Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

nâng cao chất lượng đào tạo của trường cao đẳng kinh tế và tài chính thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1018.96 KB, 120 trang )


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
***




VŨ THỊ TRANG








NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG
CAO ĐẲNG KINH TẾ - TÀI CHÍNH THÁI NGUYÊN





CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60 34 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. ĐỖ VĂN VIỆN





HÀ NỘI – 2015

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của Luận văn này hoàn toàn được hình
thành và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS. TS. Đỗ Văn Viện. Các số liệu và kết quả có được trong Luận
văn tốt nghiệp là hoàn toàn trung thực.

Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả


Vũ Thị Trang

















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện Luận văn tôi đã nhận được nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ, góp ý của nhiều tập thể và cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết cho tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS. TS. Đỗ Văn Viện,
người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi về kiến thức cũng như phương
pháp nghiên cứu, chỉnh sửa trong quá trình thực hiện Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học, các Giáo sư,
Tiến sĩ giảng dạy tại Học viện Nông Nghiệp Việt Nam - những người đã trang bị
cho tôi những kiến thức quý báu để giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Có được kết quả nghiên cứu này tôi đã nhận được sự quan tâm tạo điều kiện
của các đồng chí trong Ban Giám hiệu trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái
Nguyên, sự tận tình cung cấp các thông tin, số liệu của các đơn vị phòng, ban trong
Nhà trường, sự đánh giá nhiệt tình của các thầy, cô và học sinh, sinh viên. Tôi xin
được ghi nhận và cảm ơn những sự giúp đỡ này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, những người
thường xuyên hỏi thăm, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù bản thân cũng rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu và thực hiện
Luận văn nhưng do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô
giáo và tất cả bạn bè.

Hà Nội, tháng năm 2015

Tác giả


Vũ Thị Trang

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục chữ viết tắt
v
Danh mục các bảng
vi
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ
vii
1 MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 3

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Các khái niệm cơ bản 4
2.1.2 Các lý thuyết liên quan đến chất lượng đào tạo 8
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo 13
2.2 Cơ sở thực tiễn 22
2.2.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đào tạo tại Trung Quốc 22
2.2.2 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đào tạo tại Việt Nam 23
3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
3.1 Đặc điểm địa bàn 28
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 28
3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ 29
3.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý 32
3.1.4 Quy mô đào tạo 34

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

3.2 Phương pháp nghiên cứu 36
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu 36
3.2.2 Phương pháp phân tích thông tin 41
3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 42
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 44
4.1 Thực trạng chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính
Thái Nguyên 44
4.1.1 Kết quả đào tạo sinh viên 44
4.1.2 Chất lượng việc làm và thu nhập của HSSV 48
4.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của Nhà trường 51
4.2.1 Trình độ và kinh nghiệm của giảng viên 51

4.2.2 Chương trình đào tạo 61
4.2.3 Công tác quản trị trường 65
4.2.4 Cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ giảng dạy, học tập 70
4.2.5 Mối quan hệ giữa nhà trường và các doanh nghiệp 75
4.2.6 Chất lượng tuyển sinh đầu vào 77
4.3 Đánh giá chung về chất lượng đào tạo của Nhà trường 78
4.3.1 Kết quả đạt được 78
4.3.2 Hạn chế tồn tại 79
4.4 Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng Kinh tế -
Tài chính Thái Nguyên 80
4.4.1 Những căn cứ chung 80
4.4.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng Kinh tế
- Tài chính Thái Nguyên 83
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 102
5.1 Kết luận 102
5.2 Kiến nghị 103
5.2.1 Đối với Nhà nước và Bộ giáo dục đào tạo 103
5.2.2 Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
PHỤ LỤC 106

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT Tên viết tắt Tên đầy đủ
1 CLĐT Chất lượng đào tạo
2 CNH – HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
3 CNTT Công nghệ thông tin

4 GDĐT Giáo dục đào tạo
5 HSSV Học sinh sinh viên
6 NCKH Nghiên cứu khoa học
7 NXB Nhà xuất bản
8 PGS.TS Phó giáo sư. Tiến sĩ
9 QTKD Quản trị kinh doanh
10 SL Số lượng
11 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
12 TP Thành phố
13 UBND Ủy ban nhân dân


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang
2.1 Tỷ lệ trung bình về vai trò của các giác quan trong việc thu nhận tri thức 21
2.2 Tỷ lệ tri thức còn lưu lại trong trí nhớ sau khi thu nhận bằng các giác quan 21
3.1 Số HSSV của trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên qua 3 năm 35
3.2 mẫu chọn khảo sát cán bộ, giáo viên 39
3.3 mẫu chọn khảo sát HSSV năm thứ 2 và thứ 3 39
3.4 mẫu chọn khảo sát các doanh nghiệp 40
4.1 Kết quả học tập của sinh viên 44
4.2 Kết quả rèn luyện của sinh viên qua các năm 45
4.3 Kết quả tốt nghiệp của sinh viên 47
4.4 Nhận xét của Đơn vị sử dụng sinh viên tốt nghiệp của trường 48
4.5 Việc làm, thu nhập của HSSV tốt nghiệp trường cao đẳng Kinh tế - Tài
Chính Thái Nguyên từ năm 2012 - 2013. 50

