Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

đặc tính nông học, phẩm chất khả năng chống chịu mặn, kháng rầy của các dòng nàng thơm chợ đào từ thế hệ m4 đến m6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.71 MB, 58 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SHƯD



NGUYỄN NGỌC MAI




ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC, PHẨM CHẤT
KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU MẶN,
KHÁNG RẦY CỦA CÁC DÒNG
NÀNG THƠM CHỢ ĐÀO
TỪ THẾ HỆ M
4
ĐẾN M
6





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH NÔNG HỌC











2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SHƯD



Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành Nông Học



ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC, PHẨM CHẤT
KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU MẶN,
KHÁNG RẦY CỦA CÁC DÒNG
NÀNG THƠM CHỢ ĐÀO
TỪ THẾ HỆ M
4
ĐẾN M
6





Cán bộ hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
PGs.Ts. Võ Công Thành Nguyễn Ngọc Mai

Ths. Quan Thị Ái Liên MSSV: 3113317
Lớp: TT1119A2






2014


i

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SHƯD
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP

Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư chuyên ngành Nông Học với đề tài:




ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC, PHẨM CHẤT,
KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU MẶN,
KHÁNG RẦY CỦA CÁC DÒNG
NÀNG THƠM CHỢ ĐÀO
TỪ THẾ HỆ M
4
ĐẾN M
6



Do sinh viên Nguyễn Ngọc Mai thực hiện.
Kính trình lên Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.





Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
Cán bộ hướng dẫn



PGs. Ts. Võ Công Thành

ii

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SHƯD
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sư
chuyên ngành Nông Học với đề tài:


ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC, PHẨM CHẤT,
KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU MẶN,
KHÁNG RẦY CỦA CÁC DÒNG
NÀNG THƠM CHỢ ĐÀO

TỪ THẾ HỆ M
4
ĐẾN M
6


Do sinh viên Nguyễn Ngọc Mai thực hiện và báo cáo trước Hội đồng.
Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp: …………




Luận văn tốt nghiệp được đánh giá ở mức:

Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
Hội đồng





DUYỆT KHOA
Trưởng Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng



……………………….


iii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số
liệu, kết quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình luận văn nào trước đây.


Tác giả luận văn




Nguyễn Ngọc Mai

iv

LỜI CẢM ƠN
Kính dâng
Hai đấng sinh thành đã có công nuôi dạy và hết lòng yêu thương, lo lắng
cho con nên người.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
PGs. Ts. Võ Công Thành đã tận tình hướng dẫn, định hướng và tạo mọi
điều kiện giúp em hoàn thành đề tài này. Thầy là người đã luôn quan tâm giúp
đỡ, truyền đạt những kinh nghiệm và kiến thức quý báu trong quá trình nghiên
cứu.
Xin chân thành cảm ơn
Ths Quan Thị Ái Liên – cố vấn học tập, người luôn quan tâm chia sẻ
kinh nghiệm quý báo và dìu dắt em trong suốt quá trình học tập và làm luận
văn.
Quý thầy cô trường Đại Học Cần Thơ, đặc biệt là các thầy cô thuộc Bộ

môn Di Truyền Giống Nông Nghiệp, khoa Nông Nghiêp & SHƯD đã truyền
đạt cho em những kiến thức đáng quý trong thời gian học tại trường.
Tập thể cán bộ, nghiên cứu viên, kỹ thuật viên của Phòng thí nghiệm Di
truyền - Chọn giống cây trồng và Ứng Dụng Công Nghệ Sinh học, Bộ môn Di
Truyền - Giống Nông Nghiệp, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng,
Trường Đại Học Cần Thơ, Ktv. Võ Quang Trung, Ktv. Đái Phương Mai, Ks.
Nguyễn Thị Ngọc Hân, Ktv. Đặng Thị Ngọc Nhiên, Ks. Trần Thị Phương
Thảo, Ktv. Nguyễn Thành Tâm, Ks. Nguyễn Ngọc Cẩm đã nhiệt tình chỉ dẫn,
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện thí nghiệm luận văn này.
Các anh chị, các bạn học và tập thể lớp Nông Học Khóa 37 đã giúp đỡ
và gắn bó với em trong suốt thời gian qua.





Nguyễn Ngọc Mai





v

QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
Họ và tên: Nguyễn Ngọc Mai Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 19/02/1993 Dân tộc: Kinh
Nơi sinh: Tân Châu – An Giang.
Địa chỉ: ấp Vĩnh Phát, xã Vĩnh Lộc, Huyện An Phú, tỉnh An Giang.

Điện thoại: 01699795699 Email:
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
1. Tiểu học
Thời gian đào tạo: từ năm 1999 đến năm 2003
Trường: Tiểu học B Tân Châu
Đại chỉ: Thị trấn Tân Châu, huyện Tân Châu, tỉnh An Giang.
Thời gian đào tạo: từ năm 2003 đến năm 2004
Trường: Tiểu học A Phú Lộc
Đại chỉ: xã Phú Lộc, huyện Tân Châu, tỉnh An Giang.
2. Trung học cơ sở
Thời gian đào tạo: từ năm 2004 đến năm 2008
Trường: Trung học cơ sở Phú Lộc
Địa chỉ: xã Phú Lộc, huyện Tân Châu, tỉnh An Giang.
3. Trung học phổ thông
Thời gian đào tạo: từ năm 2008 đến năm 2011
Trường: Trung học phổ thông Vĩnh Xương
Địa chỉ: xã Vĩnh Xương, huyện Tân Châu, tỉnh An Giang.


Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
Người khai ký tên



Nguyễn Ngọc Mai

vi

NGUYỄN NGỌC MAI, 2014 “Đặc tính nông học, phẩm chất, khả
năng chống chịu mặn, kháng rầy của các dòng Nàng Thơm Chợ Đào từ

thế hệ M
4
đến M
6
” Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư chuyên ngành Nông Học, khoa
Nông Nghiệp & SHƯD, trường Đại học Cần Thơ 55 trang. Cán bộ hướng dẫn:
PGs. Ts. Võ Công Thành, Ths. Quan Thị Ái Liên.
TÓM LƯỢC
Xuất phát từ yêu cầu tìm ra dòng thuần Nàng Thơm Chợ Đào đột biến
không bị ảnh hưởng quang kỳ để trồng ở khu vực dọc đường cao tốc Trung
Lương-Thành phố Hồ Chí Minh có chất lượng cao, kháng một số sâu bệnh
chính, chống chịu mặn nên đề tài “Đặc tính nông học, phẩm chất, khả năng
chống chịu mặn, kháng rầy của các dòng Nàng Thơm Chợ Đào từ thế hệ M
4

đến M
6
” đã được thực hiện. Đề tài này đã kế thừa từ 5 dòng Nàng Thơm Chợ
Đào đột biến ở thế hệ M
4
, tiến hành thanh lọc mặn ở 6‰ và 8‰ (IRRI,1997),
chọn những cá thể chống chịu mặn tốt trồng tiếp qua 2 vụ (từ tháng 4/2013
đến tháng 1/2014). Qua 2 thế hệ M
5
và M
6
, ghi nhận đặc tính nông học, đánh
phẩm chất, khả năng chống chịu mặn, kháng rầy và kiểm tra độ thuần bằng kỹ
thuật diện di SDS-PAGE. Kết quả chọn được một dòng M2-1-3-13-1-3 có
thời gian sinh trưởng 110 ngày, thơm nhẹ, hàm lượng amylose 12,58%, hàm

lượng protein 8,56% , dài hạt gạo 7,2 mm chống chịu mặn ở 8‰, hơi kháng
rầy.

