Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Báo cáo tổng hợp tại Công ty Cổ phần SUDICO An Khánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.77 KB, 59 trang )

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo tổng hợp
MỤC LỤC
Lời mở đầu:
5
Phần 1: Tổng quan về công ty Cổ Phần Sudico An Khánh
6
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ Phần Sudico An Khánh
6
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ Phần Sudico An Khánh
9
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Cổ Phần Sudico An Khánh
13
1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
21
Phần 2: Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty Cổ Phần Sudico An Khánh
27
2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ Phần Sudico An Khánh
27
2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty Cổ Phần Sudico An Khánh
29
2.2.1 Một số chính sách kế toán áp dụng tại công ty Cổ Phần Sudico An Khánh. .
29
2.2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ chứng từ kế toán
30
SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà Lớp KT11B
1
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo tổng hợp
2.2.3 Đặc điểm vận dụng chế độ tài khoản kế toán
31
2.2.4 Đặc điểm vận dụng chế độ sổ sách kế toán
34


2.2.5 Đặc điểm vận dụng chế độ báo cáo kế toán
36
2.3 Nội dung một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty Cổ Phần Sudico An
Khánh
37
Phần 3: Đánh giá chung và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại
công ty Cổ Phần Sudico An Khánh 50
3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty Cổ Phần Sudico An Khánh
50
3.1.1 Ưu điểm
50
3.1.2 Nhược điểm
51
3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty Cổ Phần Sudico
An Khánh
52
Kết luận
56
SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà Lớp KT11B
2
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo tổng hợp
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa
VL Vật liệu
TK Tài khoản
TSCĐ Tài sản cố định
LN Lợi nhuận
NVL Nguyên liệu vật liệu
SXKD Sản xuất kinh doanh
PX Phiếu xuất

PT Phiếu thu
PC Phiếu chi
TGNH Tiền gửi ngân hàng
DT Doanh thu
GVHB Gái vốn hàng bán
CPBH Chi phí bán hàng
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà Lớp KT11B
3
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo tổng hợp
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ Tên
Sơ đồ 01
Quy trình thực hiện một công trình
xây dựng
Sơ đồ 02 Bộ máy quản lý tại Công ty
Sơ đồ 03 Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 04
Trình tự ghi Sổ kế toán theo hình
thức nhật ký chung.
Sơ đồ 05 Kề toán tiền mặt
Sơ đồ 06 Kế toán TGNH
Sơ đồ 07 Kế toán vốn bằng tiền
Sơ đồ 08
Quy trình luân chuyển NVL nhập
kho
Sơ đồ 09
Quy trình luân chuyển NVL xuất
kho

Sơ đồ 10
Trình tự kế toán theo phương pháp
thẻ song song
Sơ đồ 11 Trình tự ghi sổ kế toán CPSXKD
Sơ đồ 12 Kế toán bán hàng
SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà Lớp KT11B
4
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, hệ
thống cơ sở hạ tầng của nước ta đã có sự phát triển vượt bậc, đóng góp đáng kể
cho sự phát triển đất nước. Thành công của ngành xây dựng cơ bản, một ngành
mũi nhọn trong việc phát triển đất nước, trong những năm qua đã tạo tiền đề
không nhỏ thúc đẩy sự công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.Trong giai đoạn
hội nhập hiện nay, khi nền kinh tế Việt nam đang có những chuyển biến mạnh
mẽ. Việt nam đã gia nhập WTO đồng nghĩa với rất nhiều cơ hội và thách thức.
Trong bối cảnh đó, hệ thống các công ty xây dựng bao gồm các công ty xây
dựng nhà nước và công ty cổ phần hoá đang tự đứng lên để khẳng định vai trò
của mình. Trước bối cảnh đó, công ty cổ phần Sudico An Khánh đã và đang hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng Việt nam. Công ty đã trở thành một trong những
địa chỉ tin cậy đối với tất cả các dự án mời thầu. Cũng như các doanh nghiệp
khác khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các đơn vị thuộc ngành xây lắp trở
thành đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do đó kế toán trở thành công cụ sắc bén của quản lý, cung cấp thông tin một
cách chính xác, kịp thời, phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản lý, đảm
bảo cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh và đứng vững trên thị
trường. Chính vì vậy doanh nghiệp nhất thiết phải quan tâm, hoàn thiện công tác
tổ chức bộ máy quản lý kinh tế, tài chính kế toán tại doanh nghiệp. Nhận thức
được một cách rõ ràng vai trò của kế toán, trong thời gian thực tập tại Công ty
Cổ phần SUDICO An Khánh cùng với sự giúp đỡ của Phòng Kế toán và được

sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo - TS. Nguyễn Thị Mỹ.
Vận dụng những kiến thức đã tiếp thu được ở trường kết hợp với thực tế về
công tác kế toán ở Công ty Cổ phần SUDICO An Khánh em đa hoàn thành Báo
cáo tổng hợp này.
Báo cáo ngoài phần mở đầu và kết luận có 3 phần cơ bản như sau:
Phần 1: Tổng quan về công ty Cổ Phần Sudico An Khánh
SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà Lớp KT11B
5
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo tổng hợp
Phần 2: Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty Cổ Phần Sudico An Khánh
Phần 3: Đánh giá chung và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác
kế toán tại công ty Cổ Phần Sudico An Khánh
Dù đã có nhiều cố gắng, song thời gian thực tập có hạn nên trong báo cáo
tổng hợp này chỉ khái quát những nét cơ bản nhất của quá trình hạch toán kế
toán , tình hình thực hiện công tác tài chính kế toán của Công ty.
Báo cáo của em được hoàn thành do sự giúp đỡ của cô giáo – thạc sĩ:
Nguyễn Thị Mỹ, giảng viên khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế quốc dân,
cùng đơn vị thực tập và sự nỗ lực của bản thân. Song do trình độ còn hạn chế,
thời gian thực tập chưa nhiều nên đề tài này khó tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Minh Hoà.
SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà Lớp KT11B
6
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo tổng hợp
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SUDICO AN KHÁNH
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ Phần Sudico
An Khánh.

Tên Công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN SUDICO AN KHÁNH
Tên tiếng
Anh
: SUDICO AN KHÁNH JOINT STOCK
COMPANY
Tên viết tắt : SUDICO AN KHÁNH.,JSC
Trụ sở chính : Khu đô thị mới Nam An Khánh, An Khánh, Hoài
Đức, Hà nội
Điện thoại : (84.4)33652299 Fax:
(84.4)33652555
Mã số thuế : 0500579226
Tài khoản : 45010000214096 tại Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Hà Tây
Vốn điều lệ : 200.000.000.000 VND (Hai trăm tỷ đồng Việt
Nam)
Lĩnh vực
chính
: Đầu tư kinh doanh bất động sản, quản lý dự án đầu
tư xây dựng
Tiền thân của công ty là Ban quản lý các dự án Hà Tây – Đơn vị trực thuộc
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Đô thị và Khu công nghiệp Sông Đà
(SUDICO) với nhiệm vụ chính là tổ chức thực hiện đầu tư dự án phát triển hạ
tầng khu đô thị mới Nam An Khánh và tìm kiếm các cơ hội đầu tư các dự án tại
tỉnh Hà Tây.
Ngày 16/01/2008 Công ty TNHH một TV SUDICO An Khánh được
thành lập theo quyết định số 05/QĐ- CT- HĐQT của Hội đồng quản trị Công ty
SUDICO trên cơ sỏ Ban quản lý các dự án Hà Tây trước đây.
SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà Lớp KT11B
7
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo tổng hợp

