Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Hoá Dệt Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.14 KB, 32 trang )

Chương I: Giới thiệu về Công ty TNHH Hóa dệt Hà Tây
Chương II: Khái quát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
Chương III: Quy trình cung ứng dịch vụ
Chương IV: Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
Chương V: Khảo sát, phân tích các yếu tố đầu vào, đầu ra của
doanh nghiệp
Chương VI: Môi trường kinh doanh của Công ty TNHH Hóa dệt Hà
Tây
Chương VII: Thu hoạch của sinh viên qua các giai đoạn thực tập
tổng quan
1
I. Giới thiệu về công ty TNHH Hóa dệt Hà Tây
1. Tên gọi: Công ty TNHH Hoá Dệt Hà Tây.
Tên giao dịch quốc tế: Ha Tay Chemical - weave Company limited.
Tên viết tắt: TEXCHCO, LTD
2. Trụ sở giao dịch chính:
Thôn Hạnh Đàn, Xã Tân Lập, Huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nôi .
Diện tích mặt bằng: 35.000 m
2
3. Giám đốc công ty : Nguyễn Thanh Tùng.
Người đại diện: Chủ tịch Hội đồng thành viên Nguyễn Xuân Trúc
Lĩnh vực hoạt động chính của Công ty: Sản xuất và kinh doanh giầy,
dép xuất khẩu.
Năng lực sản xuất : 1.230.393 đôi/ năm.
Sản phẩm chính : Giầy vải, giầy thể thao, dép sandal.
Điện thoại: 0433.660672
Fax: 0433.660.673
Email: hoadethatayco@.vnn.vn
Tổng số lao động của công ty đến năm 2011 là 970 người
4. Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp:
Công ty TNHH Hoá Dệt Hà Tây là công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai


thành viên trở lên. Được thành lập ngày 29/01/2002 và được sở kế hoạch và
đầu tư tỉnh Hà Tây cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0302000279.
Mã số thuế : 0500415210
2
5. Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn
6. Chức năng, nhiệm vụ:
 Chức năng
Sản xuất và kinh doanh các loại giầy dép phục vụ nhu cầu trong nước
và xuất khẩu
Tiến hành kinh doanh và nhập khẩu trực tiếp, gia công các sản phẩm
giầy dép có chất lượng cao theo đơn đặt hàng của khách hàng.
Chủ động trong công tác giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm, chủ động liên
doanh liên kết với các đối tác trong và ngoài nước.
 Nhiệm vụ
Công ty phải đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn được nguồn
vốn, có tích lũy để tái sản xuất mở rộng, đảm bảo công ăn việc làm và
đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, Công ty phải có trách nhiệm
thực hiện những quyền lợi và nghĩa vụ do Nhà nước giao: đống thuế,
nộp ngân sách
Quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên để phù hợp với yêu cầu
sản xuất của Công ty.
Để đạt được những điều nêu trên thì công ty phải nắm bắt được khả năng
sản xuất, nhu cầu thị trường trong và ngoài nước để xây dựng và tổ chức thực
tiễn các phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tổ chức cung ứng những
sản phẩm, dịch vụ đảm bảo về chất lượng, số lượng đáp ứng nhu cầu khách
hàng.
7. Lịch sử phát triển:
Do mới thành lập nên ban đầu công ty gặp rất nhiều khó khăn. Từ việc
xây dựng cơ sở hạ tầng, tuyển dụng, tuyển chọn công nhân viên vào làm việc

tại công ty, tìm các đối tác kinh tế cho đến việc tìm các nhà cung cấp… Tuy
nhiên với sự giúp đỡ của các công ty bạn như công ty Giầy Thượng Đình,
3
công ty Giầy Thuỵ Khuê…. công ty đã dần đi vào ổn định, yên tâm sản xuất.
Các hoạt động chính của công ty TNHH Hoá Dệt Hà Tây bao gồm: Sản xuất
và xuất khẩu theo đơn đặt hàng, sản xuất và tiêu thụ nội địa, gia công theo
đơn đặt hàng.
Cụ thể là từ khi thành lập đến nay hoạt động chủ yếu của công ty là giá
công giầy cho các công ty nước ngoài như: ChengPao, Footech, Corvie….
Bên cạnh việc sản xuất giầy xuất khẩu công ty còn ký hợp đồng gia công giầy
cho các doanh nghiệp trong nước như: Công ty Giầy Thượng Đình, Công ty
Giầy Thăng Long, Công ty Giầy Yên Viên…. Ngoài ra công ty còn khai thác
thêm một thị trường đầy tiềm năng khác là thị trường trong nước, tiêu thụ từ
300.000 đến 400.000 đôi/năm.
II. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Lĩnh vực hoạt động:
- Sản xuất và kinh doanh giầy, dép xuất khẩu.
2. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011
2.1. Sản lượng hàng hóa
Công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây, là công ty chuyên về sản xuất các mặt
hàng về giày, xăng đan. Đặc thù của loại mặt hàng này đó là sản xuất theo
mùa. Mỗi một mùa đều có những mặt hàng khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu
của thị trường. Sản phẩm chính của công ty là giầy thể thao, giầy vải, dép
sandal.
Trong những năm gần đây công ty đã xuất khẩu hơn 1 triệu đôi các
loại, ký kết hợp đồng xuất khẩu ra nước ngoài hơn 700.000 đôi các loại. Chủ
yếu là xuất khẩu sang thị trường Đài Loan, Nga, Lào… Dưới đây là bảng
thống kê số lượng sản phẩm của công ty trong năm 2007 đến 2011.
4
Bảng 1. Bảng số lượng sản phẩm giày năm 2007 đến 2011