vii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN iii
LỜI CẢM ƠN iv
QUÁ TRÌNH HỌC TẬP v
TÓM LƯỢC vi
MỤC LỤC vii
DANH SÁCH BẢNG ix
DANH SÁCH HÌNH x
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT xi

Mở đầu 1
Chương 1: Lược khảo tài liệu 2
1.1 Tổng quan về cây lúa 2
1.1.1 Khái niệm về lúa mùa 2
1.1.2 Nguồn gốc của giống Nàng Thơm Chợ Đào 3
1.2 Ứng dụng kỹ thuật đột biến trong chọn giống và thành tựu 3
1.2.1 Ứng dụng kỹ thuật gây đột biến trong chọn giống cây trồng 3
1.2.2 Một số thành tựu đạt được trong chọn giống cây trồng bằng phương
pháp xử lý đột biến 3
1.3 Một số kết quả nghiên cứu về tính chống chịu mặn của cây lúa ở giai đoạn
mạ 4
1.4 Một số đặc tính nông học ảnh hưởng đến năng suất cây lúa 5
1.4.1 Thời gian sinh trưởng 5
1.4.2 Chiều cao cây 6
1.4.3 Số bông/bụi 6

1.4.4 Chiều dài bông 7
1.4.5 Số hạt chắc/bông 7
1.4.6 Tỷ lệ hạt chắc 7
1.4.7 Trọng lượng hạt 8
1.4.8 Kiểu hình cây lúa trong tương lai 8
1.5 Phẩm chất hạt gạo 9
1.5.1 Tính thơm 9
1.5.2 Hàm lượng amylose 11
1.5.3 Hàm lượng protein 12
1.5.4 Độ bền thể gel 12
1.5.5 Nhiệt trở hồ 13
1.5.6 Chiều dài và hình dạng hạt gạo 13
1.5.7 Kỹ thuật điện di protein SDS-PASE 14


viii

Chương 2: Phương tiện và phương pháp nghiên cứu 15
2.1 Thời gian và địa điểm 15
2.2 Phương tiện nghiên cứu 15
2.2.1 Vật liệu nghiên cứu 15
2.2.2 Thiết bị và hóa chất 15
2.3 Phương pháp nghiên cứu 15
2.3.1 Phương pháp nghiên cứu 15
2.3.2 Phương pháp đánh giá khả năng chịu mặn giai đoạn mạ (IRRI,1997) 16
2.3.3 Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu nông học 17
2.3.4 Phương pháp phân tích mùi thơm bằng nước cất 17
2.3.5 Phương pháp xác định hàm lượng Amylose 18
2.3.6 Phương pháp xác định hàm lượng protein 19
2.3.7 Phương pháp xác định độ bền thể gel 20

2.3.8 Phương pháp xác định nhiệt trở hồ 20
2.3.9 Phương pháp phân loại chiều dài và hình dạng hạt gạo 21
2.3.10 Điện di protein tổng số theo phương pháp SDS-PASE (Sodium
Dodecyl Sunfate Polyacrylamide Gel Electrophoresis).(Bộ Nông nghiệp Nhật,
1980) 21
2.3.11 Trắc nghiệm tính kháng rầy nâu (IRRI, 1980) 23
2.3.12 Phương pháp xử lý số liệu 24

Chương 3: Kết quả và thảo luận 25
3.1 Kết quả vụ 1 (tháng 4-8/2014) 25
3.1.1 Kết quả thử mặn 25
3.1.2 Một số chỉ tiêu nông học và thành phần năng suất của các cá thể ở thế hệ
M
5
26
3.1.3 Một số chỉ tiêu phẩm chất của các cá thể được chọn ở vụ 1 28
3.1.4 Kết quả điện di protein SDS-PASE ở thế hệ M
5
32
3.2 Kết quả vụ 2 (tháng 9-1/2014) 33
3.2.1 Một số chỉ tiêu nông học và thành phần năng suất của các cá thể ở thế hệ
M
6
33
3.2.2 Một số chỉ tiêu phẩm chất của các cá thể được chọn ở vụ 2 35
3.2.3 Kết quả đánh giá khả năng chịu mặn, kháng rầy thế hệ M
6
38
3.2.4 Kết quả điện di protein SDS-PASE ở thế hệ M6 40


Chương 4: Kết luận và đề nghị 41
4.1 Kết luận 41
4.2 Đề nghị 41
Tài liệu tham khảo 42

ix

DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tựa bảng Trang
1.1 Phân nhóm thời gian sinh trưởng của cây lúa IRRI (1988) 6

1.2 Hướng chọn giống lúa năng suất cao trong tương lai (Jatas. S.
Nanda, 2001)
8

2.1 Một số đặc tính của giống Nàng Thơm Chợ Đào 15

2.2 Tiêu chuẩn đánh giá (SES) ở giai đoạn tăng trưởng và phát triển
IRRI (1997)
17

2.3 Phân cấp mùi thơm theo thang đánh giá của IRRI (1986) 18

2.4 Hệ thống đánh giá chuẩn hàm lượng amylase cho lúa IRRI (1988) 19

2.5 Phân cấp độ bền thể gel theo thang đánh giá của IRRI (1996) 20

2.6 Phân cấp nhiệt trở hồ IRRI (1979) 21


2.7 Đánh giá nhiệt trở hồ theo thang điểm của IRRI (1979) 21

2.8 Phân loại chiều dài và hình dạng hạt gạo Khush and Paul (1979) 21

2.9 Công thức pha dung dịch tạo gel Sambrook (1989) 22

2.10 Bảng đánh giá khả năng kháng rầy theo tiêu chuẩn quốc tế (1980) 24

3.1 Khả năng chịu mặn của 5 dòng Nàng Thơm Chợ Đào đột biến thế
hệ M
4
ở 6‰, 8‰
25

3.2 Đặc điểm nông học của các cá thể ở thế hệ M
5
26

3.3 Thành phần năng suất của các cá thể đột biến thế hệ M
5
27

3.4 Hàm lượng amylase, protein và mùi thơm của các cá thể thế hệ M
5
28

3.5 Độ bền thể gel và nhiệt trở hồ của các dòng đột biến thế hệ M
5
29


3.6 Chiều dài và hình dạng hạt gạo ở thế hệ M
5
30

3.7 Đặc điểm nông học của các cá thể ở thế hệ M
6
33

3.8 Thành phần năng suất của các cá thể đột biến thế hệ M
6
34

3.9 Hàm lượng amylose, protein và mùi thơm của các cá thể thế hệ M
6

và đối chứng
35

3.10 Độ bền thể gel và nhiệt trở hồ của các dòng đột biến thế hệ M
6

đối chứng
36

3.11 Chiều dài và hình dạng hạt gạo ở thế hệ M
6
và đối chứng 37

3.12 Khả năng chịu mặn, kháng rầy của 9 dòng Nàng Thơm Chợ Đào

đột biến thế hệ M
6
và đối chứng ở 6‰, 8‰
38



x

DANH SÁCH HÌNH
Hình Tựa hình Trang
3.1 Kết quả đánh giá khả năng chịu mặn của 5 dòng đột biến và đối
chứng ở 8‰ thế hệ M
4