Ngày 30/08/2010 Công ty TNHH một TV SUDICO An Khánh được
chuyển đổi thành Công ty cổ phần SUDICO An Khánh theo Quyết định số
105/QĐ- CT- HĐQT của Hội đồng quản trị Công ty SUDICO
Là Công ty thành viên trực thuộc Công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị
và khu công nghiệp Sông Đà (SUDICO) – Tập đoàn Sông Đà, Công ty SUDICO
An Khánh hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính: Đầu tư kinh
doanh bất động sản, quản lý dự án đầu tư xây dựng đã nỗ lực không ngừng
để từ nhiệm vụ ban đầu chủ yếu tập trung quản lý đầu tư xây dựng dự án Nam
An Khánh, đến nay công ty đã trở thành đơn vị hoạt động chuyên nghiệp trong
lĩnh vực đầu tư kinh doanh bất động sản, quản lý đầu tư dự án các khu đô thị,
khu công nghiệp, khu nghỉ dưỡng, khu vui chơi giải trí cao cấp tại các
tỉnh/thành trên toàn quốc. Nhờ nỗ lực trong việc xây dựng đội ngũ nhân sự,
trọng dụng nhân tài, quan tâm, đào tạo bồi dưỡng cán bộ nhân viên, đề cao tinh
thần đạo đức nghề nghiệp. Công ty cổ phần SUDICO An Khánh có đội ngũ cán
bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, có năng lực và chuyên môn được đánh giá cao, có
kinh nghiệm tổ chức và quản lý ở nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau, đã và
đang thực hiện nhiều dự án và công trình có quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật và
chất lượng cao.
Tầm nhìn của công ty: Trở thành một trong những thương hiệu hàng đầu
trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng và kinh doanh bất động sản tại Việt Nam và khu
vực. Sản phẩm của SUDICO An Khánh sẽ mang lại sự hài lòng, thỏa mãn cho
khách hàng thông qua có những công trình lớn về quy mô, đột phá về tư duy
kinh doanh, có những giá trị nội tại phải trở thành chuẩn mực của cộng đồng.
Sứ mệnh của công ty: Bằng việc xây dựng và phát triển các công trình hạ
tầng, các khu đô thị văn minh, hiện đại. SUDICO An Khánh nỗ lực góp phần
trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tạo điều kiện để mọi
tầng lớp dân cư có điều kiện sử dụng và sở hữu nhà ở, không ngừng nâng cao
chất lượng giá trị cuộc sống.
SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà Lớp KT11B
8

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo tổng hợp
 Công ty Cổ phần Sudico An Khánh đã nhận các giải thưởng như:
+ Sao Vàng Đất Việt năm 2010
+ Thương hiệu Chứng Khoán Uy Tín năm 2010
+ Nhãn hiệu Nổi tiếng Việt Nam năm 2010
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ Phần Sudico An
Khánh
Tập trung xây dựng Công ty phát triển toàn diện trên cơ sở lĩnh vực kinh
doanh chủ yếu là đầu tư kinh doanh bất động sản, đảm bảo tăng trưởng ổn định
lợi nhuận và cổ tức hàng năm, không ngừng phát triển và khẳng định thương
hiệu ’’SUDICO“. Đầu tư, mở rộng và phát triển thị trường trong nước, từng
bước đầu tư và hợp tác đầu tư phát triển các ngành nghề và sản phẩm mới: Đầu
tư tài chính, sản xuất và kinh doanh vật tư thiết bị; kinh doanh khu du lịch và
khách sạn Phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh và
không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. Xây
dựng Văn hoá Doanh nghiệp mang bản sắc riêng của’’SUDICO“.
Triết lý kinh doanh của công ty:
• Uy tín khởi nguồn từ chất lượng.
• Dịch vụ hoàn hảo và chuyên nghiệp.
• Đối tác tin cậy.
Ngành nghề kinh doanh chính:
 Tư vấn, đầu tư, lập và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh
nhà ở, khu đô thị và khu công nghiệp;
 Kinh doanh khai thác các dịch vụ về nhà ở, khu đô thị và khu công
nghiệp;
 Thi công xây lắp các công trình dân dụng và khu công nghiệp;
SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà Lớp KT11B
9
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo tổng hợp
 Tư vấn thiết kế kỹ thuật, quy hoạch chi tiết khu đô thị và khu công

nghiệp;
 Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, thiết bị nội thất;
 Kinh doanh bất động sản và các dịch vụ khác;
Sơ đồ 01:
Quy trình thực hiện một Công trình xây dựng.
SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà Lớp KT11B
10
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo tổng hợp
SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà Lớp KT11B
Tổ chức tham gia đấu
thầu
Xem xét, ký HĐKT
giao nhận thầu
Tính khối lượng công
việc, lập biện pháp thi
công
Lập các kế hoạch thi
công chi tiết về nhân
lực, tổ chức bộ máy
Điều động nhân lực máy
thi công, cung ứng vât tư,
tiền cho đơn vị thi công
Tổ chức thi công
Kiểm tra, nghiệm thu kỹ
thuật
Bàn giao thanh quyết toán
công trình, hạng mục
công trình, thanh lý hợp
đồng
Bảo hành công trình