Sản phẩm (đôi)
Năm
2007 2008 2009 2010 2011
Giầy Vải 120.000 145.000 167.000 200.000 310.000
Giầy thể thao 345.000 450.000 510.000 550.000 490.000
Giầy trẻ em 145.000 178.000 213.000 230.000 290.000
Giầy nữ 256.000 267.000 340.000 390.000 420.000
Tổng số 866.000 1.030.000 1.230.000 1.370.000 1.510.000
Nguồn: Phòng tài chính kế hoạch
Qua bảng trên ta thấy rằng số lượng sản phẩm tăng, Công ty đã luôn đáp
ứng được nhu cầu của thị trường. Chính vì thế luôn tạo công ăn việc làm cho
toàn thể công nhân viên trong công ty. Từ đó đảm bảo đời sống cho người lao
động.
2.2. Các chỉ tiêu kinh doanh:
Năm 2011 nền kinh tế chịu tác động tiêu cực từ hai phía. Cùng với
những khó khăn do kinh tế thế giới suy thoái, thu hẹp đáng kể thị trường xuất
khẩu, thị trường vốn, thị trường lao động. Trong bối cảnh đó, chính phủ và
các cấp, các ngành ngay từ đầu năm đã chủ động phòng ngừa tái lạm phát cao
trở lại, triển khai quyết liệt và đồng bộ các giải pháp nhằm khôi phục và đẩy
mạnh sản xuất kinh doanh nhất là tập trung phát triển thị trường trong nước;
chỉ đạo, điều hành tài chính, tiền tệ linh hoạt nên mức lạm phát năm 2011
không cao. Thêm vào đó, Chính phủ và các cấp, các ngành đã đề ra những
giải pháp kịp thời, hỗ trợ lãi suất vay vốn và mở rộng thị trường tiêu thụ trong
nước thông qua các gói kích cầu đầu tư và kích cầu tiêu dùng; vận động nhân
dân hưởng ứng chủ trương người Việt nam dùng hàng Việt Nam nên kết quả
sản xuất, kinh doanh từng bước được khôi phục và tiếp tục tăng trưởng. Nhờ
vào những chính sách linh hoạt này và sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân
viên công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây, mà công ty đã vượt qua khó khăn và
từng bước đi lên. Công ty thực hiện và giải quyết đầy đủ kịp thời các chế độ
chính sách, tiền lương và thu nhập cho người lao động, tạo điều kiện cho

5
người lao động an tâm và góp phần ổn định sản xuất kinh doanh. Và dưới đây
là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 5 năm 2007 đến
2011.
6
Bảng 2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007- 2011
(Đv: VN đồng)
STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1 Tổng doanh thu 70.234.648.458 78.378.987.360 85.672.134.785 100.169.676.643 121.284.697.915
2 Doanh thu xuất khẩu 35.456.234.568 42.564.876.734 47.789.653.176 52.653.155.898 78.746.211.983
3 Doanh thu khác 34.778.413.890 35.814.110.626 37.882.481.609 47.516.520.745 42.538.485.932
4 Tổng chi phí 69.307.324.521 77.396.765.397 84.601.456.654 99.357.662.643 120.394.591.915
5 Lợi nhuận trước thuế 927.323.937 982.221.963 1.070.678.131 1.198.895.410 1.501.895.038
6 Thuế thu nhập DN 315.290.138 333.955.467 364.030.564 409.725.890 521.738.211
7 Tổng lợi nhuận sau thuế 612.033.798 648.266.495 706.647.565 789.169.520 980.156.827
8 Lao động bình quân (người) 835 830 880 950 970
9
Thu nhập bình quân
người/tháng
732.974 781.043 803.008 874.777 886.902
Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính các năm
7
Bảng 3: So sánh các chỉ tiêu SXKD qua các năm giai đoan 2007-2011
STT Chỉ tiêu
08/07 09/08
10/09 11/10
Gía trị
tuyệt đối
Tỉ lệ
%

Giá trị
tuyệt đối
Tỷ lệ
%
Giá trị
tuyệt đối
Tỉ lệ
%
Giá trị
tuyệt đối
Tỉ lệ
%
1 Tổng doanh thu (triệu đồng) 8.144 11,59 7.293 9,30
14.480 16,90 21.115 21,07
2 Doanh thu xuất khẩu (triệu đồng) 7.118 20,07 5.225 12,27
4.870 10,19 26.09 49,55
3 Doanh thu khác (triệu đồng) 1.036 2,97 2.068 5,77
9.630 9,83 -5.02 -10,56
4 Lợi nhuận trước thuế (triệu đồng) 54,99 5,93 88 8,96
190 17,75 303 25,27
5
Tổng lợi nhuận sau thuế (triệu
đồng)
36,233 5,88 58,381 8,95
82,52 11,67 190 24,2
6 Lao động bình quân (người) -5 -0,06 50 6,02
70 7,95 20 2.1
7
Thu nhập bình quân
người/tháng(đồng)

