Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (977.65 KB, 115 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




NGUYỄN XUÂN KIÊN



QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
TỈNH BẮC GIANG




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN TUẤN SƠN




HÀ NỘI - 2015

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và rõ ràng.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và tất cả những trích dẫn trong luận văn này đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc./.

Tác giả luận văn


Nguyễn Xuân Kiên















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực hiện đề tài “ Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang ”, để hoàn thành
tốt luận văn này, ngoài những cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ của Ban Lãnh đạo Học viện nông nghiệp Việt Nam; Khoa Kinh
tế & PTNT; Bộ môn Kế hoạch & Đầu tư, các đơn vị trong và ngoài hệ thống Kho
bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang. Nhân dịp hoàn thành luận văn này, tôi xin được bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới sự quan tâm giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin được chân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các
thầy, cô bộ môn Kế hoạch & Đầu tư; Khoa Kinh tế & PTNT- Học viện nông nghiệp
Việt Nam. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn, sự kính trọng sâu sắc tới PGS.TS.
Nguyễn Tuấn Sơn đã tận tình chỉ bảo, trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Lãnh đạo, các đồng chí, đồng
nghiệp trong hệ thống Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, thu thập tài liệu, tạo mọi điều kiện tốt nhất để
tôi học tập và thực hiện luận văn.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với tất cả các đồng nghiệp,
gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả luận văn


Nguyễn Xuân Kiên






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

MỤC LỤC

Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục viết tắt vii
Danh mục bảng viii
Danh mục sơ đồ ix
PHẦN I MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
1.4 Câu hỏi nghiên cứu 4
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC THIỄN 5
2.1 Khái quát về vốn đầu tư XDCB từ NSNN 5
2.1.1 Khái niệm, đặc điểm của vốn đầu tư XDCB từ NSNN 5
2.1.2 Vai trò của vốn đầu tư XDCB từ NSNN 7
2.1.3 Phân loại vốn đầu tư XDCB từ NSNN 9
2.2 Nội dung, yêu cầu và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu
tư XDCB từ NSNN tại KBNN 10

2.2.1 Khái niệm, đặc điểm quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN 10
2.2.2 Nội dung quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN 14
2.2.3 Yêu cầu đối với quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN 20
2.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN 21
2.3 Vai trò, nguyên tắc quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại
KBNN 24

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

2.3.1 Vai trò của KBNN 24
2.3.2 Nguyên tắc quản lý, kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư XDCB từ
NSNN tại KBNN 25
2.4 Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN và bài học rút ra 26
2.4.1 Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước 26
2.4.2 Bài học kinh nghiệm có thể vận dụng tại Bắc Giang 30
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 32
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 32
3.1.2 Tình hình kinh tế - tài chính tỉnh Bắc Giang 33
3.2 Giới thiệu tổng quan về KBNN tỉnh Bắc Giang 41
3.3. Phương pháp nghiên cứu 43
3.3.1 Chọn điểm nghiên cứu 43
3.3.2 Phương pháp thu thập số liệu 44
3.3.3 Phương pháp xử lý số liệu 45
3.3.4 Phương pháp phân tích đánh giá số liệu 45
3.3.5 Các chỉ tiêu chủ yếu dùng trong phân tích 46
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47
4.1 Thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN

tỉnh Bắc Giang 47
4.1.1 Tình hình thực hiện vốn đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh 50
4.1.2 Các văn bản pháp lý áp dụng 50
4.1.3 Quy trình kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN 52
4.1.4 Tổ chức bộ máy kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư XDCB từ
NSNN tại KBNN tỉnh Bắc Giang 58
4.2 Kết quả quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN tỉnh
Bắc Giang 60
4.2.1 Tình hình giải ngân vốn đầu tư (cấp phát vốn) 60
4.2.2 Kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư XDCB 62

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

4.2.3 Tạm ứng và thanh toán tạm ứng vốn đầu tư XDCB tại KBNN
tỉnh Bắc Giang 66
4.2.4 Kết quả từ chối thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN tỉnh
Bắc Giang 69
4.2.5 Quyết toán và tất toán tài khoản vốn đầu tư XDCB 72
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư XDCB tại KBNN
tỉnh Bắc Giang 74
4.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng 74
4.3.2 Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trong quản lý vốn
đầu tư XDCB tại KBNN tỉnh Bắc Giang 81
4.4 Giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN tại KBNN tỉnh Bắc Giang. 84
4.4.1 Mục tiêu và định hướng công tác quản lý vốn đầu tư XDCB đến
năm 2020 của KBNN 84
4.4.2 Giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại
KBNN tỉnh Bắc Giang 86

PHÂN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 95
5.1 Kết luận 95
5.2 Kiến nghị 96
5.2.1 Kiến nghị với Bộ Tài chính 96
5.2.2 Kiến nghị với các bộ, ngành trung ương và địa phương 99
5.2.3 Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 105

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân
BQLDA Ban quản lý dự án
KT- XH Kinh tế - xã hội
TABMIS Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc
(Treasury And Budget Management Information System)
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
(Offical Development Assistance )
GNP Tổng sản phẩm quốc dân
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
KBNN Kho bạc Nhà nước
NSNN Ngân sách Nhà nước
NSTW Ngân sách Trung ương
NSĐP Ngân sách địa phương
XDCB Xây dựng cơ bản
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC BẢNG

