Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại tổng công ty cổ phần phát triển công nghệ nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.56 MB, 131 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



PHẠM THANH VÂN



NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ NÔNG THÔN





LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ









HÀ NỘI, NĂM 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



PHẠM THANH VÂN



NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ NÔNG THÔN




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. DƯƠNG VĂN HIỂU





HÀ NỘI, NĂM 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.

Ngày 10 tháng 05 năm 2015
Tác giả


Phạm Thanh Vân




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

LỜI CẢM ƠN

Sau khi học xong chương trình Cao học Quản lý kinh tế của Trường Đại
học Nông nghiệp Hà Nội (nay là Học viện nông nghiệp Việt Nam), được sự giúp
đỡ của TS Dương Văn Hiểu, Ban lãnh đạo Tổng công ty, các phòng ban chức

năng của Tổng công ty cổ phần phát triển công nghệ Nông Thôn và các thầy cô
giáo trong tổ bộ môn Kinh tế nông nghiệp và Chính sách Học viện nông nghiệp
Việt Nam đã giúp tôi hoàn thành luận văn “Nghiên cứu giảp pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động tại Tổng công ty cổ phần phát triển công nghệ
Nông thôn”. Tôi hy vọng Luận văn này sẽ giúp cho Ban lãnh đạo Nhà máy sản
xuất thức ăn chăn nuôi, Nhà máy sản xuất vaccine, Nhà máy sản xuất thuốc thú y
nói riêng và các nhà máy trong Tổng công ty nói chung thấy được những điểm đã
đạt được và còn hạn chế trong công tác quản lý lao động trực tiếp để từ đó có
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trực tiếp hơn nữa
trong thời gian tới. Luận văn đã có nhiều cố gắng, song không tránh khỏi thiếu
sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô. Tôi xin chân thành
cảm ơn sự giúp đỡ của TS. Dương Văn Hiểu, Ban lãnh đạo Tổng công ty, các
phòng ban chức năng của Tổng công ty Cổ phần phát triển công nghệ Nông thôn
và các thầy cô giáo trong Bộ môn Kinh tế nông nghiệp và Chính sách Học viện
Nông nghiệp Việt Nam cùng các thành viên trong gia đình tôi.
Ngày 10 tháng 05 năm 2015
Tác giả



Phạm Thanh Vân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

MỤC LỤC
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục từ viết tắt vii
Danh mục bảng …………………viii

Danh mục sơ đồ và biểu đồ x
PHẦN I MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Các khái niệm cơ bản 4
2.1.2 Vị trí, vai trò 11
2.1.3 Nội dung giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong
doanh nghiệp 13
2.1.4 Nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả sử dụng lao động 19
2.2 Cơ sở thực tiễn 22
2.2.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp ở một số
quốc gia trên thế giới 22
2.2.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp ở Việt Nam 24
2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động trong doanh nghiệp ở một số quốc gia trên thế giới
và Việt Nam 25
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 27
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Cổ phần phát

triển Công nghệ Nông thôn 27
3.1.2 Những thành tích đã đạt được 30
3.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty 32
3.1.4 Nguồn lực của doanh nghiệp 36
3.1.5 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 42
3.2 Phương pháp nghiên cứu 44
3.2.1 Phương pháp tiếp cận nghiên cứu 45
3.2.2 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 45
3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin 45
3.2.4 Phương pháp xử lý số liệu, tổng hợp thông tin 47
3.2.5 Phương pháp phân tích số liệu 47
3.2.6 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 47
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 49
4.1 Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng lao động tại Tổng công ty
cổ phần phát triển Công Nghệ Nông thôn 49
4.1.1 Quy trình sản xuất ra sản phẩm và bố trí lao động tại các công đoạn
sản xuất trong các nhà máy 50
4.1.2 Nâng cao trình độ lành nghề của người lao động 56
4.1.3 Tình hình thực hiện định mức lao động trong các khâu công việc 61
4.1.4 Thực trạng thực hiện khoán và trả lương khoán sản phẩm 66
4.1.5 Kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm 70
4.1.6 Tình hình thực hiện chế độ khen thưởng kích thích vật chất 71
4.1.7 Tình hình thực hiện chế độ bảo hộ lao động 72
4.1.8 Tình hình chăm sóc sức khỏe, tinh thần cho người lao động tại
Công ty 74
4.1.9 Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của công ty 81
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

4.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao sử dụng lao động tại

Tổng công ty cổ phần phát triển công nghệ Nông thôn 87
4.2.1. Yếu tố bên trong doanh nghiệp 87
4.2.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 99
4.3 Định hướng và giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại
Tổng công ty cổ phần phát triển công nghệ Nông thôn 100
4.3.1 Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Tổng công ty cổ phần
phát triển công nghệ Nông thôn 100
4.3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Tổng công ty cổ
phần phát triển công nghệ Nông thôn 101
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 109
5.1 Kết luận 109
5.2 Kiến nghị 111
5.2.1 Đối với trung ương 111
5.2.2 Đối với tỉnh Hưng Yên 111
5.2.3 Đối với ban lãnh đạo doanh nghiệp 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO 113
PHỤ LỤC 114
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BQ : Bình quân
LĐ : Lao động
NM : Nhà máy
RTD : Công ty cổ phần phát triển
công nghệ Nông thôn
SX : Sản xuất
TACN : Thức ăn chăn nuôi
TAGS : Thức ăn gia súc