11
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo tổng hợp
- Giai đoạn 1: Tổ chức tham gia đấu thầu: đấy là giai đoạn đầu tiên của
quá trình tổ chức sản xuất sản phẩm, giai đoạn này do phòng Kinh tề kế hoạch
và phòng quản lý kỹ thuật tiến hành.
- Giai đoạn 2: Xem xét, ký hợp đồng kinh tế giao nhận thầu: sau khi việc
đấu thầu kết thúc phòng Kinh tế kế hoạch, phòng quản lý kỹ thuật và phòng Tài
chính - kế toán xem xét và ký vào hợp đồng giao nhận thầu vì trong hợp đồng
có liên quan đến vấn đề về kỹ thuật và tài chính
- Giai đoạn 3: Tính khối lượng công việc và lập biện pháp thi công: do
phòng quản lý Kỹ thuật tiến hành căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã được kí kết
- Giai đoạn 4: Lập các kế hoạch thi công chi tiết như về nhân lực, tổ chức
bộ máy, an toàn lao động: đây là nhiệm vụ do phòng Kinh tế - kế hoạch, phòng
quản lý kỹ thuật, các ban quản lý dự án, đội công trình thực hiện.
- Giai đoạn 5: Điều động nhân lực, máy thi công, cung ứng vật tư, tiền cho
đội thi công: do các phòng ban: phòng Kinh tế kế hoạch, phòng quản lý kỹ thuật,
phòng Tổ chức hành chính, phòng Tài chính – kế toán.
- Giai đoạn 6: Tổ chức thi công: sau khi được cung cấp đầy đủ nhân lực và
vật lực các đơn vị, tổ đội công trình tổ chức thi công.
- Giai đoạn 7: Kiểm tra, nghiệm thu kỹ thuật: phòng Kinh tế kế hoạch,
phòng quản lý kỹ thuật, đội công trình, giám sát kỹ thuật (bên A) tiến hành kiểm
tra, nếu đúng như trong hợp đồng kinh tế, đúng kỹ thuật sẽ tiến hành nghiệm thu
- Giai đoạn 8: Bàn giao, thanh quyết toán công trình, hạng mục công trình,
thanh lý hợp đồng: đây là công việc của các phòng Kinh tế kế hoạch, phòng
quản lý kỹ thuật, phòng Tài chính – kế toán, chủ đầu tư (bên A).
- Giai đoạn 9: Bảo hành công trình: phòng Kinh tế kế hoạch và phògn quản
lý kỹ thuật, đội công trình căn cứ vào hợp đồng kinh tế giao nhận thầu để tiến
hành bảo hành công trình, hạng mục công trình đã ký kết. Lúc này quy trình tổ
chức sản xuất đã kết thúc.
SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà Lớp KT11B

Tìm và ký hợp
đồng
Khảo sát
thiết kế
Tổ chức thi
công xây dựng
Tổ chức
nghiệm thu
và bàn giao
Thanh toán và
bảo hành
12
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo tổng hợp
1.3Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty.
Tổng số cán bộ công nhân viên toàn Công ty là: 231 người. Trong đó:
- Trình độ trên đại học : 11 người - đạt: 4,8 %
- Trình độ đại học : 160 người - đạt: 69 %.
- Trình độ cao đẳng : 8 người - đạt: 3,5 %.
- Trình độ trung cấp : 20 người - đạt: 9 %.
- Công nhân kỹ thuật và công nhân hợp đồng LĐ: 32 người- đạt: 14 %.
SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà Lớp KT11B
13
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo tổng hợp
Sơ đồ 02: Sơ đồ bộ máy quản lý tại Công ty.
SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà Lớp KT11B
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN TỔNG

GIÁM ĐỐC
P. TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
P.ĐẦU

P.QUẢN
LÝ KỸ
THUẬT
P.KINH
TẾ- KẾ
HOẠCH
BAN KIỂM
SOÁT
P.TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
BQL
DỰ
ÁN

NAM
BQL DỰ
ÁN
THANH
HOÁ
BQL NAM
AN

KHÁNH
MỞ RỘNG
BAN ĐIỀ
U HÀNH
DỰ ÁN
NAM AN
KHÁNH
TT
NGHIÊN
CỨU
PHÁT
TRIỂN
CÔNG
NGHỆ
XÂY
DỰNG
14
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo tổng hợp
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty như sau:
 Đại hội đồng cổ đông:
a/ Chức năng: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định những
vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn theo luật pháp và điều lệ tổ chức hoạt động
của công ty.
b/ Nhiệm vụ :
 Thông qua Điều lệ, phương hướng hoạt động của công ty.
 Bầu, bãi nhiệm hội đồng quẩn trị và ban kiểm soát.
 Điều lệ khác do công ty quy định.
 Hội đồng quản trị:
a/ Chức năng: Là cơ quan quản trị của công ty có toàn quyền
nhân danh công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi

của công ty, trừ nhũng vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
b/ Nhiệm vụ:
 Báo cáo trước Đại hội đồng cổ đông tình hình kinh doanh, dự kiến
phân phối lợi nhuận, chia lãi cổ phần, báo cáo quyết toán năm tài chính, phương
hướng phát triển và hoạt động kinh doanh của Công ty.
 Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy, quy chế hoạt động của Công ty.
 Các nhiệm vụ khác do Điều lệ Công ty quy định.
 Ban kiểm soát: Là cơ quan kiểm tra hoạt động tài chính, giám sát về
việc chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm soát
nội bộ của Công ty.
 Ban tổng giám đốc: Gồm 1 Tổng giám đốc và 2 Phó tổng giám
đốc.
SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà Lớp KT11B
15
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo tổng hợp
+ Tổng Giám đốc: Là người có trách nhiệm điều hành và quản lý mọi hoạt
động của công ty theo đúng pháp luật nhà nước, các quy định của ngành, điều lệ,
quy định của Công ty.
Nhiệm vụ:
- Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hằng ngày của Công ty.
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty.
+Phó Tổng giám đốc- Phụ trách kỹ thuật:
- Thu thập thông tin về kỹ thuật công nghệ và tổ chức bộ phận nghiên cứu
và phát triển ứng dụng các công nghệ mới, vật liệu mới, kỹ thuật mới cho Công
ty.
- Tư vấn và xét duyệt các phương án giải quyết vướng mắc, thay đổi, xử lý
kỹ thuật, các phát sinh trong quá trình thi công của ban chỉ huy công trình.
- Báo cáo tình hình các hoạt động về kỹ thuật toàn Công ty cho Hội Đồng
Quản Trị (định kỳ hoặc đột xuất).

+ Phó tổng giám đốc- Phụ trách tổ chức:
- Tham mưu cho Tổng Giám đốc về chiến lược, chính sách nhân sự và
kinh doanh của Công ty, giúp Tổng Giám đốc lập dự thảo chương trình hành
động, đề ra các biện pháp kiểm soát, cải tiến tổ chức, xây dựng các tiêu chuẩn
hoạt động.
Phòng tổ chức hành chính.
 Nghiên cứu, soạn thảo các nội quy, quy chế về tổ chức lao động trong
nội bộ Công ty.Giải quyết các thủ tục về việc hợp đồng lao động, tuyển dụng,
điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi việc đối với cán bộ công nhân.Phối
hợp với Ban chấp hành công đoàn, soạn thảo thỏa ước lao động tập thể hàng
năm.
SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà Lớp KT11B
16
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo tổng hợp
 Lập các báo cáo thống kê liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng
theo định kỳ tháng, quý, năm gửi giám đốc theo yêu cầu.
 Lưu trữ, bảo quản hồ sơ hình thành trong quá trình thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của phòng. Quản lý hồ sơ cán bộ, công nhân đang công tác tại doanh
nghiệp theo quy định.
 Phòng tài chính kế toán:
a/ Chức năng:
Tham mưu cho Tổng Giám đốc quản lý các lĩnh vực sau:
- Công tác tài chính;
- Công tác kế toán tài vụ;
- Công tác kiểm toán nội bộ;
- Công tác quản lý tài sản;
- Công tác thanh quyết toán hợp đồng kinh tế;
- Kiểm soát các chi phí hoạt động của Công ty;
- Quản lý vốn, tài sản của Công ty, tổ chức, chỉ đạo công tác kế toán trong
toàn Công ty;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc giao.
b/ Nhiệm vụ:
 Lập kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm của Công ty tham mưu
cho Tổng Giám đốc trình Hội đồng thành viên phê duyệt để làm cơ sở thực
hiện.
 Chủ trì thực hiện nhiệm vụ thu và chi, kiểm tra việc chi tiêu các
khoản tiền vốn, sử dụng vật tư, theo dõi đối chiếu công nợ.
 Tham mưu giúp Tổng Giám đốc phân bổ chỉ tiêu kế hoạch tài chính
cho các đơn vị trực thuộc;
SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà Lớp KT11B
17
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo tổng hợp
 Triển khai công tác nghiệp vụ kế toán tài vụ trong toàn Công ty;
 Thực hiện quyết toán quý, 6 tháng, năm đúng tiến độ và tham gia
cùng với phòng nghiệp vụ của công ty để hoạch toán lỗ, lãi cho từng đơn vị trực
thuộc, giúp cho ban giám đốc Công ty nắm chắc nguồn vốn, lợi nhuận.
 Trực tiếp thực hiện các chế độ, chính sách tài chính, kế toán, thống
kê, công tác quản lý thu chi tài chính của cơ quan Văn phòng Công ty, thực hiện
thanh toán tiền lương và các chế độ khác cho Cán bộ công nhân viên (CBCNV)
khối Văn phòng theo phê duyệt của Giám đốc;
 Lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế theo quy định chế độ tài chính
hiện hành của Nhà nước phản ánh trung thực kết quả hoạt động của Công ty;
 Phân tích tình hình tài chính, cân đối nguồn vốn, công nợ trong
Công ty và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Tổng Giám đốc;
 Chủ trì làm việc với các cơ quan thuế, kiểm toán, thanh tra tài
chính;
 Lập hồ sơ vay vốn trung hạn, ngắn hạn Ngân hàng, lập kế hoạch và
quy định huy động vốn. Chủ trì trong công tác giao dịch với các tổ chức tài
chính có liên quan.
 Kiểm tra định kỳ về công tác kế toán, thực hiện chế độ chính sách,