STT TÊN BẢNG TRANG
3.1 Tình hình thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 37
3.2 Tình hình chi NS trên địa bàn tỉnh Bắc Giang từ 2012 - 2014 40
3.3 Tổng hợp số lượng phiếu điều tra, khảo sát 45
4.1 Cơ cấu vốn đầu tư XDCB từ NSNN giai đoạn 2012 - 2014 48
4.2 Số lượng, trình độ chuyên môn của CBCC trực tiếp làm công tác
kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN tỉnh Bắc Giang 58
4.3 Kết quả giải ngân vốn đầu tư XDCB giai đoạn 2012-2014 61
4.4 Tình hình kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại
KBNN tỉnh Bắc Giang giai đạn 2012 - 2014 62
4.5 Tổng hợp kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư XDCB chia ra quý tại
KBNN tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012 - 2014 63
4.6 Danh mục một số dự án trọng điểm giai đoạn 2012 - 2014 65
4.7 Số dư tạm ứng vốn đầu tư XDCB giai đoạn 2012-2014 67
4.8 Kết quả từ chối thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN tỉnh Bắc
Giang giai đoạn 2012-2014 69










Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT TÊN SƠ ĐỒ TRANG
2.1 Quy trình thực hiện dự án đầu tư XDCB 11
2.2 Quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN 12
3.1 Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Giang 32
3.2 Mô hình tổ chức bộ máy KBNN tỉnh Bắc Giang 41
4.1 Quy trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ kiêm soát, thanh toán vốn đầu tư
XDCB tại KBNN tỉnh Bắc Giang 51
4.2 Tổng hợp quy trình kiểm soát thanh toan vốn đầu tư XDCB từ
NSNN tại KBNN tỉnh Bắc Giang 57



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước tiếp tục đẩy mạnh công
cuộc đổi mới, khai thác và phát huy tối đa nội lực, đẩy nhanh tiến trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, thúc

đẩy quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Theo Đinh Sơn Hùng và Cao
Ngọc Thành (2007) thì “ Hàng năm, Ngân sách Nhà nước (NSNN) giành ra
khoảng 30% để chi cho lĩnh vực đầu tư và xây dựng nhằm chủ động điều chỉnh cơ
cấu kinh tế ngành, vùng lãnh thổ, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế cũng
như nền kinh tế quốc gia phát triển ”.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ NSNN luôn là một nguồn lực
tài chính hết sức quan trọng của quốc gia đối với phát triển kinh tế - xã hội (KT-
XH) của cả nước cũng như của từng địa phương. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN
được coi như vốn mồi để thu hút các nguồn lực trong nước cũng như nguồn lực
ngoài nước vào đầu tư phát triển, đóng vai trò mở đường cho phát triển nguồn
nhân lực, phát triển khoa học công nghệ, nâng cao đời sống vật chất cũng như
tinh thần cho nhân dân. Nguồn vốn này không những góp phần quan trọng tạo
lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, mà còn có tính định hướng đầu tư,
góp phần quan trọng vào việc thực hiện những vấn đề xã hội và bảo vệ môi
truờng. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò quan trọng như vậy cho nên làm
thế nào để quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN đạt hiệu quả cao, giảm thiểu
những thất thoát, lãng phí, từ lâu đã là một vấn đề được nhiều nhà khoa học quan
tâm nghiên cứu và cũng đã có rất nhiều công trình khoa học được công bố. Tuy
nhiên đến nay vấn đề đó vẫn là bài toán, là câu hỏi đặt ra không chỉ riêng đối với
ngành tài chính mà nó còn là vấn đề quan tâm của tất cả các cấp, các ngành, của
Đảng và Nhà nước.

Một đồng vốn của Nhà nước bỏ ra, hiệu quả thu được bao nhiêu đều có
thể được “ cân đong ” hợp lý nếu cơ chế quản lý, cách nghĩ và hành động dựa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

trên những nguyên tắc và nguyên lý khoa học và vì lợi ích toàn dân. Dàn trải,
lãng phí, không hiệu quả vẫn là những từ quen thuộc gắn liền với nguồn vốn đầu

tư từ NSNN. Mặc dù cải cách công tác quản lý vốn đầu tư từ NSNN đã diễn ra
trong nhiều năm nay, trên mọi góc độ từ phân cấp quản lý, đến phân bổ, quản lý
giá và vấn đề cấp phát, thanh toán vốn đầu tư Tuy nhiên hiệu quả quản lý vốn
Nhà nước cho các lĩnh vực, đặc biệt là vốn đầu tư XDCB vẫn là câu hỏi tiếp tục
cần phải có lời giải đáp.
Những năm gần đây công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại
tỉnh Bắc Giang đã được các cấp, các ngành hết sức quan tâm. Các cấp chính
quyền từ tỉnh đến xã, các đơn vị trong ngành tài chính, đặc biệt là hệ thống
Kho bạc Nhà nước (KBNN) trên địa bàn đã có nhiều nỗ lực, cố gắng trong
việc quản lý vốn đầu tư XDCB. Thông qua hoạt động của mình, KBNN tỉnh
Bắc Giang đã kịp thời phát hiện và từ chối thanh toán những khoản chi không
đúng mục đích, sai nguyên tắc, vi phạm quy trình, không đúng định mức chi
tiêu…góp phần ngăn chặn và giảm bớt thất thoát, lãng phí. Tuy vậy bên cạnh
đó, công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
vẫn còn có những bất cập, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN vẫn
còn có những hạn chế. Tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư từ NSNN vẫn
còn tồn tại.
Trong bối cảnh nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và
đẩy mạnh cải cách hành chính, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Thì việc hoàn thiện quản lý chi tiêu công nói chung, quản lý vốn đầu
tư XDCB từ NSNN nói riêng đang là nhiệm vụ đặt ra hết sức gay gắt. Là một địa
phương đang trong quá trình phát triển, vốn đầu tư XDCB từ NSNN hàng năm
liên tục tăng, quy mô vốn đầu tư lên đến hàng nghìn tỷ đồng, thì việc tìm kiếm
những giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN nhằm hạn chế
tối đa thất thoát, lãng phí là vấn đề rất cấp thiết hiện nay.
Xuất phát từ thực tiễn trên và qua thời gian công tác tại KBNN tỉnh Bắc
Giang, tác giả lựa chọn đề tài "Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3

sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang" làm luận văn thạc sĩ
chuyên ngành quản lý kinh tế.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Thông qua việc đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB tại KBNN
tỉnh Bắc Giang thời gian qua đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn đầu
tư XDCB tại KBNN tỉnh Bắc Giang thời gian tới đảm bảo đúng chế độ và phù
hợp với quá trình cải cách tài chính công.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
1. Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn đầu tư XDCB
và quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại hệ thống KBNN;
2. Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2012-2014;
3. Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại
KBNN tỉnh Bắc Giang đến năm 2020.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý vốn
đầu tư XDCB từ NSNN đối với các đơn vị thụ hưởng ngân sách qua hệ thống
KBNN tỉnh Bắc Giang bao gồm việc giải ngân, kiểm soát và thanh toán các
khoản vốn đầu tư XDCB của KBNN.
Đối tượng khảo sát là KBNN tỉnh Bắc Giang, một số đơn vị thụ hưởng vốn
đầu tư XDCB từ NSNN thuộc diện quản lý của KBNN tỉnh Bắc Giang.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Công tác quản lý vốn đầu tư XDCB
tại KBNN tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi về không gian: KBNN tỉnh Bắc Giang và các đơn vị thuộc

diện quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi về thời gian:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

+ Số liệu thu thập phục vụ cho nghiên cứu trong 03 năm, từ 01/01/2012
đến ngày 31/12/2014.
+ Thời gian tiến hành nghiên cứu: Tháng 5/2014 đến tháng 5/2015.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau đây, liên quan đến công tác
quản lý vốn đầu tư XDCB tại KBNN tỉnh Bắc Giang:
1) Công tác quản lý vốn đầu tư XDCB tại KBNN tỉnh Bắc Giang trong
thời gian qua được thực hiện như thế nào? Việc thực hiện đó có đúng theo quy
định, chế độ đã được ban hành hay chưa?
2) Những bất cập, tồn tại, hạn chế chủ yếu trong thực hiện công tác quản
lý vốn đầu tư XDCB tại KBNN tỉnh Bắc Giang thời gian qua? Nguyên nhân của
những bất cập, hạn chế đó là gì?
3) Giải pháp nào cần đề xuất nhằm tăng cường công tác quản lý vốn đầu
tư XDCB tại KBNN tỉnh Bắc Giang thời gian tới?

















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC THIỄN

2.1 Khái quát về vốn đầu tư XDCB từ NSNN
2.1.1 Khái niệm, đặc điểm của vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư
trong nền kinh tế quốc dân, đồng thời là một nguồn lực tài chính công rất quan trọng
của quốc gia.
Vốn đầu tư là yếu tố có vai trò quyết định trong quá trình phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia. Theo Nguyễn Văn Quang (2008) thì “ Ở Việt Nam, để đảm bảo
cho nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng và phát triển bền vững, vốn đầu tư đã được
huy động và sử dụng với quy mô ngày càng tăng và hiện nay đã đạt mức trên dưới
40% GDP hàng năm ”. Vốn đầu tư là một phạm trù kinh tế, đã được các nhà kinh
tế học từ trường phái cổ điển đến hiện đại đề cập đến dưới nhiều góc độ nghiên
cứu khác nhau.
Dưới góc độ Tài chính - Tiền tệ, theo Hồ Văn Mộc và Điêu Quốc Tín
(1994) viết“Vốn đầu tư là tổng số tiền biểu hiện nguồn gốc hình thành của tài sản
được đầu tư trong kinh doanh để tạo ra thu nhập và lợi tức”.
Dưới góc độ là nhân tố đầu vào, theo I.D.Udanxốp and F.I.Poolianxki
(1994) viết “ Vốn đầu tư là một trong ba yếu tố đầu vào phục vụ cho sản xuất (lao
động, đất đai, vốn)”.

