BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN TIẾN DŨNG
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HÀNG MAY MẶC GIA CÔNG XUẤT KHẨU
TẠI HẢI QUAN HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN TIẾN DŨNG
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HÀNG MAY MẶC GIA CÔNG XUẤT KHẨU
TẠI HẢI QUAN HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGÔ THỊ THUẬN
HÀ NỘI – 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Tiến Dũng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp với
kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn công tác, với sự cố gắng nỗ lực của bản thân.
Đạt được kết quả này, Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới quý Thầy
giáo, quý Cô giáo Học viên Nông nghiệp Việt Nam; các đồng chí đồng nghiệp và
bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho Tôi. Đặc biệt Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc nhất đến Cô giáo PGS.TS. Ngô Thị Thuận là người trực tiếp hướng dẫn
khoa học; Cô đã dày công giúp đỡ Tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn tất
luận văn thạc sĩ.
Xin chân thành cám ơn đến Lãnh đạo, cán bộ công chức Cục CNTT &
Thống kê Hải quan, Cục hải quan Hà Nội, Trung tâm dữ liệu, Phòng Tổ chức, Chi
cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục hải quan Đầu tư gia công, các phòng tham
mưu, các doanh nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho Tôi hoàn thành
luận văn này.
Mặc dù bản thân đã nỗ lực cố gắng, luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót. Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý Thầy, quý Cô, đồng nghiệp
và những người quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Tiến Dũng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ viii
Phần
1.
MỞ ĐẦU
1
1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung 2
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu 3
Phần
2.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
5
2.1.
Lý luận quản lý nhà nước đối với hàng may mặc gia công xuất
khẩu
5
2.1.1. Lý luận về gia công hàng may mặc xuất khẩu 5
2.1.2.
Lý luận quản lý nhà nước đối với hàng may mặc gia công xuất
khẩu
16
2.2.
Thực tiễn quản lý nhà nước đối với hàng may m
ặc gia công xuất
khẩu trên thế giới và ở Việt Nam
29
2.2.1.
Kinh nghiệm quản lý nhà nước về hoạt động gia công xuất khẩu
của Hải quan Trung Quốc
29
2.2.2. Ở Việt Nam 33
2.2.3.
Các nghiên cứu trước đây có liên quan đến quản lý nhà nước
đối với hàng may mặc gia công xuất khẩu
41
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
Phần
3.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
42
3.1. Đặc điểm địa bàn 42
3.1.1. Đặc điểm cơ bản của Hải quan Hà Nội 42
3.1.2.
Đặc điểm cơ bản sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gia
công xuất khẩu Hà Nội
49
3.2. Phương pháp nghiên cứu 51
3.2.1. Phương pháp tiếp cận 51
3.2.2. Khung phân tích 52
3.2.3. Phương pháp chọn điểm khảo sát 53
3.2.4. Phương pháp thu thập dữ liệu 53
3.2.5. Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu 54
3.2.6. Phương pháp phân tích thông tin 54
3.2.7. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 55
Phần
4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
57
4.1.
Thực trạng quản lý nhà nước đối với hàng may mặc gia công
xuất khẩu tại Hải quan Hà Nội
57
4.1.1.
Tổng quan về các doanh nghiệp gia công hàng may mặc xuất
khẩu do Hải quan Hà Nội quản lý
57
4.1.2.
Thực trạng quản lý nhà nước đối với hàng may mặc gia công
xuất khẩu tại Hải quan Hà Nội
63
4.2.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hàng may
mặc gia công xuất khẩu tại Hải quan Hà Nội
72
4.2.1.
Phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức (SWOT) trong
quản lý nhà nước đối với hàng may mặc gia công xuất khẩu tại
Hải quan Hà Nội
72
4.2.2.
Các vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước đối với hàng may mặc
gia công xuất khẩu tại Cục Hải quan Hà Nội
81
4.2.3.
Các yếu tố ảnh hưởng đến các vấn đề bất cập trong quản lý nhà
nước đối với hàng may mặc gia công xuất khẩu tại Hải quan Hà
Nội
83
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
4.3.
Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với
hàng may mặc gia công xuất khẩu tại Hải quan Hà Nội
92
4.3.1. Căn cứ đề xuất định hướng và giải pháp 92
4.3.2.
Định hướng quản lý nhà nước đối với hàng may mặc gia công
xuất khẩu tại Hải quan Hà Nội
94
4.3.3.
