI
THỬA TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP,
NÔNG THÔN HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
HÀ NỘI, 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ TUYẾN
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DỒN ĐIỀN ĐỔI
THỬA TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP,
NÔNG THÔN HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 60.53.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS VŨ THỊ BÌNH
HÀ NỘI, 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Tuyến
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và
sự đóng góp quý báu của nhiều tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện để tôi hoàn
thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS.TS. Vũ Thị Bình đã tận tình giúp
đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài cũng như trong quá trình
hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Viện đào tạo Sau đại học;
Khoa Quản lý đất đai Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã giúp tôi hoàn thành
quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn văn phòng HĐND và UBND, Phòng Tài
nguyên & Môi trường, Phòng Kinh tế, Phòng Thống kê, Phòng Xây dựng NTM
huyện Sóc Sơn và UBND các xã, cán bộ, nhân dân địa phương nơi tôi tiến hành
điều tra nghiên cứu đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần
thiết để hoàn thành luận văn.
Cảm ơn gia đình cùng toàn thể bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Tuyến
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài 3
2.1. Mục đích 3
2.2.Yêu cầu 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Một số vấn đề lý luận về tập trung đất đai trong sản xuất nông nghiệp. 4
1.1.1. Vai trò của đất đai trong sản xuất nông nghiệp 4
1.1.2. Thị trường đất đai trong nông nghiệp 7
1.1.3. Tập trung ruộng đất 8
1.1.4. Mối quan hệ giữa chuyển ruộng đất đổi với quy hoạch sử dụng đất,
công tác quản lý sử dụng đất và các mối quan hệ trong quá trình sử dụng
ruộng đất. 10
1.2. Cơ sở lý luận của dồn điền đổi thửa trong nông nghiệp 13
1.2.1. Khái niệm, nguyên nhân, mục đích và vai trò của dồn điền đổi thửa
trong nông nghiệp. 13
1.2.2. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về tập trung ruộng đất và dồn
điền đổi thửa trong nông nghiệp. 17
1.2.3. Những hạn chế của tình trạng manh mún ruộng đất đối với sản xuất
nông nghiệp. 18
1.2.4. Chính sách ruộng đất của Nhà nước tác động đến phát triển nông
nghiệp, nông thôn. 20
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv
1.3. Cơ sở khoa học của dồn điền đổi thửa trong nông nghiệp 24
1.4. Cơ sở thực tiễn của dồn điền đổi thửa trong nông nghiệp 27
1.4.1. Cơ sở thực tiễn về công tác dồn điền đổi thửa ở Việt Nam nói chung 27
1.4.2. Cơ sở thực tiễn về công tác dồn điền đổi thửa ở thành phố Hà Nội và
huyện Sóc Sơn nói riêng. 30
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1. Đối tượng nghiên cứu 32
2.2. Phạm vi nghiên cứu 32
2.3. Nội dung nghiên cứu 32
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội. 32
2.3.2. Thực trạng công tác dồn điền đổi thửa huyện Sóc Sơn, thành phố Hà
Nội giai đoạn 2010 - 2013. 32
2.3.3. Tác động của công tác dồn điền đổi thửa đến phát triển nông nghiệp,
nông thôn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. 32
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp,
nông thôn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. 33
2.4. Phương pháp nghiên cứu 33
2.4.1. Phương pháp chọn điểm, hộ nghiên cứu 33
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu 33
2.4.3. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu 34
2.4.4. Phương pháp phân tích, so sánh và đánh giá. 34
2.4.5. Phương pháp đánh giá hiệu quả sản xuất nông nghiệp 34
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 37
3.1. Kháı quát điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của huyện Sóc Sơn, thành
phố Hà Nội 37
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 37
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 44
3.1.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế, xã hội huyện Sóc
Sơn, thành phố Hà Nội. 47
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v
3.2. Thực trạng công tác dồn điền đổi thửa huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
giai đoạn 2010 - 2013. 48
3.2.1. Thực trạng manh mún ruộng đất khi thực hiện Nghị định 64/NĐ-CP
của Chính phủ. 48
3.2.2. Công tác dồn điền đổi thửa ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội giai
đoạn 2010 - 2013. 51
3.2.3. Công tác dồn điền đổi thửa ở 3 xã điều tra 69
3.2.4. Đánh giá thực trạng công tác DĐĐT trong nông nghiệp huyện Sóc
Sơn, thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 - 2013 73
3.3. Tác động của công tác dồn điền đổi thửa đến phát triển nông nghiệp,
nông thôn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. 77
3.3.1. Tác động của dồn điền đổi thửa đến công tác quản lý và sử dụng đất
nông nghiệp. 77
3.3.2. Tác động của dồn điền đổi thửa đến hiệu quả sản xuất ở 3 xã điều
tra. 83
3.3.3. Đánh giá tác động của công tác dồn điền đổi thửa đến phát triển
nông nghiệp, nông thôn huyện Sóc Sơn . 93
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông
thôn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. 99
3.4.1. Một số tồn tại trong công tác đồn điền đổi thửa cần được khắc phục 99
3.4.2. Giải pháp thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn sau DĐĐT 100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 103
1. Kết luận 103
2. Kiến nghị 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
PHỤ LỤC 107
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Diễn giải
BCĐ Ban chỉ đạo
CN Công nghiệp
CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CP Chính phủ
DĐĐT Dồn điền đổi thửa
DT Diện tích
ĐVT Đơn vị tính
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
HĐND Hội đồng nhân dân
HTX Hợp tác xã
HU Huyện ủy
KHKT Khoa học kỹ thuật
KT – XH Kinh tế - xã hội
LĐ Lao động
NĐ Nghị định
NN Nông nghiệp
NQ Nghị quyết
NTM Nông thôn mới
PNN Phi nông nghiệp
PTNT Phát triển nông thôn
QH Quy hoạch
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
DANH MỤC BẢNG
STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 3.1 Cơ cấu diện tích các loại đất của huyện Sóc Sơn 43
Bảng 3.2 Dân số và lao động trên địa bàn huyện Sóc Sơn 46
Bảng 3.3 Số diện tích đất nông nghiệp được giao theo nghị định 64/CP và
tình hình sử dụng thửa đất của các hộ trên địa bàn huyện Sóc Sơn. 49
Bảng 3.4 Tổng hợp chung kết quả triển khai thành công DĐĐT trong nông
nghiệp giai đoạn 2010 – 2013 58
Bảng 3.5 Bảng tổng hợp kết quả đạt được sau DĐĐT huyện Sóc Sơn giai
đoạn 2010 - 2013 65
Bảng 3.6 Tình hình cơ bản của các hộ điều tra năm 2013 70
Bảng 3.7 Kết quả dồn điền đổi thửa ở 3 xã diều tra 71
Bảng 3.8 Tình hình biến động đất đai trước và sau khi DĐĐT 77
Bảng 3.9 Mức độ đầu tư vào sản xuất của nông hộ trước và sau DĐĐT 84
Bảng 3.10 Tổng hợp giá trị sản xuất nông nghiệp ở 3 xã điều tra trước và
sau DĐĐT 86
Bảng 3.11 Hiệu quả sản xuất/ 1 ha đất nông nghiệp ở 3 xã điều tra trước và
sau DĐĐT 88
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT TÊN BIỂU ĐỒ TRANG
Biểu đồ 3.1: So sánh tỷ lệ biến động các loại đất trước và sau DĐĐT 78
Biều đồ 3.2: Tỷ lệ diện tích đất canh tác trước và sau DĐĐT 79
Biểu đồ 3.3: Chuyển dịch cơ cấu cây trồng trước và sau DĐĐT 80
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở 3 xã điều tra trước và sau DĐĐT 81
Biểu đồ 3.5: Cơ cấu lao động ở 3 xã điều tra sau DĐ ĐT 82
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí quan trọng trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là yếu tố để thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội bền vững, đảm bảo an ninh quốc phòng, an ninh xã hội, giữ gìn, phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước.
Trong công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nước đề xướng và lãnh đạo đã mở
ra một thời kì mới cho sự phát triển kinh tế và xã hội của Việt Nam. Thực tiễn
phát triển của những năm qua một lần nữa lại chứng minh vai trò cực kỳ to lớn
của chính sách vĩ mô đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của nước ta. Sau hơn
một thập niên phát triển và đạt được những thành tựu to lớn, đến nay nông
nghiệp Việt Nam phải đương đầu với những thách thức và trở ngại mới. Nếu
trong thời kỳ đầu của đổi mới nông nghiệp, giải quyết quan hệ ruộng đất và cơ
chế quản lý kinh tế, mà hệ quả của nó là cơ chế phân phối thành quả lao động
được đặt lên hàng đầu, thì trong giai đoạn phát triển nông nghiệp theo hướng
hàng hóa, vấn đề quy mô sản xuất, trong đó có quy mô ruộng đất, lại có ỹ nghĩa
quyết định, có ảnh hưởng tới nhiều mặt. Nó tác động trực tiếp và gián tiếp tới khả
năng thâm canh tăng năng suất, hiệu quả sản suất tới việc chuyển đổi cơ cấu cây
trồng và phân công lao động xã hội trong nông nghiệp, nông thôn.
Dồn điền đổi thửa là khâu quan trọng để hình thành phát triển các vùng sản
xuất nông nghiệp hàng hóa lớn, ổn định, lâu dài; là yếu tố quyết định thúc đẩy
nông nghiệp phát triển góp phần đưa cơ giới hóa, hiện đại hóa nông nghiệp. Dồn
điền đổi thửa giúp tăng diện tích trên một thửa ruộng, tạo điều kiện thuận lợi cho
hộ canh tác, thực hiện cơ giới hóa nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, từng bước phân
công lao động trong từng địa bàn, tạo việc làm, tăng giá trị thu nhập trên một đơn
vị diện tích sản xuất. Dồn điền đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp là một trong
những định hướng đúng đắn để nhiều địa phương khai thác tiềm năng về đất,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
thúc đẩy kinh tế địa phương. Điều đó đang được chứng minh khi nhiều xã đã
thực hiện khá thành công, mang luồng gió mới cho phương thức sản xuất, góp
phần xóa đói giảm nghèo, đưa nền kinh tế vươn lên.
Huyện Sóc Sơn là một huyện ngoại thành phía Bắc của thành phố Hà Nội,
có tổng diện tích đất tự nhiên là 30.651,30 ha, là huyện rộng thứ 2 của Thành phố
Hà Nội với 25 xã 1 Thị trấn có tổng diện tích đất nông nghiệp là 18.517,39 ha và
gần 30 vạn người trong đó có 67% là lao động nông nghiệp, là vùng bán sơn
địa, ruộng đất phân tán thành ba vùng rõ rệt gồm vùng đồi gò thấp, vùng núi cao
và vùng đồng bằng ven sông. Vì vậy ruộng đất canh tác của người dân manh
mún, bình quân mỗi hộ có 19 thửa ruộng.