Dưới giác độ là một nguồn vốn đầu tư nói chung, vốn đầu tư XDCB từ
NSNN cũng như các nguồn vốn khác, đó là biểu hiện bằng tiền của giá trị đầu tư,
bao gồm các chi phí tiêu hao nguồn lực phục vụ cho hoạt động đầu tư, nghĩa là bao
gồm toàn bộ chi phí đầu tư. Theo Luật Đầu tư của Việt Nan (2005) thì "Vốn đầu tư
là tiền và tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức
đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp". Theo Nguyễn Văn Quang (2008) thì“ Vốn
đầu tư XDCB là toàn bộ những chi phí để đạt được mục đích đầu tư bao gồm chi
phí cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng, mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị và các
chi phí khác được ghi trong tổng dự toán”.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

Từ các quan niệm về vốn đầu tư XDCB từ NSNN, có thể thấy nguồn vốn
này có hai đặc điểm cơ bản là: Gắn với hoạt động đầu tư XDCB và gắn với NSNN.
Gắn với hoạt động đầu tư XDCB, nguồn vốn này chủ yếu được sử dụng để
đầu tư phát triển tài sản cố định trong nền kinh tế. Khác với các loại đầu tư như đầu
tư chuyển dịch, đầu tư cho dự phòng, đầu tư mua sắm công đầu tư XDCB là hoạt
động đầu tư vào máy móc, thiết bị, nhà xưởng, kết cấu hạ tầng Đây là hoạt động
đầu tư phát triển, đầu tư cơ bản và chủ yếu có tính dài hạn.
Gắn với hoạt động NSNN, vốn đầu tư XDCB từ NSNN được quản lý và sử
dụng đúng luật, theo các quy trình rất chặt chẽ. Khác với đầu tư trong kinh doanh,
đầu tư từ NSNN chủ yếu nhằm tạo lập môi trường, điều kiện cho nền kinh tế, trong
nhiều trường hợp không mang tính sinh lãi trực tiếp.
Từ những đặc điểm chung đó, có thể đi sâu phân tích một số đặc điểm cụ
thể của vốn đầu tư XDCB từ NSNN như sau:
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN gắn với hoạt động NSNN nói chung và
hoạt động chi NSNN nói riêng, gắn với quản lý và sử dụng vốn theo phân cấp về
chi NSNN cho đầu tư phát triển. Do đó, việc hình thành, phân phối, sử dụng và
thanh quyết toán nguồn vốn này được thực hiện chặt chẽ, theo luật định, được

Quốc hội phê chuẩn và các cấp chính quyền (HĐND các cấp) phê duyệt hàng năm.
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN được sử dụng chủ yếu để đầu tư cho các
công trình, dự án không có khả năng thu hồi vốn và công trình hạ tầng theo đối
tượng sử dụng theo quy định của Luật NSNN và các luật khác. Do đó, việc đánh giá
hiệu quả sử dụng nguồn vốn mang tính toàn diện, trên cơ sở đánh giá tác động cả về
kinh tế, xã hội và môi trường.
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN gắn với các quy trình đầu tư và dự án,
chương trình đầu tư rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến khâu
kết thúc đầu tư, nghiệm thu dự án và đưa vào sử dụng. Việc sử dụng nguồn vốn
này gắn với quá trình thực hiện và quản lý dự án đầu tư. Giữa các khâu liên hoàn
với nhau từ khâu quy hoạch, khảo sát thiết kế, chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, kết
thúc dự án.
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng. Căn cứ tính chất, nội dung, đặc

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

điểm của từng giai đoạn trong quá trình đầu tư xây dựng mà người ta phân thành các
loại vốn như: vốn để thực hiện các dự án quy hoạch, vốn để chuẩn bị đầu tư, vốn
thực hiện đầu tư. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN có thể được sử dụng cho đầu tư xây
mới hoặc sửa chữa lớn; xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc mua sắm thiết bị.
- Nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm cả nguồn bên
trong quốc gia và bên ngoài quốc gia. Các nguồn bên trong quốc gia chủ yếu là từ
thuế và các nguồn thu khác của Nhà nước như bán tài nguyên, tiền sử dụng đất, cho
thuê đất, cho thuê tài sản quốc gia, thu từ các hoạt động kinh doanh khác. Nguồn từ
bên ngoài chủ yếu từ nguồn vay nước ngoài, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và
một số nguồn khác.
- Chủ thể sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng, bao gồm cả các
cơ quan nhà nước và các tổ chức ngoài nhà nước, nhưng trong đó đối tượng sử dụng
nguồn vốn này chủ yếu vẫn là các tổ chức Nhà nước.

- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN có quy mô vốn lớn nên vừa đòi hỏi quá
trình chuẩn bị đầu tư phức tạp, kéo dài, đòi hỏi sự phê chuẩn của nhiều cơ quan
nhà nước nên càng tạo cơ hội cho nạn tham ô, tham nhũng. Ngoài ra, quy chế và
kỷ luật đấu thầu các công trình xây dựng bằng tiền NSNN thường chịu sức ép của
các cơ quan, tổ chức có thế lực trong lĩnh vực quyết định đầu tư của Nhà nước nên
đây là lĩnh vực hết sức nhạy cảm và phức tạp.
2.1.2 Vai trò của vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Trong nền kinh tế quốc dân, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò rất
quan trọng đối với phát triển KT-XH. Theo giáo trình quản lý Nhà nước về kinh tế,
Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội (2008) vai trò đó thể hiện trên các mặt sau:
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà nước
trực tiếp tác động đến các quá trình KT-XH, điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước. Bằng việc cung cấp những
dịch vụ công cộng như hạ tầng KT-XH, an ninh, quốc phòng mà các thành phần
kinh tế khác không muốn, không thể hoặc không được đầu tư, các dự án đầu tư từ
NSNN được triển khai ở các vị trí quan trọng, then chốt nhằm đảm bảo cho nền KT-
XH phát triển ổn định theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc xây dựng và
phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho đất nước
như giao thông, thuỷ lợi, điện, trường học, trạm y tế…Thông qua việc duy trì và
phát triển hoạt động đầu tư XDCB, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan
trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân, tái tạo và tăng cường
năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản
phẩm xã hội.
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên môn hoá và phân

