Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

vai trò của các tổ chức đoàn thể trong quản lý môi trường nông thôn trên địa bàn huyện kỳ anh, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 100 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







TRẦN SUM







VAI TRÒ CỦA CÁC TỔ CHỨC ĐOÀN THỂ
TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KỲ ANH, TỈNH HÀ TĨNH





LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ






HÀ NỘI, NĂM 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







TRẦN SUM





VAI TRÒ CỦA CÁC TỔ CHỨC ĐOÀN THỂ TRONG QUẢN
LÝ MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
KỲ ANH, TỈNH HÀ TĨNH




CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.01



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN TUẤN SƠN



HÀ NỘI, NĂM 2015

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn



Trần Sum






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iii

LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành luận văn Thạc sỹ “Vai trò của các tổ chức đoàn thể trong
quản lý môi trường nông thôn trên địa bàn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh”, bên cạnh
sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được dạy bảo, giúp đỡ tận tình của các
thầy cô giáo, các tổ chức, cá nhân trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn Tuấn
Sơn, người thầy tâm huyết đã tận tình đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn Kế hoạch
& đầu tư, Khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, Trường Học Viện Nông nghiệp
Việt Nam đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn Lãnh đạo UBND huyện Kỳ anh, Phòng thống kê, phòng
Kinh tế; các tổ chức, ban ngành đoàn thể các xã Kỳ Long, Kỳ Thịnh, Kỳ Trinh đã
cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể
gia đình, người thân đã động viên, chia sẻ khó khăn, khích lệ tôi trong suốt thời
gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả


Trần Sum


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iv

MỤC LỤC
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv

Danh mục từ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
Danh mục đồ thị, sơ đồ, hình, hộp ix
PHẦN I MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
2.1 Cơ sở lý luận về vai trò của các tổ chức đoàn thể trong quản lý môi
trường nông thôn 5
2.1.1 Khái niệm về vai trò các tổ chức đoàn thể 5
2.1.2 Khái niệm quản lý môi trường nông thôn 7
2.1.3 Nội dung quản lý môi trường nông thôn 13
2.1.4 Vai trò của các tổ chức đoàn thể trong quản lý môi trường nông thôn 18
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của các tổ chức đoàn thể trong
quản lý môi trường nông thôn 21
2.2 Cơ sở thực tiễn 23
2.2.1 Tình hình quản lý môi trường nông thôn trên thế giới và Việt Nam 23
2.2.2 Bài học vận dụng về quản lý môi trường nông thôn 27
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 29
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 29
3.1.2 Đặc điểm về kinh tế - xã hội 34
3.2 Phương pháp nghiên cứu 40


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page v

3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 40
3.2.2 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 42
3.2.3 Phương pháp phân tích thông tin 42
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 43
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 44
4.1 Khái quát về tình hình môi trường nông thôn trên địa bàn huyện Kỳ
Anh, tỉnh Hà Tĩnh 44
4.1.1 Tình hình môi trường tại huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh 44
4.1.2 Thực trạng công tác quản lý môi trường nông thôn tại huyện Kỳ
Anh, tỉnh Hà Tĩnh 47
4.2 Vai trò của các tổ chức đoàn thể trong quản lý môi trường nông thôn
trên địa bàn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh 52
4.2.1 Vai trò của các tổ chức đoàn thể trong tuyên truyền, vận động trong
quản lý môi trường trên địa bàn huyện Kỳ Anh 52
4.2.2 Tham gia xây dựng các quy chuẩn về quản lý môi trường nông thôn
trên địa bàn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh 56
4.2.3 Vai trò của các tổ chức đoàn thể tham gia quy hoạch và xây dựng cơ
sở hạ tầng quản lý môi trường nông thôn trên địa bàn huyện Kỳ Anh 58
4.2.4 Tham gia huy động nguồn lực cho hoạt động cải thiện môi trường
nông thôn trên địa bàn 64
4.2.5 Tham gia giám sát, đánh giá việc thực hiện quản lý môi trường nông
thôn trên địa bàn huyện Kỳ Anh 67
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tổ chức đoàn thể trong quản lý
môi trường nông thôn tại huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh 70
4.3.1 Ý thức của người dân và các hội viên trong việc triển khai các hoạt
động quản lý môi trường tại địa phương 70
4.3.2 Năng lực cán bộ quản lý của các tổ chức đoàn thể trên địa bàn
huyện Kỳ Anh, Hà Tĩnh 71

4.3.3 Nguồn lực tài chính cho hoạt động của các tổ chức đoàn thể tại
địa phương 73
4.3.4 Các cơ chế, chính sách của Nhà nước 74
4.3.5 Tổng hợp trong phân tích ma trận SWOT 75

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vi

4.4 Định hướng và giải pháp nâng cao vai trò các tổ chức đoàn thể trong quản
lý môi trường nông thôn tại huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh thời gian tới 77
4.4.1 Căn cứ để đề xuất giải pháp 77
4.4.2 Định hướng 78
4.4.3 Các giải pháp để nâng cao vai trò của các tổ chức đoàn thể trong
việc quản lý môi trường nông thôn 79
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 83
5.1 Kết luận 83
5.2 Kiến nghị 84
5.2.1 Đối với địa phương 84
5.2.2 Đối với các tổ chức đoàn thể 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
PHỤ LỤC 88


