Tải bản đầy đủ (.docx) (123 trang)

Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần dược và vật tư thú y hanvet”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (631.78 KB, 123 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu kết,
quả trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp
( Kí và ghi rõ họ tên )

Hoàng Yên Thùy Linh

1
SV: Hoàng Yên Thùy Linh

1

Lớp: CQ48/11.18


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
MỤC LỤC

2
SV: Hoàng Yên Thùy Linh

2



Lớp: CQ48/11.18


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là một yếu tố quan trọng cho mọi hoạt động của nền kinh tế, đặc
biệt là đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nói
vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời, tồn tại và phát triển
của một doanh nghiệp. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều biến
động thì việc sử dụng và quản trị vốn như thế nào có quyết định quan trọng
đến lợi nhuận cũng như sự sống còn của một doanh nghiệp. Vốn lưu động là
một bộ phận của vốn kinh doanh nói chung nên cũng không nằm ngoài yêu
cầu đó. VLĐ có khả năng quyết định tới quy mô kinh doanh của doanh
nghiệp, việc quản trị VLĐ như thế nào sẽ làm tác động trực tiếp tới quá trình
tái sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh từng kỳ của
doanh nghiệp.
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi và vận hành
theo cơ chế thị trường, mở cửa, hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Đối với các
doanh nghiệp Việt Nam, một mặt nó đem lại những cơ hội mới trong việc mở
rộng và tiếp cận thị trường nhưng mặt khác nó là những thách thức không nhỏ
trong quá trình cạnh tranh để thích nghi với những thay đổi của nền kinh tế
toàn cầu
Trong những năm gần đây, thị trường chăn nuôi Việt Nam cũng đã có
những bước tiến mới đáng khích lệ, quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ dần thu hẹp và
nhường bước cho những trang trại chăn nuôi công nghiệp hiện đại hơn. Bên

cạnh đó diễn biến bệnh súc ngày càng phức tạp kéo theo thị trường thuốc thú
y và thức ăn gia súc ngày càng trở nên hấp dẫn với các nhà đầu tư khiến cho
sức cạnh tranh trong ngành ngày càng gia tăng. Do đó vấn đề sử dụng vốn lưu
động và quản trị vốn lưu động nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh,
3
SV: Hoàng Yên Thùy Linh

3

Lớp: CQ48/11.18


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

nâng cao giá trị doanh nghiệp, tạo dựng uy tín và đứng vững trên thị trường
cạnh tranh ngày càng khốc liệt là một vấn đề vô cùng cấp thiết.
Theo đó nhận thức rõ vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản
xuất kinh doanh và qua thực tế tìm hiểu tại Công ty Cổ phần Dược và Vật tư
Thú y Hanvet, em đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Các giải pháp chủ yếu
nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần Dược và Vật
tư Thú y Hanvet”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về Vốn lưu động
- Tổng quát một số vấn đề về quản trị Vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó tiến hành phân tích đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động
của công ty cổ phần Dược và vật tư thú y Hanvet. Mục tiêu cuối cùng của đề
tài là phát hiện những ưu điểm và hạn chế từ đó đề xuất các giải pháp quản trị
Vốn lưu động một cách hiệu quả góp phần thúc đẩy công ty ngày càng đứng

vững trên thị trường cũng như lớn mạnh hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : là các vấn đề lý luận và thực tiễn về vốn lưu
động và quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần dược và vật tư thú y Hanvet
- Phạm vi nghiên cứu : là các nội dung trong việc sử dụng và quản trị
vốn lưu động của công ty cổ phần dược và vật tư thú y Hanvet
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phương pháp thống kê;
4
SV: Hoàng Yên Thùy Linh

4

Lớp: CQ48/11.18


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Phương pháp tổng hợp và phân tích;
- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp hệ thống hóa;
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các bảng, hình, sơ đồ để minh họa.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục và phụ lục, kết cấu luận văn gồm 3
chương sau :
Chương 1 : Những vấn đề lý luận chung và quản trị vốn lưu động của
công ty cổ phần dược và vật tư thú y Hanvet

Chương 2 : Thực trạng quản lý vốn lưu động tại công ty cổ phần dược
và vật tư thú y Hanvet trong thời gian qua.
Chương 3 : Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu
động tại công ty cổ phần dược và vật tư Hanvet.

5
SV: Hoàng Yên Thùy Linh

5

Lớp: CQ48/11.18


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
CHƯƠNG 1 :

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ
QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.
1.1.1.
1.1.1.1.

Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động
Khái niệm vốn lưu động của doanh nghiệp
Mỗi một doanh nghiệp để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh thì
ngoài Tài sản cố định (TSCĐ) doanh nghiệp còn cần phải có các tài sản lưu
động (TSLĐ). Đối với mỗi một loại hình doanh nghiệp sẽ có cơ cấu TSLĐ

khác nhau. Căn cứ vào phạm vi sử dụng, TSLĐ của doanh nghiệp thường

-

được chia làm hai bộ phận : TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất bao gồm các loại như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các loại

-

sản phẩm dở dang, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất.
TSLĐ lưu thông bao gồm các tài sản đang nằm trong quá trình lưu thông như
thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền.
Trong qua trình kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn
vận động chuyển hóa thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh được diễn ra nhịp nhàng liên tục
Theo đó để hình thành các TSLĐ, Doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn
tiền tệ nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi là vốn lưu động
(VLĐ) của doanh nghiệp. VLĐ của doanh nghiệp thường xuyên vận động
chuyển hóa qua nhiều hình thái biểu hiện khác nhau. Được thể hiện như sau :
Đối với doanh nghiệp sản xuất : sự vận động của VLĐ trải qua 3 giai
đoạn :
T-H…SX…H’-T’( Trong đó T’= T+T)

6
SV: Hoàng Yên Thùy Linh

6

Lớp: CQ48/11.18



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

+ Giai đoạn mua sắm dự trữ vật tư :VLĐ từ hình thái vốn bằng tiền
chuyển sang hình thái vốn vật tư dự trữ.
+ Giai đoạn sản xuất : VLĐ từ hình thái vật tư dự trữ chuyển sang hình
thái sản phẩm dở dang, bán thành phẩm kết thúc quá trình sản xuất chuyển
sang hình thành vốn thành phẩm.
+ Giai đoạn tiêu thụ : VLĐ từ hình thái sản phẩm hàng hóa chuyển
sang hình thái vốn bằng tiền.
Đối với doanh nghiệp thương mại : sự vận động của VLĐ trải qua 2
giai đoạn :
T-H-T’( Trong đó T’= T+T)
+ Giai đoạn mua : Vốn từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vốn
hàng hóa dự trữ.
+ Giai đoạn bán hàng : Vốn từ hình thái hàng hóa dự trữ chuyển sang
hình thái vốn bằng tiền.
Qua đây ta thấy được sự vận động của vốn lưu động từ hình thái ban
đầu là vốn bằng tiền chuyển qua các giai đoạn khác nhau trong quá trình sản
xuất kinh doanh cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền. Đây được gọi là
sự tuần hoàn của VLĐ. Để rõ hơn về quá trình luân chuyển vốn lưu động ta
có sơ đồ vòng tuần hoàn VLĐ như sau :

7
SV: Hoàng Yên Thùy Linh

7


Lớp: CQ48/11.18


Luận văn tốt nghiệp

Vốn bằng tiền

Học viện tài chính

hàng hóa
sản phẩm

Vốn dự trữ sản
xuất

sản xuất

Vốn trong sản
xuất

tiêu thụ sản phẩm
Nợ phải thu

SƠ ĐỒ 1.1: SỰ TUẦN HOÀN VỐN LƯU ĐỘNG
Qua những phân tích trên ta có khái niệm về vốn lưu động như sau :
Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.2.


Đặc điểm Vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động của doanh nghiệp có 3 dặc điểm chính sau :
• Đặc điểm thứ 1 : Hình thái biểu hiện của vốn lưu động luôn thay đổi qua các
giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
• Đặc điểm thứ 2 : Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu
kì kinh doanh.
• Đặc điểm thứ 3 : Trong quá trình tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và cũng được bù đắp
lại toàn bộ ngay sau khi doanh nghiệp bán sản phẩm.

8
SV: Hoàng Yên Thùy Linh

8

Lớp: CQ48/11.18


Luận văn tốt nghiệp
1.1.2.

Học viện tài chính

Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp
Để quản lý, sử dụng hiệu quả vốn lưu động cần phải tiến hành phân loại
vốn lưu động theo những tiêu thức nhất định. Từ đó có những biện pháp cụ
thể để quản trị nguồn vốn lưu động sao cho phù hợp. Thông thường có hai
cách phân loại vốn lưu động như sau :
1.1.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động

Theo tiêu thức này vốn lưu động được chia thành hai loại là vốn hàng
tồn kho ; vốn bằng tiền và các khoản phải thu.