60.000 8,19 22.000 2,81
71.770 8,93 12.125 1,38
Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính các năm
8
Nhờ sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên công ty, kết thúc
năm 2011 công ty có lãi 980.156.827 đồng . Kết quả thực hiện so với năm
2010 như sau:
Tổng doanh thu năm 2011 tăng 21,07% so với năm 2010 tăng tương
ứng với số tiền là 21.115.021.272 VNĐ. Trong đó doanh thu xuất khẩu
tăng mạnh với 49,55% so với năm 2010 tương ứng với số tiền là
26.093.056.085 VNĐ, nhưng doanh thu khác lại giảm đi tương ứng với
số tiền là 4.978.034.813 VNĐ
Lợi nhuận sau thuế năm 2011 tăng 24,2% tương ứng với số tiền là
190.987.307 VNĐ.
Lao động bình quân năm 2011 tăng 20 người so với năm 2010
Thu nhập bình quân đầu người năm 2011 tăng 1,38% so với năm 2010,
tương ứng với số tiền là 12.125 VNĐ
Qua bảng số liệu trên có thể thấy rằng lợi nhuận sau thuế của công ty
tăng đồng thời số lượng việc làm cũng tăng theo, thu nhập bình quân
đầu người có sự tăng dần đều chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh
của công ty đã tăng rõ rệt qua từng giai đoạn.
III. Đặc điểm công nghệ sản xuất:
1. Dây truyền sản xuất sản phẩm:
Quy trình sản xuất giầy vải của công ty được xác định là quy trình sản
xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục có công đoạn song song.
Quy trình công nghệ là nhân tố quyết định chất lượng cũng như số lượng
sản phẩn sản xuất ra. Quy trình công nghệ ở mỗi bộ phận sản xuất là khác
nhau, và chúng được vận hành sản xuất sao cho phù hợp với sản phẩm. Sản
phẩm tạo ra là kết quả của sự phối hợp của nhiểu giai đoạn. Dưới đây là sơ đồ
minh họa quy trình công nghệ sản xuất:

9
Sơ đồ 1. Sơ đồ quy trình sản xuất giầy
PX, bồi cắt
vải, da, giả,
da
Bồi
Cắt
PX, may
Chỉ, ô zê,
bông gai
Mũi giày
PX, Cán
Cao su,
hoá
chất
Luyện
Cán
Đế giày
PX gò
Xăng, keo
Bao gói Thành phẩm
10
- Phân xưởng bồi cắt: Đảm nhận hai khâu đầu của quy trình của công
nghệ đó là bồi tráng và cắt vải bạt, nguyên vật liệu được chuyển máy bồi, máy
bồi có chức năng kết dính các vật liệu này với nhau bằng một lớp keo dính.
Các tấm vải sau khi đã cắt bồi xong thì chuyển cho bộ phận Cắt. Sau khi cắt
xong sản phẩm của phân xưởng này được chuyển sang phân xưởng May để
may lắp ráp mũ giày.
- Phân xưởng May: Đảm nhận công nghệ tiếp theo của công đoạn cắt
đó là nhiệm vụ may các chi tiết thành mũ giày hoàn chỉnh. Nguyên vật liệu ở

phân xưởng này ngoài các chi tiết nhận từ phân xưởng Bồi cắt để may các chi
tiết thành mũ giày hoàn chỉnh
- Phân xưởng Cán: Có nhiệm vụ chế biến cao su nhựa nguyên chất, hoá
chất chế tạo ra cao su làm đế giầy. Ngoài ra còn có bộ phận cắt viền đế giầy.
Sản phẩm của phân xưởng này được chuyển sang phân xưởng Gò để lắp ráp
giầy
- Phân xưởng Gò: Là phân xưởng đảm nhận khâu cuối cùng của quy
trình công nghệ sản xuất giầy, sản phẩm của nó là từng đôi giầy thành phẩm.
Mũ giầy và đế giầy được công nhân phân xưởng Gò lắp ráp với nhau để tạo
lên chiếc giầy hoàn chỉnh. Việc ghép mũ với đế giầy được thực hiện trên băng
chuyền liên tục bao gồm mũ, gót, quét keo, dán đế, dán viền. Giầy sau khi gò
xong được đưa vào bộ phận lưu hoá để hấp ở nhiệt độ cao đảm bảo cho độ
bền của giầy. Cuối cùng giầy được lên đôi, xâu dây và đóng gói vào kho.
Việc kiểm tra giám sát cuối cùng được quy về kiểm tra chất lượng KCS.
2. Công nghệ sản xuất:
2.1. Đặc điểm về trang thiết bị:
Trong những năm gần đây, máy móc thiết bị của công ty luôn được nâng
cấp. Máy móc thiết bị hiện đại sẽ giúp cho người lao động làm ra những sản
phẩm đẹp, tiết kiệm sức lao động, đồng thời tăng năng suất lao động. Hệ
11
thống máy móc trong các phân xưởng luôn được kiểm tra và bảo dưỡng định
kỳ. Do được đầu tư đúng hướng nên tình hình sản xuất của công ty luôn ổn
định, sản phẩm đạt chất lượng cao.
Dưới đây là bảng thống kê thiết bị của công ty
Bảng 4. Thống kê máy móc thiết bị
Tên máy móc Số lượng (chiếc)
Máy bồi tráng vải 15
Máy may 50
Máy cán đế giày 70
Máy ra viền giày 95