Các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với hàng
may mặc gia công xuất khẩu tại Hải quan Hà Nội
103
Phần
5.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
117
5.1. Kết luận 117
5.2. Kiến nghị 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO 120
PHỤ LỤC 122
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Diễn giải nội dung
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(Association of Southeast Asian Nations)
CBCC Cán bộ công chức
CNTT Công nghệ thông tin
Công ước Kyoto Công ước quốc tế về Đơn giản hóa và Hài hòa hóa thủ tục hải
quan (The International Convention on the Simplification &
Harmonization of Customs procedures)
Công ước HS Công ước quốc tế về hệ thống điều hòa mô tả và mã hóa hàng
hóa (The International Convention on the Harmonized
Commodity Description and Coding System)
DN Doanh nghiệp
EU Liên minh Châu Âu (European Union)
FOB Điều kiện giao hàng lên tầu (Free On Board)
GATT Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (General
Agreement on Tariffs and Trade)
GC Gia công
HĐGC Hợp đồng gia công
HQHN Hải quan Hà Nội
KTSTQ Kiểm tra sau thông quan
NGC Nhập gia công
NK Nhập khẩu
NSNN Ngân sách nhà nước
NSXXK Nhập sản xuất xuất khẩu
TCHQ Tổng cục Hải quan
VAT Thuế giá trị gia
t
ăng (Value added Tax)
WCO Tổ chức Hải quan Thế giới (World Customs Organization)
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization)
XK Xuất khẩu
XNK Xuất nhập khẩu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
DANH MỤC BẢNG
Số
bảng
Tên bảng Trang
3.1 Số lượng và chất lượng cán bộ công chức, nhân viên làm việc
tại Cục
Hải quan Hà Nội
47
4.1 Số lượng doanh nghiệp gia công hàng may mặc xuất khẩu do
Hải
quan Hà Nội quản lý
57
4.2 Số lượng và cơ cấu các doanh nghiệp gia công hàng may m
ặc xuất
khẩu do Hải quan Hà Nội quản lý
58
4.3 Các yếu tố chủ yếu làm tình hình gia công hàng may mặc
xu
ất khẩu
giảm
62
4.4 Một số chỉ tiêu th
ể hiện kết quả quản lý các hợp đồng gia công, đăng
ký nhập khẩu nguyên vật liệu của các doanh nghiệp do Hải quan H
à
Nội quản lý
66
4.5 Kim ngạch nhập khẩu nguyên ph
ụ liệu phục vụ cho các hợp đồng
gia công hàng may mặc xuất khẩu
67
4.6 Một số chỉ tiêu thể hiện kết quả kiểm tra hợp đồng xu
ất khẩu gia công
hàng may mặc của các doanh nghiệp do Hải quan Hà Nội quản lý
69
4.7 Giá tr
ị kim ngạch xuất khẩu sản phẩm của các doanh nghiệp gia công
hàng may mặc do Hải quan Hà Nội quản lý
69
4.8 Một số chỉ tiêu th
ể hiện kết quả thanh khoản của các doanh nghiệp gia
công hàng may mặc xuất khẩu trên địa bàn Hà Nội
71
4.9 Mô hình tổ chức của Hải quan Hà Nội
88
4.10 Một số chỉ tiêu thể hi
ện vi phạm của các doanh nghiệp gia công xuất
khẩu hàng may mặc trên địa bàn Hà Nội
92
4.11 Ma trận phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức
93
4.12 Các yếu tố doanh nghiệp mong muốn được c
ải thiện khi thực hiện thủ
tục hải quan
110
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số sơ
đồ
Tên sơ đồ Trang
2.1
Quy trình gia công hàng may mặc xuất khẩu
10
2.2
Quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động gia công hàng may
mặc xuất khẩu.
20
3.1
Bộ máy tổ chức quản lý Cục Hải quan Hà Nội
43
3.2
Khung phân tí
ch Quản lý nhà nước hàng may mặc gia công xuất
khẩu
53
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Để khuyến khích xuất khẩu, tạo công ăn việc làm cho người lao động, khai
thác nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước, từ những năm đầu của thập niên trước
Nhà nước đã có những chính sách ưu đãi đối với hoạt động xuất nhập khẩu nói
chung, gia công xuất khẩu nói riêng, trong đó việc miễn thuế nguyên vật liệu nhập
khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu là một trong những chính sách khuyến khích
xuất khẩu đã được quy định trong Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu ban hành
năm 1991 (nay là Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu năm 2005). Chính sách này
đã tạo động lực góp phần, gia tăng hoạt động xuất nhập khẩu đối với hàng may mặc
gia công xuất khẩu.
Tổng cục Hải quan được Chính phủ giao trách nhiệm quản lý nhà nước đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu nói chung, hàng gia công xuất khẩu nói riêng, trong đó có
hàng may mặc gia công xuất khẩu. Chế độ quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt
động gia công xuất khẩu còn tồn tại nhiều vướng mắc đã tạo sơ hở cho một số
doanh nghiệp lợi dụng để gian lận thương mại dẫn đến sự cạnh tranh không lành
mạnh giữa các doanh nghiệp gia công hàng xuất khẩu, gây cản trở cho sự phát triển
của phương thức kinh doanh này ở Việt Nam, gây thất thu cho ngân sách Nhà nước
và ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế (Bộ Tài
chính, 2011).
Những năm qua, quản lý nhà nước đối với hàng may mặc gia công xuất khẩu
tại Hải quan Hà Nội cũng gặp những bất cập nêu trên. Cục Hải quan Hà Nội đang
quản lý một lượng lớn các doanh nghiệp gia công hàng may mặc (trên 200 doanh
nghiệp). Trong quá trình thực hiện chức năng của mình, nhiều vấn đề đặt ra cho các
cán bộ quản lý của Cục Hải quan Hà Nội: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hàng
may mặc gia công xuất khẩu trên địa bàn Hà Nội ra sao? Những thuận lợi và khó
khăn nào đang gặp phải? Cần tháo gỡ những khó khăn, thách thức này như thế
nào?