Vốn bẳng tiền và các khoản phải thu
Vốn bẳng tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, dễ dàng chuyển đổi
sang các loại tài sản khác. Do đó vốn bằng tiền là một trong những yếu tố vô
cùng quan trọng của doanh nghiệp, nó phần nào thể hiện được khả năng thanh
toán, trả nợ của doanh nghiệp đó. Vốn bẳng tiền bao gồm có tiền mặt tại quỹ,



tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
Các khoản phải thu cũng là một loại tài sản của doanh nghiệp, các khoản phải
thu bao gồm phải thu từ khách hàng, trả trước cho người bán, tạm ứng, các
khoản phải thu khác. Trong đó chủ yếu là các khoản phải thu của khách hàng
khoản này thể hiện số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hóa,



dịch vụ đã cung cấp và được xác định là đã bán trong kì.
Vốn về hàng tồn kho :
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn hàng tồn kho bao gồm vốn về vật chất dự
trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm.
+) Vốn về vật chất dự trữ bao gồm : Vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật
liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn về phụ tùng thay thế, vốn công cụ dụng cụ tồn
kho…
+) Vốn sản phẩm dở dang bao gồm : sản phẩm dở dang, chi phí sản
xuất, kinh doanh dịch vụ dở dang…


9
SV: Hoàng Yên Thùy Linh

9

Lớp: CQ48/11.18


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

+) Vốn thành phẩm : Thành phẩm tồn kho, thành phẩm gửi đi bán,
hàng hóa tồn kho, hàng hóa mua về để bán, hàng gửi đi bán, hàng gửi đem gia


công chế biến…
Trong doanh nghiệp thương mại vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các
loại hàng hóa dự trữ
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được mức độ dự
trữ hàng tồn kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư
trong doanh nghiệp
1.1.2.2. Phân loại theo vai trò của vốn lưu động : theo tiêu thức này
vốn lưu động được chia thành vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, vốn
lưu động trong khâu sản xuất và vốn lưu động trong khâu lưu thông.



Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm có vốn nguyên vật liệu chính,

vốn nguyên vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn công cụ



dụng cụ dự trữ sản xuất.
Vốn lưu động trong khâu sản xuất gồm có vốn bán thành phẩm, vốn sản phẩm



dở dang, vốn chi phí trả trước.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm có vốn thành phẩm, vốn trong thanh
toán, vốn đầu tư ngắn hạn và vốn bằng tiền
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu động trong
quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu vốn đầu tư sao cho
hợp lý, đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

10
SV: Hoàng Yên Thùy Linh

10

Lớp: CQ48/11.18


Luận văn tốt nghiệp
1.1.3.

Học viện tài chính


Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Việc xác định được nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
có ý nghĩa vô cùng lớn trong công tác lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch và đặc
biệt là trong công tác quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp. Đối với mỗi
loại hình doanh nghiệp khác nhau với những đặc thù kinh doanh khác nhau sẽ
có cơ cấu nguồn để hình thành nên vốn lưu động khác nhau. Mỗi nguồn để
hình thành nên vốn lưu động sẽ có ưu nhược điểm riêng. Để sử dụng một
cách hiệu quả nhất các nguồn hình thành nên vốn lưu động ta cần phân loại
chúng. Trong pham vi đề tài trên ta sẽ phân loại nguồn vốn lưu động theo thời
gian huy động và sử dụng vốn của công ty
* Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn thì nguồn hình thành
vốn lưu động của doanh nghiệp được chia thành : Nguồn VLĐ tạm thời và
nguồn VLĐ thường xuyên :

Nguồn vốn tạm thời
Tài sản lưu động

Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn

Tài sản cố định

Nguồn vốn thường xuyên

Vốn chủ sở hữu

11
SV: Hoàng Yên Thùy Linh


11

Lớp: CQ48/11.18


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

Nguồn VLĐ tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn ( dưới một năm)
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng những yêu cầu có tính chất tạm thời
phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này
thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng,



các khoản nợ ngắn hạn khác.
Nguồn VLĐ thường xuyên là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn để hình
thành hay tài trợ các TSLĐ thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp ( có thể là một phần hay toàn bộ TSLĐ thường
xuyên tùy thuộc vào chiến lược tài chính của doanh nghiệp). Để đảm bảo quá
trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục thì tương ứng
với quy mô kinh doanh nhất định, thường xuyên phải có một lượng TSLĐ
nhất định nằm trong các giai đoạn luân chuyển như tài sản dự trữ về nguyên
vật liệu, sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm, thành phẩm và nợ phải thu
của khách hàng. Nguồn vốn lưu động thường xuyên của một doanh nghiệp tại
một thời điểm được xác đinh theo công thức sau :
Nguồn vốn lưu
=

Tổng nguồn vốn
- Nợ dài hạn
động thường xuyên
thường xuyên của
(NWC)
doanh nghiệp
Hoặc VLĐ thường xuyên được xác định bằng công thức sau :
Nguồn vốn lưu động
thường xuyên (NWC)