26

3.2 Độ bền thể gel của các dòng đột biến và đối chứng ở thế hệ M
5
29

3.3 Nhiệt trở hồ của các dòng đột biến và đối chứng ở thế hệ M
5
30

3.4 Chiều dài và rộng hạt gạo của các cá thể đột biến ở thế hệ M
5

đối chứng
31


3.5 Phổ điện di protein tổng của 4 dòng đột biến ở thế hệ M
5
và đối
chứng
32

3.6 Độ bền thể gel của các dòng đột biến ở thế hệ M
6
và đối chứng 36

3.7 Nhiệt trở hồ của các dòng đột biến và Nàng Thơm Chợ Đào đối
chứng
37

3.8 Chiều dài, chiều rộng hạt gạo của các dòng đột biến và đối chứng 38

3.9 Kết quả thử mặn của 9 dòng đột biến thế hệ M
6
và đối chứng ở
6‰ và 8‰
39

3.10 Kết quả thử rầy của 9 dòng đột biến thế hệ M
6
và đối chứng 39

3.11 Phổ điện di protein tổng của 2 dòng đột biến và Nàng Thơm Chợ
Đào đối chứng
40




xi

DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
dl dương lịch
ĐBSCL Đồng Bằng Sông Cửu Long
ctv Cộng tác viên
CC Chống chịu
CCT Chống chịu tốt
CCTB Chống chịu trung bình
CK Chuẩn kháng
CN Chuẩn nhiễm
ĐHCT Đại học Cần Thơ
ha hecta
HK Hơi kháng
IRRI Viện Nghiên cứu lúa quốc tế
N Nhiễm
NTCĐ Nàng Thơm Chợ Đào
NXB Nhà xuất bản
RN Rất nhiễm
TGST Thời gian sinh trưởng
TL 1000 hạt Trọng lượng 1000 hạt


















1

MỞ ĐẦU
Nàng Thơm Chợ Đào là một đặc sản của tỉnh Long An và được trồng
phổ biến ở xã Mỹ Lệ, huyện Cần Đước. Vào tháng 10 năm 2005 Nàng Thơm
Chợ Đào được Cục Sở hữu trí tuệ cấp độc quyền nhãn hiệu hàng hóa và ngày
khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường quốc tế nhờ vào đặc tính gạo
trong, hạt dài, cơm mềm và mùi thơm đặc trưng đậm đà rất riêng do đó rất phù
hợp với thị hiếu của người tiêu dùng trong và ngoài nước. Tuy nhiên, Nàng
Thơm Chợ Đào là giống lúa mùa, có thời gian sinh trưởng dài, chỉ trồng một
vụ/năm. Diện tích trồng Nàng Thơm Chợ Đào lên đến 580 hecta vào những
năm 2000-2005 (
-cho-dao. html). Nhưng cuối năm 2010, dọc theo đường cao tốc Trung Lương-
Thành phố Hồ Chí Minh hàng trăm hecta lúa Nàng thơm không thể trổ bông
do ảnh hưởng của ánh sáng đèn (
A0diec-do-den-duong. html#ad-image-0). Trước những khó khăn của bà con
nông dân đang canh tác dọc theo đường cao tốc đòi hỏi phải cải tiến giống
Nàng Thơm Chợ Đào sao cho nó không bị ảnh hưởng quang kỳ mà vẫn giữ
được phẩm chất tốt. Bước đầu Phòng thí nghiệm Di truyền-Chọn giống và

Ứng Dụng Công Nghệ Sinh học, Bộ môn Di truyền-Giống Nông Nghiệp,
Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ đã tìm
ra được một số dòng Nàng Thơm Chợ Đào đột biến không bị ảnh hưởng
quang kỳ đến thế hệ M
4
, tuy nhiên đặc tính này cũng như phẩm chất vẫn chưa
ổn định và các dòng này vẫn chưa thuần.
Chính vì những nguyên nhân trên nên đề tài “Đặc tính nông học, phẩm
chất, khả năng chống chịu mặn, kháng rầy của các dòng Nàng Thơm Chợ Đào
từ thế hệ M
4
đến M
6
” đã được thực hiện nhằm mục tiêu chọn dòng Nàng
Thơm Chợ Đào đột biến thuần, không bị ảnh hưởng quang kỳ, phẩm chất tốt,
chống chịu mặn, kháng rầy nâu từ các dòng ưu tú ở thế hệ M
4
.


2

CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Tổng quan cây lúa
1.1.1 Khái niệm về lúa mùa
Lúa, nói chung, là loại cây ngày ngắn, tức là loại thực vật chỉ cảm ứng ra
hoa trong điều kiện quang kỳ ngắn.
Lúa mùa là nhóm giống lúa có cảm ứng quang kỳ, khi gặp điều kiện
ngày ngắn thích hợp sẽ ra hoa (tức là nhóm giống lúa chỉ trổ hoa và chín theo

mùa). Tùy mức độ mẫn cảm với quang kỳ nhiều hay ít, mạnh hay yếu mà
người ta phân biệt: lúa mùa sớm, mùa lỡ hoặc mùa muộn. Phần lớn các giống
lúa cổ truyền của ta điều là giống lúa mùa (giống lúa quang cảm).
Các giống lúa cảm ứng yếu với quang kỳ sẽ bắt đầu ra hoa khi ngày bắt
đầu ngắn dần sau ngày thu phân, tức tháng 9 – 10 dl và cho thu hoạch tháng 10
– 11 dl như các giống lúa Tiêu, Sóc so, Sa mo, Sa quay (ở ĐBSCL), Ba trăng,
Bát ngoạt, Dự, Hẻo, Muối (miền Trung), Tẻ tép, Chanh, Gié nòi, Cà cuống,
Cao phú xuyên, Bần (miền Bắc) khi trồng trong điều kiện của ĐBSCL. Các
giống này được gọi là lúa mùa sớm. Như vậy, lúa mùa sớm là nhóm giống lúa
có quang cảm yếu, trồng trái vụ vẫn trổ được nhưng thời gian sinh trưởng thay
đổi không nhiều.
Nhóm giống lúa mùa lỡ là những giống lúa có phản ứng trung bình đối
với quang kỳ, trổ vào tháng 11 dl và chín vào tháng 12 dl. Trong điều kiện
ĐBSCL, lúa mùa lỡ trồng trái vụ có thể trổ được nhưng thời gian sinh trưởng
thay đổi nhiều và lúa phát dục không bình thường như giống lúa Ba thiệt, Một
Bụi, Trắng Hòa Bình,…thuộc nhóm này.
Nhóm lúa giống mùa muộn là những giống lúa có phản ứng rất mạnh đối
với quang kỳ. Các giống lúa này chỉ trổ trong khoảng thời gian nhất định trong
năm, khi quang kỳ ngắn nhất vào khoảng tháng 12 hoặc có khi đến đầu tháng
1 dl. Thời gian sinh trưởng của các giống này thay đổi rất lớn tùy theo thời
điểm gieo cấy sớm hay muộn. Một số giống không thể trổ được khi trồng trái
vụ (gieo vào tháng 11-12 dl). Tiêu biểu cho nhóm này là các giống Tài
Nguyên, Nanh Chồn, Tàu Hương, Nàng Thơm Muộn, Nếp Vỏ Gừa,…Hầu hết
các giống này phân bố ở các vùng trũng nước ngập sâu và rút nước muộn
(Nguyễn Ngọc Đệ, 2008)