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
Các nghiên cứu trước đây đã có, nhưng mới đề cập đến quản lý nhà nước nói
chung, chưa có nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với hàng may mặc gia công
xuất khẩu, đặc biệt trên địa bàn Hà Nội. Nhận thấy việc trả lời các câu hỏi trên góp
phần đưa ra các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với hàng may mặc gia
công xuất khẩu tại Hải quan Hà Nội. Đồng thời, việc nghiên cứu quản lý hải quan
đối với hàng may mặc gia công xuất khẩu tại Hải quan Hà Nội – đơn vị quản lý số
lượng lớn, đa dạng doanh nghiệp gia công nhằm hoàn thiện quy trình quản lý hàng
gia công chung của ngành Hải quan, từ đó góp phần phát triển kinh tế đất nước.
Chính vì vậy chúng tôi chọn đề tài: "Tăng cường quản lý nhà nước đối với hàng
may mặc gia công xuất khẩu tại Hải quan Hà Nội"
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, khó khăn, thuận lợi, các yếu tố ảnh hưởng mà
đề xuất các giải pháp để tăng cường quản lý nhà nước đối với hàng may mặc gia
công xuất khẩu tại Hải quan Hà Nội nhằm nâng cao kết quả và hiệu quả gia công
xuất khẩu hàng hóa nói chung và hàng may mặc nói riêng.
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
* Hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hàng
may mặc gia công xuất khẩu.
* Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hàng may mặc gia công xuất
khẩu trên địa bàn Hà Nội những năm qua.
* Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hàng may mặc
gia công xuất khẩu tại Hải quan Hà Nội.
* Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với hàng may mặc
gia công xuất khẩu tại Hải quan Hà Nội trong các năm tiếp theo.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu nói trên, nghiên cứu này cần trả lời
các câu hỏi nghiên cứu sau
(1) Quản lý nhà nước đối với hàng hóa may mặc gia công xuất khẩu nói chung
và hàng may mặc xuất khẩu nói riêng gồm nội dung, trình tự và sử dụng những
công cụ và phương pháp nào?
(2) Các doanh nghiệp tham gia hàng may mặc gia công xuất khẩu trên địa bàn
Hà Nội như thế nào?
(3) Công tác quản lý nhà nước đối với hàng may mặc gia công xuất khẩu trên
địa bàn Hà Nội diễn ra như thế nào?
(4) Quản lý nhà nước đối với các hàng may mặc gia công xuất khẩu trên địa
bàn Hà Nội có điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức nào?
(5) Để tăng cường quản lý nhà nước đối với hàng may mặc gia công xuất khẩu
tại Hải quan Hà Nội cần áp dụng các giải pháp nào?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nội dung, công cụ, phương pháp quản
lý nhà nước đối với hàng may mặc gia công xuất khẩu, được thể hiện qua các đối
tượng sau:
- Hàng may mặc gia công xuất khẩu chính: Áo sơ mi nam nữ; Áo vest;
- Các thị trường xuất khẩu: Châu Âu, Á, Mỹ
- Các doanh nghiệp tham gia gia công hàng may mặc xuất khẩu.
- Cơ quan quản lý nhà nước đối với hàng may mặc gia công xuất khẩu (Tổng
cục Hải quan, Cục Hải quan thành phố Hà Nội).
- Các quy định pháp lý đối với hàng may mặc gia công xuất khẩu.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
a) Về không gian
- Đề tài sẽ thực hiện ở tất cả các doanh nghiệp có tham gia hoạt động gia công
hàng may mặc xuất khẩu và các cơ quan quản lý nhà nước về hải quan trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
- Một số nội dung chuyên sâu sẽ khảo sát tại 1 số doanh nghiệp và đơn vị trực
tiếp quản lý nhà nước đối với hàng may mặc gia công xuất khẩu tại Hải quan Hà Nội.
b) Về thời gian:
- Dữ liệu thứ cấp phục vụ cho đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với
hàng may mặc gia công xuất khẩu tại Hải quan Hà Nội được thu thập từ năm 2011-
2013.
- Dữ liệu sơ cấp sẽ khảo sát tại năm nghiên cứu 2014.
- Các giải pháp đề xuất sẽ áp dụng cho các năm 2015-2020.
c) Về nội dung
Đề tài tập trung làm rõ nội dung, công cụ, khó khăn, thuận lợi, các yếu tố ảnh
hưởng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với hàng may mặc gia công
xuất khẩu tại Hải quan Hà Nội.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
Phần 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Lý luận quản lý nhà nước đối với hàng may mặc gia công xuất khẩu
2.1.1. Lý luận về gia công hàng may mặc xuất khẩu
2.1.1.1. Các khái niệm cơ bản
- Gia công: Theo Đại từ điển tiếng Việt do Nhà xuất bản Văn hóa – Thông tin
in và phát hành năm 1999 thì gia công là “tăng thêm công sức cho có kết quả tốt
đẹp hơn” là “làm thay đổi hình dáng, trạng thái, trong quá trình sản xuất” (Nguyễn
Như Ý,1999). Qua định nghĩa trên có thể hiểu gia công được hiểu là việc bỏ công
sức để làm ra một sản phẩm mới hay thực hiện một số công đoạn trong quá trình
sản xuất để chế tạo ra một sản phẩm nào đó. Như vậy gia công gắn với sản xuất,
bao hàm cả sản xuất.