kỷ luật thu chi tài chính, kế toán vốn và các loại tài sản khác trong toàn công ty
nhằm thực hiện đúng các chế độ chính sách của Nhà nước đã quy định. Tham
gia kiểm tra quyết toán năm của các đơn vị trực thuộc.
 Tham gia soạn thảo, thẩm định hồ sơ, theo dõi, kiểm tra tiến độ giải
ngân, thanh quyết toán đối với các hợp đồng kinh tế trong Công ty cũng như
nguồn vốn đầu tư cho các dự án, các công trình do Công ty làm chủ đầu tư và
thực hiện.
 Chủ trì phối hợp các phòng ban thực hiện công tác nghiệm thu
thanh quyết toán theo đúng quy định.
SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà Lớp KT11B
18
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo tổng hợp
 Là đầu mối phối hợp với các phòng, ban tham mưu, đơn vị thành
viên trong việc mua sắm, thanh lý, nhượng bán tài sản của Công ty.
 Tham gia tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu.
 Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Lãnh đạo yêu cầu.
 Phòng đầu tư:
a/ Chức năng: Phòng Đầu tư - Phát triển có chức năng tham mưu, giúp
việc cho Tổng Giám đốc Công ty trong việc định hướng quản lý và điều hành về
chiến lược đầu tư, phát triển Công ty.
b/ Nhiệm vụ:
 Làm đầu mối xây dựng dự thảo chiến lược đầu tư phát triển trung
hạn và dài hạn của Công ty.
 Phối hợp với Phòng Quản lý Dự án và các Ban quản lý dự án của
Công ty để triển khai các dự án.
 Phối hợp với các đơn vị trong và ngoài Công ty để tìm đối tác, đàm
phán và báo cáo Tổng Giám đốc Công ty ký kết hợp đồng hợp tác đầu tư.
 Cùng Phòng Quản lý Dự án và Phòng Tài chính - Kế toán Công
ty: thẩm định dự án đầu tư, nghiệm thu bàn giao công trình đưa vào sử dụng và
theo dõi thủ tục thanh quyết toán vốn đầu tư.

 Lưu trữ hồ sơ, chứng từ, tài liệu có liên quan đến nghiệp vụ về
đầu tư và xây dựng, sửa chữa.
 Phòng quản lý kỹ thuật:
a/ Chức năng: Tham gia tham mưu cho ban lãnh đạo công ty trong việc hoạch
định các kế hoạch kinh doanh, đầu tư và thực hiện các dự án hạ tầng.
b/ Nhiệm vụ:
SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà Lớp KT11B
19
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo tổng hợp
 Phê duyệt nhiệm vụ khảo sát, nhiệm vụ thiết kế, thiết kế bản vẽ thi
công và báo cáo tác động môi trường (theo yêu cầu).
 Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, giám sát các nhà thầu (điều hành dự
án, tư vấn khảo sát thiết kế, tư vấn giám sát, nhà thầu thi công…) thực hiện hợp
đồng kinh tế.
 Thực hiện công tác giám sát, kiểm tra, nghiệm thu, quyết toán, bàn
giao (từ khâu khảo sát, thiết kế, điều hành dự án, giám sát thi công…) các công
trình.
 Tổ chức xử lý kỹ thuật và kiểm tra phát sinh đối với các hạng mục
phức tạp, khối lượng phát sinh lớn, kéo dài thời gian thi công. Trực tiếp xử lý kỹ
thuật đối với các hạng mục công việc khi được ủy quyền.
 Thực hiện các công tác trong lĩnh vực khoa học công nghệ, sáng
kiến cải tiến của Khu.
 Thống kê, báo cáo thực hiện nhiệm vụ của phòng.
 Phòng kinh tế- kế hoạch
a/ Chức năng: Tham mưu Tổng giám đốc về công tác quy hoạch, đầu tư sửa
chữa, xây dựng mới cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý của công ty; tham
mưu về trình tự thủ tục đầu tư - xây dựng, đấu thầu - giao thầu, hợp đồng kinh
tế đối với công trình và nguồn vốn do công ty làm chủ đầu tư.
b/ Nhiệm vụ:
 Lập, trình duyệt, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch dài hạn,