3

1.1.2 Nguồn gốc của giống lúa Nàng Thơm Chợ Đào

Xuất xứ từ lâu đời tại xã Mỹ Lệ, huyện Cần Đước, tỉnh Long An. Giống
được trồng ở một số nơi của Long An, Tiền Giang và Thành Phố Hồ Chí
Minh. Tuy vậy, hương vị sẽ giảm nếu trồng khác vùng xuất xứ của giống. Có
khoảng 500 ha ruộng ở xã Mỹ Lệ trồng được giống lúa Nàng Thơm Chợ Đào.
Chỉ gieo sạ ở một số vùng Tây, phía Đông sông Rạch Đào thì chất lượng hạt
gạo, mùi thơm mới giữ được lâu. Những vùng trồng đạt chất lượng nằm cặp
sông Rạch Đào là vùng nước lợ. Có lẽ, nguồn nước lợ thích hợp cho cây lúa
Nàng Thơm. (Nguyễn Thị Đoan Trang, 2007)
1.2 Ứng dụng kỹ thuật đột biến trong chọn giống và thành tựu
1.2.1 Ứng dụng kỹ thuật gây đột biến trong chọn giống cây trồng
Theo nhà di truyền chọn giống thực vật (Lê Duy Thành, 2001), mục tiêu
cơ bản và tiềm năng mà phương pháp chọn giống đột biến thực nghiệm có thể
đạt được là:
 Tạo các dạng cây chống chịu sâu bệnh.
 Tạo các dạng cây có sản lượng hạt và phần sinh dưỡng cho thu hoạch
cao.
 Tạo các dạng cây có tính trạng quý như: chín sớm, có quang chu kỳ thay
đổi, phản ứng với phân bón thay đổi tốt và các tính trạng có lợi cho việc
áp dụng cơ giới trong canh tác.
 Tạo ra các biến dị soma phong phú, có thể dễ dàng đồng hóa, đặc biệt ở
nhiều giống cây sinh sản sinh dưỡng. Tuy nhiên, kỹ thuật gây đột biến
ít được áp dụng đối với cây rừng.
Ngoài ra, thể đột biến hầu hết là những dạng sinh thái mới, vì vậy cần
được khảo nghiệm trong những điều kiện sinh thái khác nhau để xác định
những dạng và các điều kiện sinh trưởng tốt nhất. Do đó nhiều loại cây trồng
và đặc biệt là cây lúa có thể được biến đổi theo những định hướng tiềm năng
nêu trên nhờ gây tạo đột biến.
1.2.2 Một số thành tựu đạt được trong chọn giống cây trồng bằng
phương pháp xử lý đột biến
Lúa thơm, lúa đặc sản có những nguồn gen đa dạng, được thuần dưỡng

từ lâu đời ở Việt Nam, đó là những nhóm giống lúa cổ truyền của địa phương
như: Tám Thơm, Nàng Thơm Chợ Đào, Nanh Chồn….thường có hương vị
đặc biệt khi chế biến. Phẩm chất của hạt gạo do nhiều yếu tố quyết định bao
gồm: giống, kỹ thuật trồng, môi trường canh tác, công nghệ chế biến, trong đó
giống đóng vai trò cơ bản nhất (Nguyễn Thị Thu Hiền, 2005).
Bên cạnh đó, giống lúa KT 20-74, SH 30-21 ở Trung Quốc sau khi đột
biến mang nhiều đặc tính tốt như: chín sớm, cho năng suất cao…Giống lúa


4

Reimei, Miyanishiki của Nhật Bản mang các đặc tính: chống chịu lạnh, kháng
đỗ ngã, năng suất cao. Các giống CNM 6,CMN 20, CNM 25, CNM 31 (Ấn
Độ) mang đặc tính chín sớm hơn giống gốc từ 10-25 ngày, giống IIT 48, IIT
60 có khả năng trổ sớm, chống chịu ngày dài. Ngoài ra, các loài thực vật khác
như: lúa mì, đậu nành, bắp, đậu phụng, hành tây… cũng được xử lý đột biến
đã mang lại hiệu quả cao trong công tác chọn giống (Bùi Chí Bửu và Nguyễn
Thị Lang, 2007).
1.3 Một số kết quả nghiên cứu về tính chống chịu mặn của cây lúa ở
giai đoạn mạ
Võ Quang Minh và ctv. (1990), đã khảo sát ảnh hưởng nồng độ mặn và
thời kỳ nhiễm mặn trên năng suất lúa A96-1 và cho rằng ảnh hưởng của mặn
chủ yếu làm gia tăng áp suất thẩm thấu trong dung dịch đất làm cây khó hấp
thu nước và dưỡng chất, từ đó sinh trưởng và phát triển của cây bị ảnh hưởng,
nồng độ muối trong dung dịch đất càng cao và thời gian nhiễm mặn càng sớm
thì cây càng phát triển kém. Đối với lúa, ở nồng độ muối 6 g/l (6‰) cây bị
chết hoàn toàn khi bị nhiễm mặn giai đoạn 15 ngày sau khi gieo, ở nồng độ
muối 2 và 4 g/l (2‰ và 4‰) cây lúa vẫn còn sống nhưng năng suất giảm rất
nhiều.
Phạm Thị Phấn (1999), đã trắc nghiệm khả năng chịu mặn của năm

giống lúa: MTL119, MTL167, MTL195, MTL205 và IR64 trong dung dịch
dinh dưỡng tại nhà lưới với 5 mức độ mặn 1,7‰; 3‰; 6‰; 9‰ và 12‰. Việc
xử lý mặn được tiến hành sau khi lúa được 14 ngày tuổi, và đánh giá kết quả
sau 14 ngày thử mặn. Kết quả thí nghiệm được đánh giá là giữa các giống có
sự khác nhau về chiều cao cây, không có sự khác biệt về chiều dài rễ (trừ
MTL205), giữa các nồng độ mặn có sự khác biệt ý nghĩa. Tương tác giữa
giống và nồng độ mặn có sự khác biệt rất có ý nghĩa. Ở nồng độ muối càng
cao thì chiều cao cây và chiều dài rễ càng giảm.
Nguyễn Thị Lang và ctv. (2001), đã nghiên cứu chuyên đề cải tiến giống
lúa chống chịu mặn ở ĐBSCL với vật liệu là các giống lúa địa phương cổ
truyền, các giống cải tiến trong chương trình lai, các giống đối chứng Pokali
và A69-1 (chuẩn kháng), IR28 (chuẩn nhiễm). Kết quả thanh lọc mặn ở giai
đoạn mạ sau 3 tuần xử lý mặn cho thấy hai giống Đốc Đỏ và Đốc Phụng có
điểm chống chịu mặn tương đương với giống chuẩn kháng Pokali (với điểm
chống chịu mặn là 3 và 5 ở nồng độ mặn 6 dS m-1 (3,84‰) và 12 dS m-1
(7,68‰) (trích dẫn từ Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 2003). Hai giống
Đốc Phụng và Đốc Đỏ cũng đã được đánh giá như nguồn cho gen kháng ở
ĐBSCL (Bùi Chí Bửu và ctv., 1995).