công lao động xã hội. Chẳng hạn, để chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng
CNH, HĐH đến năm 2020. Đảng và Nhà nước chủ trương tập trung vốn đầu tư vào
những ngành, lĩnh vực trọng điểm, mũi nhọn như công nghiệp dầu khí, hàng không,
hàng hải, đặc biệt là giao thông vận tải đường bộ, đường sắt cao tốc, đầu tư vào một
số ngành công nghệ cao Thông qua việc phát triển kết cấu hạ tầng để tạo lập môi
trường thuận lợi, tạo sự lan toả đầu tư và phát triển kinh doanh, thúc đẩy phát triển
xã hội.
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN coi là một công cụ để Nhà nước chủ
động điều tiết, điều chỉnh hàng loạt các quan hệ và những cân đối lớn của nền
kinh tế như điều chỉnh cơ cấu kinh tế ngành, vùng, lãnh thổ thông qua các
chương trình, dự án đầu tư lớn như chương trình 135, chương trình đường
giao thông nông thôn, chương trình kiên cố hoá kênh mương, chương trình
kiên cố hoá lớp học Nhà nước đã bỏ ra hàng nghìn tỷ đồng để đầu tư phát
triển kinh tế ở những vùng sâu, vùng xa nhằm thực hiện chủ trương xoá đói
giảm nghèo, đảm bảo sự công bằng trong việc thụ hưởng các thành quả của
tăng trưởng, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định, vững chắc.
- Vồn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò định hướng hoạt động đầu tư
trong nền kinh tế. Việc Nhà nước bỏ vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng và các
ngành, lĩnh vực có tính chiến lược không những có vai trò dẫn dắt hoạt động
đầu tư trong nền kinh tế mà còn góp phần định hướng hoạt động của nền kinh
tế. Thông qua đầu tư xây dựng vào các ngành, lĩnh vực, khu vực quan trọng,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

vốn đầu tư XDCB từ NSNN có tác dụng kích thích các chủ thể kinh tế, các lực
lượng trong xã hội đầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh, tham gia liên kết
và hợp tác trong xây dựng hạ tầng và phát triển KT-XH. Trên thực tế, gắn với
việc phát triển hệ thống điện, đường giao thông là sự phát triển mạnh mẽ các
khu công nghiệp, thương mại, các cơ sở kinh doanh và khu dân cư.

- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò quan trọng trong việc giải quyết
các vấn đề xã hội như xoá đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế. Thông qua việc đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất - kinh doanh và các công trình văn
hoá, xã hội góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải
thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ở nông thôn, vùng sâu,
vùng xa.
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là “ vốn mồi ” để thu hút, tạo điều kiện
thu hút các nguồn lực trong nước và ngoài nước cho phát triển kinh tế. Có đủ vốn
đầu tư trong nước mới góp phần giải ngân, hấp thụ được các nguồn vốn ODA, có
hạ tầng KT-XH tốt mới thu hút được vốn FDI; có vốn đầu tư "mồi" của Nhà
nước mới khuyến khích phát triển các hình thức BT, BOT
2.1.3 Phân loại vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Để quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, cần thiết phải phân loại nguồn
vốn này. Có nhiều cách phân loại phụ thuộc vào yêu cầu, mục tiêu quản lý của
từng nguồn vốn khác nhau. Theo Dương Đăng Chính, Phạm Văn Khoan (2005)
phân loại như sau:
Theo tính chất công việc của hoạt động XDCB: Vốn được phân thành chi
phí xây lắp, chi phí thiết bị và chi phí khác. Trong đó, chi phí xây dựng và thiết
bị chiếm tỷ trọng chủ yếu.
Căn cứ vào ngồn hình thành, tính chất vốn và mục tiêu đầu tư, người ta
phân chia thành các nhóm chủ yếu sau:
Một là, nhóm vốn đầu tư XDCB tập trung của NSNN. Nhóm này bao
gồm: Vốn đầu tư XDCB tập trung, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng,
vốn đầu tư cho các chương trình mục tiêu, vốn ngân sách xã dành cho đầu tư
XDCB.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