- Theo Điều 178 Luật Thương mại: “Gia công trong thương mại là hoạt động
thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu,
vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá
trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao” (Quốc hội,
2005). Theo đó, gia công sản phẩm xuất khẩu: Khác với các phương thức kinh
doanh khác, trong phương thức nhận gia công sản phẩm xuất khẩu, quyền sở hữu
nguyên vật liệu và sản phẩm xuất khẩu không thuộc về nhà nhập khẩu (bên nhận gia
công) mà thuộc đối tác giao gia công. Nói cách khác, nhà nhập khẩu nhập nguyên
vật liệu từ đối tác nước ngoài và giao sản phẩm được sản xuất ra từ nguyên vật liệu
đó cho đối tác nước ngoài. Trong phương thức kinh doanh này bên đặt gia công
cung cấp nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm có khi cả máy móc thiết bị và
chuyên gia cho bên nhận gia công để sản xuất ra một sản phẩm theo yêu cầu của
bên đặt gia công. Toàn bộ sản phẩm làm ra bên nhận gia công sẽ giao cho bên đặt
gia công để nhận một khoản thù lao gọi là phí gia công.
- Hàng may mặc gia công xuất khẩu: là những sản phẩm thuộc ngành dệt may
được gia công sản xuất thành sản phẩm hoàn chỉnh và sau đó xuất khẩu ra nước
ngoài.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
* Phân biệt nhập gia công xuất khẩu và nhập sản xuất xuất khẩu
(NSXXK): NSXXK là một phương thức kinh doanh xuất nhập khẩu trong đó nhà
nhập khẩu nhập khẩu nguyên vật liệu về để sản xuất chế biến ra sản phẩm xuất
khẩu, một cách khái quát hơn NSXXK là nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất
hàng xuất khẩu. Đây là hình thức mua đứt bán đoạn, doanh nghiệp nhập khẩu
nguyên vật liệu và xuất khẩu sản phẩm được sản xuất từ nguyên vật liệu đó.
Khác với nhập gia công xuất khẩu trong phương thức kinh doanh nhập khẩu
nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu có hai hợp đồng riêng biệt : Hợp đồng nhập
khẩu nguyên vật liệu và hợp đồng xuất khẩu sản phẩm.
Trong phương thức kinh doanh NSXXK, người mua với người bán hoàn toàn
độc lập, nhà nhập khẩu có quyền nhập khẩu nguyên vật liệu của những doanh
nghiệp ở những nước khác nhau và xuất khẩu bán sản phẩm của mình cho một hay
nhiều doanh nghiệp khác nhau ở những nước khác nhau. Phương thức kinh doanh
NSXXK là hệ quả của sự chênh lệch về trình độ công nghệ, kỹ thuật, về lợi thế các
nguồn lực về tài nguyên, nhân công, giữa các cá nhân, giữa các khu vực và giữa các
nước tạo ra.
Giữa NSXXK và gia công xuất khẩu giống nhau trước hết ở bản chất và quy
trình hoạt động.
- Về bản chất cả hai đều là xuất khẩu lao động tại chỗ.
- Về quy trình hoạt động đều trải qua các công đoạn: nhập khẩu nguyên vật
liệu - sản xuất chế biến sản phẩm - xuất khẩu.
Nhưng giữa NSXXK và gia công xuất khẩu khác nhau ở những điểm cơ bản
sau.
- Về tính độc lập tự chủ của chủ thể kinh doanh: trong phương thức gia công xuất
khẩu, bên nhận gia công phụ thuộc vào bên đặt gia công về mẫu mã hàng hóa, nguyên
vật liệu, số lượng, thị trường xuất khẩu…Còn trong phương thức NSXXK, người mua
với người bán hoàn toàn độc lập, nhà nhập khẩu có quyền nhập khẩu nguyên vật liệu của
những doanh nghiệp ở những nước khác nhau và xuất khẩu bán sản phẩm của mình cho
một hay nhiều doanh nghiệp khác nhau ở những nước khác nhau.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
- Về chính sách tài chính, chính sách thuế quan: Việt Nam và nhiều nước trên
thế giới cho phép miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu nhập khẩu để gia công
hàng xuất khẩu, còn đối với tất cả các hình thức mua bán nguyên vật liệu, sản phẩm
hàng hóa có thanh toán quốc tế đều phải chịu thuế xuất nhập khẩu. Tại Việt Nam,
NSXXK được hoàn thuế nguyên vật liệu nhập khẩu sau khi xuất khẩu sản phẩm và
không phải thu thuế sản phẩm xuất khẩu (Trường Hải quan Việt Nam, 2010).