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Tình hình cơ cấu lao động của Tổng công ty năm 2011,2012, 2013 38
3.2. Tổng tiền lương và tiền lương bình quân của người lao động qua các
năm 2011, 2012, 2013 41
3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm 2011, 2012, 2013 43
3.4 Bảng thu thập số liệu sơ cấp 46
4.1 Thực trạng bố trí lao động theo trình độ kỹ thuật cho các công đoạn
của một ca sản xuất trong nhà máy SX thức ăn chăn nuôi 51
4.2 Thực trạng bố trí lao động theo trình độ kỹ thuật cho công đoạn sản
xuất vaccine trên trứng của nhà máy vacine 53
4.3 Thực trạng bố trí lao động theo trình độ kỹ thuật cho công đoạn sản
xuất thuốc bột của nhà máy thuốc thú y 54
4.4 Bảng đánh giá của người lao động được điều tra về sự bố trí, xắp xếp
công việc của họ trong hoạt động sản xuất 55
4.5 Thực trạng mở các lớp bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho người lao
động trong ba năm 2011, 2012, 2013 tại ba nhà máy 56
4.6 Thực trạng tỷ lệ lao động trực tiếp được đào tạo trong ba năm tại ba
nhà máy 57
4.7 Bảng tổng hợp điều tra thực tế số lao động đã từng được công ty đào
tạo nâng cao tay nghề 59
4.8 Bảng tổng hợp điều tra về chất lượng đào tạo tại các lớp nâng cao tay
nghề cho người lao động 60
4.9 Tình hình thực hiện định mức lao động theo bộ phận trong nhà máy
SX thức ăn chăn nuôi 61

4.10 Tình hình thực hiện định mức lao động theo bộ phận của nhà máy SX
Vaccine 61
4.11 Tình hình thực hiện định mức lao động theo bộ phận của nhà máy SX
thuốc thú y 62
4.12 Theo dõi số giờ tham gia lao động bình quân trong ngày của người lao
động 63
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

4.13 Một số chỉ tiêu đạt được về hiệu quả sử dụng lao động đạt được tại 3
nhà máy 65
4.14 Tổng hợp tình hình trả lương khoán cho người lao động tại các bộ
phận của nhà máy SX TACN, nhà máy SX vaccine, nhà máy SX
thuốc thú y năm 2011, 2012, 2013 68
4.15 Điều tra tiền lương thực tế của người lao động tại ba nhà máy 69
4.16 Bảng tổng hợp điều tra tỷ lệ sản phẩm sản xuất hỏng trên sản phẩm
hoàn thành trong sáu tháng đầu năm 2014 tại các NM 70
4.17 Bảng theo dõi quỹ khen thưởng, phúc lợi tại nhà máy SX thức ăn chăn
nuôi, nhà máy SX vaccine, nhà máy SX thuốc thú y năm 2013 72
4.18 Đánh giá của người lao động về trang thiết bị bảo hộ lao động khi làm
việc tại Công ty 73
4.19 Thực trạng tham gia bảo hiểm của người lao động tại các nhà máy 75
4.20 Đánh giá của người lao động về vệ sinh an toàn thực phẩm trong bữa
ăn ca 77
4.21 Ý kiến của người lao động đối với doanh nghiệp 79
4.22 Đánh giá năng suất lao động trực tiếp theo hiện vật trong 3 năm 82
4.23 Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trực tiếp theo chỉ tiêu giá trị trong
3 năm 83
4.24 So sánh hiệu quả sử dụng lao động của ba nhà máy điều tra năm 2014 86
4.25 Bảng theo dõi trình độ chuyên môn của người lao động tham gia sản

xuất tại ba nhà máy 88
4.26 Theo dõi số lần tuyển dụng và tỷ lệ lao động được tuyển dụng tại các
nhà máy 91
4.27 Theo dõi số lao động được nhận vào làm trong công ty từ tuyển dụng
hay không qua tuyển dụng 92
4.28 Nhận xét về cơ sở, vật chất, kỹ thuật làm việc tại các bộ phận sản xuất
trong ba nhà máy điều tra 93
4.29 Tổng hợp sự đánh giá của người lao động về mức độ an toàn trong
môi trường sản xuất tại các nhà máy 96

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page x

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ

STT Tên sơ đồ và biểu đồ Trang

Sơ đồ 3.1 Tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty cổ phần phát triển
Công nghệ Nông thôn 32
Sơ đồ 4.1 Quy trình sản xuất thức ăn chăn nuôi của Nhà máy SX thức ăn
chăn nuôi tại KCN Phố nối A, Văn Lâm, Hưng Yên 50
Sơ đồ 4.2 Quy trình sản xuất vaccine trên trứng của nhà máy SX Vaccine 52
Sơ đồ 4.3 Quy trình sản xuất thuốc bột tại nhà máy thuốc thú y- An
Khánh- Hoài Đức- Hà Nội 54
Biểu đồ 4.1 Thể hiện tỷ lệ lao động đánh giá về chất lượng bữa ăn ca 76
Biểu đồ 4.2 Thể hiện thời gian gắn bó của người lao động với công ty 78
Biểu đồ 4.3 Thể hiện số lượng người lao động đưa ra ý kiến về mức độ hài
lòng đối với chính sách đãi ngộ tại các nhà máy 80
Biểu đồ 4.4 Thể hiện tỷ lệ số lượng lao động đưa ra ý kiến về mức độ gắn
bó của họ đối với công ty 81