Thực hiện Nghị định 64 của Chính phủ, Khoán 10 với cách làm cơ bản là
phân chia ruộng đất cho những hộ dân phần nào đã tạo sự công bằng trong việc
giao đất cho nhân dân sản xuất ổn định lâu dài. Tuy nhiên, với cách phân chia
như vậy đã làm cho ruộng đất ở khu vực nông thôn trên địa bàn huyện Sóc Sơn
rất manh mún, không chỉ làm tăng chi phí sản xuất, hạn chế khả năng đầu tư,
thực hiện cơ giới hóa và áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất mà còn làm lãng
phí quỹ đất nông nghiệp do có nhiều bờ vùng, bờ thửa. Do ruộng đất phân tán
nhiều nơi, dẫn đến việc áp dụng khoa học công nghệ trong sản xuất chưa được
nhiều, hạn chế phát huy tiềm năng của đất.
Để khắc phục tình trạng manh mún ruộng đất như đã nói trên thì việc dồn
điền đổi thửa từ nhiều ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn, liền khu, liền khoảnh là việc
làm hết sức cần thiết, đáp ứng được đòi hỏi của sự nghiệp đổi mới, xây dựng một
nền sản xuất nông nghiệp theo hương hàng hóa, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào đồng ruộng, đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân, tạo điều kiện
cho các hộ dân yên tâm khai thác đất nông nghiệp lâu dài, hiệu quả đồng thới
nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý đất đai góp phần thúc đẩy nông nghiệp,
nông thôn phát triển.
Trước tình hình trên, năm 2009 huyện Sóc Sơn đã đưa ra chủ trương dồn
điền đổi thửa đất nông nghiệp và đến năm 2010, hai xã Minh Trí Và Tân Hưng
đã được chọn làm thí điểm. Theo đó, đất canh tác nông nghiệp ở hai xã này đã
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
được đo và chia lại cho các hộ dân. Sau khi làm điểm, đến năm 2012, công tác
dồn điền đổi thửa đã được triển khai toàn huyện Sóc Sơn.
Từ các ô thửa nhỏ manh mún, nay đồng đất huyện Sóc Sơn, thành phố Hà
Nội đã hình thành nhiều vùng sản xuất chuyên canh lớn, năng suất vật nuôi, cây
trồng ngày càng nâng lên. Sự thay đổi này chính là kết quả từ việc dồn điền đổi
thửa ở Sóc Sơn. Tuy nhiên do đất đai là một vấn đề nhạy cảm và sự nhận thức
của người dân còn nhiều hạn chế, vì vậy kết quả thu được còn nhiều vấn đề phải
xem xét để hoàn thiện hơn nữa chủ chương đúng đắn này.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi tiến hành nghiên cứu và lựa chọn đề
tài: “Đánh giá thực trạng công tác dồn điền đổi thửa tác động đến phát triển
nông nghiệp, nông thôn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội”.
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
- Đánh giá thực trạng công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện Sóc
Sơn giai đoạn 2010 - 2013.
- Đánh giá tác động của công tác dồn điền đổi thửa đến hoạt động sản xuất
nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội nhằm
đề ra những giải pháp thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển.
2.2.Yêu cầu
- Đánh giá đúng được thực trạng công tác dồn điền đổi thửa huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội.
- Nêu ra được những tác động tích cực của công tác dồn điền đổi thửa đến
phát triển nông nghiệp, nông thôn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số vấn đề lý luận về tập trung đất đai trong sản xuất nông nghiệp.
1.1.1. Vai trò của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
1.1.1.2. Khái niệm đất đai
- Khái niệm về đất đai nói chung:
Đã có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về đất đai xuất hiện với
nhiều khái niệm khác nhau, đứng trên nhiều giác độ nghiên cứu khác nhau.
Đất đai là một nguồn tài nguyên thiên nhiên, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây
dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, an ninh và quốc phòng (Hồ Lam Trà, 2005).
Đất là tư liệu sản xuất cơ bản của nông nghiệp. Nói đến sản xuất nông
nghiệp là phải nói đến đất. Chúng ta biết rằng nếu không có thực vật hút thức ăn
trong đất qua tác dụng quang hợp biến thành chất hữu cơ thực vật, thì động vật
không thể có nguồn năng lượng cần thiết để duy trì cuộc sống của chúng. Như
vậy đất không những là cơ sở sản xuất ra thực vật mà còn là cơ sở để sản xuất ra
động vật. Trồng trọt phát triển thì chăn nuôi cũng phát triển. Bởi vậy đất là đối
tượng lao động canh tác của loài người, là tư liệu sản xuất cơ bản của nông
nghiệp (Lê Thanh Bồn, 08/2009. Bài giảng Khoa học đất, trường Đại học Nông
lâm Huế).
Luật Đất đai năm 1993 của nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
có ghi: "Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng
kinh tế văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã
tốn bao công sức, xương máu tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như hiện nay".
Như vậy đất đai là tài sản đặc biệt, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nền tảng
cho các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, là thành phần quan
trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng kinh tế văn hóa
xã hội, an ninh quốc phòng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
- Khái niệm đất nông nghiệp:
Điều 42 của Luật Đất đai năm 1993 quy định:
“Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu thí
nghiệm về nông nghiệp”
Như vậy theo Luật Đất đai thì đất nông nghiệp là đất chủ yếu dùng để sản
xuất nông nghiệp như trồng trọt và chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản. Trên thực tế,
lịch sử phát sinh và phát triển của xã hội loài người thì từ buổi sơ khai loài người
sinh tồn được chủ yếu dựa vào săn bắn, hái lượm. Sau này dần dần con người
trên trái đất mới biết trồng, cấy, biết thuần phục các con vật nuôi từ đó hình thành
nên nghề trồng trọt, chăn nuôi để phục vụ chính cho sự sinh tồn của con người.