Nồi hơi 20
Máy in 60

Máy móc thiết bị, công nghệ là bộ phận quan trọng của doanh nghiệp, nó
phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ kỹ thuật của doanh nghiệp. Máy
móc thiết bị của công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây tuy chưa nhiều, song cũng
đủ đáp ứng được hoạt động sản xuất. Ngày từ những ngày đầu tiên khi mới
thành lập doanh nghiệp, ban lãnh đạo đã đầu tư vào trang thiết bị máy móc,
bảo dưỡng định kỳ, thay thế những máy móc hiện đại, đưa kỹ thuật, công
nghệ mới vào ứng dụng để sản xuất ngày càng nâng cao. Chính vì đầu tư máy
móc thiết bị mang lại năng suất và chất lượng sản phẩm sản xuất cao, công
nhân làm việc với năng suất và hiệu quả công việc tăng lên, do đó tiền lương
cũng tăng lên, khuyến khích người lao động tích cực làm việc.
2.2. Về phương pháp sản xuất
Đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty là sản xuất theo kiểu
liên tục bao gồm nhiều giai đoạn công nghệ khác nhau. Loại hình sản xuất
hàng loạt với khối lượng lớn, đặc điểm sản xuất là có phân xưởng, yêu cầu và
trình độ quản lý cao.
Từ đầu năm 2011, Công ty TNHH hóa dệt Hà Tây đã nhập nhiều máy
12
móc về các nhà máy nhằm tự động hóa các quy trình sản xuất. Chính bởi vậy
phương pháp sản xuất chính của công ty là sử dụng máy móc tự động hóa,
cũng có một số khâu còn phải làm thủ công.Phương pháp đầu tư của công ty
trong thời điểm này là thực sự cần thiết, bởi lẽ , thị trường quốc tế đang ngày
càng có nhu cầu cao hơn về các sản phẩm có chất lượng và đảm bảo mẫu mã
đẹp.
2.3. Đặc điểm bố trí mặt bằng, nhà xưởng, thông gió và ánh sáng:
Đối với khối văn phòng, hiện tại công ty đã đầu tư khá mới các trang
thiệt bị phục vụ các hoạt động tác nghiệp của khối văn phòng, đặc biệt là
phòng kỹ thuật nhằm đảm bảo chho các hoạt động sản xuất đươc diễn ra một

cách tốt hơn.
Hiện tại các dây chuyền sản xuất tại nhà máy của công ty lại khá mới,
mặt bằng sản xuất rộng và được thiết kế theo tiêu chuẩn hiện nay. Bên cạnh
đó nhà máy có hệ thống thông khí hiện đại đồng thời đảm bảo về ánh sáng
nên việc sản xuất hết sức thuận lợi.
Hệ thống thông gió và ánh sáng đạt tiêu chuẩn đảm bảo cung cấp đầy đủ
ánh sáng cho lao động làm việc.
2.4. Về an toàn lao động
Các máy móc của công ty được thiết kế khá an toàn, tuy nhiên hệ thống
văn bản đảm bảo an toàn công ty chưa thực sự tốt. Chưa có bản hướng dẫn
chi tiết cho từng vị trí đứng máy, các bảng biếu hướng dẫn an toàn vệ sinh lao
động cũng như các biện pháp phòng chống cháy nổ.
Hàng năm Công ty vẫn chưa tổ chức các buổi tập huấn, hướng dẫn các
cán bộ nhân viên thực hành công tác phòng cháy chữa cháy. Trong khi đó đối
với ngành nghề SXKD của Công ty rất cần thực hiện công tác này do đặc thù
dễ xảy ra hỏa hoạn của sản xuất giầy. Vì vậy để đảm bảo an toàn cho quá
trình hoạt động sản xuất Công ty cần chú trọng hơn nữa công tác phòng cháy
13
chữa cháy.
IV. Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất
1. Tổ chức sản xuất:
1.1. Loại hình sản xuất của doanh nghiệp:
Do đặc thù sản xuất của doanh nghiệp là sản xuất hàng loạt với khối
lượng lớn, muốn công tác sản xuất không bị gián đoạn, công tác chỉ đạo
phòng kế hoạch lên phương án sản xuất trong năm, thời gian bắt đầu và thời
gian hoàn thành.
Căn cứ vào phương án tổng thể, công ty tổ chức ký kết hợp đồng với các
đội sản xuất, phòng kế hoạch căn cứ vào tiến độ sản xuất của từng tổ để tổ
chức cung ứng nguyên vật liệu kịp thời cho sản xuất.
Do công tác tổ chức cung ứng vật tư được nhạy bén kịp thời nên công