4.6 Tổng hợp trình độ chuyên môn của giảng viên toàn trường năm học
2013 – 2014 53
4.7 Đánh giá thực trạng giảng dạy, nghiên cứu của đội ngũ giảng viên năm 2014 56
4.8 Đánh giá tình hình sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên năm 2014 59
4.9 Đánh giá công tác quản lý thực hiện chương trình đào tạo năm 2014 62
4.10 Kết quả rèn luyện của sinh viên qua các năm 67
4.11 Đánh giá công tác giáo dục và quản lý sinh viên năm 2014 68
4.12 Tình hình cơ sở vật chất của Nhà trường năm 2014 71
4.13 Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
học năm 2014 72
4.14 Đánh giá kết quả mối quan hệ giữa nhà trường với các doanh nghiệp sử
dụng lao động năm 2014 76
4.15 Tổng hợp kết quả tuyển sinh hệ cao đẳng chính quy qua các năm 77
4.16 Thống kê điểm chuẩn đầu vào của sinh viên hệ cao đẳng chính quy 78

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

STT Tên sơ đồ Trang
2.1 Sơ đồ chu trình đào tạo 4
2.2 Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo 5
2.3 Sơ đồ mối quan hệ giữa mục tiêu đào tạo và chất lượng đào tạo 6
2.4 Các bước phát triển chương trình đào tạo 17
3.1 Tổ chức bộ máy quản lý 32

STT Tên biểu đồ Trang
4.1 Thống kê số giáo viên từ năm 2011 đến năm 2014 52

4.2 Cơ cấu trình độ giảng viên năm học 2013 - 2014 53


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1. MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự toàn cầu hoá và cuộc cải cách trong lĩnh vực công nghệ thông tin đã làm
dấy lên nhu cầu về mô hình phát triển mới, trong đó xem con người là trọng tâm và
phát triển giáo dục dựa vào khoa học công nghệ là động lực then chốt cho sự phát
triển nhanh, bền vững của mỗi quốc gia. Toàn cầu hoá cũng đã mở rộng thị trường
nguồn nhân lực và điều kiện hội nhập cho giáo dục nước ta phát triển hiện đại hoá
và vươn lên đạt các chuẩn mực khu vực và quốc tế.
Như vậy, cùng với thế giới, chúng ta đã từng bước xây dựng một nền kinh tế
tri thức tuân theo sự điều tiết bởi cơ chế thị trường. Đào tạo nghề nghiệp trở thành
một ngành sản xuất đặc biệt – “Sản xuất nguồn nhân lực” và cũng phải tuân theo
quy luật cạnh tranh trên thị trường. Đây chính là một ngành dịch vụ, việc nâng cao
chất lượng dịch vụ là yếu tố sống còn của mỗi trường trong bối cảnh hội nhập và
cạnh tranh hiện nay, khi mà hệ thống các trường đại học, cao đẳng công, tư ngày
càng phát triển mạnh cả về quy mô và loại hình đào tạo.
Tuy nhiên, khi quy mô tăng nhanh mà các nguồn lực tại các cơ sở đào tạo còn
hạn chế, chưa đủ khả năng đáp ứng, tất yếu sẽ không tránh khỏi những nỗi băn
khoăn, lo lắng về chất lượng đào tạo. Đặc biệt, khi hoạt động của các doanh nghiệp
trở nên toàn cầu hóa hơn thì các doanh nghiệp phải có một lực lượng lao động có
trình độ tay nghề hơn. Điều đó đòi hỏi người tốt nghiệp các trường cao đẳng, đại
học phải có những phẩm chất nhất định, có khả năng cạnh tranh thành công trên thị
trường lao động đang ngày một gay gắt. Cho đến nay bài toán về chất lượng nguồn
nhân lực vẫn còn khá nan giải, nguồn nhân lực tuy bước đầu đã được nâng cấp

nhưng còn xa mới có thể đáp ứng được yêu cầu phát triển nhanh và hội nhập quốc
tế. Các điểm yếu tổng thể mang tính dài hạn của thực lực nguồn nhân lực cần phải
giải quyết trong đào tạo và đào tạo lại là: Chưa làm chủ được công nghệ, kỹ năng
chuyên nghiệp yếu, thiếu tư duy sáng tạo; các điểm yếu cụ thể mang tính thời đoạn
là: chưa dấn thân thật sự vào công việc, năng suất lao động thấp, quan cách trong

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

phục vụ, thụ động trong công việc. Một thực tế đang xảy ra là sinh viên ra trường
được tuyển dụng vào các vị trí làm việc đều phải được đào tạo bổ sung kỹ năng thực
hành tại các doanh nghiệp từ 3 đến 6 tháng hoặc đi học tiếp tục các lớp ngoại ngữ,
tin học, huấn luyện ngắn hạn nghiệp vụ thì mới có thể làm việc tốt được vì trình độ
của các sinh viên còn kém, còn chậm, còn chưa thích nghi được với môi trường
mới, phong cách làm việc, áp lực công việc, tỷ lệ sinh viên làm được việc về kiến
thức chuyên môn kém, đa số vừa làm vừa học kinh nghiệm của các đồng nghiệp;
mặt khác sẽ không được làm theo ý nguyện làm việc đúng chuyên ngành, đa số làm
trái ngành trái nghề.
Vậy nguyên nhân là do đâu? Phải làm gì để giải bài toán chất lượng đào tạo
có lẽ là sự trăn trở chung của nhiều thế hệ lãnh đạo các trường và trường Cao đẳng
Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên cũng không nằm ngoài xu thế đó. Việc nghiên cứu
và đánh giá một cách khoa học thực trạng chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng
Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên, tìm ra những nhân tố ảnh hưởng và đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của Trường là hết sức cần thiết cả về
mặt lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất
lượng đào tạo của trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên” làm luận
văn thạc sỹ.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng

Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên những năm qua, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao
chất lượng đào tạo của trường những năm tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa những lý luận cơ bản và thực tiễn về đào tạo và
chất lượng đào tạo của trường cao đẳng.
- Đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo của trường cao đẳng Kinh tế - Tài
chính Thái Nguyên những năm gần đây và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng đào tạo của trường.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng Kinh tế
- Tài chính Thái Nguyên trong thời gian tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thế nào là chất lượng đào tạo cao đẳng? Đo lường chất lượng đào tạo cao
đẳng bằng những chỉ tiêu nào?
- Thực trạng chất lượng đào tạo của trường Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên
như thế nào?
- Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của Nhà trường?
- Cần áp dụng các giải pháp gì nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà
trường trong thời gian tới?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng
Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung:
+ Các vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng đào tạo.
+ Thực trạng chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính

Thái Nguyên.
+ Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng Kinh tế - Tài
chính Thái Nguyên.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu này được thực hiện tại trường Cao
đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian
+ Thời gian thu thập số liệu phân tích từ năm 2011 đến năm 2014.
+ Thời gian thực hiện đề tài: Từ 04/2014 đến 04/2015.




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Đào tạo
Đào tạo là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành
một cách có hệ thống các tri thức, kỹ năng, thái độ để hoàn thiện nhân cách cho mỗi
cá nhân, tạo tiền đề có thể vào đời hành nghề, có năng suất và hiệu quả. (Trần
Khánh Đức, 2004).
Đào tạo được hiểu là hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể
thực hiện có hiệu quả hơn các chức năng, nhiệm vụ của mình. Nói một cách cụ thể
đào tạo liên quan đến việc tiếp thu các kiến thức, kỹ năng đặc biệt, nhằm thực
hiện những công việc cụ thể một cách hoàn hảo hơn. (Lê Đức Ngọc, 2005).
Bản chất của “đào tạo” là việc dạy các kỹ năng thực hành, kỹ năng nghề

nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, với mục tiêu giúp người
học lĩnh hội và nắm vững những tri thức một cách có hệ thống, tạo tiền đề cho
người học thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất
định. Khái niệm đào tạo có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục. Thông thường, đào
tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến một độ tuổi nhất định, có
một trình độ nhất định.



Sơ đồ 2.1: Sơ đồ chu trình đào tạo
(Nguồn: Trần Khánh Đức, 2004)
2.1.1.2. Chất lượng đào tạo
Chất lượng luôn là vấn đề rất được quan tâm và việc phấn đấu nâng cao chất
lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kỳ cơ sở
Khách hàng
(Các yêu cầu)
Quá trình dạy
học
Khách hàng
(Sự thoả mãn)
Đầu vào Đầu ra

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

đào tạo nào. Hiện nay, có rất nhiều cách hiểu khác nhau về “chất lượng đào tạo”
dựa trên các “góc nhìn” khác nhau:
Chất lượng đào tạo được hiểu là mức độ đạt được mục tiêu đề ra đối với một
chương trình đào tạo. (Lê Đức Ngọc, 2005)
Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc

trưng về phẩm chất, giá trị, nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề
của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình theo các ngành nghề cụ thể
(Trần Khánh Đức, 2004).
Như vậy, mặc dù khó có thể đưa ra một định nghĩa về chất lượng trong đào
tạo, song các nhà nghiên cứu cũng cố gắng tìm ra những cách tiếp cận phổ biến
nhất. Cơ sở của các cách tiếp cận này xem chất lượng là khái niệm đa chiều, với
những người ở cương vị khác nhau có thể có những ưu tiên khác nhau khi xem xét
nó. Đối với cán bộ giảng dạy thì ưu tiên của khái niệm chất lượng đào tạo phải là ở
quá trình đào tạo, còn đối với người học và những người sử dụng lao động, ưu tiên
về chất lượng đào tạo của họ lại ở đầu ra, tức là trình độ, năng lực, và kiến thức của
sinh viên khi ra trường…
Có thể nói: “Chất lượng đào tạo phải được thể hiện trong mục tiêu đào tạo và
đáp ứng càng nhiều ước muốn của các bên liên quan càng tốt”.






Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo
(Nguồn: Trần Khánh Đức, 2004)
2.1.1.3. Quản lý chất lượng đào tạo
“Quản lý chất lượng đào tạo là quá trình tổ chức thực hiện có hệ thống các
biện pháp quản lý toàn bộ quá trình đào tạo nhằm đảm bảo không ngừng nâng cao
Nhu cầu xã hội
Kết quả đào tạo
khớp với mục
tiêu đào tạo
Kết quả đào tạo
Kết quả đào tạo

phù hợp với nhu
cầu sử dụng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động” (Trần Khánh
Đức, 2004
)













Sơ đồ 2.3: Sơ đồ mối quan hệ giữa mục tiêu đào tạo và chất lượng đào tạo
(Nguồn: Trần Khánh Đức, 2004)
Trong đào tạo, quản lý chất lượng đào tạo là quá trình tổ chức thực hiện có
hệ thống các biện pháp quản lý toàn bộ quá trình đào tạo nhằm đảm bảo không
ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu người sử dụng lao động (từ
khâu tìm hiểu nhu cầu thị trường lao động, thiết kế chương trình đào tạo đến khâu
tuyển sinh, tổ chức đào tạo và kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo).
Trường học là nơi tạo ra chất lượng đào tạo, nơi đảm bảo và nâng cao chất

lượng đào tạo. Đảm bảo nâng cao chất lượng đào tạo là trách nhiệm của mỗi giáo
viên, mỗi cán bộ, công nhân viên. Trong đào tạo, quản lý chất lượng đào tạo là quá
trình tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý toàn bộ quá trình đào tạo nhằm đảm
bảo không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu trong cơ chế thị
trường. Nhà trường là khâu đóng vai trò quyết định đối với việc đảm bảo và nâng
cao chất lượng.
MỤC TIÊU
ĐÀO TẠO
CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO
-
Đặc trưng, giá trị nhân
cách, nghề nghiệp.
- Giá trị sức lao động
- Năng lực hành nghề
- Trình độ chuyên môn, kỹ
năng nghề nghiệp
- Năng lực thích nghi với
thị trường lao động
- Năng lực phát triển nghề
nghiệp
Quá trình đào tạo
Kiến thức
Kỹ năng
Thái độ
(Theo chương trình đào tạo)
NGƯỜI LAO ĐỘNG