=

Tài sản ngắn hạn

-

Nợ ngắn hạn

Nguồn VLĐ thường xuyên sẽ tạo sẽ tạo ra một mức độ an toàn cho
doanh nghiệp kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp được
đảm bảo vững chắc hơn. Về cơ bản nguồn vốn lưu động thường xuyên đảm
bảo cho vốn lưu động thường xuyên còn nguồn vốn lưu động tạm thời đảm
bảo cho nhu cầu vốn lưu động tạm thời song không nhất thiết là phải như vậy.
=> Tùy từng doanh nghiệp khác nhau mà doanh nghiệp sẽ có cách khai
thác sử dụng nguồn VLĐ thường xuyên và Nguồn VLĐ tạm thời sao cho hợp
12
SV: Hoàng Yên Thùy Linh

12


Lớp: CQ48/11.18


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

lý và hiệu quả. Việc phân loại này cũng giúp cho người quản lý xem xét huy
động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng các yếu tố cần thiết cho
quá trình kinh doanh.
1.2.
1.2.1.
1.2.1.1.

Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Khái niêm về quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Quản trị VLĐ có vai trò rất lớn đới với mỗi doanh nghiêp. Một phần
cũng do đặc điểm của VLĐ là gắn liền với chu kì kinh doanh của doanh
nghiệp.Trong khi đó hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp lại diễn
ra thường xuyên và liên tục. Trong mỗi chu kì sản xuất kinh doanh, VLĐ
chuyển hóa thành nhiều hình thái khác nhau trong quá trình sản xuất từ tiền
mặt tới hàng tồn kho rồi thành nợ phải thu rồi lại quay lại hình thái ban đầu
của nó là tiền mặt. Với sự chuyển hóa như vậy cùng với việc doanh nghiệp
luôn cần duy trì một lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng các yêu cầu
mua vật tư dự trữ, bù đắp các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với
khách hàng để đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh được diễn ra bình
thường và liên tục thì Quản tri vốn lưu động là thật sự cần thiết và quan trọng
đối với mỗi doanh nghiệp. Theo đó ta có khái niệm về quản trị VLĐ của
doanh nghiệp như sau :

Quản trị VLĐ của doanh nghiệp là việc xác định nhu cầu vốn lưu
động, đánh giá đưa ra các quyết đinh tổ chức huy động và sử dụng vốn lưu
động tiết kiệm hiệu quả nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động của doanh
nghiệp. Để từ đó giải quyết các vấn đề liên quan tới việc sử dụng nguồn nào
để tài trợ VLĐ, cũng như xem xét đâu là mức tài sản lưu động hợp lý mà công
ty nên duy trì đối với tài sản cũng như là toàn bộ tài sản lưu động.

1.2.1.2.

Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

13
SV: Hoàng Yên Thùy Linh

13

Lớp: CQ48/11.18


Luận văn tốt nghiệp
-

Học viện tài chính

Đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường, liên tục là một trong
những mục tiêu quan trọng trong công tác quản trị vốn lưu động. Thật vậy vốn
lưu động có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình sản xuất và hoạt động của
doanh nghiệp nó có ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô, lợi nhuận của doanh nghiệp.
Quản trị vốn lưu động tốt sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí nâng cao
hiệu quả hoạt động đồng thời đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được


-

diễn ra liên tục, bình thường không bị gián đoạn.
Nhằm tăng khả năng sinh lời cho doanh nghiệp
Sử dụng vốn một cách tiết kiệm hiệu quả
Đảm bảo đủ lượng tiền mặt giúp đáp ứng cho nhu cầu thanh toán, trả các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền chính là nhựa sống của doanh nghiệp, nếu
dòng tiền bị ảnh hưởng thì khả năng duy trì hoạt động, tái đầu tư và đáp ứng
các yêu cầu về vốn bị đẩy vào tình trạng xấu. Dự báo trước tình hình nguồn
vốn trong tương lai là yếu tố quan trọng đề ra quyết định trong sản xuất, kinh
doanh. Chính vì vậy quản trị vốn lưu động là một nội dung vô cùng quan

-

trọng đối với doanh nghiệp.
Đảm bảo thực hiện các chính sách bán hàng hợp lý, xem xét các khoản nợ
phải thu để từ đấy điều chỉnh chúng một cách tốt nhất. Các khoản nợ phải thu
là một nguồn vốn quan trọng của doanh nghiệp thông qua quản trị các khoản
nợ phải thu một cách tốt và hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp không những mở
rộng được mạng lưới khác hàng, mở rộng được thị phần mà còn giúp giảm chi

1.2.2.
1.2.2.1.

phí bị chiếm vốn dụng.
Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường

xuyên, liên tục. Theo đó VLĐ của doanh nghiệp cũng liên tục vận động qua
các giai đoạn khác nhau theo chu kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

