Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Nghiên cứu tác dụng sinh học của một số nhóm chất của táo mèo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (47.55 MB, 47 trang )

m
BỘ Y TẾ
TRUỒNG ĐAI HOC D ươc HÀ NÔI
VŨ BÍCH HẠNH
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG SINH HỌC CỦA
MỘT SỐ NHÓM CHẤT CỦA TÁO MÈO
( KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Dược sĩ KHOÁ 1999-2004)
Người hướng dẫn

Nơi thực hiện
Thời gian thực hiện
TS. Nguyễn Văn Đổng
Bộ môn Hoá sinh
Tháng 2-5/2004
HÀ NỘI, THÁNG 5-2004
&
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Văn Đồng -
người thầy đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình giúp em hoàn thành khoá luận
này.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể các thầy cô giáo, các cô kỹ
thuật viên ở Bộ môn Hoá Sinh đã luôn ủng hộ và tạo điều kiện tốt nhất để
em có thể thực hiện khoá luận. Cám ơn khoa Hoá Sinh - BV 19-8 đã giúp đỡ
trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn phòng Đào tạo, phòng Quản lý Khoa
học, thư viện Quốc gia, thư viện trường Đại học Dược Hà Nội đã giúp em
hoàn thành khoá luận đúng thời hạn.
Hà Nội 20.5.2004
Sinh viên
Vũ Bích Hạnh
MỤC LỤC


Đặt vấn đề 1
Phần 1. Tổng quan
3
1.1.Tổng quan về lipid 3
1.1.1 .Đại cương về lipid 3
1.1.2.Lipoprotein và sự vận chuyển lipid 4
1.1.3.Bệnh tăng lipid máu 7
1.1.4.Một số công trình nghiên cứu thuốc hạ lipiđ từ thảo dược ở VN 9
1.1.5.Một số mô hình gây tăng cholesterol ngoại sinh trên chuột 10
1.2.Tổng quan về dược liệu 11
1.2.1.Sơn tra 11
1.2.2.Táo mèo 13
Phần 2. Nguyên vật liệu và phương pháp thực nghiệm

15
2.1.Đối tượng nghiên cứu 15
2.2.Phương pháp thực nghiệm 15
2.2.1.Xử lý và chế biến dược liệu
15
2.2.2.MÔ hình gây tăng cholesterol ngoại sinh 16
2.2.3.Thử tác dụng của thuốc trên chuột nhắt được gây tăng cholesterol
ngoại sinh 17
2.2.4.Phương pháp định lượng các chỉ số lipid máu 17
2.2.5.Phương pháp xử lý số liệu 20
Phần 3. Kết quả thực nghiệm và nhận xét 21
3.1.Mô hình gây tăng CH trên chuột nhắt trắng 21
3.2.Ảnh hưởng của thuốc tới các chỉ số lipid của chuột được gây tăng
CH máu 22
3.2.1.Ảnh hưởng của thuốc tới các chỉ số lipid ở ngày thứ 7 23
3.2.2.Ảnh hưởng của thuốc tới các chỉ số lipid ở ngày thứ 10 27

3.2.3.Ảnh hưởng của thuốc tới các chỉ số lipid ở ngày thứ 20

31
3.2.4.Nhận xét chung và bàn luận
38
Phần 4. Kết luận và đề xuất 40
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
■ Apo
■ CH
■ CHE
■ CHO
■ CM
■ GPO
■ HDL
■ HDL-C
- HMGCoA
■ IDL
■ LCAT
■ LDL
■ LDL-C
■ Lp
■ LPL
■ POD
■ TG
■ VLDL
■ VXĐM
Apoprotein
Cholesterol
Cholesterol esterase
Cholesterol oxidase