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BQ Bình quân
BVMT Bảo vệ môi trường
CC Cơ cấu
CNH – HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐVT Đơn vị tính
GTSX Giá trị sản xuất
KH&CN Khoa học và công nghệ
KT – XH Kinh tế, xã hội
LĐ Lao động
NTM Nông thôn mới
MTTQ Mặt trận tổ quốc
QL Quản lý
QĐ Quyết định
SD Sử dụng
SX-KD Sản xuất kinh doanh
SWOT
S
trengths,
W
eaknesses,
O
pportunities và
T
hreats
TNMT Tài nguyên môi trường
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBND Ủy ban nhân dân



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page viii

DANH MỤC BẢNG


Số bảng Tên bảng Trang

2.1 Tiêu chí phân biệt khu vực nông thôn và khu vực thành thị 11
3.1 Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Kỳ Anh (2012-2014) 32
3.2 Cơ cấu kinh tế của huyện Kỳ Anh giai đoạn 2012-2014 35
3.3 Tình hình phát triển y tế, giáo dục 37
3.4 Bảng biến động dân số và lao động qua 3 năm (2012 – 2014) 39
4.1 Tình hình rác thải phát sinh tại huyện Kỳ Anh (2012- 2014) 44
4.2 Nguồn gốc rác thải nông thôn phát sinh tại huyện Kỳ Anh 2014 46
4.3 Mức thu phí VSMT tại huyện Kỳ Anh 2014 51
4.4 Nội dung tuyên truyền thực hiện quản lý môi trường 54
4.5 Các kênh thông tin mà người dân nhận được thông qua tuyên truyền
về môi trường nông thôn 55
4.6 Tiến trình hoạt động về xây dựng các quy chuẩn trong quản lý môi
trường nông thôn 57
4.7 Tỷ lệ đại diện các tổ chức đoàn thể và người dân tham gia các cuộc họp 58
4.8 Sự tham gia của hội viên đoàn thể trong công tác quy hoạch 59
4.9 Hệ thống cây xanh công cộng trên địa bàn huyện Kỳ Anh 60
4.10 Quy hoạch tập trung nghĩa trang trên địa bàn huyện Kỳ Anh 61
4.11 Các tổ chức đoàn thể, hội viên tham gia đóng góp kinh phí cho hoạt
động cải thiện môi trường 65
4.12 Huy động ngày công lao động xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn 66
4.13 Phân cấp quản lý và sử dụng các công trình nông thôn 68
4.14 Đánh giá mức sẵn lòng tham gia hoạt động cải tạo môi trường nông thôn 70
4.15 Trình độ đào tạo của cán bộ các tổ chức đoàn thể 72
4.16 Đánh giá của cán bộ về kỹ năng nghiệp vụ 72
4.17 Số tiền huy động cho hoạt động của các tổ chức đoàn thể năm 2014 73
4.18 Phân tích ma trận SWOT 76



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page ix

DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH, HỘP

Số đồ thị Tên đồ thị Trang


4.1 Thành phần rác thải ở huyện Kỳ Anh năm 2014 46

Số sơ đồ Tên sơ đồ Trang


4.1 Hệ thống tổ chức quản lý môi trường tại huyện Kỳ Anh 48
4.2 Mô hình tuyên truyền phân loại và xử lý rác của các đoàn thể 63
4.3 Cây vấn đề về năng lực cán bộ của các tổ chức đoàn thể 71


Số hình Tên hình Trang


4.1 Hoạt động thu gom rác thải sinh hoạt của tổ thu gom 49
4.2 Hội nông dân xã Kỳ Long ra quân làm vệ sinh môi trường 64
4.3 Hoạt động của mô hình “Đoạn đường thanh niên tự quản” 69
4.4 Hoạt động của mô hình “Đoạn đường phụ nữ tự quản” 69

Số hộp Tên hộp Trang


4.1 Tâm sự của cán bộ Hội phụ nữ trong việc tuyên truyền, vận động
người dân tham gia quản lý môi trường nông thôn 55

4.2 Chia sẻ của cán bộ Đoàn thanh niên trong việc thành lập mô hình
“ Đoạn đường thanh niên tự quản”. 69


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 1

PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Xã hội loài người đang tiến gần hơn đến sự phát triển bền vững. Đó là
việc vừa phát triển kinh tế hiện đại song song với bảo vệ môi trường sinh thái.
Tuy nhiên, tình trạng ô nhiễm môi trường vẫn đang hoành hành ở khắp mọi nơi
trên hành tinh của chúng ta.
Nông thôn Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi, kéo theo đó là sự
phát sinh không ít vấn đề mà đặc biệt là tình trạng ô nhiễm môi trường. Người
dân nông thôn vốn xưa nay còn phải quan tâm nhiều hơn đến cuộc sống mưu
sinh. Khi đời sống chưa thực sự đảm bảo thì việc bảo vệ môi trường chỉ là thứ
yếu. Các nguồn chủ yếu gây ra hiện tượng ô nhiễm môi trường ở nông thôn đầu
tiên phải kể đến là việc lạm dụng và sử dụng không hợp lý các loại hoá chất
trong sản xuất nông nghiệp; việc xử lý rác thải sinh hoạt của từng hộ dân chưa
triệt để; nhận thức, ý thức bảo vệ môi trường của người dân sinh sống ở nông
thôn còn hạn chế. Tiếp đó là sự quan tâm chưa đúng mức của các cấp, ngành và
các tổ chức đoàn thể. Ô nhiễm môi trường đã gây ra những hậu quả nghiêm
trọng, tác động xấu đến hệ sinh thái nông nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khoẻ của người dân. Vì vậy, bảo vệ môi trường nông thôn đang là một vấn đề
cấp bách.
Trong nông thôn, vai trò của các tổ chức đoàn thể là hết sức quan trọng
và có ý nghĩa đối với sự phát triển Kinh tế - Xã hội của địa phương cũng như
đối với đời sống của mỗi người dân. Các tổ chức đoàn thể trong nông thôn ra