trung hạn về đầu tư sửa chữa và xây dựng cơ sở vật chất phục vụ công tác quản
lý.
 Ký kết hợp đồng kinh tế về nhận thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ;
các vướng mắc phát sinh, thủ tục thanh lý hợp đồng, giải quyết tranh chấp hợp
đồng (nếu có).
SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà Lớp KT11B
20
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo tổng hợp
 Ký kết các hợp đồng kinh tế, các dự án xây dựng khu đô thị và khu
công nghiệp.
 Thực hiện công tác điều động, tiếp nhận vật tư.
 Thực hiện công tác bảo hành công trình do công ty làm chủ đầu tư.
 Thực hiện phân phối vốn thanh toán theo kế hoạch cấp phát.
 Thực hiện công tác báo cáo thống kê về kinh tế kế hoạch; Lưu trữ,
bảo quản các loại hồ sơ theo chức năng nhiệm vụ được giao.
 Các Ban chỉ huy công trình:
 Thay mặt ban Tổng giám đốc quản lý và giám sát trực tiếp các công
trình được giao và chịu trách nhiệm trức tiếp với ban giám đốc về mọi mặt của
công trình.
 Chuẩn bị kế hoạch thi công cho các công trình được giao, gồm cả việc
quyết định cơ cấu tổ chức ban chỉ huy công trường.
 Quản lý, điều phối và kiểm tra các hạot động hàng ngày tại công
trưòng.
 Theo dõi tiến triển tại công trường và xác nhận khối lượng các hạng
nục thi công theo định kì, báo cáo cho lãnh đạo. Thực hiện các hành động khắc
phục, phòng ngừa và cỉ tiến khi cần thiết.
 Thay mặt Ban lãnh đạo trao đổi thông tin với khách hàng, kể cả xử lý
các ý kiến phàn nàn hay tranh chấp của khách hàng.
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần
đây.

SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà Lớp KT11B
21
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo tổng hợp
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN SUDICO AN KHÁNH
Đơn vị tính : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
% tăng
giảm năm
2010 so
với 2009
% tăng
giảm năm
2011 so
với 2010
Tổng tài sản
246.30
2
234.360 260.158 - 4,85 11,01
DTT 194.674 231.571 257.360 18,95 11,14
GVHB
168.03
5
201.252 245.710 19,77 22,09