tác sản suất không bị gián đoạn vì thiếu nguyên vật liệu và tiến độ sản xuất
của từng tổ được đảm bảo theo thời gian quy định.
1.2. Chu kỳ sản xuất:
Tại Công ty TNHHHóa dệt Hà Tây hoạt động sản xuất kéo dài liên tục
trong suốt 12 tháng trong năm. Trong đó mùa sản xuất chính kéo dài từ tháng
2 đến tháng 8. Tuy nhiên trong mấy năm gần đây do chịu ảnh hưởng xấu của
suy thoái kinh tếmùa sản xuất chính của công ty cũng bị rút ngắn lại chỉ còn
khỏang 4 – 5 tháng trong một năm.
2. Kết cấu sản xuất của Công ty TNHH hóa dệt Hà Tây
2.1. Bộ phận sản xuất chính
Bộ phận sản xuất chính của công ty là nhà máy sản xuất đặt tại công ty
tại Huyện Hoài Đức, Hà Nội.
Trong nhà máy thì công nhân là lực lượng sản xuất chính. Lực lượng
14
công nhân làm việc tại công ty rất đông khoảng gần 800 người.
Bộ phận công nhân được trang bị đầy đủ các dụng cụ, máy móc làm việc
đồng thời được đào tạo nâng cao tay nghề hàng năm để đpá ứng nhu cầu sản
xuất kinh doanh tại công ty.
2.2. Bộ phận sản xuất phụ, phụ trợ
Phòng kĩ thuật có nhiệm vụ hỗ trợ cho bộ phận sản xuất khi tiến hành sản
xuất. Đội ngũ nhân viên thuộc phòng kĩ thuật có nghiệp vụ chuyên môn về sản
phẩm và các máy móc thiết bị nên khi máy móc, dây chuyền công nghệ có vấn
đề thì phòng kĩ thuật sẽ đứng ra kiểm tra và sửa chữa.
Ngoài ra Công ty còn có một bộ phận chuyên làm công tác vệ sinh công
nghiệp, đảm bảo môi trường làm việc và sản xuất của Công ty luôn sạch sẽ,
thoáng mát và đảm bảo an toàn
2.3. Bộ phận cung cấp và bộ phận vận chuyển
Bộ phận cung cấp trong công ty là các nhân viên kho và các lái xe của
công ty. Công ty TNHH Hóa dệt Hà Tây không có bộ phận chuyên thu mua
nguyên vật liệu mà chỉ có các nhân viên kho phụ trách công tác mua hàng và

quản lý kho của công ty tại các nhà máy. Nếu cần thiết thì công ty cũng sẽ cử
nhân viên thuộc các phòng kinh doanh xuống các nhà máy hỗ trợ việc tìm nhà
cung cấp nguyên liệu đầu vào cho nhà máy sản xuất theo các đơn hàng được
đặt.
Hàng quí, dựa vào nhu cầu sản xuất thực tiễn phòng tài chính kế hoạch
sẽ lên kế hoạch về nguyên vật liệu và tìm nguồn hàng sau đó nhập về kho của
Công ty. Từ đó bộ phận kho sẽ cấp phát nguyên vật liệu cho đơn vị sản xuất.
15
V. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp:
1. Sơ dồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp:
Sơ đồ 2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Công ty là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập, tiến hành tổ chức quản
lý theo kiểu trực tuyến chức năng, cơ cấu tổ chức sản xuất được bố trí sắp xếp
theo kiểu trực tuyến chức năng phù hợp với quy mô sản xuất cũng như chức
năng nhiệm vụ của công ty
 Giám đốc công ty: Là người đứng đầu bộ máy của công ty, chịu
trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý, các bộ phận sản xuất của công
ty.
Giám đốc
Phó Giám
đốc KT
Phòng Tổ chức
hành chính
Phó Giám đốc
KD
Phòng
Mẫu
Phòng
trưng

bày
PX cơ
điện
Phòng
PX sản
xuất
Phòng
KHSX
Phòng
vật tư
Phòng
Tài
chính
KT
Phòng
Xuất
nhập
khẩu
Phòng Bảo vệ Phòng Y tế
16
 Phó giám đốc kỹ thuật: Do giám đốc bổ nhiệm. Phó giám đốc kỹ thuật
là người giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực sản xuất, quản lý và điều hành
hoạt động của khối kỹ thuật bao gồm Phòng Mẫu,Phòng QC, Tổ Cơ điện.
 Phó giám đốc kinh doanh: do giám đốc công ty bổ nhiệm. Phó giám
đốc kinh doanh là người giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh,
quản lý và điều hành hoạt động của khối kinh tế bao gồm các phòng ban:
Phòng kế hoạch sản xuất,Phòng vật tư, Phòng tài chính kế toán, Phòng xuất
nhập khẩu,Phòng y tế , Phòng tổ chức hành chính, Ban thanh tra bảo vệ.
- Phòng mẫu: Chịu trách nhiệm về việc tìm hiểu thị trường tiêu dung, từ
đó lên kế hoạch thiết kế các sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu thị trường.