- Vốn đầu tư XDCB tập trung: Là loại vốn lớn nhất về cả quy mô và tỷ

trọng. Việc thiết lập cơ chế chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB chủ yếu hình
thành từ loại vốn này và sử dụng một cách rộng rãi cho nhiều loại vốn khác.
- Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư: Hàng năm ngân sách có bố trí vốn
để phát triển một số sự nghiệp như giao thông, địa chất, đường sắt nhưng việc
sử dụng vốn này lại bố trí cho một số công trình xây dựng hoặc sửa chữa công
trình nên được áp dụng cơ chế quản lý như vốn đầu tư XDCB.
- Vốn cho các chương trình mục tiêu: Hiện có 10 chương trình mục tiêu
quốc gia và hàng chục chương trình mục tiêu khác.
- Vốn ngân sách xã dành cho đầu tư XDCB: Loại vốn này thuộc ngân
sách cấp xã với quy mô không lớn, đầu tư chủ yếu cho các công trình cấp xã. Tuy
nhiên, việc quản lý vốn này cũng áp dụng cơ chế quản lý vốn như đối với các
loại vốn đầu tư XDCB tập trung khác, tuy nhiên có một số chi tiết linh hoạt và
đơn giản hơn.
Hai là, nhóm vốn đầu tư XDCB từ NSNN dành cho chương trình mục
tiêu đặc biệt như: Chương trình đầu tư cho xã nghèo đặc biệc khó khăn (CT135);
Chương trình đầu tư cho đồng bào dân tộc thiểu số (CT134); Chương trình 5
triệu ha rừng (CT661)
Ba là, nhóm vốn vay, bao gồm vay trong nước và vay nước ngoài. Vốn
vay trong nước chủ yếu là trái phiếu Chính phủ (vay trong nước của nhân dân để
đầu tư vào giao thông, thủy lợi, giáo dục, y tế). Vốn vay nước ngoài chủ yếu là
vay các tổ chức tài chính, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và một số nguồn
vay khác.
Bốn là, nhóm vốn đầu tư theo cơ chế đặc biệt như đầu tư cho các công
trình an ninh, quốc phòng, công trình khẩn cấp, công trình tạm.
2.2 Nội dung, yêu cầu và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN tại KBNN
2.2.1 Khái niệm, đặc điểm quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Theo Nguyễn Văn Quang (2008) thì “Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
là tổng thể các biện pháp, công cụ, cách thức mà Nhà nước tác động vào quá trình
hình thành (huy động), phân phối (cấp phát) và sử dụng vốn từ NSNN để đạt các


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

mục tiêu KT-XH đề ra trong từng giai đoạn ”.
Từ khái niệm nêu trên có thể rút ra một số đặc điểm của quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN như sau:
Thứ nhất, đối tượng quản lý ở đây là vốn đầu tư XDCB từ NSNN, là
nguồn vốn được cấp phát theo kế hoạch NSNN với quy trình rất chặt chẽ gồm
nhiều khâu: xây dựng cơ chế chính sách, xây dựng kế hoạch, xây dựng dự toán,
định mức tiêu chuẩn, chế độ kiểm tra báo cáo, phân bổ dự toán năm, thực hiện
tập trung nguồn thu, cấp phát, hạch toán kế toán thu chi quỹ NSNN, báo cáo
quyết toán. Quản lý vốn đầu tư XDCB là một vấn đề nằm trong nội dung quản lý
chi NSNN. Tuy nhiên do tính chất đặc thù phức tạp của quá trình XDCB nên chỉ
tập trung nghiên cứu những nội dung trọng tâm như: Lập kế hoạch vốnđầu tư;
phân bổ vốn đầu tư; thanh quyết toán vốn đầu tư; kiểm tra và thanh tra các khâu
từ hình thành đến thanh toán vốn đầu tư.
Vốn đầu tư XDCB thường gắn với các dự án đầu tư với quy trình chặt chẽ
gồm 5 bước sau (Sơ đồ 2.1)








Sơ đồ 2.1: Quy trình thực hiện dự án đầu tư XDCB
(Nguồn: Tổng hợp từ các quy định về dự án đầu tư)
Quan hệ giữa vốn đầu tư và quy trình dự án rất chặt chẽ. Vốn đầu tư

thường chỉ được giải ngân và cấp phát cho việc sử dụng sau khi dự án đầu tư
được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư
XDCB được tiến hành cùng với quá trình đầu tư xây dựng. Việc quyết toán
công trình chỉ được thực hiện khi dự án đã được nghiệm thu và bàn giao đưa
vào sử dụng.


Quy
hoạch
và chủ
trương
đầu tư


Lập dự
án và
chuẩn bị
đầu tư

Triển
khai
thực
hiện

dự án

Nghiệm

thu bàn
giao sử

dụng



Đánh
giá
đầu


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

Thứ hai, chủ thể quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm các cơ quan
chính quyền, các cơ quan chức năng được phân cấp quản lý vốn đầu tư từ NSNN.
Mỗi cơ quan chức năng thực hiện quản lý ở từng khâu trong quy trình quản lý vốn.
Cụ thể như sau:
- Cơ quan Kế hoạch và đầu tư (ở cấp tỉnh là Sở Kế hoạch & Đầu tư; cấp
huyện là Phòng Tài chính - Kế hoạch) chịu trách nhiệm quản lý khâu phân bổ kế
hoạch vốn. Đối với ngân sách địa phương;
- KBNN quản lý, kiểm soát thanh toán, hạch toán kế toán, tất toán tài khoản
vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
- Cơ quan Tài chính (Sở Tài chính; phòng Tài chính) chịu trách nhiệm quản
lý điều hành nguồn vốn và quyết toán vốn đầu tư.
- Chủ đầu tư có chức năng quản lý sử dụng vốn đúng nguyên tắc, đúng
mục đích sử dụng vốn và đúng định mức (Sơ đồ 2.2)

Sơ đồ 2.2: Quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
(Nguồn: Tổng hợp từ các quy định pháp luật về quản lý đầu tư ở Việt Nam)
Ghi chú: + 1a, 1b, 1c - Quan hệ công việc giữa chủ đầu tư với từng cơ quan chức năng.
+ 2a, 2b - Trình tự giải ngân vốn đầu tư cho các chủ đầu tư.