2.1.1.2 Vai trò của hàng may mặc gia công xuất khẩu
Sản xuất hàng may mặc gia công xuất khẩu tại Việt Nam hiện nay đang phát
triển mạnh mẽ cả quy mô và tốc độ đã đem lại những lợi ích nhiều mặt về kinh tế,
xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, vai trò của hàng may mặc gia
công xuất khẩu thể hiện ở các khía cạnh sau đây
- Khai thác được lợi thế về nguồn nhân lực, giải quyết công ăn việc làm, góp
phần cải thiện, nâng cao đời sống xã hội: Sản xuất hàng may mặc gia công xuất
khẩu phát triển cần thiết phải tuyển dụng nhân công vào làm việc trong các công ty,
nhà máy. Nước ta là nước có lợi thế về nguồn nhân lực: lực lượng lao động dồi dào,
trẻ về độ tuổi, trình độ học vấn phổ thông tương đối khá, có khả năng tiếp thu nhanh
những ứng dụng công nghệ mới…Do đó đã góp phần giải quyết nhiều công ăn việc
làm, tạo cho người lao động có thu nhập ổn định, vì vậy đã dần từng bước góp phần
nâng cao đời sống xã hội.
- Giúp tích lũy được kinh nghiệm trong tổ chức quản lý, trong tiếp cận thị
trường quốc tế: Trong sản xuất hàng may mặc gia công xuất khẩu, doanh nghiệp
nhận gia công được đối tác cung cấp nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, công nghệ
cần thiết để gia công sản phẩm xuất khẩu, bên cạnh đó doanh nghiệp nhận gia công
còn tiếp cận được các phương pháp quản lý do đối tác nước ngoài cung cấp để đáp
ứng nhu cầu sản xuất ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu của thị trường
quốc tế về chất lượng, số lượng sản phẩm… do bên giao gia công yêu cầu, từ đó
giúp doanh nghiệp tích lũy được kinh nghiệm trong tổ chức quản lý và trong tiếp
cận thị trường quốc tế.
- Tranh thủ được vốn, khoa học công nghệ của nước ngoài, đẩy mạnh quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chiến lược hướng về xuất khẩu:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
Chính sách ưu đãi thuế đã khuyến khích doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư sản xuất
hàng hóa xuất khẩu. Với nguyên vật liệu nhập khẩu, chất lượng cao, phù hợp với thị
trường thế giới, yêu cầu doanh nghiệp phải đầu tư máy móc thiết bị với công nghệ
thích hợp bằng nhiều hình thức vay vốn, liên doanh, sử dụng vốn trong nước, tiếp
nhận đầu tư nước ngoài…Với chính sách ưu đãi về thuế, giá nhân công rẻ, lực
lượng lao động trẻ dồi dào, cần cù lao động…Việt Nam là điểm đến hấp dẫn của
các nhà đầu tư. Thực tế cho thấy hàng loạt các tên tuổi, thương hiệu lớn của thế giới
đã chọn các doanh nghiệp Việt Nam làm đối tác hoặc họ đầu tư trực tiếp nhà máy
để sản xuất theo loại hình gia công như: Pie Cardin, Gap, Zara,…Do vậy có điều
kiện tiếp thu công nghệ, kỹ thuật và các tiêu chuẩn tiên tiến của thế giới, từng bước
làm chủ công nghệ, nâng cao tay nghề, góp phần đẩy mạnh quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và chiến lược hướng về xuất khẩu.
- Thông qua gia công xuất khẩu có thể kết hợp xuất khẩu được nguồn tài
nguyên, vật tư nguyên liệu sẵn có trong nước, khai thác và phát triển thêm nguồn
hàng cho xuất khẩu: Nguyên liệu nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu thường
là nguyên liệu chính có tiêu chuẩn kỹ thuật cao, nhưng chưa phải là toàn bộ đầu vào
cho sản xuất xuất khẩu, phần nguyên liệu còn lại thị trường trong nước có thể cung
cấp, đây là cơ hội khai thác, phát huy nguồn tài nguyên, nguyên liệu có sẵn trong
nước. Ngoài ra, sau thời gian đầu nhập nguyên liệu, các doanh nghiệp đầu tư sản xuất
nguyên liệu thay thế nguyên liệu nhập khẩu hoặc sản xuất những nguyên liệu khác,
hoặc sản xuất ra những sản phẩm khác làm cho nguồn hàng xuất khẩu mạnh hơn, đa
dạng phong phú hơn.
- Ổn định môi trường kinh tế, xã hội: Có thể nói mặt được lớn nhất đối với
loại hình gia công là góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, tạo công ăn việc làm cho hàng
triệu lao động. Chính vì vậy đến nay qua hàng chục năm phát triển, loại hình này
vẫn được nhà nước ưu đãi về thuế (miễn thuế, ân hạn nộp thuế), tiếp tục cải cách về
thủ tục hành chính vốn đã rất thông thoáng nhằm tạo thuận lợi tối đa cho môi
trường sản xuất kinh doanh.
