Tải bản đầy đủ (.docx) (141 trang)

Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần dược – vật tư y tế nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (825.19 KB, 141 trang )

1
Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

1
1
1
1

Học viện tài chính

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn/đồ án tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập
Tác giả luận văn/đồ án tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Quỳnh Lê

1
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Lê

Lớp: CQ48/11.02


2
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

2
2


2
2

Học viện tài chính

CPQLDN

: Chi phí quản lý doanh nghiệp

DBT

: Công ty Cổ phần Dược phẩm Bến Tre

DHT

: Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây

DN

: Doanh nghiệp

DNA

: Công ty Cổ phần Dược – VTYT Nghệ An

DPP

: Công ty Cổ phần Dược Đồng Nai

DT


: Doanh thu

HTK

: Hàng tồn kho

KNTT

: Khả năng thanh toán

LDP

: Công ty Cổ phần Dược Lâm Đồng

LNST

: Lợi nhuận sau thuế

PBC

: Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương I

NVL

: Nguyên liệu, vật liệu

NVLĐ

: Nguồn vốn lưu động


SXKD

: Sản xuất kinh doanh

VLĐ

: Vốn lưu động

TGNH

: Tiền gửi ngân hàng

TSNH

: Tài sản ngắn hạn

TSDN

: Tài sản dài hạn

2
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Lê

Lớp: CQ48/11.02


3
Luận văn tốt nghiệp


MỤC LỤC

3
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Lê

3
3
3
3

Học viện tài chính

Lớp: CQ48/11.02


4
Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG

4
4
4
4

Học viện tài chính

Bảng 2.1: Danh sách một số nhà cung cấp nguyên vật liệu chính
Bảng 2.2: Tình hình lao động năm 2013
Bảng 2.4: Bảng phân tích tình hình quản lý chi phí trong giai đoạn 2011-2013

Bảng 2.3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.5: Bảng phân tích tình hình biến động tài sản, nguồn vốn
Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu
Bảng 2.7: Nguồn vốn lưu động trong giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.8: Nguồn vốn lưu động thường xuyên tại các thời điểm
Bảng 2.9: Nguồn vốn lưu động tạm thời tại các thời điểm
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu xác định nhu cầu VLĐ năm 2013
Bảng 2.11: Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết thực tế năm 2013
Bảng 2.12: Cơ cấu vốn lưu động
Bảng 2.13: Tình hình biến động tiền và các khoản tương đương tiền
Bảng 2.14: Diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền năm 2013
Bảng 2.15: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản lý vốn bằng tiền
Bảng 2.16: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Bảng 2.17: Tình hình biến động các khoản phải thu ngắn hạn
Bảng 2.18: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thu hồi nợ trong giai đoạn 20112013
Bàng 2.19: Bảng kê chi tiết công nợ phải thu năm 2013
Bảng 2.20: Quy mô nguồn vốn đi chiếm dụng và nguồn vốn bị chiếm dụng
Bảng 2.21: Tình hình biến động hàng tồn kho
Bảng 2.22: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng htk qua các năm 20112013
Bảng 2.23: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng VLĐ trong
giai đoạn 2011-2013
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu kế hoạch dự kiến năm 2014
Bảng 3.2: Các chỉ tiêu xác định nhu cầu VLĐ năm 2014
4
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Lê

Lớp: CQ48/11.02


5

Luận văn tốt nghiệp

5
5
5
5

Học viện tài chính

Bảng 3.3: Kế hoạch dòng tiền 3 tháng đầu năm 2014
Bảng 3.4: Thời gian biểu các khoản phải thu

5
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Lê

Lớp: CQ48/11.02


6
Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC HÌNH

6
6
6
6

Học viện tài chính


Hình 1.1: Mô hình biểu diễn mức tồn trữ tiền mặt tối ưu
Hình 1.2: Mô hình biểu diễn điểm đặt hàng tối ưu
Hình 2.1: Cơ cấu bộ máy quản lý công ty cổ phẩn dược – vtyt nghệ an
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình sản xuất thuốc bột gói
Hình 2.4: Cơ cấu vốn lưu động
Hình 2.5: Khả năng thanh toán của các doanh nghiệp dược phẩm thời điểm
31/12/2013
Hình 2.6: Số vòng quay nợ phải thu các doanh nghiệp dược phẩm năm 2013
Hình 2.7: Cơ cấu hàng tồn kho
Hình 2.8: Số vòng quay hàng tồn kho của các doanh nghiệp dược phẩm năm
2013
Hình 2.9: Hiệu suất và hiệu quả sử dụng VLĐ của các doanh nghiệp dược
phẩm năm 2013
Hình 3.1: Mô hình ra quyết định bán chịu