Biểu đồ 4.5 Tỷ lệ người lao động đánh giá về môi trường làm việc qua góc
độ văn hoá trong doanh nghiệp 95
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự phát triển của kinh tế đất nước, ngoài các yếu tố về khoa học,
công nghệ, kỹ thuật, nguồn vốn, thì nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định tới
sự thành công của nền kinh tế đó.
Để đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế hàng năm, chính phủ đã có sự quan
tâm đặt biệt cho giáo dục và đào tạo vì đây là cơ sở để phát triển nguồn nhân lực
và cũng là con đường cơ bản để phát huy nguồn lực đất nước. Vì quá trình phát
triển kinh tế xã hội, con người đóng vai trò chủ động, là chủ thể sáng tạo và chi
phối toàn bộ quá trình, hướng nó tới mục tiêu nhất định, vì vậy nguồn nhân lực
không chỉ đơn thuần là số lượng lao động đã có và sẽ có mà nó còn phải bao
gồm một tổng thể các yếu tố thể lực, trí lực, kỹ năng làm việc, thái độ và phong
cách làm việc , tất cả các yếu tố đó ngày nay đều thuộc về chất lượng nguồn lực
và được đánh giá là một chỉ tiêu tổng hợp là văn hóa lao động. Muốn đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế và nhu cầu sử dụng lao động thì người lao động phải
được đào tạo, phân bổ và sử dụng theo cơ cấu hợp lý, đảm bảo tính hiệu quả cao
trong sử dụng.
Nguồn nhân lực là nhân tố chính quyết định tới sự thành công hay thất bại
của Doanh nghiệp, là nhân tố đóng vai trò chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Vì vậy việc sử dụng lao động như thế
nào để đem lại lợi ích lớn nhất cho Quốc gia, Doanh nghiệp và người lao động là
điều mà tất cả các Doanh nghiệp đều mong muốn.
Tổng công ty cổ phần Phát triển Công nghệ Nông thôn (viết tắt là Tổng

công ty RTD) là một trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh
vực sản xuất thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, buôn bán nguyên liệu sản xuất thức
ăn chăn nuôi và thuốc thú y. Năm 2013 Công ty có hơn 1.500 cán bộ công nhân
viên làm việc tại các nhà máy và hệ thống gia công (Tổng công ty RTD, 2013).
Vì vậy mà việc quản lý và sử dụng nguồn nhân sự trên sao cho hiệu quả là vấn đề
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

được doanh nghiệp quan tâm hàng đầu, trong khi hiện tại doanh nghiệp vẫn còn
nhiều tồn tại trong quản lý, sử dụng lao động như:
- Bố trí lao động chưa hợp lý: Việc bố trí công việc và phân công lao động
vẫn phần nhiều do quen biết, chứ chưa thực sự xét trên năng lực và khả năng làm
việc của nhân viên.
- Quản lý lao động chưa được chặt chẽ: Việc quản lý nhân viên cấp dưới
từ nhân viên cấp trên cũng chưa được xát xao, dẫn đến hiệu quả cho thời gian
làm việc chưa được cao.
- Cần xây dựng định mức công việc, và định mức về hiệu quả công việc rõ
ràng để người lao động phấn đấu hoàn thành.
- Chưa tạo được động lực để kích thích người lao động phấn đấu, tiến bộ hơn.
- Cần nâng cao kỷ luật, an toàn lao động.
- Cần nâng cao trình độ của lao động.
- Kỹ năng giao tiếp và trình độ ngoại ngữ của cán bộ công nhân viên còn
hạn chế, trong khi việc làm việc cùng các chuyên gia nước ngoài là thường xuyên.
Vì vậy mà để đạt được hiệu quả cao trong việc sử dụng lao động tại Công
ty là vấn đề mà Hội đồng quản trị cũng như Tổng giám đốc công ty đang trăn trở
để tìm hướng giải quyết.
Xuất phát từ tình hình đó tôi đã thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Tổng công ty cổ phần phát triển công
nghệ Nông thôn”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng thực hiện giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động tại Tổng công ty Cổ phần phát triển Công nghệ Nông thôn từ đó
đề xuất giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Tổng
công ty cổ phần phát triển công nghệ Nông thôn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động trong doanh nghiệp.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