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7


Thực hiện được mục tiêu quản lý chất lượng sẽ tạo cơ sở vững chắc để thực
hiện các mục tiêu khác của Nhà trường như: Nâng cao sức cạnh tranh tạo uy tín và
thương hiệu của Nhà trường, mục tiêu ổn định và phát triển.
Nhà trường cần có các chức năng chủ yếu sau đây về quản lý chất lượng đào tạo.
- Hiện trưởng hướng dẫn đôn đốc kiểm tra để đạt được mục tiêu chất lượng.
- Lập mục tiêu kế hoạch và nhiệm vụ chất lượng.
- Xác định đổi mới giáo trình phù hợp với nhu cầu, cơ cấu cán bộ và trình độ
giáo viên cần phải có để đảm bảo chất lượng đào tạo.
- Phân phối hoạt động giữ các phòng, khoa một cách khoa học.
- Kiểm soát, kiểm tra chất lượng đào tạo (theo giáo trình quản lý chất lượng
trong các tổ chức).
2.1.1.4. Đánh giá chất lượng đào tạo
Đánh giá trong giáo dục đào tạo là một quá trình hoạt động được tiến hành có
hệ thống nhằm xác định mức độ đạt được của đối tượng quản lý về mục tiêu đã định.
Chất lượng đào tạo như đã trình bày ở phần trên, là một khái niệm động, đa chiều, và
gắn với các yếu tố chủ quan thông qua quan hệ giữa người và người, do vậy không
thể dùng một phép đo đơn giản để đánh giá.
Việc đánh giá, đo lường chất lượng có thể được tiến hành bởi chính cán bộ
giảng dạy, sinh viên của trường nhằm mục đích tự đánh giá các điều kiện đảm bảo
chất lượng đào tạo cũng như đánh giá bản thân chất lượng đào tạo của trường mình.
Hoặc việc đánh giá, đo lường chất lượng cũng có thể được tiến hành từ bên ngoài do
các cơ quan hữu quan thực hiện với các mục đích khác nhau (khen - chê, xếp hạng,
khuyến khích tài chính, kiểm định công nhận…)
Dù đối tượng của việc đo lường, đánh giá chất lượng là gì và chủ thể của
việc đo lường, đánh giá là ai thì việc đầu tiên, quan trọng nhất vẫn là xác định mục
đích của việc đo lường, đánh giá. Từ đó mới xác định được việc sử dụng phương
pháp cũng như các công cụ đo lường tương ứng. Mục đích của đánh giá trong giáo
dục hết sức đa dạng tuỳ thuộc vào đặc thù của từng trường, sự phát triển kinh tế xã
hội của đất nước và cả tuỳ thuộc vào quan điểm đánh giá của các chủ thể. Ví dụ,

nếu mục đích của giáo dục đào tạo đại học, cao đẳng là cung cấp nguồn lao động

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

được đào tạo cho xã hội thì chất lượng ở đây sẽ được xem là mức độ đáp ứng của
sinh viên tốt nghiệp đối với thị trường lao động. Còn nếu lấy chương trình, muc tiêu
đào tạo làm cơ sở đánh giá thì chất lượng sẽ được xem xét trên góc độ là khối lượng
kiến thức, kỹ năng mà khoá học đã cung cấp, mức độ nắm bắt và sử dụng các kiến
thức và kỹ năng của sinh viên sau khoá học. Đánh giá chất lượng đào tạo còn nhằm
mục đích đảm bảo với những đối tượng tham gia vào công tác giáo dục rằng một
chương trình đào tạo, hay một trường, khoa nào đó chưa đạt, đã đạt hay vượt mức
những chuẩn mực nhất định về chất lượng. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ,
thách thức, cơ hội đối với các cơ sở đào tạo và đề xuất các biện pháp nhằm từng
bước nâng cao chất lượng đào tạo. Kiến nghị với các cơ quan chức năng có thẩm
quyền trong công việc hoạch định các chính sách hỗ trợ cho nhà trường không
ngừng mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo của mình.
Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đào tạo trường cao đẳng
- Tiêu chuẩn 1: Sứ mạng và mục tiêu của trường cao đẳng
- Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lý
- Tiêu chuẩn 3: Chương trình đào tạo
- Tiêu chuẩn 4: Hoạt động đào tạo
- Tiêu chuẩn 5: Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên
- Tiêu chuẩn 6: Người học
- Tiêu chuẩn 7: Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển và chuyển giao
công nghệ
- Tiêu chuẩn 8: Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác
- Tiêu chuẩn 9: Tài chính và quản lý tài chính
- Tiêu chuẩn 10: Quan hệ giữa nhà trường và xã hội
2.1.2. Các lý thuyết liên quan đến chất lượng đào tạo

2.1.2.1. Các mô hình quản lý chất lượng đào tạo
a. Mô hình quản lý chất lượng theo ISO 9000
ISO (International Organization Sandardization) - Tổ chức quốc tế về tiêu
chuẩn hoá với gần 200 quốc gia thành viên trong đó có Việt Nam. ISO không quy