5

1.4 Một số đặc tính nông học ảnh hưởng đến năng suất cây lúa
1.4.1 Thời gian sinh trưởng
Thời gian sinh trưởng của cây lúa được tính từ lúc hạt nảy mầm cho đến
khi chín hoàn toàn, phụ thuộc vào đặc tính giống và điều kiện ngoại cảnh đây
là đặc tính dễ phân biệt giữa những giống thuần và giống lẫn tạp đặc biệt có ý
nghĩa trong công tác phục tráng giống (Phạm Thị Mùi, 2010).
Trong chu kỳ sống, cây lúa hoàn thành cơ bản hai giai đoạn sinh trưởng
phân biệt và kế tiếp nhau: sinh dưỡng và sinh dục. Các giống lúa có thời gian

sinh trưởng (TGST) khác nhau chủ yếu là do sự dài ngắn khác nhau ở thời kỳ
sinh trưởng sinh dưỡng, phụ thuộc vào giống và điều kiện ngoại cảnh. Các
giống lúa có thời gian sinh trưởng quá ngắn thì cây lúa sẽ không đủ thời gian
tích lũy chất khô cho quá trình phát triển nên không thể cho năng suất cao. Đối
với các giống lúa ngắn ngày, do có thời gian sinh trưởng ngắn nên nó cần sử
dụng nhiều dinh dưỡng, ánh sáng mặt trời để tạo năng suất, do đó phải chú ý
tạo giống lúa thấp cây, lá đòng thẳng đứng (Bùi Chí Bửu, 1998). Có nhiều yếu
tố ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng của cây lúa:
- Tính quang cảm: lúa nói chung là cây ngày ngắn, tức là loài thực vật
chỉ cảm ứng ra hoa trong điều kiện ngày ngắn. Phản ứng đối với quang kỳ
thay đổi tùy thuộc vào từng giống lúa, phân ra thành hai nhóm chính: nhóm
quang cảm và nhóm không quang cảm:
o Nhóm quang cảm: Đây là nhóm giống lúa có cảm ứng với quang kỳ, chỉ
ra hoa trong điều kiện ánh sáng ngày ngắn thích hợp, thường được gọi
là lúa mùa (chỉ trổ và chín theo mùa). Đặc tính này gây trở ngại rất lớn
cho việc thâm canh tăng vụ vì những giống lúa này chỉ sản xuất được 1
vụ/năm.
o Nhóm lúa không quang cảm: Hầu hết các giống lúa được trồng phổ biến
hiện nay đều ngắn ngày (90-120 ngày) hoặc trung mùa (120-150 ngày).
Các giống lúa này có thời gian sinh trưởng hầu như không thay đổi giữa
các mùa vụ trong năm (Nguyễn Ngọc Đệ, 1998).
- Nhiệt độ: Theo Nguyễn Ngọc Đệ (1998), nhiệt độ có tác dụng quyết
định đến tốc độ sinh trưởng của cây lúa nhanh hay chậm, tốt hay xấu. Giới hạn
nhiệt độ và nhiệt độ tối hảo thay đổi tùy theo giống, giai đoạn sinh trưởng, thời
gian bị ảnh hưởng và tình trạng sinh lý của cây lúa. Trong phạm vi giới hạn
(20-30
0
C), nhiệt độ càng tăng thì cây lúa càng phát triển mạnh, giúp rút ngắn
thời gian sinh trưởng. Nhiệt độ trên 40
0

C hoặc dưới 17
0
C, cây lúa sinh trưởng
chậm lại. Dưới 13
0
C, cây lúa sẽ ngừng sinh trưởng và chết sau 1 tuần lễ.
- Ánh sáng: ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển và phát dục
của cây lúa cả trên hai phương diện: cường độ chiếu sáng và độ dài chiếu sáng
trong ngày (quang kỳ). Cường độ ánh sáng ảnh hưởng trực tiếp đến sự quang


6

hợp của cây lúa, thể hiện chủ yếu bằng năng lượng mặt trời chiếu xuống một
đơn vị diện tích. Quang kỳ ảnh hưởng đến sự điều khiển phát dục của cây lúa,
đặc biệt là đối với nhóm giống lúa mùa.
Bảng 1.1 Phân nhóm thời gian sinh trưởng của cây lúa IRRI (1988)
Ký hiệu Thời gian sinh trưởng (ngày)

Phân loại

A
0
< 90

Cực ngắn

A
1
90-105


Ngắn ngày

A
2
106-120

Trung bình

B > 120

Dài ngày

1.4.2 Chiều cao cây
Chiều cao cây được tính từ gốc lúa cho đến bông cao nhất. Tương tự thời
gian sinh trưởng, đây là đặc tính thường dùng để phân biệt giữa giống thuần
và lẫn tạp khi phục tráng giống (Phạm Thị Mùi, 2010).
Bùi Chí Bửu và ctv. (1992) kết luận có ít nhất năm nhóm gen điều khiển
tính trạng chiều cao cây lúa. Chiều cao cây được kiểm soát bởi đa gen và chịu
ảnh hưởng hoạt động của gen cộng tính (Kailaimati et al., 1987).
Theo Jennings et al. (1979), hơn bất cứ đặc tính nào khác, thân rạ thấp và
cứng là hai yếu tố quyết định tính đổ ngã. Thân rạ cao, ốm yếu, dễ đổ ngã sớm
làm rối bộ lá, tăng hiện tượng bóng rợp, cản trở sự chuyển vị các dưỡng liệu
và các chất quang hợp làm hạt bị lép và giảm năng suất. Thân rạ ngắn và dày
sẽ chống lại sự đổ ngã. Không phải tất cả cây lúa lùn đều cứng rạ, một số vẫn
có thể bị đổ ngã. Nó còn phụ thuộc vào một số đặc tính như đường kính thân,
độ dày thân rạ, và mức độ bẹ lá ôm lấy các lóng
Thân cây lúa dày hơn thì có nhiều bó mạch hơn, nó sẽ cung cấp và tạo
khả năng vận chuyển chất khô tích lũy tốt hơn. Thân cứng và dày có ý nghĩa
rất quan trọng trong khả năng chống đổ ngã và dẫn tới chỉ số thu hoạch cao

hơn (Clarkson và Hanson, 1980). Cây cao 90-100 cm được xem là lý tưởng
cho năng suất cao (Akita, 1989). Cây có chiều cao thích hợp từ 80-100 cm và
chỉ có thể cao đến 120 cm trong một số điều kiện nào đó (Jennings et al.,
1979). Cải thiện dạng hình thấp cây nhằm tạo điều kiện cho chúng tiêu thụ
một khối lượng dinh dưỡng khá lớn trong đất để đạt năng suất cao (Clarkson
và Hanson, 1980).
1.4.3 Số bông/bụi
Nguyễn Đình Giao và ctv. (1997) cho rằng trong bốn yếu tố tạo thành
năng suất thì số bông trên bụi là yếu tố quyết định nhất và sớm nhất. Nó có thể
đóng góp 74% năng suất. Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008) thì số bông trên đơn
vị diện tích tùy thuộc vào mật độ sạ cấy và khả năng nở bụi của lúa. Mật độ sạ
cấy và khả năng nở bụi của lúa thay đổi tùy theo giống lúa, điều kiện đất đai,