- Đánh giá thực trạng thực hiện giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động và phân tích yếu tố ảnh hưởng tới nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại
Tổng công ty cổ phần phát triển công nghệ Nông thôn.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại
Tổng công ty cổ phần phát triển công nghệ Nông thôn.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Những lý luận nào về lao động và hiệu quả sử dụng lao động?
- Thực trạng tình hình sử dụng lạo động tại Tổng công ty như thế nào?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng lao động tại Tổng công ty?
- Giải pháp sử dụng lao động như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
tại Tổng công ty cổ phần phát triển công nghệ Nông thôn.
- Đối tượng thu thập tài liệu là một số phòng, ban chức năng, quản đốc
phân xưởng, đại diện người lao động.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
+ Nghiên cứu thực trạng lao động trực tiếp tại các phân xưởng của Công

ty đang được sử dụng để sản xuất ra sản phẩm.
+ Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động thực chất là nâng cao hiệu quả sử
dụng sức lao động của lao động trực tiếp sản xuất ở các phân xưởng của Công ty.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại ba nhà máy của Tổng công ty cổ
phần phát triển công nghệ Nông thôn là:
1. Nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi tại Văn Lâm- Hưng Yên
2. Nhà máy sản xuất thuốc thú y tại Hoài Đức- Hà Nội
3. Nhà máy sản xuất vaccin tại Văn Lâm- Hưng Yên
- Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2011 đến
năm 2014 , và giải pháp cho thời gian tiếp theo.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm về lao động
Xã hội muốn tồn tại và phát triển cần phải có lao động, vậy lao động là gì?
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra của cải
vật chất phục vụ cho nhu cầu của mình. Nhưng họ không thể trực tiếp sản xuất ra
tất cả các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu mình đòi hỏi. Vì thế mà trong xã hội
xuất hiện sự phân công lao động xã hội để phục vụ cho các đối tượng khác chứ
không phải chỉ phục vụ cho riêng mình .
Lao động trong doanh nghiệp là bộ phận lao động xã hội cần thiết được
phân công thực hiện quá trình sản xuất lưu thông hàng hóa. Bao gồm lao động
thực hiện quá trình sản xuất, mua bán, vận chuyển, đóng gói, chọn lọc, bảo quản
và quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lao động trong các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh tồn tại như một tất yếu khách quan cùng với sự tồn tại

của sản xuất, lưu thông hàng hóa và thương mại, đó là do sự phân công lao động
xã hội quyết định. Nguồn lao động của doanh nghiệp cũng được tiếp nhận từ thị
trường lao động như các doanh nghiệp khác. Song doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh có những đặc thù là vừa sản xuất trực tiếp sản phẩm, đồng thời cũng vừa
thực hiện việc hạch toán kinh doanh để tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.
- Khái niệm lao động: Theo quan điểm của triết học Mac- Lê Nin “Lao
động là hoạt động có ý thức của con người, đó là quá trình con người sử dụng
công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động cải biến nó tạo ra sản phẩm để
thoả mãn nhu cầu của mình và xã hội”.
- Nguồn lao động: Theo Bộ luật lao năm 1994 ”Nguồn lao động là những
người nằm trong độ tuổi lao động, theo quy định tuổi lao động của nữ là từ 18-
55 tuổi, của nam giới là 18-60 tuổi”.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

- Lực lượng lao động: Là bộ phận của nguồn lao động bao gồm những
người trong độ tuổi lao động, đang có việc làm trong nền kinh tế quốc dân và
những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm (Nguyễn Tiệp (2009)
“Giáo trình Tổ chức lao động khoa học”)
- Sử dụng nguồn lao động: Là hình thức phân công người lao động vào công
việc, mỗi công việc có đặc tính khác nhau về chuyên môn, hình thái. Sử dụng có
hiệu quả nguồn lao động thực chất là việc phân bố nguồn lao động một cách hợp lý
sao cho việc sử dụng lao động này đạt được mục đích là tăng trưởng và phát triển
kinh tế - xã hội (Trần Kim Dung (2006). “Giáo trình Quản trị nguồn nhân lực”)
- Số lượng lao động: Theo Bộ luật lao năm 1994 “Là tổng số người được tổ
chức thuê vào làm việc, được trả lương hàng tháng và có tên trong danh sách nhân sự
của tổ chức đó”.
- Chất lượng của nguồn lao động: Biểu hiện qua các chỉ tiêu về trình độ
chuyên môn, trình độ văn hoá, hiểu biết xã hội, tình hình sức khoẻ, thể
lực…(Trần Kim Dung (2006). “Giáo trình Quản trị nguồn nhân lực”)

- Thứ bậc của lao động: Lực lượng nguồn lao động được phân thành các
thứ bậc khác nhau thông qua quá trình và kết quả lao động sản xuất của mỗi cá
nhân. Thứ bậc được phân chia từ cấp cao đến cấp thấp. Qua đây, người lao động
có thể đánh giá được năng lực làm việc của mình, phản ảnh những bước thăng
tiến trong bước đường công danh sự nghiệp. (Nguyễn Tiệp (2009) “Giáo trình Tổ
chức lao động khoa học”)
2.1.1.2 Khái niệm hiệu quả sử dụng lao động
Như chúng ta đã biết hiệu quả là một phạm trù bao hàm, vậy để làm rõ khái
niệm “Hiệu quả sử dụng lao động là gì” trước tiên chúng ta phải đi từ khái niệm
hiệu quả là gì?
* Hiệu quả: Theo quan điểm của triết học Mac- Lê Nin, ” Hiệu quả là mối
tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã được xác định với chi
phí bỏ ra để đạt được mục tiêu đó”. Để hoạt động hiệu quả, doanh nghiệp phải có
các mục tiêu hành động của mình trong từng thời kỳ, đó có thể là các mục tiêu xã
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