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

định những tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm mà chỉ đưa ra những hướng dẫn, các
định mức về quản lý chất lượng sản phẩm.
ISO 9000 là sự kế thừa các tiêu chuẩn đã tồn tại và được sử dụng rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực. ISO 9000 cũng đã được áp dụng vào giáo dục với yêu cầu cơ bản là
hình thành ở các cơ sở đào tạo hệ thống quản lý chất lượng theo tư tưởng đảm bảo tính
liên tục của các quá trình. Quá trình xây dựng hệ thống chất lượng là quá trình hết sức
quan trọng. Quá trình này gồm bốn giai đoạn chủ yếu:
Giai đoạn 1: Phân tích tình hình và hoạch định.
Giai đoạn 2: Viết các tài liệu của hệ thống chất lượng
Giai đoan 3: Thực hiện và cải tiến.
Giai đoạn 4: Công nhận.
Mô hình này có ưu điểm là quản lý được toàn bộ các khâu, các giai đoạn, các
hoạt động của quá trình đào tạo, nhất là các khâu, các hoạt động có thể dễ dàng
lượng hoá được như phát triển đội ngũ giảng viên, xây dựng trường sở, xây dựng
chương trình đào tạo, Hơn thế nữa, sản phẩm đào tạo không chỉ đáp ứng mục tiêu
của nhà trường mà còn thoả mãn nhu cầu của người sử dụng lao động. Tuy nhiên,
việc vận dụng ISO 9000 vào trong quản lý giáo dục không đơn giản vì việc thực
hiện ISO đòi hỏi mọi cá nhân, từ người lãnh đạo đến các thành viên từng bộ phận
phải hành động một cách đồng bộ. Hơn nữa, không như trong quản lý sản xuất hoặc
kỹ thuật, quản lý giáo dục là quản lý con người, trong đó luôn diễn ra quan hệ người
- người hết sức phong phú, sinh động và cũng rất phức tạp. Rất nhiều biểu hiện
không cân đong, đo đếm được. Vì những lý do đó, muốn áp dụng ISO 9000 trong

quản lý giáo dục thì trước hết cần làm cho mọi người hiểu thế nào là ISO 9000, lợi
ích của nó trong quản lý giáo dục. Đồng thời xác định phạm vi, mức độ có thể áp
dụng ISO 9000 trong tổ chức của mình.
b. Mô hình quản lý chất lượng tổng thể (TQM)
Quản lý chất lượng tổng thể (total quality management - TQM) là cách tiếp
cận về quản lý chất lượng ở mọi công đoạn trong quá trình nhằm nâng cao năng
suất và hiệu quả chung của tổ chức. Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau của
nhiều tác giả, nhưng nhìn chung mọi người đều cho rằng TQM là sự lưu tâm đến

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

chất lượng trong tất cả các hoạt động, là sự hiểu biết, sự cam kết, hợp tác của toàn
thể thành viên trong tổ chức, nhất là ở cấp lãnh đạo.
Mô hình quản lý chất lượng tổng thể là một mô hình cũng có xuất xứ từ
thương mại và công nghiệp nhưng tỏ ra phù hợp hơn với giáo dục đại học, cao
đẳng. Đặc trưng của mô hình TQM là ở chỗ nó không áp đặt một hệ thống cho bất
kỳ cơ sở đào tạo nào. Khi áp dụng TQM vào quản lý giáo dục nói chung, quản lý
nhà trường nói riêng, đây thực sự là công cụ tốt hỗ trợ cho thiết chế tổ chức, bởi vì:
- Mỗi người đều có vai trò nhất định trong chu trình đó với yêu cầu chất
lượng cao, vì vậy có sự phân cấp từ người lãnh đạo (Hiệu trưởng nhà trường) đến
từng bộ phận (Phòng chức năng, khoa) và cá nhân (Cán bộ, giảng viên, sinh viên ).
Mọi người đều trở thành người tự quản thực hiện công việc của mình với những yêu
cầu chặt chẽ của hệ thống quản lý chất lượng.
- Cải tiến từng bước, cải tiến liên tục, hoạt động của mọi người đều hướng
tới chất lượng theo mục tiêu của nhà trường. Vì vậy TQM có thể áp dụng với các
nội dung quản lý giáo dục khác nhau, từ công tác đào tạo đến hoạt động nghiên cứu
khoa học, từ quản lý tài chính đến quản lý học sinh sinh viên
c. Mô hình các yếu tố tổ chức (Organizational Elements Model)
Mô hình này đưa ra 5 yếu tố để đánh giá như sau:

- Đầu vào : Sinh viên, cán bộ trong trường, cơ sở vật chất, chương trình đào
tạo, quy chế, luật định, tài chính
- Quá trình đào tạo: Phương pháp và quy trình đào tạo, quản lý đào tạo
- Kết quả đào tạo: Mức độ hoàn thành khóa học, năng lực đạt được và khả
năng thích ứng của sinh viên.
- Đầu ra: Sinh viên tốt nghiệp, kết quả nghiên cứu và các dịch vụ khác đáp ứng
nhu cầu kinh tế và xã hội.
- Hiệu quả: Kết quả của giáo dục đại học và ảnh hưởng của nó đối với xã hội.
Dựa vào 05 yếu tố đánh giá trên các học giả đã đưa ra 05 khái niệm về chất
lượng giáo dục đại học như sau:
- Chất lượng đầu vào: Trình độ đầu vào thỏa mãn các tiêu chí, mục tiêu đề ra.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