14
SV: Hoàng Yên Thùy Linh

14

Lớp: CQ48/11.18


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Chu kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là khoản thời gian trung
bình cần thiết để thực hiện việc mua sắm, dự trữ vật tư, sản xuất ra sản phẩm
và bán được sản phẩm, thu được tiền hàng.
Đối với mỗi doanh nghiệp luôn cần một lượng VLĐ cần thiết để đáp
ứng cho các yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Đó chính là nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp.
Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số VLĐ tối thiểu cần thiết phải
có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
tiến hành bình thường, liên tục.
Trong quản trị VLĐ doanh nghiệp cần xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ
thường xuyên cần thiết phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. Nhu cầu
VLĐ được xác định theo công thức :
Nhu cầu
= Vốn Hàng + Nợ Phải - Nợ phải trả
VLĐ

tồn kho
thu
nhà cung cấp
Theo đó để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp có thể sử dụng
phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp
a)

Phương pháp trực tiếp
Nội dung của phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho
hàng tồn kho, các khoản phải thu các khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp
lại thành tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Xác định nhu cầu vốn lưu động gồm :



Xác định nhu cầu VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất : bao gồm việc xác định
vốn dự trữ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế…
Phương pháp chung để xác định nhu cầu vốn lưu động đối với từng loại vật tư

15
SV: Hoàng Yên Thùy Linh

15

Lớp: CQ48/11.18


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


dự trữ là căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn bình quân một ngày và số ngày dự
trữ đối với từng loại để xác định rồi tổng hợp lại.
* Công thức tổng quát như sau :
m

VHTK
VHTK

M ij

n

∑∑ M
=

j =1 i =1

ij

N ij

: Nhu cầu vốn hàng tồn kho
: Chi phí sử dụng bình quân một ngày của hàng

tồn kho i
Nij

: Số ngày dự trữ của hàng tồn kho i
n


: Số loại hàng tồn kho cần dự trữ

m : Số khâu ( giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho
Đối với từng loại vật tư hàng hóa tồn kho cần căn cứ vào tình hình sử dụng
thực tế và thời gian cần thiết dự trữ để xác định mức chi phí sử dụng bình
quân một ngày và số ngày dự trữ hợp lý :
-

Xác định nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính :

Nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu
chính
-

= Chi phí nguyên vật liệu
chính bình quân ngày

x Số ngày dự trữ nguyên
vật liệu chính

Xác định nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu phụ đối với nguyên liệu phụ sử dụng
thường xuyên thì tính như nguyên liệu chính, còn đối với loại dùng ít, không



thường xuyên thì xác địnhtheo tỷ lệ % nguyên vật liệu chính
Xác định nhu cầu VLĐ trong khâu sản xuất : bao gồm việc xác định nhu cầu
vốn để hình thành các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí


-

trả trước.
Xác định nhu cầu vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm :

16
SV: Hoàng Yên Thùy Linh

16

Lớp: CQ48/11.18


Luận văn tốt nghiệp
Nhu cầu
VLĐ sản
xuất

=

Học viện tài chính

Chi phí sản xuất
bình quân sản
phẩm một ngày

x

Độ dài chu kì
sản xuất( ngày)


x

Hệ số sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm(%)

- Xác định nhu cầu vốn về chi phí trả trước
Nhu cầu
chi phí trả
trước

=

Số dư chi phí trả
trước đầu kì



+

Chi phí trả
trước phát sinh
trong kì

+ Chi phí trả trước phân bổ trong kì

Xác định nhu cầu VLĐ dự trữ trong khâu lưu thông :
bao gồm việc xác định vốn dự trữ thành phẩm, vốn phải

-


thu, phải trả
Xác định nhu cầu vốn thành phẩm

Nhu cầu vốn thành phẩm
-

=

Giá thành sản xuất bình
quân ngày kì kế hoạch

x

Số ngày dự trữ thành
phẩm

Xác định nhu cầu vốn Nợ phải thu

Nhu cầu vốn nợ phải thu

=

Doanh thu bán hàng bình
quân một ngày

x

Kì thu tiền trung bình
ngày


Cuối cùng ta tổng hợp nhu cầu vốn của doanh nghiệp


Phương pháp này cho ra kết quả dự báo nhu cầu vốn tương đối sát với nhu
cầu vốn thực tế của doanh nghiệp tuy nhiên việc tính toán phức tạp và mất

b)

nhiều thời gian.
Phương pháp gián tiếp
Phương pháp gián tiếp dựa vào tình hình thực tế sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ luân
chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu.
Trong phương pháp gián tiếp có ba phương pháp để tính nhu cầu VLĐ



Phương pháp 1 : phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ
so với năm báo cáo, thực chất của phương pháp này là dựa vào thực tế nhu
17
SV: Hoàng Yên Thùy Linh

17

Lớp: CQ48/11.18


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

cầu VLĐ năm báo cáo và điểu chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc
độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch.