hội, cũng có thể là các mục tiêu kinh tế của chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp
luôn tìm cách để đạt các mục tiêu đó với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả của doanh nghiệp gồm hai bộ phận: Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả xã hội là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu xã
hội của doanh nghiệp hoặc mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được của
doanh nghiệp đến xã hội và môi trường. Hiệu quả xã hội của doanh nghiệp
thường được biểu hiện qua mức độ thoả mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của xã
hội, giải quyết việc làm, cải thiện điều kiện lao động, cải thiện và bảo vệ môi
trường sinh thái
- Hiệu quả kinh tế là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt
động kinh doanh. Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp
đạt được với chi phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó. Thực chất của hiệu quả kinh tế
là thực hiện yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian, nó biểu hiện trình độ sử dụng

các nguồn lực của doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu đã xác định. Nó quyết
định động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh
của xã hội và nâng cao đời sống của loài người qua mọi thời đại.
Chúng ta có thể khái quát mối tương quan giữa lợi ích kinh tế và chi
phí bỏ ra để có lợi ích đó bằng hai công thức sau:
- Một là: Hiệu quả là hiệu số giữa kết quả và chi phí
HQ = KQ - CF (1)
Trong đó: HQ là hiệu quả đạt được trong một thời kỳ nhất định
KQ là kết quả đạt được trong thời kỳ đó
CF là chi phí đã bỏ ra để đạt kết quả
Đây là hiệu quả tuyệt đối, mục đích so sánh ở đây là để thấy được mức
chênh lệch giữa kết quả và chi phí, mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả
càng cao.
+ Ưu điểm: Cách so sánh này đơn giản và dễ tính toán
+ Nhược điểm: Có một số nhược điểm cơ bản như sau:
+ Không cho phép đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

+ Không có khả năng so sánh hiệu quả giữa các thời kỳ, giữa các doanh
nghiệp với nhau.
+ Không phản ánh được năng lực tiềm tàng để nâng cao hiệu quả.
+ Dễ đồng nhất hai phạm trù hiệu quả và kết quả.
- Hai là: Hiệu quả là tỉ lệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để
đạt được kết quả đó. Đây là chi phí tương đối.
HQ =
KQ
(2)
CF

+ Ưu điểm: Khắc phục nhược điểm của công thức (1) và cho phép phản ánh
hiệu quả ở mọi góc độ khác nhau.
+ Nhược điểm: Cách đánh giá này khá phức tạp, đòi hỏi phải có quan điểm
thống nhất khi lựa chọn hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá kết quả.
Cả hai cách tính trên đều có những ưu nhược điểm nên trong khi đánh giá
hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp chúng ta phải biết kết hợp cả hai phương pháp
đánh giá nêu trên.
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ hữu cơ với nhau, là hai
mặt của một vấn đề. Bởi vậy khi tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng
như khi đánh giá hiệu quả của các hoạt động này cần xem xét cả hai mặt này một
cách đồng bộ. Không thể có hiệu quả kinh tế mà không có hiệu quả xã hội, ngược lại
hiệu quả kinh tế là cơ sở, là nền tảng của hiệu quả xã hội.
* Hiệu quả sử dụng lao động:
Con người là một trong những yếu tố khách quan không thể thiếu được
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Dưới góc độ kinh tế, quan niệm về con
người gắn liền với lao động (lao động là hoạt động giữa con người với giới tự
nhiên) là điều kiện tất yếu để tồn tại và phát triển. Quá trình lao động đồng thời là
quá trình sử dụng sức lao động. Sức lao động là năng lực lao động của con người,
là toàn bộ thể lực và trí tuệ của con người. Sử dụng lao động chính là quá trình
vận dụng sức lao động để tạo ra sản phẩm theo các mục tiêu sản xuất kinh doanh.
Làm thế nào để sử dụng lao động có hiệu quả là câu hỏi thường trực của những
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

nhà quản lý và sử dụng lao động. Cho đến nay có nhiều quan điểm khác nhau về
hiệu quả sử dụng lao động.
Theo quan điểm của Mac- Lê Nin về hiệu quả sử dụng lao động là sự so
sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra một số lao động ít hơn để đạt được kết
quả lao động nhiều hơn.
C.Mac chỉ rõ bất kỳ một phương thức sản xuất liên hiệp nào cũng cần phải