đời rất sớm chủ yếu có vai trò định hướng, giúp đỡ về mọi mặt đời sống vật
chất, tinh thần cho nhân dân, đồng thời củng cố bộ máy hoạt động của chính
quyền tại địa phương. Cho đến nay trong nông thôn vẫn đang tồn tại song song
hai hình thức của các tổ chức đoàn thể đó là các tổ chức chính thống và các tổ
chức phi chính thống. Mỗi hình thức đều có những ưu điểm và nhược điểm
riêng, nếu tồn tại độc lập sẽ hoạt động không hiệu quả, nhưng nếu song song

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 2

cùng tồn tại thì sẽ khắc phục được hạn chế của nhau từ đó giúp nông thôn phát
triển bền vững. Bên cạnh những tác động tích cực mà các tổ chức đoàn thể trong
nông thôn đã và đang mang lại cho người dân thì một số tổ chức đoàn thể vẫn
còn những hạn chế về mặt tổ chức, quản lý cho nên nhiều lúc hoạt động còn mờ
nhạt, chưa thực hiện tốt vai trò sẵn có của mình.
Huyện Kỳ Anh là một huyện nghèo thuần nông của tỉnh, đời sống nhân dân
còn gặp nhiều khó khăn song song với nó là nhận thức về môi trường nông thôn
của người dân chưa được cao. Các tổ chức đoàn thể trên địa bàn có vai trò rất quan
trọng về kinh tế, xã hội, quản lý môi trường nông thôn địa phương.
Hoạt động của các tổ chức đoàn thể trên địa bàn huyện Kỳ Anh thực sự đang
phát huy những hiệu quả tích cực cho sự phát triển bền vững. Để hiểu rõ hơn vai trò
của các tổ chức đoàn thể này chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài : “Vai trò của các
tổ chức đoàn thể trong quản lý môi trường nông thôn trên địa bàn huyện Kỳ Anh,
tỉnh Hà Tĩnh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng vai trò của các tổ chức đoàn thể trong việc
quản lý môi trường nông thôn tại huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh thời gian qua. Qua
đó đề xuất định hướng và giải pháp nhằm nâng cao vai trò của các tổ chức đoàn
thể trong quản lý môi trường nông thôn ở địa phương trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

1. Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của các tổ chức
đoàn thể trong quản lý môi trường nông thôn.
2. Đánh giá thực trạng vai trò của các tổ chức đoàn thể địa phương trong việc
quản lý môi trường nông thôn trên địa bàn huyện.
3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của các tổ chức đoàn thể trong
quản lý môi trường nông thôn.
4. Đề xuất định hướng và giải pháp nhằm nâng cao vai trò của các tổ chức đoàn thể
trong quản lý môi trường nông thôn ở địa phương trong thời gian tới.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 3

1.3 Câu hỏi nghiên cứu
1. Các tổ chức đoàn thể đóng vai trò như thế nào trong việc quản lý môi trường
nông thôn?
2. Tình hình hoạt động của các tổ chức đoàn thể địa phương trong việc quản lý
môi trường nông thôn ở huyện Kỳ Anh thời gian qua như thế nào?
3. Phân tích các yếu tổ ảnh hưởng đến các tổ chức đoàn thể liên quan đến quản
lý môi trường nông thôn trên địa bàn huyện Kỳ Anh?
4. Cần đề xuất những định hướng và giải pháp nào nhằm nâng cao vai trò của
các tổ chức đoàn thể trong quản lý môi trường nông thôn trên địa bàn huyện
trong thời gian tới?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của các tổ chức đoàn thể trong
quản lý môi trường nông thôn trong quá trình xây dựng NTM hiện nay.
Đối tượng khảo sát là các tổ chức đoàn thể ở một số xã của huyện Kỳ Anh
nhằm làm rõ vai trò của họ trong quản lý môi trường nông thôn, bao gồm:
- Các hộ gia đình sống và hoạt động sản xuất trên địa bàn huyện Kỳ Anh,
tỉnh Hà Tĩnh.