- Phòng trưng bày: Chịu trách nhiệm liên hệ trưng bày sản phẩm mới
của công ty tại các siêu thị, các cửa hàng. Thiết kế gian hàng trưng bày tại các
hội chợ, siêu thị, cửa hàng giới thiệu sản phẩm .
- Phân xưởng cơ điện: Chịu trách nhiệm vận hành hệ thống điện cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phân xưởng sản xuất: Cùng với phòng kế hoạch sản xuất, thống kê và
lên kế hoạch sản xuất cho các bộ phận.
- Phòng kế hoạch sản xuất: Tìm hiểu thị trường tiêu dung, tham mưu
cho lãnh đạo về kế hoạch sản xuất, lập kế hoạch sản xuất nhằm đảm bảo sản
xuất hoàn thành đúng tiến độ. Xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn cho công
ty. Phối hợp với phòng xuất nhập khẩu làm thủ tục xuất hàng hóa. Thường
xuyên kiểm tra hàng hóa, có kế hoạch bảo quản sản phẩm. Tổ chức quản lý và
thu hàng thành phẩm.
- Phòng vật tư: Chịu sự điều hành của giám đốc, chịu trách nhiệm của
giám đốc về việc mua thiết bị, vật tư sản xuất, phụ trách công tác kỹ thuật
đồng thời tham mưu cho lãnh đạo về chất lượng sản phẩm đầu ra.
- Phòng tài chính kế toán: Thực hiện toàn bộ công tác kế toán, kiểm
soát tình hình tài chính của công ty. Ghi chép, tính toán chính xác, trung thực
17
kịp thời, đầy đủ về tình hình tài sản, vật tư, kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Phân tích tình hình tài chính giúp cho công ty ra quyết định sản xuất
kinh doanh nhanh chóng và đúng đắn. Tính toán và trích nộp đầy đủ các
khoản phải nộp ngân sách Nhà nước. Thanh toán kịp thời các khoản vay ngân
hàng, các khoản phải thu khách hàng và cán bộ công nhân viên.
- Phòng xuất nhập khẩu: có trách nhiệm tìm kiếm đối tác, và thị trường
mới cho công ty. Giúp lãnh đạo xem xét, mua bán, trao đổi các hợp đồng vật
tư, bao bì vận tải…
- Phòng tổ chức hành chính nhân sự: Chịu trách nhiệm về tổ chức,
tuyển dụng và đào tạo đáp ứng yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kiểm soát công tác lao động tiền lương, phúc lợi, bảo hiểm cho cán bộ công

nhân viên. Tham mưu cho ban giám đốc về việc đánh giá, sắp xếp, bố trí,
quản lý hồ sơ. Quản lý ngày công, giờ công giúp các phân xưởng hoàn thành
kế hoạch sản xuất. Xây dựng nội quy, quy chế cho từng phòng ban nhằm đảm
bảo tính pháp lệnh trong quản lý….
- Ban thanh tra bảo vệ: Chịu trách nhiệm về an ninh trật tự tại công ty.
- Phòng y tế: Chịu trách nhiệm về việc khám bệnh cho công nhân, cấp
cứu kịp thời khi có tai nạn lao động xảy ra.
3. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý của Công ty
TNHH Hóa dệt Hà Tây:
Các bộ phận trong Công ty TNHHHóa dệt Hà Tây có mối quan hệ mật
thiết, tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lẫn nhau. Trong đó có bộ phận giữ vai
trò chủ đạo, có bộ phận giữ vai trò hỗ trợ nhau nhằm mục đích nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tòan công ty và đạt lợi nhuận tối đa.
Trong đó ban lãnh đạo của công ty giữ vai trò quan trọng nhất, giữ vai
trò định hướng, điều hành tòan bộ các hoạt động của công ty. Bộ phận lãnh
18
đạo đưa ra các chủ trương chính sách và chỉ đạo các bộ phận cấp dưới thực
hiện nhằm đạt được mục tiêu trong từng giai đoạn, thời kỳ.
Bộ phận sản xuất là bộ phận chịu sự lãnh đạo của phó giám đốc công
ty, là bộ phận trực tiếp sản xuất một số các mặt hàng mà công ty kinh doanh.
Đầu vào của bộ phận sản xuất do các nhân viên kho và nhân viên thu mua
nguyên vật liệu cung cấp. Đầu ra của họ là các thành phẩm và đây cũng chính
là đầu vào của bộ phận kinh doanh.
Bộ phận kinh doanh chịu trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh, tiêu
thụ các sản phẩm của bộ phận sản xuất đồng thời giúp đỡ ban lãnh đạo trong
việc định hướng thị trường và sản phẩm.
Bộ phận kỹ thuật chịu trách nhiệm về kỹ thuật và công nghệ của công
ty, chịu trách nhiệm về khâu phân phối đến từng khu vực thị trường.
Bộ phận Kế toán của công ty hỗ trợ bộ phận sản xuất và bộ phận kinh
doanh quản lý tài chính. Đồng thời giúp các bộ phận này nâng cao chất lượng

làm việc và chất lượng đời sống cán bộ công nhân viên để đạt được hiệu suất
làm việc cao hơn.
VI. Khảo sát, phân tích các yếu tố đầu vào, đầu ra của công ty TNHH
hóa dệt Hà Tây:
1. Khảo sát và phân tích các yếu tố đầu vào:
1.1. Đối tượng lao động(nguyên vật liệu và năng lượng):
a. Nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu chính: Vải, da, giả da, cao su.
- Nguyên vật liệu phụ: chỉ, ô zê, bông gai.
b. Nhiên liệu
- Xăng cho hoạt động vận hành của máy móc
19
- Điện
Bảng 5: Số lượng từng loại nguyên vật liệu và năng lượng cần dùng
năm 2011 của Công ty TNHH Hóa dệt Hà Tây
Đơn vị: Đồng/quý
Danh mục vật tư kỹ thuật sử dụng
Tính theo sản
lượng kế hoạch
Tính theo sản
lượng thực tế
Vải 12.988.479.621 12.988.479.621
Chi phí gia công 21.125.268.088 21.024.651.793
Da 22.213.526.880 22.208.318.907
Điện 1.344.327.017 1.334.221.480
Nhãn mác 541.579.340 541.540.820
Xăng 1.159.100.569 1.158.878.604
Tổng chi phí nguyên vật liệu chính 2.179.639.954 2.185.817.817
Chi phí Nguyên vật liệu phụ 1.420.327.657 1.422.784.013
Chi phí bao bì 34.568.389 34.221.480