6
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Lê

Lớp: CQ48/11.02


7
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Vốn luôn được coi là yếu tố hàng đầu của mọi quá trình sản xuất kinh

doanh và là điều kiện tiên quyết cho sự hình thành, tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Châm ngôn có câu “Buôn tài không bằng dài vốn” cho thấy
vốn có vai trò vô cùng quan trọng trong kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác
quản lý tài chính doanh nghiệp.
Doanh nghiệp được xem như một thực thể sống, nếu vốn cố định được ví
như bộ khung, bộ xương của doanh nghiệp thì vốn lưu động lại được ví như là
huyết mạch của cơ thể đó. Vốn cố định hình thành nên tài sản cố định, tạo ra
năng lực sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp, còn vốn lưu động hình thành
nên tài sản lưu động, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến
hành một cách thuận lợi, thường xuyên và liên tục.Thực tế hiện nay cho thấy,
bên cạnh những doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, kết quả kinh doanh tăng
lên rõ rệt, vẫn còn tồn tại không ít các doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả,
kết quả kinh doanh liên tục giảm sút. Có nhiều nguyên nhân giải thích cho
thực trạng trên, nhưng một trong những nguyên nhân quan trọng nhất đó là do
công tác tổ chức, trình độ quản lý và sử dụng vốn nói chung, vốn lưu động nói
riêng còn nhiều hạn chế, chưa được quan tâm đúng mức, hiệu quả sử dụng
đồng vốn còn quá thấp.
Do đó, để có thể tồn tại, đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị
trường với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, tăng cường quản trị vốn lưu
động được xem là vấn đề vô cùng quan trọng và mang tính chất sống còn đối
với bất kỳ doanh nghiệp nào.

7
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Lê

Lớp: CQ48/11.02


8

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Dược – VTYT Nghệ An
em nhận thấy công ty có lượng vốn lưu động khá cao, chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng vốn kinh doanh và công ty cũng đang có kế hoạch mở rộng thêm hoạt
động kinh doanh. Do đó, Quản trị vốn lưu động đang được coi là một vấn đề
nóng bỏng, mang tính chất thời sự đặt ra đối với các nhà quản trị công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, bằng sự kết hợp giữa kiến thức
của bản thân, thực tế thu được trong quá trình thực tập tại Công ty cùng với sự
giúp đỡ tận tình của các thầy, cô trong bộ môn TCDN, em quyết định lựa chọn
nghiên cứu và hoàn thành đề tài: “Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản
trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Dược – Vật tư y tế Nghệ An”
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tổ chức sử dụng và quản lý vốn lưu động tại
Công ty Cổ phần Dược – VTYT Nghệ An.
- Mục đích nghiên cứu: Nhìn nhận, đánh giá thực trạng của việc sử dụng vốn
lưu động tại Công ty Cổ phần Dược – VTYT Nghệ An thấy được những
thành tựu cũng như hạn chế còn tồn tại; qua đó đưa ra được các giải pháp
thiết thực và hướng đi phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, của nền kinh
tế để khắc phục những hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu
động, góp phần tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Dược –
VTYT Nghệ An trong giai đoạn 2014-2015.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Luận văn đề cập đến công tác tổ chức
sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Dược – VTYT Nghệ An trong
giai đoạn 2011-2013 (có kết hợp với nghiên cứu trong một số năm trước và
một số doanh nghiệp trong ngành).


8
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Lê

Lớp: CQ48/11.02


9
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

4. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng các kiến thức đã học trong trường kết hợp với quan sát thực
tiễn tại công ty kết hợp với các phương pháp sau:
-

Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu thông qua những hồ sơ

lưu trữ của công ty trong những năm gần đây bao gồm: báo cáo tài chính, báo
cáo tình hình kinh doanh của công ty… Bên cạnh đó em còn thu thập thông
tin, số liệu trên các trang web và tài liệu tham khảo có liên quan.
-

Phương pháp phân tích: dựa trên số liệu thu thập được em tiến hành xử

lý, phân tích theo mục đích, yêu cầu của đề tài để có số liệu phù hợp.
-

Phương pháp so sánh: dựa trên số liệu đã xử lý em tiến hành so sánh số


liệu thực tiễn giữa các năm từ đó đánh giá những gì đạt và chưa đạt.
5. Kết cấu của Luận văn tốt nghiệp
Kết cấu luận văn bao gồm 03 chương, trong đó:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn
lưu động của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Dược –
Vật tư y tế Nghệ An trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động
tại Công ty Cổ phần Dược – Vật tư y tế Nghệ An
Tăng cường quản trị vốn lưu động là một vấn đề phức tạp mà giải quyết
nó không những phải có kiến thức mà còn phải có kinh nghiệm thực tế.
Nhưng do những hạn chế nhất định về trình độ và thời gian nghiên cứu nên
chắc chắn đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp
ý của các thầy cô trong bộ môn TCDN cùng bạn đọc để đề tài được hoàn
thiện hơn.
9
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Lê