Cách xác định :
Trong đó

Vkh

Vkh

=

Vbc

x

M kh
M bc

x ( 1+ t%)

: vốn lưu động năm kế hoạch

Vbc

: vốn lưu động bình quân năm báo cáo

M kh

M bc

: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
: Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo

T% : Tỷ lệ rút ngắn kì luân chuyển VLĐ kế hoạch


Phương pháp 2 : phương pháp này dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc
độ luân chuyển vốn năm kế hoạch, theo phương pháp này, nhu cầu VLĐ được
xác định căn cứ vào tổng mức luân chuyển VLĐ và tốc độ luân chuyển VLĐ
dự tính của năm kế hoạch.

Công thức xác đinh :
Trong đó :

M kh
Lkh



Vkh

=

M kh
Lkh

: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
: Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch


Phương pháp 3 : Dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu : phương pháp này
dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của các yếu tố cấu thành VLĐ

18
SV: Hoàng Yên Thùy Linh

18

Lớp: CQ48/11.18


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ theo doanh thu năm


kế hoạch
Phương pháp gián tiếp dự báo nhu cầu vốn lưu động một cách nhanh chóng,
đáp ứng kịp thời thông tin cho việc quản trị vốn tuy nhiên kết quả thường kém
sát thực tế hơn.
1.2.2.2. Phân bổ nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp
Bên cạnh công tác quản trị nguồn VLĐ doanh nghiệp thì công tác
phân bổ sử dụng nguồn vốn lưu động làm sao cho hợp lý, hiệu quả cũng là
một yếu tố rất quan trọng trong công tác quản trị VLĐ tại các doanh nghiệp.
Bởi vì có quản trị, phân bổ tốt nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp mới
giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, nâng cao được hiệu quả sản
xuất, góp phần gia tăng khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

Theo đó từ nguồn VLĐ của doanh nghiệp, Các nhà quản trị cần quản
trị, sử dụng nguồn vốn này để hình thành các tài sản lưu động cần thiết cho
quá trình sản xuất kinh doanh. Các tài sản lưu động này bao gồm các thành
phần chủ yếu sau : Tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu
ngắn hạn, hàng tồn kho, các tài sản ngắn hạn khác.
Tùy thuộc vào đặc thù của lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, đặc điểm
của từng doanh nghiệp, sản phẩm của doah nghiệp tình hình tài chính của
doanh nghiệp, cũng như tình hình kinh tế xã hội mà các doanh nghiệp cần có
công tác quản trị phù hợp để tạo ra một cơ cấu tài sản lưu động hợp lý, cân
đối. Một mặt đảm bảo đủ lượng tài sản lưu động cho từng bộ phận để phục vụ
quá trình sản xuất kinh doanh, mặt khác cần duy trì các lượng tài sản vừa đủ,
hợp lý để tránh tình trạng dư thừa, lãng phí gây tình trạng ứ đọng vốn, đẩy chi
phí sử dụng vốn lên cao.
1.2.2.3. Quản trị hàng vốn tồn kho dự trữ
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này gồm có NVL, công cụ dụng cụ, thành phẩm dở dang,

19
SV: Hoàng Yên Thùy Linh

19

Lớp: CQ48/11.18


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

thành phẩm, hàng hóa…. Mỗi loại tồn kho có vai trò khác nhau trong quá

trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tạo điều kiện cho quá trình sản
xuất của doanh nghiệp được diễn ra liên tục và ổn định. Do đó số tiền mà
doanh nghiệp bỏ ra để dự trữ HTK được gọi là vốn tồn kho dự trữ.
-

* Sự cần thiết phải quản lý hàng tồn kho là do:
Vốn tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng VLĐ của doanh nghiệp
Những lợi ích do dự trữ hàng tồn kho hợp lý mang lại cho doanh nghiệp là vô
cùng lớn giúp doanh nghiệp tối thiểu hóa được các chi phí, sử dụng vốn một

-

cách hiệu quả tiết kiệm
Tránh được tình trạng ứ đọng vật tư, hàng hóa hoặc căng thẳng do thiếu vật
tư, đồng thời sự dụng vốn hợp lý đóng vai trò như một tấm đệm an toàn giữa

-

các giai đoạn khác nhau trong chu kì sản xuất.
Hiệu quả quản lý vốn tồn kho dự trữ tác động đến hiệu quả hoạt động kinh

-

doanh và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Nhân tố ảnh hưởng tới vốn tồn kho dự trữ bao gồm
Mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, theo đó mức tồn kho dự trữ lại chịu ảnh
hưởng bởi các yếu tố quy mô sản xuất, khả năng sẵn sàng cung ứng vật tư của
thị trường, giá cả vật tư hàng hóa, khoảng cách vận chuyển từ nơi cung ứng