Chi phí năng lượng 724.743.908 728.812.324
Nguồn: Phòng kế toán
1.2. Tình hình lao động tại Công ty TNHH hóa dệt Hà Tây
a. Số lượng và cơ cấu lao động trong doanh nghiệp:
Cùng với sự phát triển của công ty, số lượng lao động ngày càng tăng.
Với lĩnh vực sản xuất giày, cần sự khéo léo, cẩn thận… Chính vì thế, phần
lớn công nhân viên trong công ty là nữ giới. Dưới đây là bảng cơ cấu lao
động của công ty
Bảng 6. Cơ cấu lao động theo giới tính và loại lao động
Tiêu chí
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Nhân
viên
Công
nhân
Nhân
viên
Công
nhân
Nhân
viên
Công
nhân
Số lượng 280 590 300 650 310 660
Nam 55 260 68 285 75 287
Nữ 225 330 232 365 235 373
Tổng lao động 880 950 970
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Qua bảng trên ta thấy rằng số lượng lao động năm 2011 tăng lên 2,1% so
với năm 2010, tức tăng 20 người.

20
Về tỷ lệ giới tính, tổng số công nhân viên nam năm 2011 tăng 9 người
so với năm 2010. Số công nhân viên nữ tăng 11 người. Nguyên nhân là do
công ty mở rộng quy mô sản xuất, nên cần thêm có công nhân tham gia vào
quá trình sản xuất. và nhân viên tham gia vào quá trình quản lý, kinh doanh.
Như vậy đời sống của người lao động ngày càng cải thiện và nâng cao.
Như ta đã biết trình độ lao động là nhân tố ảnh hưởng lớn đến chất lượng
công việc. Dưới đây là bảng cơ cấu về trình độ lao động.
Bảng 7. Cơ cấu lao động theo trình độ của công ty
Đơn vị: Người
Tiêu chí 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010
Giá trị
tuyệt đối
Tỷ lệ
%
Giá trị
tuyệt đối
Tỷ lệ
%
Đại học 10 12 15 2 20,00 3 25,00
Cao đẳng 34 40 45 6 17,64 5 20,00
Trung cấp 200 240 250 40 10,00 10 20,00
THPT, THCS 636 658 660 22 3,45 2 0,30
Nguồn: Tự tổng hợp từ báo cáo nhân lực
Qua bảng ta thấy rằng số lượng lao động có trình độ tăng lên rõ rệt. Năm
2011, trình độ đại học tăng 3 người so với năm 2010, Cao đẳng tăng 5 người
so với năm 2010, Trung cấp tăng 10 người so với năm 2010, Lao động phổ
thông tăng 2 người so với năm 2010.
Điều này cho thấy rằng chất lượng lao động Công ty ngày càng tăng,
trình độ của nhân viên được cải thiện qua từng năm đáp ứng nhu cầu sản xuất

kinh doanh của Công ty.
b. Công tác đào tạo, bồi dưỡng:
Để đáp ứng được yêu cầu chất lượng sản phẩm, công nhân của công ty
đều phải trải qua quá trình đào tạo tại chỗ. Qua đây ta cũng nhận thấy rằng số
lượng và chất lượng lao động được nâng cao. Sản phẩm của công ty ngày
càng đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Từ đó thị trường tiêu dùng ngày
21
càng được mở rộng, doanh thu của công ty ngày càng cao, đời sống công
nhân viên được cải thiện, đây cũng chính là động lực để công nhân viên trong
công ty cố gắng phấn đấu tăng năng suất lao động, và nâng cao trình độ tay
nghề.
c. Về chính sách lao động, công ty có những chinh sách sau:
- Công ty thực hiện chế độ làm việc 48 tiếng/tuần.
- Chế độ nghỉ Lễ, Phép và nghỉ khác tuân thủ theo qui định của Bộ luật
lao động.
- Văn phòng làm việc luôn thoáng mát, sạch sẽ, trang bị đầy đủ thiết bị,
dụng cụ
- Chính sách về tiền lương:
• Hệ thống tiền lương xây dựng trên cơ sở công việc được giao và hiệu
quả công việc thực hiện.
• Ngoài tiền lương công ty cũng có chính sách thưởng thỏa đáng nhằm
động viên khuyến khích tinh thần làm việc cho CBCNV. Thưởng Lễ, Tết và
thưởng theo hiệu quả công việc
Như vậy, có thể thấy các chính sách này của công ty đều nhằm mang lại
lợi ích cho người lao động.
1.3. Tình hình sử dụng vốn tại công ty
a. Vốn và cơ cấu vốn của doanh nghiệp:
Tổng nguồn vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia
thành vốn cố định và vốn lưu động. Vì vậy muốn đánh giá tình hình quản lý
và sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH hóa dệt Hà Tây cần phải xem xét