1.1.1.3. Vai trò của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Trong nông nghiệp, nếu sử dụng hợp lý đất đai thì sức sản xuất của nó
không ngừng được nâng lên. Sức sản xuất của đất đai tăng lên gắn liền với sự
phát triển của lực lượng sản xuất, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, với việc thực hiện
phương thức thâm canh và chế độ canh tác hợp lý (Thống kê đất đai).
Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản
xuất, là điều kiện vật chất - cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng lao động
(luôn chịu sự tác động của quá trình sản xuất như cày, bừa, xới xáo, ) và công
cụ hay phương tiện lao động (sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi, ). Quá trình sản
xuất nông nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu quá trình sinh học tự
nhiên của đất. Đất đai tham gia hầu hết vào các quá trình sản xuất của xã hội,
nhưng tuỳ thuộc vào từng ngành cụ thể mà vai trò của đất đai có sự khác nhau.
Trong công nghiệp, thương mại, giao thông đất đai là cơ sở, nền móng để trên đó
xây dựng nhà cửa, cửa hàng, mạng lưới giao thông, thì ngược lại trong nông
nghiệp ruộng đất tham gia với tư cách là yếu tố tích cực của sản xuất, là tư liệu
sản xuất chủ yếu không thể thay thế được bởi vì nó là nguồn lực, là cơ sở tự
nhiên để tạo ra các sản phẩm nông nghiệp.
Trong nông nghiệp, ruộng đất vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao
động. Ruộng đất là đối tượng lao động khi con người sử dụng công cụ lao động
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
tác động vào đất làm cho đất thay đổi hình dạng. Ruộng đất là tư liệu lao động,
khi con người sử dụng công cụ lao động tác động lên đất thông qua thuộc tính lý
học, hoá học, sinh học của đất. Sự kết hợp giữa đối tượng lao động và tư liệu lao
động đã làm cho ruộng đất trở thành tư liệu sản xuất trong nông nghiệp. Không
những vậy nó còn là tư liệu sản xuất chủ yếu, tư liệu sản xuất đặc biệt, tư liệu sản
xuất không thể thay thế được.
Như vậy, đất đai là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn
nơi dân cư sinh sống, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội. Đối với cây
trồng đất đai không chỉ là môi trương sống mà còn là nơi cung cấp các chất dinh
dưỡng. Vì vậy năng suất cây trồng phụ thuộc rất nhiều vào đất đai, sử dụng đầy đủ
và hiệu quả sẽ làm tăng thu nhập, ổn định kinh tế chính trị xã hội.
1.1.1.4. Vai trò của đất nông nghiệp đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn
- Đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất đặc biệt duy nhất, là nơi sản xuất ra
lương thực, thực phẩm nuôi sống con người và xã hội.
Lịch sử phát triển nền sản xuất xã hội đến nay đã trải qua các thời kì khác
nhau, từ kinh tế tự nhiên, tự túc tự cấp chuyển sang kinh tế hàng hóa, từ sản xuất
hàng hóa nhỏ lên sản xuất hàng hóa có quy mô lớn và hiện đại, tất cả trong sản
xuất nông nghiệp thì đất đai bao giờ cũng đóng vai trò cực kỳ quan trọng.
- Đất nông nghiệp là môi trường sống, môi trường không gian để sản xuất
nông nghiệp.
Sản xuất nông nghiệp có đặc thù là sản xuất ở ngoài trời, phải tiếp xúc với
tự nhiên. Cây phải sống trên đất, quang hợp nhờ ánh nắng mặt trời, hút nước từ
trong đất, cá phải sống dưới nước sông, hồ, biển; gia súc, gia cầm phải có chuồng
trại, có bãi chăn thả; con vật nuôi phải có thức ăn, mà thức ăn lại chính là các
động thực vật được sản xuất từ trong nông nghiệp. Tất cả những yếu tố đó chính
là môi trường sống, là không gian để sản xuất. Muốn sản xuất phát triển thì
chúng ta phải biết giữ gìn, bảo vệ môi trường, không vi phạm các quy luật tự
nhiên, không chỉ biết khai thác đất đai mà còn phải biết bồi bổ đất đai, tạo lập
môi trường sống tốt nhất cho cây trồng vật nuôi.
- Đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất chủ yếu để sản xuất hàng hóa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
Để sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hoá đối với bất kỳ nông sản nào
trước hết phải có diện tích đất nông nghiệp đủ lớn, kết hợp với các yếu tố khác
như lao động, công cụ lao động, khoa học kỹ thuật, chất lượng giống, phân công
lao động theo từng chuyên khâu, … Thì mới có điều kiện tạo ra khối lượng nông
phẩm hàng hoá lớn đáp ứng nhu cầu thị trường. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay
do khoa học công nghệ phát triển mạnh con người có thế sản xuất ra những sản
phẩm mà không cần sử dụng đất: như công nghệ đột biến gien, công nghệ nuôi
cấy mô, nhân bản vô tính, sản xuất trong nhà kính bằng phương pháp thuỷ canh,
… Song trên thực tế điều đó chưa phải là phổ biến, sản xuất theo phương pháp đó
chi phí giá thành sản phẩm quá cao, không hiệu quả, không thể tạo ra khối lượng
sản phẩm hàng hoá lớn. Cho đến nay hình thức sản xuất này chỉ mang tính
nghiên cứu, ứng dụng không thể mở rộng một cách phổ biến được. Và suy cho
đến cùng, dù có ứng dụng khoa học công nghệ cao bao nhiêu đi chăng nữa sản
xuất nông nghiệp vẫn cần phải có không gian đất nông nghiệp nhất định. Vì vậy
đất nông nghiệp vẫn đóng vai trò hàng đầu trong sản xuất nông nghiệp hàng hoá
hiện nay.