Lớp: CQ48/11.02


10
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP


1.1. VLĐ và nguồn hình thành VLĐ của DN
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm VLĐ của DN
1.1.1.1. Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường, nếu như coi mỗi nền kinh tế như một cơ thể
sống thì doanh nghiệp được coi như tế bào của cơ thể sống ấy. Chức năng chủ
yếu của mỗi doanh nghiệp là thực hiện các hoạt động SXKD để cung cấp cho
xã hội các sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận, nâng cao giá trị của doanh nghiệp trên thị trường.
Để tiến hành SXKD, ngoài TSCĐ các DN còn cần có các TSLĐ. Căn cứ vào
phạm vi sử dụng TSLĐ của DN thường được chia thành 2 bộ phận: TSLĐ sản
xuất và TSLĐ lưu thông. Trong quá trình kinh doanh, TSLĐ sản xuất và
TSLĐ lưu thông luôn vận động, chuyển hóa, thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm
bảo cho quá trình SXKD được diễn ra nhịp nhàng, liên tục.
- TSLĐ sản xuất: bao gồm các loại như nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các loại sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất
- TSLĐ lưu thông: bao gồm các loại tài sản đang nằm trong quá trình lưu
thông như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng
tiền
Để đảm bảo cho quá trình SXKD được tiến hành thường xuyên, liên tục
đòi hỏi DN phải có một lượng TSLĐ nhất định. Do đó, để hình thành nên các
TSLĐ, DN phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định để đầu tư vào các tài sản
đó. Số vốn này được gọi là VLĐ của DN.Như vậy ta có khái niệm về vốn lưu
động như sau:Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp
10
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Lê

Lớp: CQ48/11.02



11
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt
động SXKD của DN. Nói cách khác, VLĐ là biểu hiện bằng tiền của các
TSLĐ trong DN.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, VLĐ từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển
hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa,
khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền. VLĐ vận
động và chuyển hóa qua 3 giai đoạn
T – H….SX….H’ – T’
• Giai đoạn 1 (T – H ): Giai đoạn dự trữ vật tư: Khởi đầu vòng tuần hoàn, VLĐ
tồn tại dưới hình thái tiền tệ được dùng để mua sắm vật tư dự trữ cho sản
xuất. Ở giai đoạn này, VLĐ đã chuyển từ hình thái vốn bằng tiền sang hình
thái vốn vật tư hàng hóa.
• Giai đoạn 2 (H…SX…H’): Giai đoạn sản xuất: Ở giai đoạn này, VLĐ được
chuyển hóa từ vốn dự trữ vật tư hàng hóa thành sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm và kết thúc quá trình sản xuất chuyển thành phẩm.
• Giai đoạn 3 (H’ – T’): Giai đoạn lưu thông, bán thành phẩm và thu tiền hàng:
Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn VLĐ, doanh nghiệp tiến
hành tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra và VLĐ được chuyển hóa từ hình thái vốn
thành phẩm sang hình thái vốn bằng tiền, kết thúc một vòng tuần hoàn, tiền thu
về là T’, cùng hình thái biểu hiện là tiền nhưng có sự thay đổi về giá trị

T’ = T + Δt, Δt>0
Đối với doanh nghiệp thương mại, sự vận động của VLĐ nhanh hơn từ
hình thái vốn bằng tiền chuyển hóa sang hình thái hàng hóa và cuối cùng
chuyển về hình thái tiền. Quá trình vận động của VLĐ theo trình tự sau:

T – H - T’

11
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Lê

Lớp: CQ48/11.02


12
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

• Giai đoạn 1 (T – H): Giai đoạn mua hàng: VLĐ được chuyển hóa từ Vốn
bằng tiền sang hàng hóa dự trữ chờ bán.
• Giai đoạn 2 (H – T’): Giai đoạn bán hàng: VLĐ chuyển từ hàng hóa dự trữ
trở về vốn bằng tiền và kết thúc vòng chu chuyển.
Quá trình hoạt động kinh doanh của DN diễn ra liên tục không ngừng,
nên sự tuần hoàn của VLĐ cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu
kỳ tạo thành sự chu chuyển của VLĐ. Vì sự chu chuyển của vốn lưu động
diễn ra không ngừng nên trong cùng một lúc thường xuyên tồn tại các bộ
phận vốn lưu động khác trên các giai đoạn khác nhau của quá trình tái sản
xuất.
1.1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi
các đặc điểm của TSLĐ nên VLĐ của DN có các đặc điểm sau:
- VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện: từ hình
thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến trở
thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng lại trở về
hình thái vốn bằng tiền.

- Kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị của VLĐ được chuyển dịch toàn bộ,
một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại
khi DN thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
1.1.1.3. Vai trò của vốn lưu động
Trong quá trình SXKD, VLĐ trong cùng một lúc được phân bổ trên khắp
các giai đoạn và tồn tại dưới những hình thức khác nhau, làm cho quá trình
SXKD được diễn ra một cách liên tục. Do đó có thể nói rằng: VLĐ là điều
kiện cần và đủ cho hoạt động SXKD của DN, do vai trò vô cùng to lớn này
nên việc sử dụng VLĐ là một công việc đòi hỏi sự tính toán chính xác và hợp
12
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Lê

Lớp: CQ48/11.02


13
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

lý giữa các khâu, các giai đoạn trong quá trình SXKD thì mới có thể phát huy
hết tác dụng và mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp.
Mặc khác trong doanh nghiệp, sự vận động của vốn phản ánh sự
vận động của vật tư mà chủ yếu là VLĐ, do đó VLĐ còn là công cụ phản ánh
và kiểm tra qui trình vận động của vật tư. Nghĩa là , VLĐ nhiều hay ít thể
hiện số lượng vật tư hay hàng hoá dự trữ ở các khâu nhiều hay ít, hoặc là
VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh vật tư được sử dụng có tiết kiệm
hay không, thời gian nằm ở các khâu trong sản xuất và lưu thông có hợp lý
hay không. Vì vậy qua tình hình luân chuyển VLĐ, chúng ta có thể kiểm tra

một cách toàn diện việc cung ứng, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
Tóm lại: VLĐ có vai của trò vô cùng quan trọng quyết định đến sự sống
còn của doanh nghiệp, việc khai thác sử dụng nguồn vốn này ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả kinh doanh, nếu khai thác hợp lý thì hiệu quả kinh doanh sẽ
được nâng cao và ngược lại. Điều này đòi hỏi các DN trong quá trình kinh
doanh của mình cần phải định hướng đúng đắn qui mô, cơ cấu của lượng vốn
này, đồng thời phân bổ hợp lý tránh thiếu hụt hay dư thừa vốn dẫn đến lãng
phí. Có như vậy, sẽ phát huy hết các tác dụng của VLĐ trong cơ cấu nguồn
vốn kinh doanh .
1.1.2. Phân loại VLĐ của DN
Để quản lý, sử dụng hiệu quả VLĐ cần phải tiến hành phân loại VLĐ
theo những tiêu thức nhất định. Thông thường có những cách phân loại chủ
yếu sau:
1.1.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện của VLĐ
Theo tiêu thức này, VLĐ được chia thành:
- Vốn vật tư, hàng hóa: bao gồm vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, thành phẩm…

13
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Lê

Lớp: CQ48/11.02


14
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân

hàng, tiền đang chuyển, các khoản phải thu của khách hàng, khoản ứng trước
cho người bán…
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được mức độ dự trữ
tồn kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư trong DN
1.1.2.2. Phân loại theo vai trò của VLĐ:
Theo tiêu thức này VLĐ được chia thành:
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm vốn nguyên nhiên vật liệu, phụ
tùng thay thế, công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất
- VLĐ trong khâu sản xuất: gồm vốn bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, vốn
chi phí trả trước.
- VLĐ trong khâu lưu thông: gồm vốn thành phẩm, vốn trong thanh toán, vốn
đầu tư ngắn hạn, vốn bằng tiền.
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình
SXKD, từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm bảo sự cân đối về
năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình SXKD của DN
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của DN.
Căn cứ vào tiêu thức thời gian huy động và sử dụng vốn có thể chia nguồn
VLĐ của DN ra làm hai loại: nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời.
- Nguồn VLĐ thường xuyên: là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn để hình
thành hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh
doanh của DN. Nguồn VLĐ thường xuyên của DN tại một thời điểm có thể
xác định theo công thức sau:

Nguồn vốn lưu động
Tổng nguồn vốn thường xuyên
(1.1)
=
thường
xuyên
của thức

doanh
nghiệp
Hoặc có
thể xác định bằng công
sau:
14
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Lê