Chylomicron
Glycerol-3- phosphat oxidase
Lipoprotein tỷ trọng cao
Cholesterol trong HDL
Hydroxy methyl glutaryl CoA
Lipoprotein tỷ trọng trung gian
Lecithin- cholesterol- acyl-tranferase
Lipoprotein tỷ trọng thấp
Cholesterol trong LDL
Lipoprotein
Lipoprotein lipase
Peroxidase
Triglycerid
Lipoprotein tỷ trọng rất thấp
Vữa xơ động mạch
ĐẶT VẤN ĐỂ
Trong những năm gần đây, tỉ lệ mắc bệnh cũng như tỉ lệ tử vong do các bệnh
tim mạch ngày càng gia tăng, đặc biệt ở những nước phát triển, những nước có đòi
sống cao. Tai biến do tim mạch gây ra thường dẫn đến tử vong hoặc để lại những di
chứng nặng nề. Một trong những nguyên nhân gây bệnh hàng đầu là hội chứng tăng
lipid máu.
Tăng lipid máu có liên quan mật thiết tới bệnh VXĐM, một bệnh gây nhiều
tai biến nguy hiểm như nhồi máu cơ tim, xuất huyết não, nghẽn mạch ngoại vi .Hội
chứng tăng lipid máu còn liên quan đến nhiều bệnh như đái tháo đường, hội chứng
thận hư, tăng huyết áp, thiểu năng tuyến giáp hoặc những thói quen sinh hoạt khác
như ăn nhiều thức ăn giàu Cholesterol, mỡ bão hoà, uống nhiều rượu hoặc lối sống
tĩnh tại
Hầu hết các thuốc hạ lipid máu hiện tại là Hóa dược và thường phải dùng lâu
dài, có nhiều tác dụng phụ như rối loạn tiêu hoá, buồn nôn, đau đầu, sỏi mật Vì
vậy, xu hướng hiện nay là dùng các hợp chất tự nhiên , các dược liệu thảo mộc để

khắc phục nhược điểm đó.
Ở Việt Nam, các thuốc hạ lipid máu chủ yếu là thuốc ngoại nhập, thường có
giá thành đắt. Các công trình nghiên cứu và sản xuất thuốc trên chưa nhiều, phạm vi
sử dụng còn hạn chế.
Từ thực tế đó, mục đích của luận văn là phát hiện, nghiên cứu và so sánh tác
dụng hạ lipid máu của Táo mèo với Sơn tra-một dược liệu Trung Quốc đã được
nhiều tài liệu chứng minh là có tác dụng hạ Cholesterol máu. Sơn tra từ lâu đã được
biết đến trong nhiều bài thuốc phòng và điều trị hội chứng tăng lipid máu, tuy nhiên
ở Việt Nam vị thuốc Sơn tra được thay thế bằng Táo mèo- một cây khác cả chi và
loài đối với sơn tra Trung Quốc. Tác dụng của táo mèo chưa được nghiên cứu cụ thể,
do đó vấn đề được đưa ra là "liệu táo mèo có thực sự thay thế được sơn tra trong việc
hạ lipid máu hay không?".
1
Nội dung và mục tiêu cụ thể:
+ Xây dựng mô hình gây tăng Cholesterol ngoại sinh trên chuột nhắt trắng
bằng thức ăn giàu cholesterol là óc lợn.
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của sơn tra và táo mèo tới một số chỉ số lipid trên
mô hình gây tăng Cholesterol ngoại sinh.
+ Các chỉ số lipid được thực hiện để khảo sát là:
• Cholesterol toàn phần (CH)
• Cholesterol trong HDL (HDL-C)
• Triglycerid (TG)
• Tỷ số HDL-C/ CH
2
PHẦN 1
TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỂ LIPID :
1.1.1. Đại cương về Lipid [1], [9], [11] :
*Lipid là sản phẩm ngưng tụ của acid béo và alcol, hầu hết là các ester hoặc
amid của acid béo với alcol.

* Lipid trong cơ thể có 2 nguồn gốc:
- Nguồn gốc ngoại sinh: từ các thức ăn đưa vào (các mỡ động vật và dầu thực
vật).
- Nguồn gốc nội sinh: do cơ thể tự tổng hợp mà nguyên liệu chủ yếu từ các
sản phẩm thoái hoá của glucid và lipid.
* Lipid có các chức năng cơ bản sau:
- Là nguồn dự trữ và cung cấp năng lượng quan trọng của cơ thể, đặc biệt khi
có nhu cầu cao, kéo dài như khi chịu lạnh, đói lâu ngày hoặc bệnh lý như đái tháo
đường, cơ thể không sử dụng được nguồn glucid lg lipid cho ta 9,3 Kcal, gấp đôi
so với glucid và protid.
- Là thành phần tham gia cấu tạo tế bào : các màng tế bào, ty thể, bào tương,
các tế bào và tổ chức thần kinh hoặc tập trung trong các tổ chức mỡ như lớp mỡ
dưới da, mỡ ở mạc treo, mỡ bao quanh thận dưới dạng dự trữ, bảo vệ khi có va đập,
dễ dàng di động
- Là dung môi hoà tan các vitamin tan trong dầu như A, D, E, K, caroten và
cung cấp cho cơ thể các acid béo không no cần thiết như vitamin F (hỗn hợp của các
acid linoleic, linolenic, arachidonic)
- Tạo nên các hợp chất hoạt động sinh học (vitamin D3, các hormon steroid,
các chất vận chuyển như Prostaglandin )
* Lipid trong cơ thể người gồm 3 nhóm chính:
- Triglycerid (hay mỡ trung tính): cấu trúc gồm một phân tử glycerol được
ester hoá với 3 acid béo.
- Phospholipid: trong cấu trúc có phospho, cũng kết hợp với acid béo bằng
phản ứng ester hoá.
3
- Cholesterol: như tên gọi, thoạt đầu nó phát hiện có trong dịch mật (cho-), có
nhân sterol được cấu thành từ sản phẩm thoái hoá của acid béo (các mẩu 2 C).
1.1.2. Lipoprotein và sự vận chuyển lipid:
1.1.2.1. Cấu trúc, phân loại lipoprotein [1], [14]
Lipid không tan được trong nước, do vậy để vận chuyển được trong cơ thể