1.1.2. Thị trường đất đai trong nông nghiệp
Hiện nay các hoạt động kinh tế, xã hội chịu tác động của cơ chế thị trường.
Đất đai cũng trở thành đối tượng trao đổi, mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng
và thị trường đất đai thực sự đã hình thành.
- Trình độ phát triển sản xuất hàng hóa
Trình độ phát triển sản xuất hàng hóa gắn liền với trình độ phát triển của
lực lượng lượng sản xuất và cùng với nó là trình độ phân công lao động xã hội.
Đất đai từ chỗ là sản phẩm của tự nhiên, con người khai phá, cải tạo và sử dụng
để sản xuất ra sản phẩm và các yêu cầu khác phục vụ cho cuộc sống. Sản xuất
ngày càng phát triển những nhu cầu của con người ngày càng tăng và đất đai
ngày càng khan hiếm. Vì vậy đất đai trở thành đối tượng của sự mua bán, trao
đổi và cũng được thương mại hóa. Như vậy sự xuất hiện và phát triển nền sản
xuất hàng hóa đã làm thay đổi cơ bản các quan hệ ruộng đất, thị trường đất đai ra
đời và phát triển (Hồ Lam Trà, 2005).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
- Chế độ sở hữu ruộng đất
Chế độ sở hữu ruộng đất đã trải qua quá trình hình thành và phát triển trong
lịch sử, từ sử hữu cộng đồng về ruộng đất của thị tộc, làng xã đến sở hữu tư nhân
trong xã hội phong kiến và sở hữu ruộng đất theo quan hệ sở hữu tư bản chủ
nghĩa, dó là một quá trình lịch sử lâu dài. Chỉ đến khi có sở hữu tư nhân tư bản
chủ nghĩa mới tạo tiền đề cho việc tích tụ và tập trung ruộng đất. Trong thời kỳ
đầu của tích tụ tư bản diễn ra việc tước đoạt ruộng đất của nông dân và những
trang trại nhỏ bé biến ruộng đất thành đồng cỏ chăn thả và thành các điền trang
lớn sản xuất theo kiểu tư bản chủ nghĩa, hình thành các trang trại lớn đẩy hàng
triệu nông dân không có ruộng đất phải đi làm thuê. Đó là điều kiện cho sự hình
thành quan hệ ruộng đất tư bản chủ nghĩa và thị trường đất đai ra đời (Hồ Lam
Trà, 2005).
Trên thực tế, số lượng diện tích đất nông nghiệp ít biến động. Tuy nhiên, do
mốt số chủ hộ cần thêm đất để tạo việc làm, ngược lại một số chủ hộ lại không cần
đất. Chính điều này đã gây ra sự biến động của thị trường đất nông nghiệp và trong
điều kiện của kinh tế thị trường, đất đai trở thành đối tượng của sự mua bán,
chuyển nhượng, cầm cố, thuê mướn.
1.1.3. Tập trung ruộng đất
1.1.3.1. Khái niệm về tập trung ruộng đất
Tập trung ruộng đất là việc sát nhập hoặc hợp nhất ruộng đất của những chủ
sở hữu khác nhau vào một chủ sở hữu hoặc hình thành một chủ sở hữu mới có
quy mô ruộng đất lớn hơn. Tập trung ruộng đất diễn ra theo hai con đường:
Một là hợp nhất ruộng đất của các chủ sở hữu cá biệt nhỏ hơn thành một
chủ sở hữu cá biệt khác lớn hơn. Con đường này được thực hiện thông qua việc
xây dựng Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp ở nước ta trước đây.
Hai là, con đường sát nhập ruộng đất của các chủ sở hữu nhỏ cá biệt để
tạo ra quy mô lớn hơn. Con đường này được thực hiện thông qua biện pháp tước
đoạt hoặc chuyển nhượng mua bán ruộng đất. Con đường này diễn ra mạnh mẽ ở
các nước tư bản.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
Nói cách khác, tập trung ruộng đất trong nông nghiệp là phương thức làm
tăng quy mô diện tích của thửa đất và chủ thể sử dụng đất thông qua các hoạt
động dẫn tới tập trung ruộng đất như: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê lại, thừa kế, thế chấp, …
Ngày nay, tập trung ruộng đất trong nông nghiệp là việc gộp nhiều thửa
ruộng có quy mô diện tích nhỏ thành một cánh đồng mẫu lớn thông qua cơ chế
dồn điền đổi thửa.
1.1.3.2. Ý nghĩa của việc tập trung ruộng đất
Tập trung ruộng đất có ý nghĩa lớn đối với phát triển nông nghiệp, nông
thôn.
Thứ nhất, là nâng cao hiệu quả sử dụng ruộng đất thông qua việc chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, phát triển một nền nông nghiệp theo hướng công nghiệp
hoá hiện đại hoá.
Thứ hai, là tập trung ruộng đất là một vấn đề mang tính quy luật trong tiến
trình đi lên một nền sản xuất lớn. Nó diễn ra trong suốt tiến trình phát triển nông
nghiệp theo hướng hàng hoá, thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giải
phóng lao động.