7

thời tiết, lượng phân bón nhất là phân đạm và chế độ nước. Số bông trên đơn
vị diện tích có quan hệ tỉ lệ thuận với năng suất.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đình Giao và ctv. (1997) thì số
bông có mối quan hệ nghịch với số hạt trên bông và trọng lượng 1000 hạt vì
khi tăng mật độ thì số bông tăng nhưng số hạt trên bông và trọng lượng 1000
hạt sẽ giảm đồng thời nếu mật độ quá dày thì việc đầu tư phân bón sẽ cao cộng
với gia tăng sâu bệnh. Khảo sát ở bộ giống lúa cao sản, Nguyễn Thị Lang
(1994) cho rằng tính trạng số bông trên bụi mang tính trội rất cao.
Vì vậy, để nâng cao năng suất cây lúa cần có số bông trên m
2
vừa phải,
gia tăng số hạt chắc trên một đơn vị diện tích là một biện pháp gia tăng năng
suất tốt hơn là gia tăng số bông trên m
2

(Nguyễn Ngọc Đệ, 1998).
1.4.4 Chiều dài bông
Chiều dài bông là một đặc điểm di truyền của giống, nó được tính từ đốt
cổ bông đến đầu mút bông. Theo Syakudo (1985), tính trạng chiều dài bông
lúa do khoảng sáu gen kiểm soát và phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại cảnh.
Chiều dài bông lúa thay đổi tùy giống và các yếu tố góp phần gia tăng năng
suất, bông lúa cũng đóng vai trò quan trọng trong quang hợp. Các yếu tố cấu
thành năng suất của giống lúa như số bông, chiều dài của bông, số hạt/bông
phụ thuộc vào thời vụ, đất đai, chế độ phân bón, tưới nước, phương thức gieo
cấy.
1.4.5 Số hạt chắc/bông
Đặc tính số hạt trên bông chịu tác động rất lớn của điều kiện môi trường.
Số hạt trên bông nhiều hay ít tùy thuộc vào số gié hoa phân hóa và số gié hoa
không phân hóa.
Nguyễn Ngọc Đệ (1998) cho rằng, lúa sạ có trung bình từ 80-100 hạt
trên bông và 100-120 hạt trên bông đối với lúa cấy là tốt trong điều kiện ở
ĐBSCL. Trên cùng một cây lúa những bông chính thường có nhiều hạt, những
bông phụ phát triển sau nên ít hạt hơn. Theo Nguyễn Thạch Cân (1997) và Lê
Thị Dự (2000), hoạt động của gen không cộng tính chiếm ưu thế trong điều
khiển tính trạng số hạt chắc/bông.
1.4.6 Tỷ lệ hạt chắc
Nguyễn Thạch Cân (1997) và Lê Thị Dự (2000) cho rằng, hoạt động của
gen không cộng tính chiếm ưu thế trong sự điều khiển tính trạng số hạt chắc
trên bông. Ngoài ra, tỷ lệ hạt chắc tùy thuộc vào số hoa trên bông, đặc tính
sinh lý của cây lúa và chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện ngoại cảnh. Thường
số hoa trên bông quá nhiều dẫn đến tỷ lệ hạt chắc thấp. Muốn có năng suất
cao, tỷ lệ hạt chắc phải đạt trên 80% (Nguyễn Ngọc Đệ, 1998). Bên cạnh đó,
mùa vụ cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ hạt chắc, ở vụ Đông Xuân tỷ lệ hạt chắc sẽ
cao hơn vụ Hè Thu (Lê Xuân Thái, 2003).



8

1.4.7 Trọng lượng hạt
Trọng lượng hạt cũng là một đặc tính quan trọng góp phần nâng cao
năng suất lúa. Theo Yoshida (1981) kích thước hạt bị khống chế chặt chẽ bởi
kích thước vỏ trấu, dù các điều kiện thời tiết thuận lợi và nguồn dinh dưỡng
cung cấp như thế nào, tuy nhiên kích thước vỏ trấu có thay đổi đôi chút bởi
bức xạ mặt trời trong hai tuần trước khi trổ đòng. Gen điều khiển tính trạng hạt
ở mức độ trội hoàn toàn hoặc trội từng phần (Kailaimati et al., 1987). Trọng
lượng 1000 hạt của một giống có đặc tính không đổi không có nghĩa từng hạt
có cùng trọng lượng. Trọng lượng từng hạt thay đổi ở vài trường hợp nhưng
giá trị trung bình không đổi. Đặc tính trọng lượng 1000 hạt rất ít chịu tác động
của điều kiện môi trường và có hệ số di truyền cao (Nguyễn Đình Giao và ctv.,
1997). Theo Lê Xuân Thái (2003) cũng khẳng định tính trạng trọng lượng
1000 hạt có hệ số di truyền cao và ít chịu tác động của môi trường nên việc
chọn giống có trọng lượng 1000 hạt cao là rất cần thiết.
1.4.8 Kiểu hình cây lúa trong tương lai
Theo quan điểm mới, giống lúa được chọn có kiểu hình tùy theo đặc tính
của từng giống lúa mà có cách chọn giống phù hợp được trình bày như Bảng
1.2
Bảng 1.2 Hướng chọn giống lúa năng suất cao trong tương lai (Jatas. S.
Nanda, 2001)
Cây/bộ phận Giống cao cây Giống hiện đại
(nửa lùn)
Dạng mới

(super rice)