-


đến doanh nghiệp.
Mức tồn kho sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, theo đó mức tồn kho sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm thường chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố kĩ
thuật, công nghệ sản xuất, thời gian chế tạo sản phẩm, trình độ tổ chức sản

-

xuất của doanh nghiệp.
Mức tồn kho thành phẩm, theo đó mức tồn kho thành phẩm cũng bị chịu ảnh
hưởng các nhân tố số lượng sản phẩm tiêu thụ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa
khâu sản xuất và khâu tiêu thụ, sức mua của thị trường…
* Mô hình quản lý hàng tồn kho
Tồn kho dự trữ làm phát sinh chi phí, do đó cần quản lý chúng sao cho
tiết kiệm, hiệu quả. Ta có mô hình quản lý hàng tồn kho : Mô hình tổng chi
phí tối thiểu – Mô hình EOQ
20
SV: Hoàng Yên Thùy Linh

20

Lớp: CQ48/11.18


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Mô hình EOQ là mô hình quản lý hàng tồn kho mang tính định lượng
để xác định mức tồn kho tối ưu( còn gọi là lượng đặt hàng kinh tế) cho doanh

nghiệp. Nội dung của cơ bản của mô hình này là xác định mức đặt hàng kinh
tế để với mức đặt hàng này thì tổng chi phí tồn kho dự trữ là nhỏ nhất. Do đó
mục đích của quản trị vốn về hàng tồn kho là cân bằng hai loại chi phí gồm
chi phí tồn kho và chi phí lưu trữ tồn kho sao cho nó nhỏ nhất.
F1
Chi phí
FT

Fd

0

Quy mô đặt hàng

QE (lượng hàng dự trữ tối ưu hay còn
gọi là lượng đặt hàng kinh tế)

Hình 1.2: Biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí đặt hàng,
chi phí lưu giữ và tổng chi phí tồn kho theo các mức
sản lượng tồn kho

Nếu gọi : C : tổng chi phí tồn kho
21
SV: Hoàng Yên Thùy Linh

21

Lớp: CQ48/11.18



Luận văn tốt nghiệp
C1

: tổng chi phí lưu trữ tồn kho

C2
c1
c2

Học viện tài chính

: tổng chi phí đặt hàng

: chi phí lưu trữ, bảo quản đơn vị hàng tồn kho
: chi phí một lần thực hiện hợp đồng cung ứng

Qn
QE

: số lượng vật tư hàng hóa cần cung ứng trong năm
: mức đặt hàng kinh tế

Q : mức đặt hàng mỗi lần
Ta có C =

-

-

-


-

-

C1 C2

+

, Theo mô hình ta tính được :

Lượng đặt hàng kinh tế :

QE

Số lần thực hiện hợp đồng :

2 x(C2 xQn )
C1

=
Lc

Số ngày cung cấp cách nhau :

=
Nc

Qn
QE


=

360
Lc

Mức tồn kho trung bình ( không có dự trữ) :
Thời điểm tái đặt hàng :

Qdh

=nx

Q

=

QE
2

Qn
360

1.2.2.4. Quản trị vốn bẳng tiền

22
SV: Hoàng Yên Thùy Linh

22


Lớp: CQ48/11.18


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Vốn bẳng tiền gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển là
một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản
có tính thanh khoản cao nhất quyết định khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
* Sự cần thiết của việc dự trữ vốn bẳng tiền
Dự trữ vốn bẳng tiền nhằm đáp ứng yêu cầu thanh toán, giao dịch hàng
ngày, giúp doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội đầu tư sinh lời, giúp doanh
nghiệp chủ động trong việc khắc phục các rủi ro và nhu cầu dự phòng. Tuy
nhiên việc dự trữ vốn bằng tiền làm phát sinh chi phí quản lý, chi phí cơ hội.


Yêu cầu quản lý vốn bằng tiền là vừa phải đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem
lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng cần phải đáp ứng kịp thời các
nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp
* Trong một doanh nghiệp, nhu cầu lưu giữ vốn bẳng tiền thường do 3
lý do sau:
- Nhằm đáp ứng các yêu cầu giao dịch, thanh toán hàng ngày như trả
tiền mua hàng, trả tiền lương tiền công, thanh toán cổ thức hay nộp thuế.
- Nhằm giúp doanh nghiệp nắm bắt các cơ hội đầu tư sinh lời hoặc kinh
doanh làm tối đa lợi nhuận.
- Xuất phát từ nhu cầu dự phòng hoặc khắc phục các rủi ro bất ngờ có
thể xảy ra.
* Nội dung quản lý vốn bẳng tiền gồm :


-

Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng nhu cầu
chi tiêu bẳng tiền mặt của doanh nghiệp trong kì. Có nhiều phương pháp xác
định mức dự trữ tiền mặt hợp lý của doanh nghiệp. Cách đơn giản nhất là căn