lipid phải liên kết với protein thành lipoprotein (Lp). Phần protein liên kết với lipid
được gọi là apoprotein (Apo).Theo T.KOVANE-1985, cấu trúc phân tử Lp như sau:
Phân tử Lp có dạng hình cầu, đường kính từ 100-800 A°. Trong phân tử, các phân tử
lipid liên kết với phần protein bằng lực liên kết Vander-Wal. Phần lõi của phân tử
Lp chủ yếu là các phân tử lipid không phân cực (cholesterol ester, triglycerid )-
Phần vỏ Lp được cấu tạo bởi các Apo và các phân tử lipid phân cực (phospholipid,
cholesterol tự do ). Chính nhờ có lớp vỏ này nên Lp có khả năng hoà tan trong
nước, vận chuyển được tới các tổ chức, các mô trong cơ thể. Các Apo, do cấu trúc
peptid của mình, có thể quyết định bản chất và lượng của lipid kết hợp. Kích thước
và tỷ trọng của mỗi loại Lp chủ yếu phụ thuộc vào lượng lipid ở lớp lõi trung tâm.
Dựa vào tỷ trọng, có thể phân loại Lp như sau:
- Hạt vi thể dưỡng chất( Chylomicron) : d < 0,94
- Lipoprotein có tỷ trọng rất thấp ( VLDL): 0,94 <d < 1,006
- Lipoprotein có tỷ trọng trung bình (IDL): 1,006 <d < 1,019
- Lipoprotein có tỷ trọng thấp (LDL) : 1,019 <d < 1,063
- Lipoprotein có tỷ trọng cao (HDL) : 1,063 <d < 1,210
1.1.2.2. Receptor của Lp [7]
Lp có vai trò quan trọng trong cơ thể, cho nên rối loạn chuyển hoá Lp dẫn
đến bệnh hiểm nghèo như các bệnh về VXĐM. Ngoài yếu tô gây bệnh của
cholesterol thì vai trò của receptor Lp rất quan trọng.
Receptor LDL được nghiên cứu chi tiết bởi Brown và Goldstein (giải Nobel
1985) : là một chuỗi peptid gồm 822 acid amin, một phần xuyên màng. Phần NH2
tận cùng ở ngoài tế bào tương tác với LDL, còn phần -COOH tận cùng nằm trong
bào tương và cho phép LDL hoà nhập với lysosom. Receptor LDL có ở hầu khắp
mọi tế bào, đặc biệt ở các tế bào thâu tóm cholesterol. Receptor LDL có thể gắn
4
nhiều loại Lp như LDL, IDL, HDL và theo một số tác giả cả với VLDL. Receptor
LDL tham gia điều hoà chuyển hoá LDL. Nếu có nhiều receptor LDL, đa số các hạt
IDL được loại khỏi máu, và chỉ còn ít IDL chuyển thành LDL. Nếu lượng các
receptor LDL giảm, sự phân giải IDL bởi gan sẽ chậm lại, sẽ có một lượng lớn hơn