Thứ ba là tạo điều kiện sử dụng đầy đủ và có hiệu quả đất đai, hợp lý và
bảo vệ môi trường đất ở nước ta. Trong một thời gian khá dài ruộng đất do Hợp
tác xã nông nghiệp thống nhất quản lý và sử dụng ruộng đất thấp, tình trạng khan
hiếm lương thực, thực phẩm kéo dài, đời sống nhân dân gặp khó khăn.
Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị ban hành tháng 4 năm 1988 khẳng định:
“việc giao quyền sử dụng đất lâu dài cho hộ xã viên, phần lớn hộ xã viên ở các
địa phương đòi hỏi sự công bằng trong giao ruộng với phương thức có gần có
xa, có tốt, có xấu để đảm bảo thửa này mất mùa thì thửa khác còn gỡ được”. Với
nhận thức là hướng vào sản xuất tự cấp, tự túc trong điều kiện sản xuất thấp kém
thì phương thức giao ruộng này có thể giúp cho người nông đân vượt qua những
khó khăn. Cùng với quá trình đổi mới kinh tế, điều kiện sản xuất đã thay đổi, nền
nông nghiệp Việt Nam đang chuyển mạnh sang sản xuất hàng hóa, ứng dụng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
nhiều hơn tiến bộ khoa học công nghệ mới, thì những mảnh ruộng bị chia cắt,
phân tán là lực cản trở trên con đường phát triển nông nghiệp hiện đại.
Vì vậy thực hiện tập trung đất đai cho phép người nông dân áp dụng được
những thành tựu khoa học công nghệ và trong sản xuất nông nghiệp nhằm sử
dụng đầy đủ và có hiệu quả các yếu tố trong sản xuất nông nghiệp, nhằm sử dụng
đầy đủ và có hiệu quả các yếu tố trong sản xuất nông nghiệp, trong đó yếu tố
quan trọng nhất là đất đai. Công tác chuyển đổi ruộng đất đã và đang diễn ra ở
các địa phương và bước đầu đã đem lại hiệu quả thiết thực, được nông dân đồng
tình hưởng ứng.
Thứ tư là tập trung ruộng đất đã và đang khuyến khích người nông dân
thực hiện phương thức “ai giỏi nghề gì làm nghề đấy”. Từ khi ban hành Luật
Đất đai 1993 trở lại đây cho thấy xu thế chuyển đổi từ nông nghiệp manh
mún, tự túc sang sản xuất hàng hóa có quy mô lớn ngày càng rõ. Kinh tế trang
trại ra đời và phát triển ở nhiều vùng của cả nước. quả trình tập trung ruộng
đất đã khuyến khích những người có khả năng và nguyện vọng, có vốn, có
kiến thức, có khả năng sản xuất và có ý chí làm giàu kinh doanh nông nghiệp,
phát triển kinh tế trang trại.
1.1.4. Mối quan hệ giữa chuyển ruộng đất đổi với quy hoạch sử dụng đất, công
tác quản lý sử dụng đất và các mối quan hệ trong quá trình sử dụng ruộng đất.
1.1.4.1. Mối quan hệ giữa chuyển đổi ruộng đất với quy hoạch sử dụng đất, công
tác quản lý sử dụng đất
a) Với quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất là một trong những nội dung quan trọng của quá
trình chuyển đổi ruộng đất. Việc rà soát lại quy hoạch giúp xác định lại các tuyến
đường giao thông, thủy lợi nội đồng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển
đổi ruộng đất. Đồng thời việc tính toán diện tích dành cho các nhu cầu trong
phương án quy hoạch sẽ là cơ sở để điều chỉnh lại diện tích trong khi thực hiện
việc chuyển đổi ruông đất. Bên cạnh đó việc chuyển đổi ruộng đất phải căn cứ
vào định hướng phát triển, cơ cấu sản xuất, cây trồng, vật nuôi trên cơ sở quy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
hoạch của ngành nông nghiệp để bố trí một cách hợp lý vùng sản xuất chuyên
canh như: quy hoạch làng nghề, quy hoạch quy hoạch hệ thống giao thông thủy
lợi, quy hoạch diện tích đất dành cho mục đích công ích của xã, Trên cơ sở
quy hoạch có thể thiết kế, cải tạo ruộng đồng một cách hợp lý hơn, đáp ứng yêu
cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Như vậy việc chuyển đổi ruộng đất gắn liền với việc quy hoạch lại đồng
ruộng thực chất là việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch giao thông, thủy lợi nội
động. Đồng thời thông qua việc chuyển đổi ruộng đất sẽ thấy được hệ thống kênh
mương, bờ vùng, bờ thửa không phù hợp với quy hoạch sản xuất ở từng khu vực,
từ đó các cấp chính quyền sẽ có kế hoạch cụ thể nhằm cải tạo lại hệ thống giao
thông, thủy lợi, hệ thống kênh mương để đưa vào sản xuất.
b) Với công tác quản lý sử dụng đất
Quá trình chuyển đổi ruộng đất sẽ là dịp để thực hiện tổng kiểm kê đất đai
và qua đó công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính
cũng được tiến hành một cách nhanh chóng, kịp thời và chính xác giúp cho công
tác quản lý đất đai thuận lợi và chặt chẽ hơn. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất sau khi thực hiện chuyển đổi ruộng đất là một việc làm cần thiết, được
các ban ngành hướng dẫn và giúp đỡ nên hầu hết là kịp thời và đúng tiến độ.
Thông qua quá trình rà soát lại quy hoạch sử dụng đất được giải quyết một
cách triệt để, đồng thời quỹ đất công ích của xã được quy hoạch thành vùng tập
trung làm cho việc quản lý đất đai được thuận lợi hơn, tránh được tình trạng lấn
chiếm đất, đặc biệt là quỹ đất công ích.