-

Tài sản
dài hạn
(1.2)

Lớp: CQ48/11.02


15
Luận văn tốt nghiệp

Nguồn vốn lưu động
thường xuyên

=

Học viện tài chính
Tài sản ngắn hạn

Nợ ngắn hạn
-


- Nguồn VLĐ tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm), chủ
yếu để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá
trình SXKD của DN (như trường hợp nhận được đơn đặt hàng ngoài kế hoạch
làm nhu cầu VLĐ tăng lên đột biến; dự kiến giá cả vật tư, nguyên liệu tăng
đột biến…). Nguồn vốn này thường bao gồm: các khoản vay ngắn hạn, các
khoản phải trả người bán, phải trả người lao động…
Như vậy:
=
+ Nguồn vốn lưu (1.3)
Nguồn vốn lưu
Nguồn vốn lưu
động của doanh
động tạm thời
động thường
nghiệp
xuyên
Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn
phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình KD.
1.2. Quản trị VLĐ của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị VLĐ của DN
 Khái niệm quản trị VLĐ
Quản trị vốn lưu động là quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện, điều
chỉnh và kiểm soát quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra trong
từng thời kỳ nhất định.
 Mục tiêu quản trị VLĐ của DN
Thứ nhất, đảm bảo cho hoạt động SXKD diễn ra thường xuyên, liên tục:
trong quá trình SXKD luôn đòi hỏi DN phải có một lượng VLĐ cần thiết để
đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh lệch các khoản phải

thu, phải trả giữa DN và khách hàng. Bên cạnh đó, VLĐ trong cùng một lúc
15
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Lê

Lớp: CQ48/11.02


16
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều
hình thái khác nhau. Muốn cho quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục,
DN phải có đủ VLĐ đầu tư vào nhiều hình thái khác nhau đó, khiến cho các
hình thái đó có được mức tồn tại hợp lý, tối ưu, đồng bộ với nhau, làm cho
việc chuyển hóa hình thái vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi.
Quản trị VLĐ sẽ xác định nhu cầu VLĐ cần thiết, đảm bảo cho quá trình
SXKD được diễn ra thường xuyên liên tục.
Thứ hai, tăng tốc độ luân chuyển vốn, đẩy nhanh vòng quay để tiết
kiệm vốn: Quản trị VLĐ là nhằm mục đích làm sao cho vốn được sử dụng
hiệu quả và mang lại lợi ích cao nhất. Mà hiệu quả sử dụng vốn được phản
ánh thông qua chỉ tiêu số vòng quay VLĐ. Do vậy mục tiêu quản trị VLĐ là
đẩy nhanh được vòng quay VLĐ, qua đó tiết kiệm vốn cho công ty. Doanh
nghiệp càng tiết kiệm được nhiều chi phí thì sẽ càng có thêm nhiều vốn để mở
rộng kinh doanh, đầu tư nâng cao năng lực sản xuất. Khi mà số ngày luân
chuyển vốn được rút ngắn, sẽ làm cho quá trình tiêu thụ diễn ra nhanh hơn,
góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận cho DN.
Thứ ba, tối đa hóa giá trị doanh nghiệp: Quản trị VLĐ, suy cho cùng
cũng là nhằm đến mục tiêu của quản trị TCDN đó là tối đa hóa giá trị cho chủ

sở hữu DN. Quản trị VLĐ, qua đó, góp phần gia tăng lợi ích cho các cổ đông,
gia tăng thị giá cổ phiếu của công ty trên thị trường bằng cách quản trị vốn
tiết kiệm, hiệu quả, tăng lợi nhuận, tăng khả năng sinh lời.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1. Tổ chức đảm bảo vốn lưu động
1.2.2.1.1. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp là thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết
doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn

16
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Lê

Lớp: CQ48/11.02


17
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

kho và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà
cung cấp và các khoản nợ phải trả khác có tính chất chu kỳ
Nhu cầu vốn
(1.4)
lưu động