của IDL được chuyển thành LDL. Như vậy, lượng receptor LDL mà giảm thì sự tạo
thành LDL sẽ tăng và thoái hoá của chúng chậm lại.
Do đó, bệnh tăng lipid máu, tăng Cholesterol toàn phần hoặc Cholesterol-
LDL trong huyết tương có liên quan đến sự hoạt động không bình thường của
receptor Lp.
1.1.2.3. Sự vận chuyển Lipid [1], [10],[17]
Như trên đã nói, lipid được vận chuyển trong cơ thể dưới dạng Lp. Lp có 2
nguồn gốc: nội sinh và ngoại sinh. Gan tổng hợp các Lp nội sinh từ các sản phẩm
của lipid, glucid và các acid amin. Quá trình tổng hợp xảy ra trên bề mặt của hệ
thống lưới trong nguyên sinh chất của tế bào gan. Lp ngoại sinh được tạo ra từ ruột,
có thể được chuyển hoá ở gan.
❖ Chylomicron (CM):
CM là những phân tử lipid chứa dưới 2% protein (Apo B48, c, E) và ít nhất
85% triglycerid, 5-10% phospholipid và 6-9% cholesterol. Chúng được tạo ra trong
nội mô ruột, có vai trò vận chuyển triglycerid, cholesterol của thức ăn theo hệ thống
bạch huyết vào đại tuần hoàn. Trong máu, CM tương tác với LPL ở mao mạch nội
mô để thuỷ phân triglycerid thành acid béo tự do được hấp thụ ỏ mô mỡ và mô cơ.
Tại đó, AB tự do được oxy hoá, cung cấp năng lượng hoặc tổng hợp lại thành
triglycerid. Qua quá trình trên, CM biến dần thành CM tồn dư ít triglycerid hơn và
giàu cholesterol ester hơn, đến gan sẽ được thâu tóm và tiêu hoá trong lysosom cho
cholesterol tự do. Cholesterol này có thể được sử dụng tham gia tổng hợp màng, dự
trữ ở gan, tạo muối mật, sản xuất Lp.
❖ Lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL):
VLDL được tổng hợp ở gan và ruột, có chứa 12% protein (Apo BI00, c, E)
và 88% lipid, chủ yếu là triglycerid nội sinh và một phần cholesterol. Vì vậy, vai trò
chính của VLDL là vận chuyển triglycerid nội sinh. VLDL cũng tương tác với LPL
5
để thuỷ phân bớt triglycerid, làm cho kích thước VLDL giảm dần và được gọi là
VLDL tồn dư hoặc IDL. Khoảng một nửa số IDL được chuyển hoá ở gan, phần còn
lại tiếp tục mất dần triglycerid để trở thành LDL.

❖ Lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL):
LDL là sản phẩm chuyển hoá của VLDL, có 25% protein (chủ yếu là Apo
B100) và 75% lipid (chủ yếu là cholesterol nội sinh). LDL vận chuyển cholesterol
tới mô và tương tác với receptor-LDL trên màng tế bào. Các hạt LDL được tế bào
thâu tóm, cholesterol được dùng làm nguyên liệu tổng hợp steroid tham gia thành
phần màng tế bào.
Cholesterol trong LDL được coi là cholesterol "xấu", là mục tiêu chính trong
điều trị hạ cholesterol máu. Các hạt LDL đường kính rất nhỏ, chứa nhiều
cholesterol, được thoái hoá theo 2 con đường: phần lớn các hạt LDL mang
cholesterol từ gan tới các tổ chức và tương tác với receptor LDL trên màng tế bào;
một phần nhỏ LDL thoái hoá theo con đường kém đặc hiệu hơn, trong đó có sự tham
gia của đại thực bào. Khi nồng độ cholesterol trong máu tăng cao thì sự thoái hoá
theo con đường này cũng tăng, dẫn tới sự ứ đọng cholesterol ở đại thực bào thành
động mạch (gây bản vữa xơ) và đại thực bào ở gân và da (gây u vàng).
❖ Lipoprotein có tỷ trọng cao (HDL):
HDL được tổng hợp ở gan và ruột, có chứa 50% protid ( trong đó Apo AI
64%, Apo A2 20%, Apo c 11%, Apo D 3%, Apo E 2%) và khoảng 50% lipid (trong
đó phospholipid 30%, cholesterol 18%, triglycerid 2%). Lượng cholesterol trong
HDL được gọi là cholesterol "tốt" bởi vì cholesterol được HDL vận chuyển từ các tế
bào ngoại vi về gan để thải ra ngoài bằng đường mật. Lượng cholesterol HDL tỷ lệ
nghịch vói nguy cơ tai biến về tim mạch, với VXĐM.
Ở người HDL thấp, nguy cơ bệnh mạch vành nhiều hơn gấp 8 lần
(Framingham 1977).
1.1.3. Bệnh tăng lipid máu:
1.1.3.1. Phân loại [5], [7] :
-Theo Fredrickson (1967): dựa vào điện di phân loại Lp, có 5 typ :
* Typ I : Tăng Chylomicron máu hay tăng TG ngoại sinh.
6
* Typ I I : Tăng p lipoprotein máu (chia thành 2 chi typ).
+ Typ lia, tăng cholesterol huyết gia đình hay tăng cholesterol nguyên phát.