- Góp phần tăng thu ngoại tệ cho đất nước, giảm bớt sự mất cân đối cán cân
thanh toán quốc tế, nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu: Hoạt động xuất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
khẩu tạo ra giá trị gia tăng cao, từ máy móc thiết bị với công nghệ hiện đại, nguyên
liệu nhập khẩu có chất lượng cao, thị trường lớn ổn định, đồng thời kéo theo việc
xuất khẩu gián tiếp tài nguyên, nguyên phụ liệu, sản phẩm phụ để tăng nguồn thu
ngoại tệ, góp phần giảm bớt thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế. Qua đó nâng cao
hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu, hướng dẫn hoạt động nhập khẩu hiệu quả để
xuất khẩu thu ngoại tệ cao đồng thời cũng góp phần định hướng các hoạt động nhập
khẩu, xuất khẩu khác cũng đạt hiệu quả cao về số lượng, chất lượng, sản phẩm, thị
trường, …
- Nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế: Thông qua sản xuất hàng may
mặc gia công xuất khẩu, doanh nghiệp tham gia mạnh mẽ vào quá trình phân công
lao động quốc tế theo từng cấp độ khác nhau, theo từng ngành, từng lĩnh vực khác
nhau; khi hàng may mặc gia công xuất khẩu đủ mạnh đồng nghĩa với việc khẳng
định vị trí, thương hiệu hàng xuất khẩu trên thị trường thế giới. Như vậy hàng may
mặc gia công xuất khẩu góp phần thúc đẩy hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu, hiệu
quả hội nhập kinh tế quốc tế.
2.1.1.3 Nội dung và quy trình gia công hàng may mặc xuất khẩu:
a, Nội dung gia công hàng may mặc xuất khẩu: là một hoạt động kinh doanh
thương mại trong đó bên nhận gia công nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm
của bên đặt gia công để chế biến thành ra sản phẩm là hàng may mặc theo đúng hợp
đồng gia công với những quy cách phẩm chất, mẫu mã và các tiêu chuẩn kỹ thuật
khác. Sau đó giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công).
b, Quy trình gia công hàng may mặc xuất khẩu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
Sơ đồ 2.1 Quy trình gia công hàng may mặc xuất khẩu
(Nguồn: TCHQ, 2011)
- Hợp đồng gia công hàng may mặc xuất khẩu là sự thỏa thuận giữa hai bên
đặt gia công và nhận gia công. Trong đó, bên đặt gia công là một cá nhân hay một
tổ chức kinh doanh ở nước ngoài. Còn bên nhận gia công Việt Nam được hiểu:
Thương nhân Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế được phép nhận gia công cho
các thương nhân nước ngoài, không hạn chế số lượng, chủng loại hàng gia công.
- Bên đặt gia công phải cung cấp nguyên vật liệu phù hợp với quy cách phẩm
chất mà mình yêu cầu, ở đây có thể giao một phần hoặc toàn bộ nguyên vật liệu, có
khi là bán thành phẩm, có khi là máy móc thiết bị công nghệ chuyển giao cho bên
nhận gia công.
- Bên nhận gia công sẽ phải thực hiện toàn bộ các công đoạn để sản xuất ra hàng
hóa bằng nguyên phụ liệu mà bên đặt gia công đã cung cấp hoặc yêu cầu. Các khâu
trong quá trình sản xuất từ khi đưa nguyên phụ liệu vào cho tới khi hoàn thành sản
phẩm để đóng gói giao cho bên đặt đều phải do bên nhận gia công chịu trách nhiệm.
- Bên nhận gia công giao sản phẩm hàng may mặc hoàn thiện theo đúng yêu
cầu của hợp đồng và nhận tiền công.
2.1.1.4 Đặc điểm của hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
Xuất phát từ khái niệm gia công thì hoạt động gia công hàng hóa xuất khẩu
bao gồm hai nội dung: thứ nhất, bên nhận gia công sẽ nhận gia công cho thương
nhân nước ngoài để hưởng tiền gia công, thứ hai, bên đặt gia công thuê bên nhận
gia công hàng hóa để kinh doanh thương mại. Xét về phương diện gia công hàng
may mặc xuất khẩu (liên quan đến nội dung thứ nhất) thì hoạt động gia công có
những đặc điểm sau
- Hoạt động gia công là phương thức sản xuất hàng hóa theo đơn đặt hàng.
Bên đặt gia công sẽ đặt hàng cho bên gia công để sản xuất sản phẩm nhằm phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Văn bản để chứng tỏ tính pháp lý của đơn
đặt hàng đó là hợp đồng gia công.
- Nội dung gia công bao gồm: sản xuất, chế biến, chế tác, sửa chữa, tái chế,
lắp ráp, phân loại, đóng gói hàng hóa theo yêu cầu và bằng nguyên phụ liệu của bên
đặt gia công. Khi bên đặt gia công đặt hàng, doanh nghiệp nhận gia công sẽ phải
thực hiện toàn bộ các công đoạn để sản xuất ra hàng hóa bằng nguyên phụ liệu mà
bên đặt gia công đã cung cấp hoặc yêu cầu. Các khâu trong quá trình sản xuất từ khi
đưa nguyên phụ liệu vào cho tới khi hoàn thành sản phẩm để đóng gói giao cho bên
đặt đều phải do bên nhận gia công chịu trách nhiệm.
- Để thực hiện việc gia công, các doanh nghiệp nước ngoài có thể tiến hành
chuyển giao công nghệ. Do trình độ khoa học công nghệ kém phát triển của nước
nhận gia công mà các doanh nghiệp nước ngoài có thể chuyển giao công nghệ cũng
như những kinh nghiệm quản lý để bên nhận gia công có thể hoàn thành được hợp
đồng. Tuy nhiên, việc gia công hàng hóa cũng như việc chuyển giao công nghệ phải
được thực hiện đúng theo hợp đồng gia công và theo quy định của pháp luật của
nước nhận gia công và nước đặt gia công.