- Các thành viên trong tổ chức đoàn thể được nghiên cứu.
- Các công cụ quản lý môi trường nông thôn trên địa bàn huyện Kỳ Anh,
tỉnh Hà Tĩnh.
- Các cơ quan (UBND các xã, UBND và các phòng ban liên quan của
huyện Kỳ Anh), những chính sách liên quan đến quản lý môi trường nông thôn
tại huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
a) Về nội dung
Đề tài tập trung làm rõ vai trò hoạt động của một số tổ chức đoàn thể
trong quản lý môi trường nông thôn; Nghiên cứu đề xuất định hướng và giải pháp
nhằm tăng cường vai trò của các tổ chức đoàn thể trong công tác quản lý môi
trường nông thôn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 4

b) Về không gian
Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên phạm vi huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà
Tĩnh. Một số nội dung chuyên sâu được khảo sát trực tiếp tại các hộ gia đình,
một số tổ chức đoàn thể, các đơn vị quản lý môi trường nông thôn trong địa
phương.
c) Về thời gian
- Các dữ liệu và thông tin phục vụ cho đánh giá thực trạng được thu thập
từ năm 2012 - 2014.
- Các dữ liệu sơ cấp được điều tra tại năm 2014.
- Các giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2015-2020.







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 5

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận về vai trò của các tổ chức đoàn thể trong quản lý môi
trường nông thôn
2.1.1 Khái niệm về vai trò các tổ chức đoàn thể
Trong cấu trúc của hệ thống Chính trị - Xã hội Việt Nam hiện nay bao
gồm các tổ chức đoàn thể như: Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp
phụ nữ, Hội nông dân và Hội cựu chiến binh.
Các tổ chức đoàn thể thống nhất giữa hai mặt chính trị và xã hội. Điều này
thể hiện sự tập hợp đoàn kết các lực lượng quần chúng đông đảo để thực hiện các
nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước. Phương thức tổ chức và hoạt động
của các tổ chức này tuy khác với tổ chức Đảng và các cơ quan nhà nước
nhưng đều gắn chặt với việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ do Đảng và
Nhà nước giao phó. Các tổ chức đoàn thể là hình thức tổ chức động viên, triển
khai nguồn lực con người cho các mục tiêu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam trong công cuộc do Đảng lãnh đạo, Nhà nước thống nhất quản lí. Cùng
với Đảng, Nhà nước, các tổ chức đoàn thể hợp thành hệ thống chính trị Việt
Nam, trong đó Đảng giữ vai trò và trọng trách là người lãnh đạo trực tiếp.
Trong hệ thống Chính trị - Xã hội Việt Nam, với tính chất chính trị và tính
chất xã hội rộng lớn, các tổ chức đoàn thể đóng vai trò là người tổ chức, vận
động đông đảo quần chúng nhân dân thực hiện các nhiệm vụ đặt ra đối với
cách mạng Việt Nam thông qua những hình thức phù hợp.
Đoàn Thanh niên là tổ chức của thanh niên Việt Nam do Đảng Cộng sản
Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện.
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là thành viên của hệ thống chính
trị, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và Pháp luật của nước Cộng hoà Xã hội

chủ nghĩa Việt Nam. Đoàn phối hợp với các cơ quan nhà nước, các đoàn thể và tổ
chức xã hội, các tập thể lao động và gia đình chăm lo giáo dục, đào tạo và bảo vệ
thanh thiếu nhi; tổ chức cho đoàn viên, thanh niên tích cực tham gia vào việc quản
lý nhà nước và xã hội (Điều lệ ĐTNCS Hồ Chí Minh, 2014).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 6

Hội liên hiệp phụ nữ là tổ chức tập hợp rộng rãi các tầng lớp phụ nữ Việt
Nam. Hội tham gia tích cực trong các hoạt động vì hoà bình, đoàn kết hữu nghị
giữa các dân tộc và tiến bộ xã hội trên toàn thế giới. Mục đích của Hội là hoạt
động vì sự bình đẳng, phát triển của phụ nữ, chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp và chính đáng của phụ nữ. Từ những tổ chức tiền thân cho đến Hội liên
hiệp phụ nữ Việt Nam ngày nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam,
Hội đoàn kết các tầng lớp phụ nữ, phát huy truyền thống yêu nước, anh hùng, bất
khuất, trung hậu, đảm đang, tài năng, trí tuệ góp phần tích cực vào sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh (Điều lệ Hội Phụ nữ, 2014).
Hội Nông dân là tổ chức của giai cấp nông dân do Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo và là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ sở chính trị
của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hội nông dân Việt Nam có
chức năng tập hợp, vận động, giáo dục hội viên nông dân phát huy quyền làm
chủ, tích cực học tập nâng cao trình độ, năng lực về mọi mặt; đại diện giai cấp
nông dân tham gia xây dựng Đảng và Nhà nước; chăm lo bảo vệ các quyền và lợi
ích của nông dân Việt Nam (Điều lệ hội nông dân, 2014).
Hội Cựu chiến binh là tổ chức đoàn thể thành viên của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, một tổ chức trong hệ
thống chính trị do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, hoạt động theo đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng, Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước và Điều lệ
của Hội. Mục đích của Hội là tập hợp, đoàn kết, tổ chức, động viên các thế hệ cựu
chiến binh giữ gìn và phát huy bản chất, truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ”, tích cực

tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ thành quả cách mạng, xây dựng và
bảo vệ Đảng, chính quyền, chế độ, bảo vệ quyền lợi chính đáng và hợp pháp của
cựu chiến binh, chăm lo giúp đỡ nhau về tinh thần và vật chất trong cuộc sống, gắn
bó tình bạn chiến đấu (Điều lệ hội cựu chiến binh,2014).
Các tổ chức đoàn thể bao gồm như: Mặt trận tổ quốc, Đoàn thanh niên,
Hội nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội người cao tuổi là
nơi gắn kết các thành viên và hoạt động theo pháp luật, Điều lệ hội, những quy