Xây dựng
danh mục
dự án và phân
bổ KH
vốn năm
( Cơ quan:
Sở KH&ĐT)
Quản lý,
thanh toán và
tất toán tài
khoản vốn
ĐTXDCB
( Cơ quan:
KBNN)
Điều hành
nguồn vốn và
quyết toán
vốn ĐT
(Cơ quan:
Tài chính)

Chủ đầu tư
(1a)

(1b)

(1c)

(2a)


(2b)


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

Trong các khâu quản lý vốn đầu tư, khâu quan trọng và có ý nghĩa quyết
định đến hiệu quả quản lý vốn đầu tư là bước phân bổ kế hoạch vốn, đưa dự án
vào danh mục đầu tư. Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này, chủ yếu tập trung
vào chủ thể KBNN và có gắn kết với các chủ thể khác như cơ quan kế hoạch, cơ
quan tài chính.
Thứ ba, mục tiêu quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là bảo đảm sử dụng
vốn đúng mục đích, đúng nguyên tắc, đúng tiêu chuẩn, chế độ quy định và có hiệu
quả cao. Đối với vốn đầu tư XDCB từ NSNN, hiệu quả không đơn thuần là lợi nhuận
hay hiệu quả kinh tế nói chung mà là hiệu quả tổng hợp, hiệu quả KT-XH. Hiệu quả
của vốn đầu tư XDCB được đo bằng một số chỉ tiêu như sau:
- Hệ số gia tăng tư bản - đầu ra (ICOR) được tính theo công thức (1.1):
∆K
ICOR = (1.1)
∆Y
Trongđó: ∆K - Là lượng vốn đầu tư tăng thêm.
∆Y - Lượng đầu ra thu được từ vốn đầu tư tăng thêm, trong nền
kinh tế đó chính là ∆GDP, hay ∆GNP.
Hệ số ICOR phản ánh hiệu quả phân bổ và sử dụng vốn đầu tư. Trong cùng
điều kiện như nhau, nếu sử dụng vốn hiệu quả thì hệ số ICOR thấp, nghĩa là cùng
một lượng vốn như nhau, nếu sử dụng vốn hiệu quả thì cho nhiều đơn vị đầu ra hơn,
hoặc cùng số lượng đầu ra nhưng sử dụng ít vốn hơn.
- Chỉ tiêu tiến độ và quy mô giải ngân vốn đầu tư từ NSNN. Tiến độ giải
ngân được tính bằng tỷ số vốn đã giải ngân trong tổng số vốn kế hoạch được giao
hàng năm, thường được tính theo tỷ lệ % và được xác định bằng công thức :

Tổng số vốn đã giải ngân
Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư = x 100%
Tổng số vốn thông báo kế hoạch năm
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả giải ngân nguồn vốn của
cả nước, một ngành hoặc địa phương tại một một thời điểm. Chỉ số này cũng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

phản ánh tổng hợp nhiều yếu tố, công đoạn, nhiều chủ thể liên quan mà kết quả
cuối cùng thể hiện ở khối lượng XDCB và sản phẩm XDCB hoàn thành được
giải ngân.
Chỉ số này có ưu điểm là cách lấy số liệu thống kê tính toán đơn giản, dễ
thực hiện, dễ kiểm tra, bảo đảm tính trung thực cao, có thể so sánh với nhau trong
toàn quốc hoặc trong một địa phương, một ngành. Cũng có thể dùng để phân tích, so
sánh hoạt động kinh tế trong một thời kỳ hoặc nhiều thời kỳ với nhau. Tuy nhiên,
chỉ tiêu này có hạn chế, nó phù hợp việc việc đánh giá tổng hợp ở các địa phương,
ngành nhưng không phù hợp với từng cơ quan đơn vị tham gia một mảng công việc
trong dự án xây dựng sử dụng vốn từ NSNN.
Trên thực tế, có thể sử dụng một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư XDCB từ NSNN như: Các chỉ tiêu về giá thành, đơn vị công suất trên một
đơn vị vốn đầu tư; tỷ lệ số dự án quyết toán và thực hiện đúng kế hoạch; tỷ lệ thất
thoát vốn đầu tư XDCB từ NSNN; mối quan hệ giữa cơ cấu vốn đầu tư XDCB với
chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Ngoài ra, cần kết hợp với phương pháp phân tích định
tính về hiệu quả KT-XH trước mắt và lâu dài, cũng như những tác động về môi
trường để đánh giá hiệu quả.
2.2.2 Nội dung quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Nội dung quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN phụ thuộc vào chủ thể quản
lý và cấp quản lý. Ở cấp địa phương, quản lý vốn đầu tư XDCB bao gồm các nội
dung chủ yếu như: Lập kế hoạch vốn đầu tư, cấp phát và quản lý vốn đầu tư; kiểm

soát, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư.
2.2.2.1 Lập và giao kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Trên cơ sở kế hoạch phát triển KT-XH của quốc gia, vùng lãnh thổ, ngành và
nhu cầu thực tiễn để xây dựng và lựa chọn dự án đầu tư XDCB. Các dự án đầu tư để
được duyệt cấp vốn cần phải có đủ các điều kiện theo luật định. Cụ thể là:
- Đối với các dự án về xây dựng quy hoạch: Phải có đề cương hoạch
nhiệm vụ dự án quy hoạch hoặc dự toán công tác quy hoạch được phê duyệt.
- Đối với các dự án chuẩn bị đầu tư: Phải phù hợp với những quy hoạch
ngành và lãnh thổ được duyệt, có dự toán chi phí công tác chuẩn bị.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