Chiều cao cây > 120-150 cm 90-110 cm < 90-110 cm


Lá Dài, rũ Ngắn hơn, nhỏ hơn
và đứng
Dày, ngắn, nhỏ,
đứng, xanh đậm

Số chồi Số chồi thấp Chồi đứng, tụ lại
cho nhiều chồi hơn
Chồi vô hiệu
không có

Thân Cao, mỏng mãnh Ngắn, cứng Ngắn, cứng

Bông 12-15 bông/cây 15 bông/cây 8 bông/cây

Số hạt trên bông 90-100 hạt 80-100 hạt 200-250 hạt

Chỉ số thu hoạch 0,3 0,5-0,55 0,55-0,6

Thời gian sinh
trưởng
160-200 ngày 110-140 ngày 100-130 ngày

Năng suất 3-4 tấn/ha 6-10 tấn/ha 10-13 tấn/ha

Hệ thống rễ X Mạnh Mạnh

Tính kháng Tính kháng thay đổi
tùy theo giống
Kháng nhiều loại

sâu, bệnh
Kháng nhiều loại
sâu, bệnh

Kỹ thuật canh
tác
Gieo thẳng, cấy
giâm
Sạ thẳng, cấy Sạ thẳng



9

1.5 Phẩm chất hạt gạo
1.5.1 Tính thơm
Mùi thơm là một đặc tính phẩm chất có giá trị thứ yếu nhưng lại được
nhiều người tiêu dùng trên thế giới rất ưa chuộng. Theo Lê Doãn Diên và ctv.
(1981), thì mùi thơm của gạo là do 2-acetyl-1-pyrroline, được tìm thấy trong
thành phần của gạo nấu, gây ra do một loại hóa chất có khả năng khuếch tán
trong không khí, đó là este-aceton-aldehyde. Nó là một chỉ số quan trọng có
ảnh hưởng rất lớn đến khẩu vị và dễ bị biến đổi trong khi bảo quản. Thêm vào
đó, Buttery et al. (1986) cho rằng sự khác nhau giữa gạo thơm và gạo không
thơm không phải là do nó có 2-acetyl-1-pyrroline mà là do sự khác nhau về số
lượng của 2-acetyl-1-pyroline trong hạt gạo. Trên lúa không thơm có hàm
lượng 2-acetyl-1-pyroline thấp hơn 15 lần so với lúa thơm. Vương Đình Tuấn
(2001) cũng khẳng định thêm không chỉ đơn thuần là hợp chất 2-acetyl-1-
pyrroline quyết định tính thơm trên gạo, mà đó là sự pha trộn của hơn 100 hợp
chất bay hơi khác trong nội nhũ.
Về mặt di truyền của tính trạng mùi thơm rất phức tạp. Có nhiều ý kiến

khác nhau về số gen mã hóa mùi thơm trên lúa. Kadam and Pantakar (1938)
cho rằng tính trạng mùi thơm do một gen trội điều khiển. Nhưng cũng có
nhiều ý kiến khác cho rằng tính trạng mùi thơm do gen lặn điều khiển (Hoàng
Văn Phần và Trần Đình Long, 1995). Một số ý kiến khác lại cho rằng số gen
mã hóa mùi thơm trên lúa còn tùy thuộc vào tỷ lệ phân ly ở thế hệ F2 trong
quần thể F2. Nếu tỷ lệ phân ly ở F2 là 1:3 thì do 1 gen lặn kiểm soát (Dong et
al., 2001); tỷ lệ ở F2 là 15:1 hay 9:7 thì do 2 gen trội kiểm soát (Traore, 2005);
tỷ lệ 3:13 thì do 1 gen lặn tương tác với một gen ức chế kiểm soát.
Tính trạng mùi thơm rất dễ bị thay đổi bởi các yếu tố môi trường. Cũng
có ghi nhận rằng tính thơm có thể phụ thuộc vào mùa vụ gieo trồng, loại đất,
địa điểm và độ phì nhiêu của đất. Ví dụ, Khao Dawk Mali 105 của Thái Lan
có thể gieo trồng ở khá nhiều loại đất khác nhau nhưng mùi thơm thì khác
nhau giữa các vùng (Vương Đình Tuấn, 2001).
* Các yếu tố ảnh hưởng đến mùi thơm
 Ảnh hưởng yếu tố nhiệt độ
Những tính trạng chất lượng của lúa đặc sản, lúa thơm chịu ảnh hưởng
nhiều bởi nhiệt độ, đặc biệt là vào giai đoạn lúa trổ, vào chắc và chín. Các nhà
khoa học đồng ý với nhận xét chung là sự hình thành và duy trì mùi thơm
được gia tăng nếu trong giai đoạn hạt vào chắc nhiệt độ xuống thấp. Gieo cấy
muộn dẫn đến trổ bông và chín trong những ngày nhiệt độ thấp hơn đã làm
tăng chất lượng gạo nhưng giảm năng suất của lúa thơm (Vương Đình Tuấn,
2001).



10

 Ảnh hưởng của đất đai
Các yếu tố đất đai ảnh hưởng đến mùi thơm và những tính trạng chất
lượng khác thông qua việc cung cấp dinh dưỡng cho cây và tương tác giữa

những chất dinh dưỡng bay hơi và hợp chất bay hơi trong lúa thơm. Tuy nhiên
nhận xét này còn chưa được làm sáng tỏ.
Ảnh hưởng về kết cấu của đất đến chất lượng của lúa thơm, đặc biệt là
hàm lượng của những hợp chất bay hơi còn được ghi nhận là cao nếu được
gieo trồng trên những đất có hàm lượng sét thấp, nhiều cát và có kết cấu đất
lỏng lẻo.
 Yếu tố dinh dưỡng và phân bón
 Phân đạm
Phân bón và việc bón phân cho lúa là cần thiết để tăng năng suất và sản
lượng. Tuy nhiên nếu bón phân đạm cho lúa thơm, lúa đặc sản thì lại ảnh
hưởng đến chất lượng và hương vị của cơm. Nhưng không phải vì thế mà ta
không bón phân cho lúa thơm, khi dùng phân đạm ta nên chia ra làm nhiều lần
bón để có chất lượng hạt tốt hơn (Vương Đình Tuấn, 2001).
 Phân kali
Phân kali ảnh hưởng tốt đến chất lượng và hương vị của cơm. Vì kali làm
cho cây cứng, không bị đỗ ngã, kali giúp tăng khả năng tích lũy chất khô trong
hạt và giảm hiện tượng bất thụ. Ngoài ra phân kali còn giúp tăng hàm lượng
tinh bột, carbohydrate trong hạt (Vương Đình Tuấn, 2001).
 Phân lân và kẽm
Khi bón phân lân và kẽm có ảnh hưởng tốt đến chỉ tiêu chất lượng hạt,
nhưng mùi thơm, độ mềm cơm và độ trắng sáng hạt thì lại phụ thuộc vào hàm
lượng phospho có trong hạt chứ không phải trong cây.
 Những ảnh hưởng của biện pháp canh tác
Các biện pháp canh tác như chuẩn bị đất, phương pháp gieo sạ, thời gian
gieo, thời gian thu hoạch đều ảnh hưởng đến chất lượng gạo và việc hình
thành mùi thơm. Theo kinh nghiệm của nhiều nông dân cho thấy thì lúa sạ có
mùi thơm hơn lúa cấy (Singh et al, 1998).
Về mùa vụ: Do các giống lúa thơm đều yêu cầu biên độ nhiệt ngày đêm
khá chênh lệch nên thời vụ gieo trồng cần được tính toán sao cho giai đoạn trổ,
giai đoạn hạt vào chắc phải phù hợp nhu cầu sinh lý của cây để hạt được chất

lượng gạo cao.
Thời gian thu hoạch cũng ảnh hưởng lớn đến chất lượng gạo và mùi
thơm. Nếu thu hoạch trễ sẽ giảm mùi thơm và các chỉ tiêu chất lượng khác.