- Bên đặt gia công phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của quyền sở hữu
công nghiệp đối với hàng hóa gia công. Khi đặt gia công, các mẫu mã mà bên đặt
gia công giao cho bên nhận gia công để sản xuất hàng hóa phải là những mẫu mã
thuộc quyền sở hữu của bên đặt gia công, Các mẫu mã này phải được bên đặt gia
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
công đăng ký bản quyền tác giả và bên đặt gia công phải chịu mọi trách nhiệm nếu
phát hiện những mẫu mã đó là vi phạm quyền tác giả.
- Bên đặt gia công có quyền cử thanh tra để kiểm tra, giám sát việc gia công
tại nơi nhận gia công theo thỏa thuận giữa các bên nhằm tránh tình trạng sai sót
trong khi sản xuất hàng gia công.
- Bên nhận gia công giao sản phẩm hoàn thiện đáp ứng yêu cầu đề ra và nhận
tiền công.
2.1.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến gia công hàng may mặc xuất khẩu
a, Hệ thống văn bản pháp luật
Môi trường luật pháp có ảnh hưởng rất lớn tới các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp gia công hàng may
mặc xuất khẩu.
• Môi trường luật pháp trong nước
Hiện nay, môi trường luật pháp trong nước đang ngày càng được hoàn thiện
để các doanh nghiệp có một hành lang pháp lí lành mạnh, ổn định giúp cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh được ổn định. Trong những năm gần đây, luật pháp nước
ta luôn coi mặt hàng dệt may là mặt hàng phát triển chiến lược của Việt Nam. Chính
vì vậy mà luật pháp Việt Nam luôn có những văn bản pháp luật để hướng dẫn và
quy định về xuất khẩu, những ưu đãi dành cho các doanh nghiệp gia công hàng may
mặc xuất khẩu.
- Đối với các nguyên phụ liệu để gia công hàng may mặc xuất khẩu được nhập
khẩu từ nước ngoài hoặc mua trong nước để sản xuất hàng xuất khẩu thì không phải
nộp thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng.
- Nước ta đã áp dụng biện pháp cải cách hành chính theo cơ chế một cửa, giúp
các doanh nghiệp làm thủ tục hải quan và thông quan hải quan nhanh chóng.
- Ngoài ra hoạt động xuất nhập khẩu chịu ảnh hưởng mạnh mẽ các yếu tố sau
+ Các quy định về thuế, chủng loại, khối lượng, quy cách
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13
+ Quy định về hợp đồng, giao dịch bảo vệ quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ.
+ Các quy định về quy chế sử dụng lao động, tiền lương tiền thưởng, bảo hiểm
phúc lợi.
+ Quy định về cạnh tranh độc quyền.
+ Quy định về tự do mậu dịch hay xây dựng các hàng rào thuế quan chặt chẽ.
Như vậy luật pháp Việt Nam đang ngày càng hoàn thiện để tạo những điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh nói chung và các doanh nghiệp gia
công hàng may mặc xuất khẩu nói riêng. Nhưng mặt khác nó các yếu tố pháp luật
cũng tạo ra cản trở khiến cho các doanh nghiệp của nước ta giảm khả năng cạnh
tranh so với các đối thủ nước ngoài.
• Luật pháp nước ngoài
Đối với các doanh nghiệp gia công hàng may mặc xuất khẩu, luật pháp nước
ngoài ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh. Hiện nay, Việt Nam đã tham gia
vào rất nhiều các tổ chức quốc tế và khu vực, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp
xuất khẩu Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp gia công hàng may mặc xuất
khẩu nói chung phải hiểu tường tận về các quy định cũng như luật pháp của nước và
tổ chức mà doanh nghiệp tham gia kinh doanh. Ví dụ như khi Việt Nam tham gia
vào tổ chức ASEAN thì Việt Nam phải tuân thủ theo các điều khoản tại Hiệp định
về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) cho Khu vực Thương
mại Tự do ASEAN (AFTA). Theo các điều khoản tại Hiệp định về Chương trình ưu
đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) thì Việt Nam phải giảm thuế xuất nhập
khẩu xuống từ 0 – 5% trong vòng 10 năm. Khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức
thương mại thế giới WTO thì phải thực hiện hiệp định về hàng dệt may (ATC).
Theo hiệp định này thì các nước phải dỡ bỏ hoàn toàn hạn ngạch dệt may giai đoạn
cuối cùng là 01/01/2005.
Mặt khác, các doanh nghiệp Việt Nam cũng phải đối mặt với những vụ kiện
chống bán phá giá khi tham gia vào các thị trường như Mỹ, EU, Nhật Bản Đây
cũng là một thử thách rất lớn mà các doanh nghiệp gia công hàng may mặc xuất
khẩu của nước ta gặp phải khi tham gia vào thị trường nước ngoài.