- Đối với các dự án thực hiện đầu tư: Phải có quyết định đầu tư từ thời điểm
31/10 trước năm kế hoạch, có thiết kế, có dự toán và mức tổng vốn được duyệt theo
quy định.
Trường hợp dự án chỉ bố trí kế hoạch để làm công tác chuẩn bị thực hiện dự
án thì phải có quyết định đầu tư và dự toán chi phí công tác chuẩn bị thực hiện dự án
được duyệt.
Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, dự án được đưa vào quy hoạch
và kế hoạch đầu tư và được bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư hàng năm. Việc bố trí
kế hoạch vốn đầu tư do chính quyền các cấp thực hiện với sự giúp việc của cơ quan
kế hoạch (ở cấp tỉnh là Sở Kế hoạch & Đầu tư) thực hiện.
Việc phân bổ vốn đầu tư được thực hiện theo từng loại nguồn vốn: Nguồn
thuộc TW quản lý triển khai ở địa phương, nguồn vốn từ NSNN địa phương.
Đối với vốn đầu tư của Trung ương quản lý trển khai tại địa phương: Các bộ
phân bổ kế hoạch vốn đầu tư cho từng loại dự án thuộc phạm vi quản lý đã đủ các
điều kiện quy định, bảo đảm khớp chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư, cơ cấu vốn
trong nước và nước ngoài, cơ cấu kinh tế ngành kinh tế, mức vốn các dự án quan
trọng của Nhà nước và đúng với Nghị quyết của Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ về

điều hành kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN hàng năm.
Đối với vốn đầu tư thuộc địa phương quản lý: UBND các cấp lập các
phương án phân bổ vốn đầu tư trình HĐND cùng cấp quyết định. Phương án này tùy
từng điều kiện cụ thể thường sắp xếp thứ tự ưu tiên chi tiết rõ hơn như trả nợ, quyết
toán, đối ứng, trọng đểm, chuẩn bị đầu tư, chuyển tiếp, đầu tư mới
2.2.2.2 Cấp phát vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Sau khi vốn đầu tư XDCB được giao, dự toán được phân bổ, thì khâu tiếp
theo là cấp phát vốn, bao gồm lập kế hoạch cấp phát và tiến hành cấp phát vốn đầu
tư theo dự toán được duyệt. Cấp phát vốn đầu tư XDCB từ NSNN liên quan tới 5 cơ
quan ở các cấp gồm: Bộ Tài chính, bộ chủ quản và BQLDA của bộ, KBNN và
KBNN nơi giao dịch. Ở địa phương, việc cấp phát vốn đầu tư XDCB liên quan tới
UBND; Sở Tài chính; BQLDA và KBNN. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN được cấp
phát theo nhiều hình đó là:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

- Cấp phát vốn đầu tư bằng lệnh chi tiền.
- Cấp phát bằng mức đầu tư.
- Cấp phát theo dự toán.
- Cấp phát bằng hình thức ghi thu, ghi chi vốn đầu tư.
2.2.2.3 Kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN liên quan tới 3 cơ quan chức năng
gồm: BQLDA, KBNN nơi giao dịch và đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ (nếu là
mua sắm công).
Kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư XDCB là việc kiểm tra, xem xét các căn
cứ, điều kiện cần và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất quỹ NSNN chi trả theo
yêu cầu của chủ đầu tư các khoản kinh phí thực hiện dự án. Do vốn đầu tư XDCB từ
NSNN chi cho các dự án có nội dung khác nhau (quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, thực
hiện đầu tư, chi phí quản lý dự án ) nên đối tượng và tính chất đặc điểm các khoản

chi này không giống nhau, theo đó hồ sơ thủ tục, mức quản lý tạm ứng, thanh toán
vốn và tham gia xử lý công việc cũng như quy trình kiểm soát, thanh toán vốn sẽ có
những điểm khách nhau, tương ứng phù hợp với nội dung từng loại dự án. Các quy
định liên quan đến thanh toán vốn đầu tư gồm ba nhóm: Quy định về hồ sơ, thủ tục;
quy định về tạm ứng và trách nhiệm thanh toán; quy định về thời gian từng giai
đoạn.
Thứ nhất, quy định về hồ sơ thủ tục. Quy định về hồ sơ, thủ tục có phân biệt
theo từng loại vốn đầu tư:
- Đối với vốn đầu tư dự án quy hoạch và chuẩn bị đầu tư chia ra làm 2 giai
đoạn. Giai đoạn nộp hồ sơ tài liệu ban đầu gồm các tài liệu mở tài khoản, văn bản
phê duyệt đề cương, dự toán chi phí (bước này chưa có dự án), văn bản lựa chọn nhà
thầu, hợp đồng kinh tế. Giai đoạn tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành yêu
cầu bổ sung các hồ sơ giấy đề nghị thanh toán (tạm ứng), giấy rút vốn đầu rư, bản
lãnh tạm ứng (nếu tạm ứng), bản xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành
(nếu là thanh toán).
- Đối với vốn thực hiện đầu tư (hồ sơ tài liệu cũng tương tự) song giai đoạn
này đã có dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình được duyệt.

×