Khoản phải thu
Khoản
Mức dự
nợtrữ

phải
+
từ khách hàng
hàng
trả từtồn
chiếm
kho
dụng
Để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách liên
=

tục, doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết
tối thiểu. Trong công tác quản lý vốn lưu động, một vấn đề quan trọng là phải
xác định được nhu cầu VLĐ cần thiết tương ứng với quy mô và điều kiên
kinh doanh nhất định. Trên cơ sở xác định đúng đắn và hợp lý nhu cầu VLĐ
thường xuyên, sẽ góp phần:
• Đáp ứng kịp thời VLĐ cho quá trình SXKD, đảm bảo cho hoạt động
của DN được diễn ra thường xuyên, liên tục và không bị gián đoạn.
• Giúp doanh nghiệp chủ động tổ chức tốt các nguồn tài trợ cho nhu cầu
VLĐ của mình.
• Tránh được tình trạng thừa – thiếu vốn trong quá trình sản xuất kinh
doanh, gia tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2.2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
Nhu cầu vốn lưu động là một đại lượng không cố định và phụ thuộc
vào nhiều yếu tố. Trong đó có một số yếu tố chủ yếu sau:
- Những nhân tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh như: Chu kì
kinh doanh, quy mô kinh doanh, tính chất thời vụ trong công việc kinh doanh,
những thay đổi về kĩ thuật công nghệ sản xuất vv…Các nhân tố này có ảnh
hưởng trực tiếp đến số VLĐ mà DN phải ứng ra và thời gian ứng vốn.
- Những nhân tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm: Khoảng cách giữa

DN với các nhà cung cấp vật tư hàng hóa, sự biến động về giá cả của các loại
vật tư, hàng hóa mà DN sử dụng trong hoạt động SXKD, khoảng cách giữa
DN với thị trường đầu ra, điều kiện phương tiện vận tải,.vv..
17
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Lê

Lớp: CQ48/11.02


18
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ chức
thanh toán: Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh nghiệp
ảnh hưởng trực tiếp đến kỳ hạn thanh toán và quy mô các khoản phải thu.
Việc tổ chức tiêu thụ và thực hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh
toán thu tiền bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu VLĐ của DN.
1.2.2.1.3. Phương pháp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
Việc xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp là một
vấn đề phức tạp. Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm kinh doanh và điều kiện khác
nhau, trong mỗi thời kỳ khác nhau sẽ có phương pháp xác định nhu cầu VLĐ
khác nhau, nhưng chủ yếu theo hai phương pháp chính: trực tiếp và gián tiếp
 Phương pháp trực tiếp
Nội dung cơ bản của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến lượng VLĐ doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu
cầu VLĐ thường xuyên. Cách tính chung của phương pháp này là đi xác định
vốn tồn kho dự trữ, nợ phải thu và nợ phải trả.
Công thức tổng quát:

Nhu cầu vốn lưu động
Vốn tồn kho dự trữ
+
=

18
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Lê

Nợ phải thu

-

Nợ phải trả

(1.5)

Lớp: CQ48/11.02


19
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

• Nhu cầu vốn hàng tồn kho


Vhtk: Nhu cầu vốn hàng tồn kho
(1.6
Mij: Chi phí sử dụng bình quân một ngày của hàng tồn kho i

Nij: Số ngày dự trữ của hàng tồn kho i
n: Số loại hàng tồn kho cần dự trữ
m: Số khâu (giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho
Nhu cầu vốn nợ phải thu:



Vpt: Vốn nợ phải thu
Dtn: Doanh thu bán hàng bình quân một ngày
Npt: Kỳ thu tiền trung bình (ngày)
Nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp:

(1.7)

(1.8)
- Vpt: Nợ phải trả kỳ kế hoạch
- Dmc: Doanh số mua chịu bình quân ngày kỳ kế hoạch
- Mmc: Kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp
Phương pháp trực tiếp có ưu điểm là phản ánh rõ nhu cầu VLĐ cho
từng loại vật tư, hàng hóa và trong từng khâu kinh doanh, do vậy, tương đối
sát với nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, phương pháp này tính toán
phức tạp, mất nhiều thời gian trong xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
 Phương pháp gián tiếp
Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ
của DN năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ luân
chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu
thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của DN năm kế hoạch.
+ Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm
báo cáo
Thực chất của phương pháp này là dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm báo cáo

và điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ
năm kế hoạch.
Công thức tính toán như sau:
19
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Lê

(1.9)
Lớp: CQ48/11.02


20
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Trong đó: - Vkh: Vốn lưu động năm kế hoạch
- Mkh: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
- Mbc: Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo
- t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
+ Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển
vốn năm kế hoạch
Theo phương pháp này, nhu cầu VLĐ được xác định căn cứ vào tổng
mức luân chuyển VLĐ và tốc độ luân chuyển VLĐ dự tính của năm kế hoạch.
Công thức tính như sau:
(1.10)
Trong đó: - Mkh: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (doanh thu thuần)
- Lkh: Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch
+ Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu
Nội dung của phương pháp này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh
thu của các yếu tố cấu thành VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định

nhu cầu VLĐ theo doanh thu năm kế hoạch
Phương pháp này được tiến hành qua các bước sau:
 Bước 1: Tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối
kế toán kỳ thực hiện.
 Bước 2: Chọn các khoản mục chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ
chặt chẽ với doanh thu và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản đó so với
doanh thu thực hiện trong kỳ.
 Bước 3: Dùng tỷ lệ phần trăm đó để ước tính nhu cầu vốn lưu động
cho năm kế hoạch trên cơ sở doanh thu dự kiến năm kế hoạch.