b, Khoa học và công nghệ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14
Môi trường khoa học công nghệ luôn là một yếu tố quan trọng để doanh
nghiệp tham gia kinh doanh. Sự phát triển của khoa học công nghệ ngày càng làm
cho doanh nghiệp đạt được trình độ công nghiệp hóa cao, quy mô tăng lên, tiết kiệm
chi phí sản xuất, hạ giá thành, chất lượng sản phẩm được đồng bộ và được nâng cao
lên rất nhiều. Ngành hàng gia công hàng may mặc xuất khẩu là một ngành đòi hỏi
dây chuyền công nghệ hiện đại để đáp ứng được những yêu cầu khắt khe về kỹ
thuật của các bạn hàng lớn trên thế giới. Việt Nam là một nước có nền kinh tế còn
non trẻ, do vậy còn rất nhiều những dây chuyền công nghệ lạc hậu, không thích hợp
để sản xuất hàng xuất khẩu. Do vậy, muốn xuất khẩu được mặt hàng gia công hàng
may mặc xuất khẩu của doanh nghiệp mình sang các thị trường lớn trên thế giới thì
các doanh nghiệp Việt Nam cần chú trọng đầu tư, đổi mới trang thiết bị để đáp ứng
được các yêu cầu khắt khe về kỹ thuật của bạn hàng.
c, Năng lực bên nhận gia công hàng may mặc xuất khẩu
* Nguồn nhân lực
Các nguồn lực có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp gia công hàng may mặc xuất khẩu nói riêng. Việt
Nam là một nước dân số trẻ với nguồn nhân công dồi dào và giá nhân công rẻ đang
là một lợi thế của ngành dệt may, đặc biệt là trong lĩnh vực gia công hàng xuất
khẩu. Mặt khác, lao động Việt Nam có tay nghề cao, khéo léo và dễ đào tạo nên lao
động ngành dệt may đã có những trường đào tạo để nâng cao tay nghề. Tuy nhiên,
nguồn nhân lực trong ngành dệt may vẫn có những khó khăn như năng suất lao
động của ngành còn thấp. So với Trung Quốc và các nước trong khu vực, năng suất
lao động của Việt Nam thấp hơn 30% (Phan Thu, 2012).
Mặt khác công nhân của doanh nghiệp gia công hàng may mặc xuất khẩu
phải làm việc vất vả, thường xuyên phải làm tăng ca, tăng giờ nhưng giá lao động
thấp nên họ thường chuyển sang làm ngành khác, gây nên tình trạng không có lao
động và phải bỏ thêm nhiều chi phí để đào tạo mới nguồn lao động khác. Những lao
động có tay nghề và lao động có trình độ cao thường chuyển từ doanh nghiệp nhà
nước sang những doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp nước ngoài dẫn đến
tình trạng có những doanh nghiệp Việt Nam thiếu những lao động có tay nghề.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15
* Nguồn vốn
Nguồn vốn cũng là một yếu tố quan trọng trong gia công hàng may mặc xuất
khẩu. Hiện nay, các doanh nghiệp gia công hàng may mặc xuất khẩu đã tiến hành cổ
phần hóa nên nguồn vốn huy động được của các cán bộ công nhân trong doanh
nghiệp đã đáp ứng được phần nào yêu cầu về vốn để mua nguyên phụ liệu gia công
xuất khẩu. Các ngân hàng thương mại phát triển nhanh chóng, huy động được lượng
tiền nhàn rỗi trong nhân dân nên nguồn vốn cho các doanh nghiệp vay nói chung và
các doanh nghiệp gia công hàng may mặc xuất khẩu nói riêng đang ngày càng lớn.
Mặt khác, các tổ chức tín dụng nước ngoài cũng sẵn sàng cho các doanh nghiệp Việt
Nam vay vốn nếu có sự bảo lãnh của ngân hàng Ngoại thương. Đây cũng là một
thuận lợi lớn cho doanh nghiệp gia công hàng xuất khẩu. Đặc biệt với ngành dệt may,
một ngành có đặc thù là nguồn vốn vay luôn chiếm phần lớn tổng nguồn vốn kinh
doanh của các doanh nghiệp thì việc tăng lãi suất này càng khiến cho các doanh
nghiệp khó có thể đầu tư sản xuất. Nhu cầu vốn vay của các doanh nghiệp gia công
hàng may mặc xuất khẩu luôn lớn nên với giá gia công ngày càng thấp thì việc tăng
chi phí vốn sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
* Cơ sở vật chất
Bên cạnh vốn thì trang thiết bị cũng là một nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động gia
công hàng may mặc xuất khẩu của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp gia công hàng
may mặc xuất khẩu của Việt Nam phần lớn các trang thiết bị đều hiện đại, đáp ứng
được nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp. Các nguồn cung cấp máy móc thiết bị cho
ngành may đều từ các nước Trung Quốc, Đức, Mỹ, và các máy móc ngày càng đa
dạng và hiện đại, giúp cho các doanh nghiệp có thể trang bị để phục vụ cho sản xuất.
Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, không có đủ vốn để trang bị máy móc
thì có thể được bên đặt gia công cung cấp máy móc thiết bị để hoàn thành hợp đồng.
Tuy có bất lợi trong việc chuyển giao công nghệ nhưng sẽ giúp doanh nghiệp tiếp
xúc với các trang thiết bị hiện đại, từ đó có thể định hướng khi quyết định đầu tư cơ
sở vật chất. Việc chuyển giao công nghệ sẽ giúp cho các doanh nghiệp tiếp xúc với
các trang thiết bị hiện đại trên thế giới, từ đó doanh nghiệp có thể đánh giá khi có
quyết định đầu tư trang thiết bị.