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 7

định của từng tổ chức đoàn thể. Điểm chung của các tổ chức đoàn thể là được lập
ra do nhu cầu cần thiết của các thành viên, người lãnh đạo và các thành viên đều
tự nguyện, hào hứng tham gia các hoạt động vì lợi ích chung. Thông qua vai trò
thành viên của một tổ chức, các cá nhân trở nên tích cực hơn, tự giác hơn, họ sẵn
sàng tham gia các hoạt động mang lại lợi ích thiết thực cho bản thân và cho các
thành viên khác. Ở nông thôn, các thành viên của các tổ chức này có gắn kết với
nhau bởi tình làng nghĩa xóm, có vai trò tích cực trong các hoạt động khuyến
nông, xóa đói giảm nghèo cho các thành viên, tín dụng, vận động các thành viên
tham gia tích cực các hoạt động sản xuất, văn hóa, y tế, giáo dục, môi trường.
Như vậy, các tổ chức đoàn thể trong nông thôn đã và đang hình thành ngày càng
thích ứng với nền kinh tế thị trường của đất nước có xu hướng ngày càng phát triển và
hoạt động ngày càng có hiệu quả trên nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội trong
nông thôn. Các tổ chức này đều đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam,
trung thành với Đảng và Nhà nước.
Mặt trận Tổ quốc là tổ chức liên hiệp tự nguyện của các đoàn thể nhân
dân và các cá nhân tiêu biểu của các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc,
tôn giáo; là tổ chức đại diện cho ý chí đại đoàn kết và nguyện vọng chân chính
của nhân dân; nơi tập hợp trí tuệ của con người Việt Nam yêu nước, nơi thống
nhất hành động giữa các tổ chức thành viên, phối hợp với chính quyền thực hiện nền
dân chủ, chăm lo bảo vệ lợi ích chính đáng của các tầng lớp nhân dân; giám sát, bảo

vệ, tham gia xây dựng Nhà nước, quản lí xã hội (Điều lệ MTTQ, 2014).
2.1.2 Khái niệm quản lý môi trường nông thôn
a) Khái niệm môi trường
Theo luật bảo vệ môi trường(2005) thì Môi trường bao gồm các yếu tố tự
nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con
người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người
và tự nhiên.
Theo định nghĩa của Tổ chức kinh tế văn hóa xã hội Liên Hợp Quốc
(2000) thì Môi trường của con người bao gồm toàn bộ các hệ thống tự nhiên và
các hệ thống do con người tạo ra, những cái hữu hình (tập quán, niềm tin ),

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 8

trong đó con người sống và lao động, họ khai thác các tài nguyên thiên nhiên và
nhân tạo nhằm thỏa mãn những nhu cầu của mình.
Như vậy, môi trường sống của con người theo định nghĩa rộng là tất cả các
nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sống, sản xuất của con người như tài
nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội,
* Tiêu chuẩn môi trường
Để có những căn cứ nhằm đánh giá chất lượng của môi trường phải sử
dụng các tiêu chuẩn môi trường. Tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mực,
giới hạn cho phép được quy định dùng làm căn cứ để quản lý môi trường.
Hệ thống tiêu chuẩn môi trường gồm:
- Tiêu chuẩn môi trường nước: Bao gồm nước mặt nội địa, nước ngầm,
nước biển và nước ven biển, nước thải,
- Tiêu chuẩn môi trường không khí: Bao gồm khói bụi, khí thải
- Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ đất canh tác, sử dụng phân bón trong
sản xuất nông nghiệp.
- Tiêu chuẩn bảo vệ thực vật, sử dụng thuốc trừ sâu, diệt cỏ.
- Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, các di tích lịch

sử, văn hóa.
- Tiêu chuẩn liên quan đến môi trường do các hoạt động khai thác khoáng
sản trong lòng đất, ngoài biển.
Hiện nay nước ta có trên 200 tiêu chuẩn môi trường quy định về chất lượng
môi trường, đây là cơ sở để chúng ta đo mức độ chuẩn của môi trường, đồng thời
cũng là căn cứ để đánh giá mức độ vi phạm môi trường có liên quan.
Tuy nhiên trong phạm vi của đề tài chúng tôi sử dụng tiêu chí môi trường
trong bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới làm căn cứ đánh giá thực
trạng môi trường nông thôn.
b) Khái niệm quản lý môi trường
Hiện nay chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý môi trường. Theo
Lưu Đức Hải, Nguyễn Ngọc Sinh (2000) cho rằng: Quản lý môi trường bao gồm
hai nội dung chính là về môi trường và quản lý của các doanh nghiệp, các khu
dân cư về môi trường.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 9