+ Typ Ilb, tăng lipid máu hỗn hợp gia đình.
* Typ III: Rối loạn lipoprotein máu.
* Typ IV : Tăng glycerid máu nội sinh.
* Typ V : Tăng triglycerid máu hỗn hợp hay tăng lipid máu hỗn hợp.
-Theo de Gennes: phân loại đơn giản hơn, chỉ dựa trên cholesterol và TG, gồm có :
* Tăng cholesterol máu đơn thuần.
* Tăng triglycerid máu đơn thuần.
* Tăng lipid máu hỗn hợp (cả cholesterol và TG).
1.1.3.2. Bệnh căn [6] :
Những rối loạn bệnh lý về lipid có nhiều. Các rối loạn này có thể thể hiện ở
một loại thành phần lipid đơn độc hoặc nhiều thành phần phối hợp, bẩm sinh nguyên
phát hoặc là thứ phát do mắc một bệnh nào đó gây ra. Có thể chia thành 2 loại chính
là:
- Tăng lipid do di truyền ( tăng lipid nguyên phát): Mức độ tăng lipid trong
những trường hợp này rất cao, bệnh gây ra do các nguyên nhân di truyền khuyết tật
về chuyển hoá hay vận chuyển lipid. Các bệnh di truyền hay gặp là bệnh tăng
cholesterol gia đình dị hợp tử (tần số: 1/ 500). Loại ít gặp hơn là bệnh thiếu hụt LPL
gia đình (tần số: 1/ 1 000 000). Đa số người bị tăng lipid máu thường thuộc typ đa
yếu tố. Người ở dạng đơn gen thường có nồng độ lipid cao hơn so với người ở dạng
đa gen và ít đáp ứng với chế độ ăn kiêng.
- Tăng lipid do các nguyên nhân khác (tăng lipid máu thứ phát): Bệnh gây ra
bởi một số nguyên nhân như : mắc một số bệnh tật, sử dụng thuốc, lối sống không
hợp lý Các bệnh thiểu năng tuyến giáp, hội chứng thận hư, tăng ure máu, chế độ
ăn uống giàu chất béo, mỡ bão hoà, giàu cholesterol đều góp phần làm tăng
cholesterol máu. Ăn nhiều glucid, uống nhiều rượu, lối sống tĩnh tại, bệnh đái tháo
đường, béo phệ là nguyên nhân gây tăng TG máu. Một số thuốc khi sử dụng điều trị
gây tác dụng phụ làm tăng lượng lipid máu như thuốc hạ áp, thuốc phong bế (3
adrenergic.
7
1.1.3.3. Điều trị [7], [11], [13] :

* Điều trị bằng chế độ ăn:
Tuỳ thuộc vào từng typ mà có chế độ ăn khác nhau, tuy nhiên có thể tóm tắt
chung như sau:
- Chế độ ăn nên giảm cholesterol (có nhiều trong lòng đỏ trứng, óc súc vật,
gan, thịt mỡ, bơ giảm mỡ (vì có nhiều acid béo), giảm carbonhydrat (nhất là loại
hấp thụ nhanh như đường), giảm rượu và bia, giảm calo để giảm cân nếu béo.
- Trong thực đơn nên tăng cường rau quả tươi và các sản phẩm ngũ cốc, nên
ăn cá ít nhất 3 lần/tuần hoặc 30g/ngày. Cá có acid béo không bão hoà thuộc họ
omega 3, dặc biệt là acid eicosa penta enoic và acid docosa hexa enoic, những acid
này làm giảm cholesterol máu.
♦♦♦ Điều trị bằng thuốc:
* Sau khi đã thực hiện triệt để chế độ ăn, giảm cân và tập luyện mà vẫn
không làm giảm lipid huyết thanh xuống đến mức độ cần thiết thì mới sử dụng
thuốc.
* Một số thuốc thường gặp trong điều trị bệnh tăng lipid máu:
- Resin mật ịcholestyramine và cholestipoiy. là nhựa trao đổi ion, làm cho
acid mật bị gắn trong ruột, ngăn cản sự tái hấp thu acid mật qua thành ruột. Vì nhiều
cholesterol được sử dụng để tổng hợp acid mật nên các chất thụ cảm LDL-C ở bề
mặt tế bào tăng lên, do đó có sự giảm nồng độ LDL-C trong máu (có thể giảm tới
35%).
Tác dụng phụ: táo bón, đau bụng, buồn nồn, nôn, phù, đau ngực, nấc, ợ hoi.
- Acid nicotinỉc: là vitamin tan trong nước và làm hạ VLDL tới 40%, có thể
làm hạ LDL-C từ 15% tới 30% và có thể tăng HDL-C từ 10% đến 30%.
Tác dụng phụ: sưng nóng đỏ đau, mẩn ngứa, phát ban, buồn nôn, rối loạn tiêu
hoá, chán ăn, chóng mặt và giảm huyết áp.
- Chất ức chế HMG CoA reductase: là loại thuốc mới ngăn cản tối đa sinh
tổng hợp cholesterol, gồm có Lovastatin, Provastatin và Simvastatin.Thuốc ngăn
cản hoạt tính của enzym, dẫn tới sự giảm tập trung cholesterol trong tế bào, nên làm
tăng chất thụ cảm LDL, từ đó làm giảm LDL-C máu tới 40%.
8