20
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Lê

Lớp: CQ48/11.02


21
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

 Bước 4: Định hướng nguồn trang trải nhu cầu tăng vốn lưu động trên
cơ sở kết quả kinh doanh kỳ kế hoạch.
1.2.2.1.4. Mô hình tài trợ vốn lưu động
• Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng
nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn
vốn tạm thời.
- Lợi ích: việc áp dụng mô hình này giúp hạn chế được rủi ro trong thanh
toán, mức độ an toàn cao hơn, giảm bớt được chi phí trong việc sử dụng vốn
- Hạn chế: việc sử dụng mô hình này chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc

tổ chức, sử dụng vốn, thường vốn nào nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo
hơn song kém linh hoạt hơn
• Mô hình tài trợ thứ hai: toàn bộ TSLĐ thường xuyên và một phần TSLĐ tạm
thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, và một phần TSLĐ tạm
thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
- Lợi ích : khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao
- Hạn chế: doanh nghiệp phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và
trung hạn nên phải trả chi phí nhiều hơn cho việc sử dụng vốn.
• Mô hình tài trợ thứ ba: toàn bộ TSLĐ tạm thời và một phần TSLĐ thường
xuyên được bảo đảm bằng nguồn vốn tạm thời, và một phần TSLĐ thường
xuyên còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên.
- Lợi ích: sử dụng mô hình này, chi phí sử dụng vốn sẽ được hạ thấp
hơn vì sử dụng nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn sẽ
được linh hoạt hơn
- Hạn chế: khi sử dụng mô hình này, DN cần phải linh hoạt trong việc
tổ chức nguồn vốn, vì áp dụng mô hình này khả năng gặp rủi ro sẽ cao hơn.
21
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Lê

Lớp: CQ48/11.02


22
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.2.2.2. Quản trị vốn bằng tiền
• Tầm quan trọng của quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là

một bộ phận cấu thành TSNH của DN. Trong các DN, nhu cầu lưu giữ vốn bằng
tiền thường do 3 lý do chính: Nhằm đáp ứng các yêu cầu giao dịch, thanh toán
hằng ngày như trả tiền mua hàng, trả tiền lương, tiền công, thanh toán cổ tức hay
nộp thuế... của DN; giúp DN nắm bắt các cơ hội đầu tư sinh lời hoặc kinh doanh
nhằm tối đa hóa lợi nhuận; từ nhu cầu dự phòng hoặc khắc phục các rủi ro bất
ngờ có thể xảy ra ảnh hưởng đến họat động SXKD của DN.
Vốn bằng tiền là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất, quyết định
khả năng thanh toán nhanh của DN đồng thời cũng dễ là đối tượng của các hành
vi tham ô, gian lận, lợi dụng. Quản trị vốn bằng tiền của DN có yêu cầu cơ bản
là vừa phải đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng
cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của DN.
• Nội dung quản trị vốn bằng tiền
- Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng
các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của DN trong kỳ. Đây là vấn đề có ý nghĩa
quan trọng giúp DN đảm bảo khả năng thanh toán bằng tiền mặt cần thiết
trong kỳ, tránh được rủi ro mất khả năng thanh toán. Giữ được uy tín với các
nhà cung cấp và tạo điều kiện cho DN chớp được cơ hội kinh doanh tốt, tạo
khả năng thu được lợi nhuận cao.
Để xác định mức tồn trữ tiền mặt hợp lý có nhiều cách như có thể dựa
vào kinh nghiệm thực tế hoặc có thể vận dụng mô hình Tổng chi phí tối thiểu
EOQ (mô hình Baumol) dựa trên cơ sở xem xét sự đánh đổi giữa chi phí cơ
hội của việc giữ quá nhiều tiền với chi phí giao dịch do giữ quá ít tiền mặt.
Trong đó, chi phí cơ hội là khoản chi phí DN mất đi do giữ tiền mặt, khiến
22
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Lê