- Chất lượng quá trình đào tạo: Mức độ đáp ứng yêu cầu của quá trình dạy và
học và các quá trình đào tạo khác.
- Chất lượng đầu ra: Mức độ đạt được của đầu ra (sinh viên tốt nghiệp, kết quả
nghiên cứu khoa học và các dịch vụ khác) so với Bộ tiêu chí hoặc so với các mục
tiêu đã định sẵn.
- Chất lượng sản phẩm: Mức độ đạt các yêu cầu công tác của sinh viên tốt
nghiệp qua đánh giá của chính bản thân sinh viên, của cha mẹ, của cơ quan công tác
và của xã hội.
- Chất lượng giá trị gia tăng: Mức độ năng lực của sinh viên tốt nghiệp

(kiến thức, kỹ năng, quan điểm) đóng góp cho xã hội và đặc biệt hệ thống giáo dục
đại học.
2.1.2.2. Các quan điểm đánh giá chất lượng đào tạo
a. Chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “Đầu vào”
Quan điểm này cho rằng: “Chất lượng một trường đào tạo phụ thuộc vào chất

lượng hay số lượng đầu vào của trường đó”. Quan điểm này được gọi là “Quan
điểm nguồn lực”, có nghĩa là: Nguồn lực = Chất lượng. Theo quan điểm này, một
trường đại học, cao đẳng tuyển được sinh viên giỏi, có nguồn tài chính cẩn thiết để
trang bị các phòng thí nghiệm, giảng đường, các thiết bị tốt nhất được coi là trường
có chất lượng cao.
Quan điểm này đã bỏ qua quá trình tổ chức và quản lý và đào tạo diễn ra rất đa
dạng và liên tục trong một khoảng thời gian. Sẽ khó giải thích trường hợp một
trường đã có nguồn lực "đầu vào" dồi dào nhưng chất lượng đầu ra hạn chế hoặc
ngược lại. Theo cách đánh giá này, cho rằng dựa vào chất lượng nguồn lực đầu vào
có thể đánh giá được chất lượng đầu ra.
b. Chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “Đầu ra”
"Đầu ra" là kết quả, là sản phẩm của quá trình đào tạo được thể hiện bằng
năng lực, chuyên môn nghiệp vụ, sự thành thạo trong công việc hay khả năng cung
cấp các dịch vụ của cơ sở đào tạo đó. Có quan điểm cho rằng "đầu ra" của quá trình
đào tạo có tầm quan trọng hơn nhiều so với "đầu vào".

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

Có thể hiểu là kết quả của quả trình đào tạo và được thể hiện ở các phẩm
chất, giá trị nhân cách, năng lực hành nghề của người tốt ghiệp tương ứng với mục
tiêu đào tạo của từng ngành đào tạo. Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị
trường lao động, quan niệm về chất lượng đào tạo không chỉ dừng lại ở kết quả của
quá trình đào tạo trong nhà trường mà còn phải tính đến mức độ thích ứng và phù
hợp của người tốt nghiệp với thị trường lao động như tỷ lệ có việc làm sau khi ra
trường, khả năng làm chủ và vị trí của người đó trong doanh nghiệp.
c. Chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “Giá trị gia tăng”
Quan điểm thứ ba về chất lượng giáo dục đào tạo cho rằng một trường đại
học có chất lượng đào tạo cao khi trường đó tạo ra được sự khác biệt trong sự phát
triển về trí tuệ và cá nhân của sinh viên. “Giá trị gia tăng” được xác định bằng giá

trị “đầu ra” trừ đi giá trị “đầu vào”, kết quả thu được là giá trị gia tăng mà trường
học đã đem lại cho sinh viên và được cho rằng đó là chất lượng đào tạo của trường.
Quan điểm này chỉ tồn tại về mặt lý thuyết vì trên thực tế rất khó có thể thiết
kế một thước đo thống nhất về mặt định lượng để đánh giá chất lượng "đầu vào" và
"đầu ra" từ đó tìm ra mức chênh lệch để đánh giá chất lượng đào tạo.
d. Chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “Giá trị học thuật”
Đây là quan điểm truyền thống của nhiều trường học phương tây, chủ yếu
dựa vào sự đánh giá của các chuyên gia về năng lực học thuật của đội ngũ giảng
viên trong từng trường trong quá trình thẩm định, công nhận chất lượng đào tạo của
trường. Điều này có nghĩa là trường nào có đội ngũ giảng viên có học vị, học hàm
cao, có uy tín khoa học lớn thì được xem là trường có chất lượng cao.
Hạn chế của quan điểm này là ở chỗ, cho dù năng lực học thuật có thể được
đánh giá một cách khách quan, thì cũng khó có thể đánh giá những cuộc cạnh tranh
của các trường để nhận tài trợ cho các chương trình nghiên cứu trong môi trường
không thuần học thuật. Ngoài ra, liệu có thể đánh giá được năng lực chất xám của
đội ngũ giảng dạy và nghiên cứu khi có xu hướng chuyên ngành hóa ngày càng sâu,
phương pháp luận ngày càng đa dạng. Đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục hiện nay
có quá nhiều các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, xu thế đa dạng hóa ngành

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

nghề, lĩnh vực đào tạo; sự buông lỏng trong quản lý cũng như khả năng quản lý yếu
kém trong giáo dục đã làm cho số lượng các học thuật mà các trường sở hữu tăng
những chất lượng cũng đang báo động.
e. Chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “Văn hoá tổ chức riêng”
Quan điểm này dựa trên nguyên tắc các trường đại học, cao đẳng phải tạo ra
văn hoá tố chức riêng” với những nét đặc trưng quan trọng là không ngừng nâng
cao chất lượng đào tạo. Quan điểm này được mượn từ lĩnh vực công nghiệp và
thương mại.

f. Chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “Kiểm toán”
Quan điểm này về chất lượng đào tạo xem trọng quá trình bên trong của các
trường đại học, cao đẳng và nguồn thông tin cung cấp cho việc ra quyết định. Kiểm
toán chất lượng quan tâm xem các trường đại học cao đẳng có thu thập đủ thông tin
phù hợp và người ra quyết định có đủ các thông tin cần thiết không, quá trình thực
hiện các quyết định về chất lượng có hợp lý và hiệu quả không.
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
Đào tạo các ngành học đại học, cao đẳng là bậc học đào tạo nghề nghiệp
chuyên sâu, phục vụ yêu cầu của nền kinh tế tri thức, tạo nguồn lực lao động có tay
nghề và trình độ chuyên môn cao. Chất lượng đào tạo đại học, cao đẳng thể hiện
chiến lược về con người của một quốc gia. Vì vậy, chất lượng đào tạo nói chung và
chất lượng đào tạo các ngành học đại học, cao đẳng nói riêng là vấn đề trăn trở của
mỗi quốc gia. Có 5 yếu tố tác động rất lớn đến chất lượng đào tạo, đó là:
- Trình độ và kinh nghiệm của giảng viên
- Chương trình đào tạo
- Công tác quản trị trường
- Cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ giảng dạy, học tập
- Chất lượng tuyển sinh đầu vào
Nội dung ảnh hưởng cụ thể của các yếu tố như sau:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

2.1.3.1. Trình độ và kinh nghiệm của giảng viên
Yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục là “Trình độ và kinh
nghiệm của giảng viên”. Dân gian nói “Không thầy đố mày làm nên” vẫn nguyên
giá trị, chất lượng người thầy quyết định chất lượng giáo dục.
Dạy học là quá trình người thầy truyền đạt cho học sinh, sinh viên hệ thống
những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nhằm phát triển năng lực trí tuệ và hình thành thế
giới quan cho họ. Đối tượng của quá trình dạy học là học sinh, sinh viên - con người

với sự đa dạng về nhận thức, quan điểm, tình cảm làm cho quá trình dạy học trở
thành hoạt động rất khó khăn và phức tạp. Người thầy không thể dạy tốt được nếu
chỉ nắm vững kiến thức của một môn học, có nghĩa là ngoài kiến thức của môn học
người thầy phải hiểu biết nhiều lĩnh vực khác như: Kiến thức của các môn học khác
có liên quan, kiến thức về tâm lý, giao tiếp, xử lý các tình huống sư phạm Vì vậy,
đối với giáo viên, thời gian và kinh nghiệm giảng dạy là một vốn quý, có vai trò rất
lớn trong việc nâng cao chất lượng đào tạo.
Giảng dạy là quá trình truyền đạt tri thức, vấn đề quan trọng là người thầy
phải nắm vững kiến thức; biết mười dạy một, hai là thể hiện người thầy có kiến
thức. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng hơn là phải làm cho kiến thức của thầy trở thành
kiến thức của trò, có nghĩa là trò phải tiếp thu tốt kiến thức của thầy. Điều này có
quan hệ mật thiết đến phương pháp giảng dạy. Phương pháp dạy học là tổng hợp
các cách thức tác động của giáo viên và học sinh, sinh viên nhằm thực hiện tốt các
nhiệm vụ dạy học. Phương pháp giảng dạy được quy định bởi nội dung dạy học, nói
cách khác, nội dung dạy học chi phối việc lựa chọn và vận dụng phối hợp các
phương pháp giảng dạy. Mặt khác, bản thân phương pháp là con đường, cách thức
để đạt tới mục đích nhất định. Để đạt được cùng một mục đích, những con người
khác nhau sẽ chọn những con đường (phương pháp) khác nhau. Lựa chọn con
đường nào lại tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố, như: Nhận thức của mỗi người, đánh
giá chủ quan của mỗi người về đối tượng giảng dạy Ngay cả khi cùng sử dụng
một phương pháp thì do khả năng và trình độ của mỗi người thì khác nhau, nên kết
quả là chất lượng giảng dạy sẽ khác nhau. Xét phương pháp giảng dạy ở giác độ con

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

đường để đạt được mục đích, thì việc chọn con đường và đi trên con đường ấy như
thế nào là khả năng của mỗi người thầy và nó gần như có sẵn (bẩm sinh). Như vậy,
việc lựa chọn phương pháp, phối hợp và thực hiện các phương pháp giảng dạy vừa
dựa vào nội dung dạy học, vừa dựa vào khả năng của mỗi giáo viên, đây là công