quy mô kết cấu của vốn lưu động trong tổng vốn của Công ty.
Bảng 8: Cơ cấu vốn tại công ty.
Đơn vị tính: VNĐ.
22
Năm
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
1.VLĐ 69.234.908.135 73,40 75.451.552.285 73,22 80.715.871.973 73,84
2.VCĐ 24.901.567.245 26,46 27.590.729.474 26,78 28.383.765.384 26,16
3.VKD 94.136.475.480 100 103.042.281.732 100,0 109.099.637.357 100,0
Nguồn: Phòng kế toán
Từ biểu ta thấy tổng vốn kinh doanh của Công ty trong 3 năm đều tăng:
Năm 2011 tăng hơn 6 tỉ so với 2010 tương ứng với tăng gần 6%
Năm 2010 tắng gần 10 tỉ so với 2009 tương ứng tăng 11%
Trong đó VLĐ chiếm tỉ trọng rất lớn, thường chiếm trên 70% tổng vốn
kinh doanh và khá ổn định qua các năm:
Năm 2011 so với 2010 đã tăng gần 5 tỉ tương ứng với 6,66%
Năm 2010 so với 2009 đã tăng 6,2 tỉ tương ứng 6,6%.

Đây là một yếu tố phù hợp với đặc điểm hoạt động của một Công ty
TNHH chuyên về sản xuất bởi lượng vốn lưu động lớn trong tỉ trọng vốn kinh
doanh chứng tỏ nguồn vốn phục vụ cho sản xuất của Công ty được đáp ứng
tốt, hoạt động sản xuất được diễn ra liên tục và không bị thiếu vốn.
Phân tích vốn cố định và tình hình sử dụng vốn cố định:
Bảng 9: Phân tích tình hình tăng giảm tài sản cố định của Công ty TNHH
hóa dệt Hà Tây năm 2010 - 2011
Đơn vị: tỷ đồng
Tài sản
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2011
NG TL % NG TL % NG TL %
1. Nhà cửa,vật kiến 9,018 40,74 14,132 51,2 14,397 50,35
23
trúc
2. Máy móc thiết bị 4,232 19,12 4,012 14,5 4,167 14,57
3. Phương tiện vận tải 6,879 31,07 7,160 25,95 7,239 25,32
4. Thiết bị quản lý 2,005 9,07 2,287 8,35 2,727 9,76
Tổng TSCĐ dùng
SXKD 22,134
100
27,590
100
28.383
100
Nguồn: Phòng kế toán
Qua tính toán bảng số liệu trên ta thấy giá trị tài sản cố định ở thời
điểm cuối năm 2011 đã tăng hơn so với đầu năm 2010 là 793 triệu đồng,
tương ứng tăng 2,87% . Nguyên nhân tăng chủ yếu do nhóm tài sản cố định
máy móc thiết bị và nhóm nhà cửa, vật kiên trúc tăng
Qua phân tích trên ta thấy, năm 2011 công ty đã tập trung cho việc mua

sắm trang thiết bị, dây chuyền sản xuất lương thực mới và xây dựng, sửa chữa
thêm một số cơ sở hạ tầng như nhà kho, bãi, khu sơ chế…. và một số trang
thiết bị khác phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh lương thực của mình
được tốt hơn.
Như vậy, hiện nay TSCĐ của công ty chủ yếu được dùng vào mục đích
kinh doanh, việc mở rộng quy mô sản xuất và đầu tư thêm máy móc thiết bị
của công ty cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình là hợp lý. Doanh
nghiệp cần tiếp tục phát huy. Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần chú ý đầu tư
thêm về phương tiện vận tải và thiết bị quản lý để đạt được hiệu quả tối ưu
trong quá trình sản xuất của mình.
b. Phân tích tình hình biến động vốn lưu động của công ty
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động, vốn lưu động
là điều kiện không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cùng
24
một lúc, vốn lưu động được phân bổ trên các giai đoạn luân chuyển và tồn tại
dưới nhiều hình thái khác nhau trong quá trình kinh doanh.
Bảng 10: Tình hình vốn lưu động của Công ty
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh

2010/2009 2011/2010
Tài sản
1.Tài sản ngắn
hạn
82.002.218.590 85.451.913.800 90.716.539.100 344.969.521 526.462.530
2. Tài sản dài
hạn
12.134.256.890 17.590.367.933 18.383.098.257 5.456.111.043 792.730.324
Tổng tài sản 94.136.475.480 103.042.281.733 109.099.637.357 8.905.806.343 6.057.355.624
Nguồn vốn
1.Các khoản

phải trả ngắn
hạn
19.123.906.240 22.234.768.230 24.670.234.180 3.110.861.990 2.435.465.950
2.Nợ vay
ngắn hạn
20.110.412.010 23.216.468.300 22.234.745.120 3.106.056.290 -981.723.180
3.Nợ dài hạn 30.134.768.500 31.784.245.291 33.980.324.130 1.649.476.791 2.196.078.849
4.Vốn chủ sở
hữu
24.902.157.230 27.591.045.232 28.384.690.231 2.688.888.002 793.645.009
Tổng nguồn
vốn
94.136.475.480 103.042.281.732 109.099.637.357 8.905.806.348 605.735.625
Nguồn: Báo cáo tài chính
Vốn lưu động của Công ty tăng qua các năm, từ 69,234 tỉ năm 2009 lên
75,451 tỉ năm 2010 và 80,715tỉ năm 2011 do công ty tăng mạnh tài sản
ngắn hạn ( khoản phải thu và hàng tồn kho đều tăng nhanh) trong lúc
25

×