có hiệu quả, đó là nguyên tắc của liên hiệp sản xuất. Mác viết: “Lao động có hiệu
quả nó cần có một phương thức sản xuất, và nhấn mạnh rằng “Hiệu quả lao động
giữ vai trò quyết định, phát triển sản xuất là để giảm chi phí của con người, tất cả
các tiến bộ của khoa học kỹ thuật đều nhằm đạt được mục tiêu đó.
Xuất phát từ quan điểm trên Mác đã vạch ra bản chất của hiệu quả sử dụng
lao động là tiết kiệm và mọi sự tiết kiệm suy cho cùng là tiết kiệm thời gian và
hơn thế nữa tiết kiệm thời gian không chỉ ở những khâu riêng biệt mà tiết kiệm
thời gian cho toàn xã hội. Tất cả những điều đó có nghĩa là khi giải quyết bất cứ
việc gì, vấn đề thực tiễn nào với quan điểm hiệu quả trên, chúng ta luôn đứng
trước sự lựa chọn các phương án, các tình huống khác nhau với khả năng cho
phép chúng ta cần đạt được các phương án tốt nhất với kết quả lớn nhất và chi
phí nhỏ nhất về lao động.
Theo quan điểm của F.W.Taylor thì “Con người là một công cụ lao động”.
Quan điểm này cho rằng: về bản chất con người đa số không làm việc, họ quan
tâm nhiều đến cái họ kiếm được chứ không phải là công việc mà họ làm, ít người
muốn và làm được những công việc đòi hỏi tính sáng tạo, độc lập, tự kiểm soát.
Vì thế để sử dụng lao động một cách có hiệu quả thì phải đánh giá chính xác thực
trạng lao động tại doanh nghiệp của mình, phải giám sát và kiểm tra chặt chẽ
những người giúp việc, phải phân chia công việc ra từng bộ phận đơn giản lặp đi
lặp lại dễ dàng học được.
- Con người có thể chịu đựng được công việc rất nặng nhọc, vất vả khi họ
được trả lương cao hơn và có thể tuân theo mức sản xuất ấn định. Kết quả như ta
đã biết, nhờ có phương pháp khoa học ứng dụng trong định mức và tổ chức lao
động mà năng suất lao động đã tăng lên, nhưng sự bóc lột công nhân cũng đồng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

thời với chế độ tên gọi là “chế độ vắt kiệt mồ hôi”.Ông cũng ủng hộ việc khuyến
khích lao động bằng tiền là cần thiết để họ sẵn sàng làm việc như mọi người
có kỷ luật.

- Theo quan điểm của Nayo cho rằng “con người muốn được cư xử như
những con người”
Theo ông về bản chất con người là một thành viên trong tập thể, vị trí và
thành tựu của tập thể có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với anh ta là lợi ích cá
nhân, anh ta hành động tình cảm hơn là lý chí, họ muốn cảm thấy có ích và quan
trọng, muốn tham gia vào công việc chung và được nhìn nhận như một con
người. Vì vậy muốn khuyến khích lao động, con người làm việc cần thấy được
nhu cầu của họ quan trọng hơn tiền. Chính vì vậy, người sử dụng lao động phải
làm sao để người lao động luôn luôn cảm thấy mình có ích và quan trọng. Tức là
phải tạo ra bầu không khí tốt hơn dân chủ hơn và lắng nghe ý kiến của họ.
Theo quan điểm “con người là tiềm năng cần được khai thác và làm cho
phát triển “ cho rằng: Bản chất con người là không phải không muốn làm việc.
Họ muốn góp phần thực hiện các mục tiêu, họ có năng lực độc lập sáng tạo.
Chính sách quản lý phải động viên khuyến khích con người đem hết sức của họ
vào công việc chung, mở rộng quyền độc lập và tự kiểm soát của họ sẽ có lợi cho
việc khai thác các tiềm năng quan trọng. Từ cách tiếp cận trên ta có thể hiểu khái
niệm hiệu quả lao động như sau:
+ Theo nghĩa hẹp : Hiệu quả sử dụng lao động là kết quả mang lại từ các mô
hình , các chính sách quản lý và sử dụng lao động. Kết quả lao động đạt được là
doanh thu lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được từ kinh doanh và việc tổ chức,
quản lý lao động, có thể là khả năng tạo việc làm của mỗi doanh nghiệp.
+ Theo nghĩa rộng
Hiệu quả sử dụng lao động còn bao hàm thêm khả năng sử dụng lao động đúng
ngành, đúng nghề đảm bảo sức khỏe, đảm bảo an toàn cho người lao động, là mức
độ chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, khả năng sáng kiến cải tiến kỹ thuật ở
mỗi người lao động, đó là khả năng đảm bảo công bằng cho người lao động.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

* Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp là nâng cao kết

quả đạt được do một lao động làm ra tính trên một đơn vị chi phí trong một
khoảng thời gian nhất định.
Tóm lại muốn sử dụng lao động có hiệu quả thì người quản lý phải tự biết
đánh giá chính xác thực trạng tại doanh nghiệp mình, từ đó có những biện pháp
chính sách đối với người lao động thì mới nâng cao được năng suất lao động và
việc sử dụng lao động thực sự có hiệu quả.
2.1.1.3 Bản chất nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
- Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp được đánh giá qua một hệ
thống chỉ tiêu nhất định. Những chỉ tiêu này bị lệ thuộc bởi các mục tiêu hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Bởi vậy khi phân tích và
đánh giá hiệu quả sử dụng lao động phải căn cứ vào mục tiêu của doanh nghiệp
và của người lao động.
Mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra cho mình luôn thay đổi theo thời gian,
đồng thời cũng thay đổi cả các nhìn nhận và quan điểm đánh giá hiệu quả. Nhưng
nhìn chung tất cả các mục tiêu đều nhằm đảm bảo tính ổn định và phát triển bền
vững của doanh nghiệp. Do vậy để đánh giá được hiệu quả sử dụng lao động tốt
nhất thì phải dựa vào kết quả kinh doanh hay dựa vào lợi nhuận mà doanh nghiệp
đạt được trong thế ổn định và phát triển bền vững. Mặc dù vậy không phải lợi
nhuận mà doanh nghiệp đạt được càng cao thì có nghĩa là hiệu quả sử dụng lao
động tốt vì nếu việc trả lương cũng như các đãi ngộ khác chưa thoả đáng thì sử
dụng lao động chưa mang lại hiệu quả tốt. Vì vậy khi phân tích đánh giá hiệu quả
sử dụng lao động của doanh nghiệp, cần phải đặt nó trong mối quan hệ giữa lợi
ích của người lao động với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được và
chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Doanh nghiệp không phải tăng chi phí sử dụng lao động mà kết quả hoạt
động sản suất kinh doanh vẫn được duy trì và phát triển, như vậy có nghĩa là
doanh nghiệp đã nâng cao được hiệu quả sử dụng lao động của mình.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11


Để nâng cao được hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thực sự
là một vấn đề khó, cần sự kết hợp của nhiều biện pháp, và các chính sách đãi ngộ
từ doanh nghiệp đối với người lao động để kích thích quá trình lao động tạo ra
của cải vật chất từ người lao động được tăng lên.
2.1.2 Vị trí, vai trò
- Sử dụng lao động đóng vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp, là yếu tố
quyết đinh tới thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Lao động tạo ra của
cải vật chất cho doanh nghiệp cũng như cho toàn xã hội. Nếu như không có lao động
thì quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh không thể thực hiện được. Dù có các
nguồn lực khác như đất đai, tài nguyên, vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa học công
nghệ thì cũng không được sử dụng và khai thác có mục đích nếu như không có lao
động. Một doanh nghiệp mà có nguồn lao động dồi dào, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cao sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển mạnh.
Trong các yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp thì yếu tố con người là khó sử
dụng nhất. Phải làm như thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong
doanh nghiệp là vấn đề nan giải của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Trong doanh
nghiệp, mục tiêu hàng đầu là đạt được hiệu quả kinh doanh cao. Và để hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị giảm sút cần phải sử dụng lao
động một cách hợp lý, khoa học. Nếu sử dụng nguồn lao động không hợp lý, việc
bố trí lao động không đúng chức năng của từng người sẽ gây ra tâm lý chán nản,
không nhiệt tình với công việc được giao dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp và sẽ
dẫn tới sự giảm sút về tất cả các vấn đề khác của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động sẽ góp phần tiết kiệm chi phí lao
động sống, tiết kiệm thời gian lao động, giảm thời gian khấu hao tài sản của
doanh nghiệp, tăng cường kỷ luật lao động… dẫn tới giảm giá thành sản xuất dẫn
đến tăng doanh thu và giúp doanh nghiệp mở rộng thị phần, cạnh tranh thành
công trên thị trường.
Mặt khác, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là điều kiện đảm bảo không
ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

nâng cao trình độ tay nghề, khuyến khích năng lực sáng tạo của người lao động,
thúc đẩy người lao động cả về mặt vật chất và tinh thần.
Con người là bộ phận chủ yếu để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh suy cho cùng cũng là để phục vụ lợi ích
con người. Trong các doanh nghiệp hiện nay, yếu tố con người đóng vai trò quyết
định đối với sự thành bại của cả doanh nghiệp. Hiệu quả từ việc sử dụng lao động
có vai trò quyết định tới sự phát triển của doanh nghiệp. Vì con người là yếu tố chủ
quan tác động tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, nên lao động
tác động vào doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của doanh nghiệp.
Nếu việc sử dụng lao động tốt, hợp lý đem lại hiệu quả lao động cao thì hoạt động
tại doanh nghiệp cũng theo đó mà phát triển, và ngược lại.
Chính vì vậy đào tạo, phát triển và sử dụng lao động có hiệu quả là yếu tố
sống còn của mọi doanh nghiệp.
Nói đến sử dụng lao động là nói đến việc quản lý và sử dụng con người.
Con người luôn phát triển và thay đổi có tư duy, hành động cụ thể trong từng
hoàn cảnh cụ thể. Vì vậy, phải làm sao để nắm bắt được những thay đổi, tư duy,
ý thức của con người hay nói cách khác là nắm bắt được nhu cầu của người lao
động thì hoạt động sản xuất kinh doanh mới đạt hiệu quả cao.
Việc sử dụng lao động tại doanh nghiệp thể hiện tính chủ động, chủ quan
của người quản lý, tác động lên đối tượng lao động nhằm đạt mục tiêu đề ra. Vì
vậy hiệu quả sử dụng lao động cao hay thấp phụ thuộc nhiều vào quyết đinh sử
dụng, bố trí lao động của người quản lý.
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động góp phần tiết kiệm chi phí, thời
gian lao động, góp phần làm giảm giá thành và tăng sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là việc làm hết sức
quan trọng và cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp. Bởi vì sử dụng lao động

có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp làm ăn kinh doanh tốt, giảm chi phí sản xuất,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