Quá trình chuyển đổi ruộng đất tạo điều kiện cho việc cơ giới hóa sản xuất
và hình thành các vùng sản xuất tập trung, chuyển dịch cơ cấu cây trồng hợp lý,
vì vậy hiệu quả sử dụng đất ngày càng cao hơn, bộ mặt nông thôn ngày càng
được cải thiện.
1.1.4.2. Các mối quan hệ trong quá trình sử dụng ruộng đất
Ruộng đất vừa là tư liệu sản xuất đặc biệt vừa là tư liệu sản xuất chủ yếu
của sản xuất nông nghiệp, là sản phẩm của tự nhiên và xã hội. Vì vậy các quan hệ
ruộng đất được biểu hiện trên nhiều phương diện, tự nhiên, kinh tế, xã hội:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12
- Quan hệ ruộng đất về mặt kinh tế là quan hệ được xem xét trên khía cạnh
kinh tế. Trên khía cạnh này đất đai nói chung và ruộng đất nói riêng được xem
xét ở mục đích sử dụng chóng. Mục đích khác nhau, trong những điều kiện khác
nhau ruộng đất sẽ được sử dụng với những mục đích khác nhau vì vậy sẽ cho
hiệu quả và kết quả khác nhau.
- Quan hệ sở hữu về ruộng đất là một trong những quan hệ cơ bản nhất của
con người trong sản xuất, đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp. Xét về mặt xã
hội, quan hệ sở hữu ruộng đất là sự biểu hiện tập trung nhất của quan hệ ruộng
đất, là nhân tố có tính quyết định tới quan hệ đất đai về mặt tự nhiên và kinh tế.
Trong mỗi thời đại lịch sử, có thể có những chế độ sở hữu đất đai khác nhau cùng
tồn tại.
Trong nông nghiệp sự hình thành các quan hệ sở hữu do đặc điểm của
ngành chi phối. Nó yêu cầu các quan hệ ruộng đất phải đạt mục đích sử dụng đầy
đủ hợp lý và có hiệu quả. Vì vậy các quan hệ ruộng đất mà thực chất là các quan
hệ ruộng đất của Nhà nước với các tập thể, cá nhân trong sử dụng, giữa các cá
nhân với tập thể sử dụng ruộng đất với nhau phải được xác lập một cách hợp lý.
Để xây dựng mối quan hệ này thì phải thông qua việc phân tích đúng đắn quyền
năng của mỗi bên đối với ruộng đất. Một chế độ sở hữu hợp lí là chế độ xác lập
vai trò, quyền năng tối cao của Nhà nước với các quyền năng cụ thể của các chủ
thể sản xuất kinh doanh. Ở nước ta, '' đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý'' (Luật Đất đai 2013 có hiệu lực ngày
01/07/2014). Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử
dụng đất theo quy định của luật này. Thực hiện các quyền trên tạo ra sự vận động
của sở hữu về quyền sử dụng đất đối với ruộng đất.
Là một yếu tố của tự nhiên, sản phẩm của tự nhiên, vì vậy đất đai có quan
hệ chặt chẽ với các yếu tố tự nhiên như: thời tiết, khí hậu, … và chịu sự chi phối
của chúng. Vì vậy quan hệ ruộng đất về mặt tự nhiên là quan hệ liên quan đến sự
hình thành, phát triển các yếu tố cấu thành chất lượng ruộng đất, đến khả năng
khai thác ruộng đất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13
1.2. Cơ sở lý luận của dồn điền đổi thửa trong nông nghiệp
1.2.1. Khái niệm, nguyên nhân, mục đích và vai trò của dồn điền đổi thửa
trong nông nghiệp.
1.2.1.1. Khái niệm
Theo Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp (Đào Thế Anh, 2004), dồn điền
đổi thửa (Group of land) là việc tập hợp, dồn đổi các thửa ruộng nhỏ thành thửa
ruộng lớn, trái ngược với chia các mảnh ruộng to thành các mảnh ruộng nhỏ. Có
hai cơ chế chủ yếu để thực hiện dồn điền đổi thửa:
Một là để cho thị trường ruộng đất và các nhân tố phi tập trung tham gia
vào, Nhà nước chỉ hỗ trợ sao cho cơ chế này vận hành tốt hơn.
Hai là thực hiện các biện pháp can thiệp hành chính, tổ chức phân chia lại
ruộng đất, thực hiện các quy hoạch có chủ định. Theo cách này các địa phương
đều xác định là dồn điền đổi thửa sẽ không làm thay đổi các quyền của nông hộ
đối với ruộng đất đã được quy định trong pháp luật. Tuy nhiên, việc thực hiện
quá trình này có thể làm thay đổi khả năng tiếp cận ruộng đất của các nhóm nông
dân hưởng lợi khác nhau dẫn đến thay đổi bình quân ruộng đất ở các nhóm xã hội
khác nhau.
Bản chất của dồn điền đổi thửa là quá trình dồn ghép các ô thửa nhỏ thành ô
thửa lớn, sắp xếp quy hoạch lại ruộng đất, khắc phục tình trạng manh mún, phân
tán ruộng đất, tổ chức thiết kế lại đồng ruộng, hệ thống thủy lợi, giao thông nội
đồng, nâng cao hệ số sử dụng đất, đẩy nhanh chuyển dịch sản xuất theo hướng
sản xuất hàng hóa, phát triển kinh tế hộ và trang trại, củng cố quan hệ sản xuất,
thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn (Lã Văn Lý, 2007).