Quản lý môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội; có tác
động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và
các kỹ năng điều phối thông tin đối với các vấn đề môi trường có liên quan đến
con người; xuất phát từ quan điểm sử dụng hợp lý tài nguyên và hướng tới phát
triển bền vững.
Có thể tổng hợp: Quản lý môi trường được thực hiện bằng tổng hợp các
biện pháp luật pháp, chính sách, kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, văn hóa, giáo
dục Các biện pháp này có thể đan xen, phối hợp, tích hợp với nhau tùy theo
điều kiện cụ thể của vấn đề đặt ra.
c) Khái niệm về quản lý môi trường nông thôn
Quản lý môi trường nông thôn là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính
sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống
ở khu vực nông thôn trên cơ sở có sự tham gia của người dân theo phương châm

"dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân kiểm tra, dân quản lý thành quả và
dân hưởng lợi". Đây là cơ sở để phát huy nội lực, hướng vào xây dựng tính bền
vững cho nông thôn phát triển bền vững (Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới,2010).
Các mục tiêu chủ yếu của công tác về quản lý môi trường nông thôn bao gồm:
- Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh
trong hoạt động sống của con người trong khu vực nông thôn
- Phát triển bền vững kinh tế và xã hội ở khu vực nông thôn theo nguyên
tắc bền vững bao gồm: Phát triển bền vững kinh tế, bảo vệ các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, không tạo ra ô nhiễm và suy thoái chất luợng môi trường sống, nâng
cao sự văn minh và công bằng xã hội.
Các nguyên tắc chủ yếu của quản lý môi trường nông thôn bao gồm:
- Hướng công tác quản lý môi trường tới mục tiêu phát triển bền vững kinh tế
xã hội khu vực nông thôn, giữ cân bằng giữa phát triển và bảo vệ môi trường.
- Kết hợp giữa chính quyền, các tổ chức kinh tế, xã hội và cộng đồng dân
cư trong việc quản lý môi trường.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 10

- Quản lý môi trường cần được thực hiện bằng nhiều biện pháp và công cụ
tổng hợp thích hợp.
- Phòng chống, ngăn ngừa suy thoái môi trường cần được ưu tiên hơn việc
phải xử lý, hồi phục môi trường nếu để gây ra ô nhiễm môi trường.
- Người gây ô nhiễm phải trả tiền cho các tổn thất do ô nhiễm môi trường
gây ra và các chi phí xử lý, hồi phục môi trường bị ô nhiễm. Người sử dụng các
thành phần môi trường phải trả tiền cho việc sử dụng gây ra ô nhiễm đó (Cục môi
trường, 2001).
d) Khái niệm về nông thôn
Các quốc gia trên thế giới trong quá trình phát triển đều phân các vùng

lãnh thổ của mình thành hai khu vực là thành thị và nông thôn. Các nhà xã hội
học đã đưa ra một số tiêu chí phân biệt khu vực nông thôn và khu vực thành thị
như thành phần xã hội của dân số, các di sản văn hóa, sự phồn thịnh, sự phân hóa
xã hội của dân cư, mức độ phức tạp của cấu trúc và đời sống xã hội, cường độ và
sự đa dạng của mối liên hệ xã hội… Sự khác nhau căn bản giữa nông thôn và
thành thị được phản ánh rõ nét trong những nguyên lý của xã hội học nông thôn -
đô thị. Trong đó những tiêu chí quan trọng giúp phân biệt khu vực nông thôn và
đô thị bao gồm sự khác nhau về nghề nghiệp, về môi trường, quy mô cộng đồng,
mật độ dân số, tính hỗn tạp và thuần nhất của dân số, hướng di cư, sự khác biệt
xã hội và phân tầng xã hội, hệ thống tương tác trong từng vùng (Bảng 2.1) (Bộ
tiêu chí nông thôn mới,2010).
Sự phân biệt nông thôn và thành thị có thể dựa vào các tiêu chí quy định
cho từng vùng. Đối với khu vực thành thị, nhiều nước đã thống nhất coi số lượng
dân cư làm tiêu chí để quy định đô thị. Theo Từ điển Bách khoa của Liên Xô (cũ)
năm 1986 thì đô thị là khu vực dân cư mà phần lớn dân cư ở đó làm ngoài nông
nghiệp. Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học xuất bản năm 2002 đã định
nghĩa đô thị là nơi dân cư đông đúc, là trung tâm thương nghiệp và có thể cả
công nghiệp, thành phố hoặc thị trấn. Cho đến nay, trên thế giới đều thống nhất
coi đô thị là một điểm dân cư tập trung với số lượng lớn, mật độ cao và tỷ lệ
người làm công nghiệp, dịch vụ nhiều hơn hẳn người làm nông nghiệp. Tuy
nhiên, cũng còn tùy vào tiêu chí cụ thể có sự khác nhau giữa các nước, xuất phát
từ đặc điểm riêng của mỗi nước.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 11

Bảng 2.1 Tiêu chí phân biệt khu vực nông thôn và khu vực thành thị
Tiêu chí Khu vực nông thôn Khu vực thành thị
Nghề nghiệp
Những người sản xuất nông
nghiệp, một số ít phi nông

nghiệp
Những người sản xuất
công nghiệp, dịch vụ.
Môi trường
Môi trường tự nhiên ưu trội,
quan hệ trực tiếp với tự nhiên