… Điều đó sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và mở rộng thị phần
tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường.
2.1.3 Nội dung giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp
2.1.3.1 Bố trí, sắp xếp lao động hợp lý
Bố trí, xắp xếp lao động hợp lý khi người lao động được làm việc phù hợp
với trình độ kiến thức, sức khoẻ và kỹ năng thực tế của mình, doanh nghiệp cần
bố trí hợp lý giữa người lao động với công việc, giữa trình độ tay nghề với công
việc, giữa các vị trí trong dây chuyền sản xuất nghĩa là lao động lành nghề không
phải thực hiện những công việc không đòi hỏi trình độ lành nghề và ngược lại,
hay tính chất phức tạp của công việc không vượt quá hay thấp hơn trình độ tay
nghề của người lao động, bố trí các vị trí công việc phù hợp với sức khoẻ của
người lao động như những vị trí trong dây chuyền này cần lao động nam, nhưng
ở những dây chuyền khác lại cần lao động nữ, việc xắp xếp công việc này đòi hỏi
nhà quản lý cần có sự bao quát được các mức độ công việc trong phân xưởng,
cũng như nắm rõ được tình hình sức khoẻ, khả năng kỹ thuật chuyên môn của
từng người lao động để bố trí người phù hợp với việc, việc phù hợp với trình độ
tay nghề, và điều hoà giữa các vị trí công việc trong dây chuyền sản xuất.
Yêu cầu đặt ra đối với công tác này là phải trao cho những người đã được
tuyển chọn theo đúng nghề nghiệp, nhiệm vụ lao động phù hợp với chuyên môn
và trình độ thành thạo của họ, cũng như phải cụ thể hoá tới mức tối đa các chức
năng giữa những ngưòi thực hiện sao cho mỗi người lao động hình dung được
đầy đủ các trách nhiệm của mình, biết rõ họ cần làm gì trong sản xuất kinh doanh
và hoàn thành nhiệm vụ đó như thế nào.
Việc bố trí, xắp xếp lao động hợp lý có tác dụng to lớn trong việc nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng năng suất lao động
2.1.3.2 Nâng cao trình độ lành nghề của người lao động

Người lao động, nhất là lao động trực tiếp sản xuất thường là những người
có trình độ ở mức lao động phổ thông chưa được đào tạo cơ bản. Trong quá trình
lao động sản xuất tại doanh nghiệp, người sử dụng lao động sẽ căn cứ theo khả
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

năng lao động của từng người để lựa chọn những lao động có tiềm năng, gửi đi
đào tạo nâng cao tay nghề.
Đào tạo và phát triển đội ngũ lao động được hiểu là một quá trình bồi
dưỡng, nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, tay nghề cũng như các phẩm
chất cần thiết khác cho người lao động trong doanh nghiệp, từ đó tạo điều kiện
cho mỗi người nâng cao được năng suất làm việc, đáp ứng được yêu cầu công
việc, nâng cao chất lượng của đội ngũ lao động.
Việc đào tạo và phát triển đội ngũ lao động giúp cho doanh nghiệp nâng cao
chất lượng lao động để đáp ứng được yêu cầu của hoạt động kinh doanh. Ngoài ra đào
tạo và phát triển đội ngũ lao động sẽ tạo điều kiện cho mỗi thành viên trong doanh
nghiệp phát huy đầy đủ năng lực sở trường, làm chủ doanh nghiệp.
Đào tạo lao động có hai hình thức sau:
+ Đào tạo nội bộ do nội bộ doanh nghiệp hoặc nội bộ nhóm thực hiện. Việc
đào tạo này phải được tiến hành một cách thường xuyên và linh hoạt. Những lao
động vững tay nghề hơn sẽ đào tạo tại chỗ cho những lao động có tay nghề còn
non nớt, để cùng nhau nâng cao tay nghề chung của cả dây chuyền, có như vậy
mới tăng được năng suất lao động.
+ Đào tạo từ bên ngoài đó là việc sử dụng người theo học các chương trình
đào tạo của các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp. Như cử người lao động thay phiên
nhau đi học các lớp dài hạn, ngắn hạn nâng cao kỹ thuật tay nghề chuyên môn.
Những lao động sau khi đào tạo sẽ trở thành những lao động kỹ thuật cốt
lõi cho doanh nghiệp. Họ sẽ là nhân tố trực tiếp tác động tới hiệu quả sản xuất tại
doanh nghiệp, họ cũng sẽ là những người truyền kinh nghiệm và đào tạo cho
những lao động khác trong doanh nghiệp.

2.1.3.3 Xây dựng định mức lao động trong các khâu công việc
Nhà quản lý cần xây dựng định mức công việc đối với từng vị trí công việc
để đánh giá được mức độ hoàn thành công việc và năng suất làm việc của người
lao động.
Khi có định mức công việc rõ ràng người lao động sẽ có mục đích và động
lực để hoàn thành định mức được phân công, bên cạnh đó cũng sẽ góp phần kích
thích người lao động làm việc vượt chỉ tiêu được giao.

×