11

 Ảnh hưởng của độ thuần
Nhiều giống lúa thơm đặc sản do nông dân tự để giống. Do thiếu kiến
thức và điều kiện để giống nên chất lượng cũng như độ thuần của giống kém
dẫn đến năng suất, chất lượng và mùi thơm giảm.
 Những ảnh hưởng của điều kiện tồn trữ trong kho
Lúa được bảo quản vài tháng thì có chất lượng tốt hơn. Bởi vì sau khi
được bảo quản vài tháng khả năng hấp thụ nước của gạo tăng khoảng 15%
trong quá trình nấu. Hơn nữa quá trình bảo quản làm cho hạt chắc hơn, nhiệt
trở hồ tăng làm tăng khả năng giãn nở theo chiều dài. Khi nấu ráo cơm, xốp
hấp dẫn hơn cơm của lúa mới thu hoạch. Tuy nhiên, nếu để lâu trong kho thì
độ bền gel, độ trong và giá trị phân rã trong kiềm giảm. Và đồng thời gạo để
lâu thì mùi thơm cũng giảm do nồng độ của 2 – acetyl – 1 – pyroline trong hạt
giảm. Đối với giống Nàng Thơm Chợ Đào thì thời gian tồn trữ là không quá
10 tháng.
1.5.2 Hàm lượng amylose
Theo Jennings et al. (1979) amylose là phần tinh bột không phân nhánh
có trong gạo tẻ, amylosepectin, tinh bột có công thức phân nhánh chiếm phần
còn lại. Hàm lượng amylose ảnh hưởng chủ yếu trên đặc tính của cơm nấu, nó
có tính chất quyết định trong việc cơm dẻo, mềm hay cứng, màu và độ bóng
của cơm. Tùy theo hàm lượng amylose các giống lúa có thể phân nhóm thành
nếp (1-2% amylose), amylose thấp (8-20%), trung bình (21-25%) và cao (hơn
25%).
Phần lớn các giống lúa ở Việt Nam, Thái Lan, Ấn Độ… có hàm lượng

amylose cao nên nở nhiều, bời rời và cứng cơm khi để nguội. Còn các nước
Philippines, Indonesia… các giống lúa thường có hàm lượng amylose trung
bình. Hàm lượng amylose của một giống lúa phụ thuộc vào rất nhiều vào điều
kiện nhiệt độ và điều kiện canh tác cũng như mùa vụ. Những giống lúa có hàm
lượng amylose thấp, hàm lượng amylose sẽ giảm khi tăng nhiệt độ trung bình.
Còn những giống có hàm lượng amylose từ trung bình đến cao, sẽ tăng hàm
lượng amylose khi nhiệt độ trung bình giảm (Resurrection et al., 1977; Paul,
1977).
Hàm lượng amylose còn được quyết định bởi yếu tố di truyền, ở lúa
locus waxy nằm trên nhiễm sắc thể thứ ba kiểm soát sản phẩm amylose tạo
thành nội nhũ (Khush et al., 1979). Hàm lượng amylose được kiểm soát bởi
một gen chính, tính dẻo được kiểm soát bởi một gen lặn wx, nên nội nhũ của
gạo nếp chỉ chứa amylosepectin với kiểu gen 3n: wxwxwx, ngược lại ở gạo tẻ
bao gồm cả amylose và amylosepectin được kiểm soát bởi đơn gen trội Wx, số
lượng gen trội Wx ảnh hưởng đến hàm lượng amylose trong nội nhũ (IRRI,
1976; Heu và Park, 1976).


12

1.5.3 Hàm lượng protein
Protein là yếu tố thứ yếu trong phẩm chất hạt, nhưng nó đóng góp rất cơ
bản vào chất lượng dinh dưỡng của gạo. Gạo có hàm lượng protein càng cao
càng có giá trị dinh dưỡng cao và ngày càng được lưu tâm trong giới tiêu dùng
(Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Các thành phần protein trong hạt lúa bao gồm 4
loại: albumin, globulin, prolamin, glutelin (Osborne, 1924).
Theo Nguyễn Thị Lang và ctv., 2001, hàm lượng protein trong cây lúa
biến động từ 6% đến 12%. Tỷ lệ này cao hay thấp thường do yếu tố giống
quyết định 40% và còn 60% do ảnh hưởng của môi trường và thời gian bảo
quản hạt. Thời gian tồn trữ lúa trong kho càng lâu, hàm lượng protein càng

giảm. Hàm lượng protein bị ảnh hưởng khá nhiều của giống và môi trường. Di
truyền của tính trạng hàm lượng protein trong hạt rất phức tạp và bị ảnh hưởng
mạnh mẽ của môi trường, giống có hàm lượng protein cao thường liên kết với
đặc tính thời gian sinh trưởng ngắn và khối lượng hạt nhẹ (Bùi Chí Bửu và
Nguyễn Thị Lang, 2011)
Mặt khác, Theo Jennings et al., 1979 cho rằng dù bị ảnh hưởng nhiều bởi
giống và môi trường, hàm lượng protein của lúa thường trung bình khoảng 7%
ở gạo chà và 8% ở gạo lức. Chỉ khoảng 25 đến 50% sự biến thiên protein được
đoán là do các gen điều khiển. Những yếu tố môi trường ảnh hưởng là côn
trùng và bệnh, thời tiết, lượng phân bón có đồng đều không và nước tưới.
Theo nghiên cứu của Chang and Somirth (1979), cho thấy di truyền tính trạng
protein do đa gen điều khiển và có hệ số di truyền khá thấp, có thể do ảnh
hưởng mạnh mẽ của kiểu gen và môi trường.
Các giống lúa Việt Nam có hàm lượng protein biến động trong khoảng
5,25-12,84%, phần lớn nằm trong khoảng 7-8%. Lúa nếp có hàm lượng
protein cao hơn lúa tẻ, lúa chiêm cũng có hàm lượng protein cao (Bùi Chí Bửu
và Nguyễn Thị Lang, 2000).
1.5.4 Độ bền thể gel
Trong cùng một nhóm có hàm lượng amylose giống nhau, giống lúa nào
có độ bền thể gel mềm hơn giống đó sẽ được ưa chuộng hơn (Khush et al.,
1979). Lúa có hàm lượng amylose thấp thường có thể gel mềm (Jennings et
al., 1979). Quy luật di truyền của độ bền thể gel chưa được thống nhất. Theo
Chang và Li (1981) độ bền thể gel được điều khiển bởi một gen, gel cứng trội
hơn gel mềm nhưng theo Tang et al. (1991) độ bền thể gel được điều khiển
bởi đơn gen và nhiều gen phụ bổ sung ảnh hưởng đến việc thể hiện tính trạng
độ bền thể gel.
Nguyễn Ngọc Đệ (2008) thì cho rằng độ bền thể gel cứng liên hệ chặt
với tính cứng cơm và thường thấy rõ ở những giống có hàm lượng amylose
cao, nói chung gạo cứng cơm thì không dẻo.

×