việc rất khó khăn đối với bất kỳ giáo viên giảng dạy ở bậc học nào.
Ngoài ra, phương pháp không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo
mà còn giúp cho học sinh, sinh viên tự học và giải quyết công việc sau này. Đây
chính là dạy cho học sinh, sinh viên phương pháp nghiên cứu. Quá trình tự học tập
của học sinh, sinh viên sẽ có hiệu quả hơn nhiều, chất lượng đào tạo vì thế tăng lên
rất nhiều. Điều này rất quan trọng, bởi vì ngày nay nhà trường đào tạo ra những
người chủ động nghiên cứu, giải quyết công việc, chứ không chỉ học thuộc lòng
những kiến thức thầy dạy.
Dù dạy học theo phương pháp nào thì vấn đề giảng viên tinh thông chuyên
môn là điều kiện tiên quyết để dạy đạt chất lượng cao. Vấn đề đặt ra với hệ thống
giảng viên hiện nay là vấn đề tự học, tự nghiên cứu, chỉ có như vậy mới có thể trau
dồi đủ kiến thức để truyền đạt cho học sinh. Ngoài ra, người giảng viên không thể
dạy tốt được nếu chỉ nắm vững kiến thức môn học, có nghĩa là ngoài kiến thức của
môn học, người giảng viên phải hiểu biết nhiều lĩnh vực khác như: Kiến thức của
các môn học khác có liên quan, kiến thức về tâm lý, giao tiếp, xử lý các tình huống sư
phạm, Tuy nhiên, nghiệp vụ sư phạm là yếu tố quan trọng làm cho giảng dạy đào
tạo có chất lượng và hiệu quả hơn. Dạy học là quá trình người thầy truyền đạt cho
sinh viên hệ thống những tri thức, kỹ năng,… nhằm phát triển năng lực, trí tuệ và
hình thành nên thế giới quan của họ. Đối tượng của quá trình dạy học là sinh viên –
con người với sự đa dạng về nhận thức, quan điểm, tình cảm…Vì vậy, giảng viên để
truyền đạt kiến thức tốt nhất phải vận dụng kiến thức, kinh nghiệm và phương pháp
giảng dạy một cách phù hợp, sáng tạo vào công việc của mình để đạt đến đỉnh cao
chất lượng trong đào tạo giảng dạy.
2.1.3.2. Chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo là một bản thiết kế tổng thể cho một hoạt động đào tạo
cho biết toàn bộ nội dung cần đào tạo, chỉ rõ những gì cần đạt được của người học

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16


sau khoá học, nó phác hoạ ra quy trình cần thiết để thực hiện nội dung đào tạo, nó
cũng cho biết các phương pháp đào tạo và các cách thức kiểm tra đánh giá kết quả
học tập theo một thời gian biểu chặt chẽ. Cấu trúc của một chương trình đào tạo
thường gồm bốn yếu tố cơ bản:
- Mục tiêu đào tạo
- Nội dung đào tạo
- Phương pháp, quy trình đào tạo
- Cách đánh giá kết quả đào tạo
Như vậy, chương trình đào tạo vừa là chuẩn mực để hiện công tác đào tạo, vừa là
chuẩn mực để đánh giá chất lượng đào tạo. Với ý nghĩa này, chương trình đào tạo phải
thiết kế sao cho vừa đủ cả điều kiện chung (Chương trình khung theo yêu cầu do bộ giáo
dục và đào tạo phê duyệt) vừa phải có những bổ sung sao cho phù hợp với như cầu thị
trường lao động hiện tại để đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động cũng như nền
kinh tế xã hội và nâng cao vị thế của nhà trường.
Chương trình đào tạo phải tuỳ theo từng ngành nghề mà bố trí số môn học,
số tiết giảng và trình tự sắp xếp thứ tự các môn học sao cho phù hợp, lô gíc, tạo
thuận lợi cho học sinh tiếp thu một cách có hệ thống và bài bản.
Thông thường, để phát triển một chương trình đào tạo cần thực hiện theo
năm bước cơ bản như sau:












I- Phân tích
tình hình

V- Đánh giá
CTĐT

IV- Thực thi
CTĐT

III- Thiết kế
CTĐT

II- Xác định
m
ục ti
êu


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 17



Sơ đồ 2.4: Các bước phát triển chương trình đào tạo
(Nguồn: Tập bài giảng giáo dục học đại học, Học viện Quản lý giáo dục, 2010)
Quá trình trên là một quá trình liên tục và khép kín. Đặc điểm của cách nhìn
nhận này là luôn phải tìm kiếm thông tin phản hồi ở tất cả các khâu về chương trình
đào tạo để kịp thời điều chỉnh và hoàn thiện chương trình nhằm không ngừng đáp
ứng tốt hơn với yêu cầu ngày càng cao về chất lượng đào tạo của xã hội.
2.1.3.3. Công tác quản trị trường

Công tác quản trị trường ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo. Hệ
thống tổ chức trong Nhà trường hình thành nên các bộ phận, quan hệ công việc giữa
các bộ phận (phối hợp và tương trợ); mối quan hệ như thế nào sẽ liên quan đến thời
gian giải quyết công việc và hiệu quả công việc. Sự phân công nhiệm vụ giữa
những con người trong từng bộ phận (qua bản mô tả công việc) sẽ cho phép đánh
giá chính xác khối lượng và chất lượng công việc của từng người trong một thời
gian nhất định. Đó là cơ sở để khen thưởng, xử phạt và phân phối thu nhập một
cách chính xác. Đánh giá đúng thì sẽ động viên được mọi người đem hết khả năng
để làm việc, đồng thời hạn chế được những người dựa dẫm, cơ hội, gây mất đoàn
kết trong Nhà trường.
Để tổ chức quản lý tốt trong Nhà trường thì mỗi bộ phận phải xây dựng được
quy chế hoạt động và hoạt động theo đúng quy chế đó; giữa các bộ phận phải có
quy chế phối hợp. Ví dụ: Quy chế phối hợp giữa Đảng, chính quyền với các tổ chức
đoàn thể trong Nhà trường.
Hiệu quả của công tác quản lý chính là hiệu quả công tác của Nhà trường,
trong đó có chất lượng đào tạo. Hiện nay, các tổ chức, doanh nghiệp đều chú trọng
vào việc tổ chức lại bộ máy, đơn giản hóa thủ tục giải quyết công việc, giải quyết
công việc theo cơ chế "một cửa" đó chính là góp phần vào việc nâng cao chất lượng
công tác tổ chức mình.
Trong Nhà trường cũng như trong từng đơn vị thuộc Trường, mọi công việc
được đưa ra trao đổi, thảo luận nhằm phát huy trí tuệ tập thể nhưng phải có người

×