23
SV: Hoàng Yên Thùy Linh

23

Lớp: CQ48/11.18


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi dùng tiền mặt bình quân một ngày và số
ngày dự trữ tiền mặt hợp lý.
Ngoài phương pháp trên có thể vận dụng mô hình tổng chi phí tối thiểu
( mô hình baumol) trong quản trị vốn tồn kho dự trữ để xác định mức tồn quỹ
tiền mặt mục tiêu của doanh nghiệp. Quyết định tồn quỹ tiền mặt mục tiêu của
doanh nghiệp được dựa trên cơ sở xem xét sự đánh đổi chi phí cơ hội của việc
giữ quá nhiều tiền mặt so với chi phí giao dịch do giữ quá ít tiền mặt. Chi phí
giao dịch ở đây là các khoản chi phí liên quan đến việc chuyển đổi các tài sản
đầu tư có tính thanh khoản thấp hơn thành tiền mặt để sẵn sàng chi tiêu.
Lượng tiền mặt của doanh nghiệp thường không ổn định do dòng tiền vào ra
phát sinh hàng ngày. Nếu doanh nghiệp giữ nhiều tiền mặt thì chi phí giao

dịch sẽ nhỏ nhưng ngược lại chi phí cơ hội của việc giữ tiền mặt sẽ lớn. Tổng
chi phí lưu giữ tiền mặt chính là tổng chi phí cơ hội với chi phí giao dịch,
tổng chi phí này phải giữ ở mức nhỏ nhất. Do đo có thể sử dụng phương pháp
EOQ như phương pháp quản trị hàng tồn kho. Theo đó khi xác định mức tồn
quỹ tiền mặt, chi phí cơ hội của việc giữ tiền đóng vai trò như chi phí lưu giữ
tồn kho, còn chi phí giao dịch đóng vai trò như chi phí đặt hàng. Thật sự việc
xác định mức tiền mặt hợp lý của một doanh nghiệp có vai trò vô cùng quan
trọng trong công tác đảm bảo khả năng thanh toán cũng như đảm bảo khả
-

năng chi tiêu của doanh nghiệp.
Quản lý chặt chẽ các khoản thu tiền mặt để tránh bị mất mát lợi dụng, thực
hiện nguyên tắc mọi khoản chi đều phải qua quỹ. Đây là công tác cần thiết
doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt để tránh mất
mát lợi dụng. Thực hiện nguyên tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải qua
quỹ, không được thu chi ngoài quỹ. Phân định rõ ràng trách nhiệm trong quản
lý vốn bẳng tiền giữa kế toán và thủ quỹ. Phải thực hiện đối chiếu kiểm tra
tồn quỹ tiền mặt với sổ quỹ hàng ngày. Theo dõi, quản lý chặt chẽ các khoản

24
SV: Hoàng Yên Thùy Linh

24

Lớp: CQ48/11.18


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


tiền tạm ứng, tiền đang trong quá trình thanh toán ( tiền đang chuyển), phát
-

sinh do thời gian chờ đợi thanh toán ở ngân hàng.
Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có biện
pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả nguồn
tiền mặt tạm thời nhàn dỗi ( đầu tư tài chính ngắn hạn). Thực hiện dự báo và
quản lý có hiệu quả các dòng tiền nhập, xuất ngân quỹ trong từng thời kì để
chủ động đáp ứng yêu cầu thanh toán nợ của doanh nghiệp khi đáo hạn.
1.2.2.5. Quản trị các khoản phải thu
Nội dung các khoản phải thu của doanh nghiệp gồm phải thu từ khách
hàng, phải thu tạm ứng và phải thu khác.
* Sự cần thiết phải quản trị nợ phải thu
Trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều có các khoản nợ phải
thu nhưng với quy mô và mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải thu quá lớn
tức số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng cao, hoặc kiểm soát không nổi sẽ
ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó
quản trị khoản phải thu của khách hàng có vai trò vô cùng quan trọng vì có
liên qua đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro bán chịu hàng hóa, dịch vụ.
Theo đó quản trị nợ phải thu là vô ucngf cần thiết vì
- Nếu quản trị không tốt sẽ làm mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm, do đó
cũng mất đi cơ hội thu lợi nhuận
- Còn nếu bán chịu nhiều quá sẽ tăng nguy cơ rủi ro mất vốn hoặc phát
sinh các khoản nợ khó đòi.
=> Doanh nghiệp cần đặc biệt coi trọng các biện pháp quản trị khoản
phải thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ. Nếu khả năng sinh lời lớn hơn rủi
ro thì doanh nghiệp có thể mở rộng, nới lỏng bán chịu, còn nếu khả năng sinh

25

SV: Hoàng Yên Thùy Linh

25

Lớp: CQ48/11.18


×