Môi trường nhân tạo ưu
trội, ít dựa vào tự nhiên.
Kích cỡ cộng đồng
Cộng đồng làng bản nhỏ, văn
minh nông nghiệp.
Kích cỡ cộng đồng lớn
hơn, văn minh công
nghiệp.
Mật độ dân số
Mật độ dân số thấp, tính nông
thôn tương phản với mật độ
dân số.
Mật độ dân số cao, tính đô
thị và mật độ dân số tương
ứng nhau.
Đặc điểm cộng
đồng
Cộng đồng đồng nhất hơn về
đặc điểm chủng tộc và tâm
lý.
Không đồng nhất về
chủng tộc và tâm lý.
Phân tầng xã hội

Sự khác biệt và phân tầng xã
hội ít hơn so với đô thị.
Sự khác biệt và phân tầng
xã hội nhiều hơn ở nông
thôn.
Di động xã hội
Di động xã hội theo lãnh thổ,
theo nghề nghiệp không lớn,
di cư cá nhân từ nông thôn ra
thành thị
Cường độ di động lớn
hơn, có biến động xã hội
mới có di cư từ thành thị
về nông thôn.
Tác động xã hội
Tác động xã hội tới từng cá
nhân thấp hơn. Quan hệ xã
hội sơ cấp, láng giềng, huyết
thống.
Tác động tới từng cá nhân
lớn hơn. Quan hệ xã hội
thứ cấp, phức tạp, hình
thức hóa.
(Nguồn: Mai Thanh Cúc, 2005)
Ở Việt Nam do đặc thù đất chật, người đông nên những quy định về tiêu
chí của một đô thị khác nhiều so với các nước khác. Quyết định số 132 - HĐBT
ngày 5/5/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính Phủ) quy định nước ta có 5
loại đô thị như sau:



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 12

+ Đô thị loại 1: Dân số đạt từ 1 triệu người trở lên, mật độ dân cư từ 15.000
người/km
2
, tỷ lệ lao động ngoài nông nghiệp từ 90% trở lên.
+ Đô thị loại 2: Dân số đạt từ 350.000 đến 1 triệu người, mật độ dân cư
12.000 người/km
2
, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 80% trở lên.
+ Đô thị loại 3: Dân số từ 100.000 đến 350.000 người, mật độ dân cư đạt từ
10.000 người/km
2
trở lên, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 70% trở lên.
+ Đô thị loại 4: Dân số từ 30.000 đến 100.000 người, mật độ dân cư đạt từ
8.000 người/km
2
trở lên, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 70% trở lên.
+ Đô thị loại 5: Dân số từ 4.000 đến 30.000 người, mật độ dân cư đạt từ
6.000 người/km
2
trở lên, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 60% trở lên.
Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó có thể thay
đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia
trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới góc độ quản
lý, có thể hiểu “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có
nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn
hóa - Xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh
hưởng của các tổ chức khác”.
Một số đặc điểm riêng của nông thôn Việt Nam đó là:

Ở vùng nông thôn, các cư dân chủ yếu là nông dân và làm nghề nông, đây là
địa bàn hoạt động chủ yếu của các ngành sản xuất vật chất nông, lâm, ngư nghiệp
và các ngành nghề sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Trong các làng xã
truyền thống, sản xuất nông nghiệp chiếm vị trí chủ chốt và là nguồn sinh kế
chính của đại bộ phận nông dân. Cùng với sự phát triển và tiến bộ của đất nước,
đặc điểm này có sự thay đổi. Các vùng nông thôn trong tương lai sẽ không phải
chủ yếu có các nông dân sinh sống và làm nông nghiệp, thay vào đó là các cư
dân cư trú và tiến hành các hoạt động kinh tế khác nhau, gồm cả sản xuất nông
nghiệp, sản xuất công nghiệp và thương mại dịch vụ. Theo đó tỷ trọng lao động
và GDP của các ngành kinh tế ở nông thôn cũng thay đổi theo hướng gia tăng
cho công nghiệp và dịch vụ.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 13

Nông thôn thể hiện tính chất đa dạng về điều kiện tự nhiên, môi trường sinh
thái, các vùng nông thôn quản lý một lượng tài nguyên thiên nhiên to lớn, phong
phú và đa dạng, bao gồm các tài nguyên đất, nước, không khí, rừng, sông suối,
ao hồ, khoáng sản, hệ động thực vật gồm cả tự nhiên và do con người sáng tạo ra.
Cư dân nông thôn có mối quan hệ họ tộc và gia đình khá chặt chẽ với những
quy định cụ thể của từng họ tộc và gia đình. Ở nông thôn, có nhiều gia đình trong
một dòng họ cùng sinh sống và gắn bó gần gũi, khăng khít lâu đời. Những người
ngoài dòng họ cùng chung sống, góp sức phòng tránh thiên tai, giúp đỡ nhau
trong sản xuất và đời sống hàng ngày tạo nên tình làng nghĩa xóm bền chặt.
Nông thôn lưu giữ và bảo tồn nhiều di sản văn hóa của quốc gia như các
phong tục tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông nghiệp và ngành
nghề truyền thống, các di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh… Đây chính
là nơi chứa đựng kho tàng văn hóa dân tộc, đồng thời là khu vực giải trí và du
lịch sinh thái phong phú và hấp dẫn đối với mọi người (Mai Thanh Cúc, 2005).
2.1.3 Nội dung quản lý môi trường nông thôn

a) Xây dựng các quy chuẩn về quản lý môi trường nông thôn
Quản lý môi trường nông thôn là tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia về
xây dựng nông thôn mới. Môi trường đóng một vị trí quan trọng trong thực hiện.
Đối với từng địa phương, tùy đặc thù của mình để xây dựng các quy chuẩn và triển
khai thực hiện cho phù hợp.
Về môi trường được quy định trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng
nông thôn mới. Đó là, tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy
chuẩn Quốc gia; các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường;
không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển
môi trường Xanh - Sạch - Đẹp; nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch; chất
thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định.
* Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia
Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch là tỷ lệ hộ gia đình được
sử dụng nước theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt -
QCVN 02:2009/BYT.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 14