Như vậy, dồn điền đổi thửa là việc chuyển đổi ruộng đất từ nhiều ô thửa
nhỏ thành một ô thửa lớn giữa các hộ nông dân, tập trung ruộng đất để đưa nền
nông nghiệp vốn manh mún, nhỏ lẻ sang phát triển sản xuất theo hướng hàng hóa
có quy mô lớn hơn, dưới sự chỉ đạo thống nhất của các cán bộ Đảng viên từ cấp
Trung ương xuống địa phương.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14
1.2.1.2. Nguyên nhân
- Sau khi thực hiện giao đất nông nghiệp ổn định cho hộ gia đình, cá nhân
sản xuất nông nghiệp theo Nghị định 64/NĐ-CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ,
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện đã đạt được những kết quả quan trọng,
tăng trưởng trong nông nghiệp được giữ vững, xuất hiện nhiều mô hình trang
trại, có sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu mùa vụ, cây trồng, vật nuôi, Tuy
nhiên, sản xuất nông nghiệp còn bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế: sản xuất nhỏ lẻ,
chưa có quy hoạch, chưa có vùng sản xuất chuyên canh quy mô lớn, hệ thống
giao thông, thủy lợi nội đồng còn chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất, năng suất
và hiệu quả sản xuất chưa cao do tình trạng đất đai manh mún, nhiều thửa đất có
diện tích nhỏ/1 hộ.
- Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2015.
Trong xây dựng nông thôn mới yêu cầu đầu tiên là phải quy hoạch vùng sản xuất
nông nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế cao, theo hướng tập trung. Do đó việc quy
hoạch giao thông, thủy lợi nội đồng tạo điều kiện thuận lợi trong sản xuất nông
nghiệp dồn đổi nhiều ô thửa nhỏ thành một ô thửa lớn cũng như việc quy hoạch
những vùng, điểm để xây dựng các công trình phúc lợi phục vụ dân sinh và phúc
lợi xã hội là một việc làm cấp thiết trong xây dựng nông thôn mới.
- Để tạo điều kiện đưa cơ gới hóa và khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông
nghiệp dần thay thế sức lao động nặng nhọc của người dân bằng máy làm đất,
máy gieo cấy, máy gặt đập liên hợp, Đồng thời để tranh thủ nguồn vốn của cấp
trên đầu tư cho xây dựng các công trình phúc lợi xã hội và phục vụ trực tiếp
trong sản xuất nông nghiệp. Vì vậy đòi hỏi phải quy hoạch giao thông nội đồng,
thủy lợi tưới tiêu phải đảm bảo thuận tiện. Trong đó phải đặc biệt quan tâm đến
việc DĐĐT từ nhiều ô thửa nhỏ thành một ô thửa lớn, góp phần tăng năng xuất,
giảm chi phí mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Tạo điều kiện cho sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng hiện đại,
sinh thái và bền vững.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đang là một chủ
trương lớn nhằm hình thành nền nông nghiệp hàng hóa phù hợp với nhu cầu thị
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15
trường và điều kiện sinh thái từng vùng, góp phần tăng năng suất lao động, nâng
cao chất lượng và sức cạnh tranh của thương hiệu sản phẩm nông nghiệp Việt
Nam trong thời toàn cầu hóa thị trường.
- Để vươn tới nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa, đủ sức cạnh tranh trong
tương lai thì cần phải loại bỏ dần tư tưởng sản xuất tiểu nông, nhỏ lẻ. Công tác
dồn điền đổi thửa rất quan trọng, tạo bước đệm để nâng cao giá trị sản xuất nông
nghiệp, tạo ra những sản phẩm hàng hóa chất lượng, khai thác hết tiềm năng đất
đai của mỗi địa phương.
1.2.1.3. Mục đích
- Khắc phục tình trạng manh mún và phân tán ruộng đất, tạo điều kiện quy
hoạch vùng sản xuất tập trung, để thuận tiện cho việc áp dụng các tiến bộ KHKT.
Thực hiện cơ giới hóa trong nông nghiệp, giảm chi phí sản xuất, tăng hiệu quả
lao động, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, chuyển dịch cơ cấu lao động
trong nông nghiệp sang sản xuất ngành nghề, tăng thu nhập cho người dân.
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư, cơ giới hóa vào đồng ruộng, tạo
nguồn lực thực hiện xây dựng Nông thôn mới, xây dựng các công trình phúc lợi
xã hội.
1.2.1.4.Vai trò của dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp
Việt Nam, từ một nước nhập khẩu lương thực, thực phẩm là chủ yếu, một
nước nghèo nàn và lạc hậu đã vươn lên trở thành nước xuất khẩu lớn trên thế giới
về một số mặt hàng như: Gạo, chè, cà phê, hạt tiêu và thủy sản, thu nhập và
đời sống người dân luôn được cải thiện. Tỷ lệ đói nghèo giảm đáng kể đặc biệt là
ở nông thôn. Đóng góp vào thành quả to lớn đó không thể không kể đến các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đã ban hành trong quá trình đổi mới
vừa qua. Một trong số đó là chủ trương “dồn điền đổi thửa” trong nông nghiệp.
Đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là hướng đi tất yếu để đưa nền
nông nghiệp vốn nhỏ lẻ, manh mún phát triển theo hướng hàng hóa quy mô lớn.
Việc dồn đổi ruộng đất từ nhiều ô thửa nhỏ, phân tán thành những ô thửa
lớn, tập trung đã từng bước làm thay đổi cách nghĩ, cách làm, tập quán canh tác
trước đây của người nông dân. Trước đây do người dân quen canh tác trên các