Lớp: CQ48/11.02


23

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

cho tiền không được sử dụng để đầu tư vào các mục đích sinh lời khác. Còn
chi phí giao dịch là các khoản chi phí liên quan đến việc chuyển đổi các tài
sản đầu tư có tính thanh khoản thấp hơn thành tiền mặt để sẵn sàng chi tiêu.
Như vậy, tổng chi phí lưu giữ tiền mặt chính là tổng chi phí cơ hội và chi phí
giao dịch và tổng chi phí này phải được giữ ở mức nhỏ nhất.
Chi phí lưu giữ tiền mặt
Tổng chi phí

Chi phí cơ hội

Chi phí giao dịch

0

C*

Số lượng tiền mặt

HÌNH 1.1: MÔ HÌNH BIỂU DIỄN MỨC TỒN TRỮ TIỀN MẶT TỐI ƯU

Nếu gọi:
F: Chi phí cố định phát sinh khi vay ngắn hạn
T: Tổng số tiền mặt cần bù đắp cho giao dịch trong năm
K: Chi phí cơ hội do giữ tiền mặt (%/năm)
C: Tồn quỹ tiền mặt đầu kỳ


Do đó, TC = Chi phí cơ hội +Chi phí giao dịch =

23
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Lê

C
×K
2

+

T
×F
C

Lớp: CQ48/11.02


24
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Khi đó, Mức tồn quỹ tiền mặt tối ưu khi TC tối thiểu, tức là
C=

mức tồn quỹ Tiền mặt tối ưu:

2T × F
= C*

K

dTC
=0
dC

tại

(1.11)

- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt: DN cần quản lý chặt chẽ
các khoản thu chi tiền mặt để tránh bị mất mát, lợi dụng. Thực hiện nguyên
tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải qua quỹ, không được thu chi ngoài
quỹ. Việc xuất nhập quỹ tiền mặt hàng ngày phải do thủ quỹ thực hiện trên cơ
sở chứng từ hợp thức và hợp pháp. Phải thực hiện đối chiếu, kiểm tra tồn quỹ
tiền mặt với sổ quỹ hằng ngày. Theo dõi, quản lý chặt chẽ các khoản tiền tạm
ứng, tiền đang chuyển...
- Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có
biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả
nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi. Thực hiện dự báo và quản lý có hiệu quả
các dòng tiền nhập, xuất ngân quỹ trong từng thời kỳ để chủ động đáp ứng
yêu cầu thanh toán nợ của DN khi đáo hạn.

24
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Lê

Lớp: CQ48/11.02


25

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.2.2.2. Quản trị các khoản phải thu.
• Tầm quan trọng của quản trị khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ DN do mua chịu hàng hóa
hoặc dịch vụ. Khoản phải thu từ khách hàng thường chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng VLĐ của các DN
Việc quản lý khoản phải thu từ khách hàng liên quan chặt chẽ với tiêu
thụ sản phẩm. Khi DN mở rộng việc bán chịu hàng hóa cho khách hàng sẽ
làm cho nợ phải thu tăng. Tuy vậy DN có thể tăng được thị phần từ đó gia
tăng được DT bán hàng và LN. Mặt khác, quản lý khoản phải thu liên quan
chặt chẽ đến việc tổ chức và bảo toàn VLĐ của DN. Việc tăng khoản phải thu
từ khách hàng kéo theo việc gia tăng các khoản chi phí quản lý nợ, chi phí thu
hồi nợ, chi phí trả lãi tiền vay để đáp ứng nhu cầu VLĐ thiếu do vốn của DN
bị khách hàng chiếm dụng. Tăng khoản phải thu làm tăng rủi ro đối với DN
dẫn đến tình trạng nợ quá hạn khó đòi hoặc không thu hồi được do khách
hàng vỡ nợ, gây mất vốn của DN. Chính vì vậy, quản trị khoản phải thu từ
khách hàng là một vấn đề rất quan trọng và phức tạp trong công tác quản lý
tài chính DN.
• Các biện pháp chủ yếu quản trị khoản phải thu
- Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng:
Nội dung chính sách bán chịu trước hết là xác định đúng đắn các tiêu
chuẩn hay giới hạn tối thiểu về mặt uy tín của khách hàng để DN có thể chấp
nhận bán chịu. Ngoài ra cũng cần xác định đúng đắn các điều khoản bán chịu
hàng hóa, dịch vụ, bao gồm việc xác định thời hạn bán chịu và tỷ lệ chiết
khấu thanh toán. Về nguyên tắc, DN chỉ có thể nới lỏng thời hạn bán chịu khi
lợi nhuận tăng thêm nhờ tăng doanh thu tiêu thụ lớn hơn chi phí tăng thêm
cho quản trị khoản phải thu của DN

25
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Lê

Lớp: CQ48/11.02


×