Đối với khu vực trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên: 80% số hộ,
trong đó 45% số hộ sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn quốc gia.
Đối với vùng Đồng bằng sông Hồng, Đông nam Bộ và Đồng bằng sông
Cửu Long: 90% số hộ, trong đó 50% số hộ sử dụng nước sạch đáp ứng quy
chuẩn quốc gia.
Đối với vùng Bắc trung Bộ và Duyên hải Nam trung Bộ: 85% số hộ,
trong đó 50% số hộ sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn quốc gia.
* Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường
Cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động tại khu vực nông thôn, làng nghề
đạt đủ các tiêu chuẩn qui định về môi trường là các Cơ sở sản xuất kinh doanh
phải có một trong các điều kiện như: Cam kết không gây ô nhiễm môi trường,
báo cáo đánh giá tác động môi trường,… Được cơ quan chức năng chấp thuận

(cấp phép hoặc chứng nhận,…).
* Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động
phát triển môi trường Xanh - Sạch - Đẹp.
Việc thực hiện các hoạt động phát triển môi trường môi trường xanh, sạch,
đẹp được thực hiện qua các hình thức sau:
- Phát động và thực hiện các hoạt động cải thiện môi trường xanh sạch đẹp:
+ Có phát động và thực hiện tốt phong trào Xanh – Sạch - Đẹp.
+ Định kỳ tổ chức tổng vệ sinh với sự tham gia của các tổ chức đoàn thể
cùng người dân.
+ Tổ chức trồng cây xanh ở nơi công cộng, đường giao thông và các trục
giao thông chính nội đồng.
- Cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trường: Được các cơ quan
chức năng như: Cảnh sát môi trường, tài nguyên môi trường… Lập biên bản vi
phạm, cảnh cáo, phạt đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường của các cơ sở sản xuất
kinh doanh.
* Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch
- Nghĩa trang nhân dân được xây dựng phục vụ cho việc chôn cất của nhân
dân trong xã hoặc cụm xã theo qui hoạch được UBND huyện phê duyệt.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 15

- Phải đảm bảo khoảng cách ly vệ sinh của nghĩa trang đối với khu dân cư
≥100m; diện tích đất xây dựng cho mỗi mộ chôn cất một lần tối đa không quá 5m2.
- Có quy chế về quản lý nghĩa trang quy định cụ thể khu nghĩa trang phải
có nơi trồng cây xanh, có lối đi thuận lợi cho việc thăm viếng. Mộ phải đặt theo
hàng, xây dựng đúng diện tích và chiều cao quy định.
- Cùng với việc quy hoạch và xây dựng quy chế quản lý nghĩa trang cần
vận động người dân:
+ Thực hiện hoả táng thay cho chôn cất ở những nơi có điều kiện.
+ Thực hiện chôn cất tại nghĩa trang thay cho chôn cất tại vườn.

- Đối với các xã chưa có quy hoạch nghĩa trang nhân dân phải đưa vào qui
hoạch xây dựng nông thôn mới.
* Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định
- Các cơ sở phải thực hiện thu gom, xử lý chất thải, nước thải theo quy định.
- Các cơ sở phải thực hiện thu gom, phân loại chất thải rắn thông thường
tại nguồn bằng các dụng cụ hợp vệ sinh theo hướng dẫn của tổ chức thu gom,
vận chuyển;
- Phải ký hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn.
b) Quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ quản lý môi trường nông thôn
Để quản lý môi trường nông thôn được tốt thì vấn đề quy hoạch cơ sở hạ tầng cần
được đặt lên hàng đầu. Nếu quy hoạch không đi trước một bước và không có chất lượng
thì không thể thực hiện hiệu quả trong việc quản lý môi trường.
Quy hoạch cơ sở hạ tầng phục vụ quản lý môi trường nông thôn bao gồm:
Thứ nhất, quy hoạch, xây dựng công trình cung cấp nước sạch cho địa
phương nhằm đảm bảo cung cấp nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia
cho các hộ dân. Bên cạnh đó, cần quy hoạch, xây dựng hệ thống cung cấp nước
sách đến từng hộ dân, đảm bảo tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch.
Thứ hai, bố trí, sắp xếp các khu chức năng, sản xuất, dịch vụ; hạ tầng môi
trường trên địa bàn, theo tiêu chuẩn nông thôn mới, gắn với đặc thù, tiềm năng,
lợi thế của từng địa phương; được mọi người dân của xã trong mỗi làng, mỗi gia
đình ý thức đầy đủ, sâu sắc và quyết tâm thực hiện.

×