CPBH 1.075 1.432 1.620 33,21 13,13
CPQLDN 8.483 8.599 8.702 1,37 1,2
LN từ HĐKD 6.952 8.441 10.112 21,42 19.8
LN khác 141 763 1.184 421,98 55,18
LNtrước thuế 7.093 9.204 11.296 29,76 22,72
LN sau thuế TNDN 5.319 6.903 8.472 29,78 22,78
Thông qua bảng số liệu trên ta thấy :
- Tổng tài sản của công ty năm 2010 giảm 11.942 triệu đồng so với năm
2009 tương ứng với tốc độ giảm là 4,85%. Tuy nhiên sang năm 2011, tổng tài
sản của Công lại tăng thêm 25798 triệu đồng so với năm 2010 với tốc độ tăng
tương ứng 11,01%. Điều này cho thấy cơ sở vật chất của Công ty được tăng
cường.
- Nhìn chung các chỉ tiêu năm 2010 so với năm 2009 hay năm 2011 so với
năm 2010 đều tăng mạnh. Đặc biệt năm 2010 so với năm 2009 doanh thu thuần
tăng gần 20%, lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tăng hơn 10%, lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận trước thuế tăng hơn 20%, cá biệt
SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà Lớp KT11B
22
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo tổng hợp
chỉ tiêu lợi nhuận khác tăng vượt bậc, tăng gần gấp 6 lần so với năm 2009 với
tốc độ tăng là 421,98 %.
- Sang năm 2011, Công ty kinh doanh kém hiệu quả hơn. So với năm
2010 : Mặc dù Tổng tài sản tăng thể hiện cơ sở vật chất được tăng cường nhưng
DTT lại giảm 7,81%. GVHB tăng 2,32% ( do gia thành nhập NVL tăng). CPBH
giảm 20.08%. CPQLDN giảm 0.17% . LN từ HĐKD giảm1.62%.
Với thực trạng trên cho thấy : Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty tăng qua các năm. Năm 2011 tăng chậm hơn so với năm 2010 là do ảnh
hưởng chung của nền kinh tế. Mức độ tăng chênh lệch giữa các năm tương đối
cao và tăng tương đối đều giữa các chỉ tiêu. Điều đó có thể khẳng đinh rằng
Công ty sẽ tiếp tục phát triển mạnh trong thời gian tới.

SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà Lớp KT11B
23
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo tổng hợp
CHỈ TIÊU
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
TỔNG TÀI SẢN 246.302 234.360 260.158
Tài sản lưu động và đầu
tư ngắn hạn
40.125 29.230 60.725
Tài sản cố định và đầu tư
dài hạn
206.177 205.130 199.433
NỢ PHẢI TRẢ 20.000 18.000 19.038
Nợ ngắn hạn 14.600 11.500 12.135
Nợ dài hạn 5.400 6.500 6.903
NGUỒN VỐN CHỦ
SỞ HỮU
226.302 216.360 241.120
Vốn chủ sở hữu 26.302 16.360 31.120
Vốn điều lệ 200.000 200.000 210.000
Qua bảng chỉ tiêu trên ta thấy: Có sự biến động về tình hình tài sản, nợ
phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Xét trong năm 2011: Tổng tài sản của công ty
so với năm 2010 tăng từ 234.360 triệu đồng lên 260.158 triệu đồng với tỉ lệ tăng
11,01%. Điều này cho thấy cơ sở vật chất của Công ty được tăng cường.
- Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn.
 Hệ số nợ trên tài sản =Nợ phải trả : Tài sản
- Năm 2009 = 20.000 : 246.302 = 0,08
- Năm 2010 = 18.000 : 234.360 = 0,077
- Năm 2011 = 19.038 : 260.158 = 0,073

Hệ số nợ trên tài sản qua các năm giảm chứng tỏ mức độ phụ thuộc của Công
ty vào chủ nợ thấp, mức độ độc lập về tài chính cao. Công ty có nhiều cơ hội và
khả năng để tiếp nhận các khoản vay từ các nhà đầu tư.
SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà Lớp KT11B
24
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo tổng hợp
 Hệ số tài sản trên vốn CSH = Tài sản : Vốn CSH
- Năm 2009 = 246.302 : 226.302 = 1,09
- Năm 2010 = 234.360 : 216.360 = 1,08
- Năm 2011 = 260.158 : 241.120 = 1,078
Hệ số tài sản trên vốn CSH càng lớn hơn 1 chứng tỏ mức độ độc lập về tài
chính của Công ty càng giảm dần vì tài sản được tài trợ chỉ một phần bằng vốn
CSH. Như vậy hệ số tài sản trên vốn CSH qua các năm giảm, chứng tỏ mức độ
độc lập về tài chính của Công ty ngày càng cao.
 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =Tổng số tài sản : Tổng số nợ phải trả.
- Năm 2009 = 246.302 : 20.000 = 12,32
- Năm 2010 = 234.360 : 18.000 = 13,02
- Năm 2011 = 260.158 : 19.038 = 13,67
Hệ số khả năng thanh toán tổn quát là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh
toán chung của Công ty trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết: với tổng số tài
sản hiện có Công ty có đảm bảo được các khoản nợ phải trả hay không. Ta thấy,
trị số của “ Hệ số khả năng thanh toán tổng quát” tăng dần qua các năm từ 2009
đến 2011 chứng tỏ: Với tổng tài sản hiện có Công ty đủ khả năng thanh toán các
khoản nợ phải trả.
SV thực hiện: Nguyễn Minh Hoà Lớp KT11B
25

×