Tác dụng phụ: ỉa chảy, táo bón, chuột rút, đau cơ, viêm cơ.
- Acidỷibric và dẫn chất (Cloỷibrat, Gemfibrozil, Benzafibrat, Fenofibrat): có
tác dụng hạ triglycerid là chủ yếu, còn cholesterol toàn phần và LDL-C hạ ít. Cơ
chế: hoạt hoá LPL , do đó làm tăng thoái hoá VLDL. Ngoài ra, Gemfibrozil có thể
làm hạ sự tổng hợp và bài xuất VLDL, nên thuốc làm hạ triglycerid 40%, VLDL
60%, LDL 10%, làm HDL tăng từ 17-31%. Cơ chế tăng HDL là do giảm TG của
VLDL. Bình thường VLDL vẫn trao đổi glycerid đến cho HDL, còn HDL nhường
ester cholesterol cho VLDL. Khi VLDL hạ, sự trao đổi này chậm lại, ester
cholesterol được giữ lại ở HDL, do đó nồng độ HDL-C tăng lên.
Tác dụng phụ: buồn nôn, ỉa chảy, rối loạn chức năng gan, mẩn ngứa, đau đầu,
mờ mắt.
- Probucol: làm giảm LDL-C từ 8-15% nhưng cũng có thể làm giảm HDL-C
thới 25%. Không có tác dụng đối với TG. Cơ chế tác dụng của nó là ngăn cản quá
trình oxi hoá của LDL.
Tác dụng phụ: ỉa chảy, đau bụng, buồn nôn.
1.1.4. Một số công trình nghiên cứu thuốc hạ lipid từ thảo dược ở Việt Nam [6] :
❖ Ngưu tất: cao lỏng ngưu tất có tác dụng hạ cholesterol huyết trên thỏ gây
tăng cholesterol ngoại sinh hay nội sinh (Đoàn Thị Nhu, Phạm Khuê).
Chế phẩm: Bidentin ( Viện Dược liệu & XNDPTW 25).
❖ Tỏi: Vũ Hiền Hạnh dùng Alisa- một chế phẩm tỏi nghiên cứu trên thực
nghiệm và lâm sàng thấy có tác dụng hạ cholesterol và tỷ lệ p/a Lp.
Chế phẩm: Garlicur (XNDP 3-2).
Dogalic (Công ty xuất nhập khẩu y tế Đồng Tháp).
❖ Nghệ-, có tác dụng hạ cholesterol huyết trên thỏ đã được gây tăng
cholesterol (Đặng Thị Mai Anh-1974). Phạm Tử Dương đã sử dụng cao lỏng nghệ
do bộ môn Hữu cơ trường ĐH Dược HN bào chế điều trị cho bệnh nhân VXĐM
trong 1 tháng đã thấy nghệ làm hạ cholesterol máu.
Chế phẩm : Cholestan (có tinh dầu nghệ) của XNDPTW 25.
Cholestin( Ngưu tất, Nghệ, Hoa hoè) của Danaphar.
9

❖ Nguyên Văn Đồng và cộng sự (trường ĐH Dược HN) đã nghiên cứu tác
dụng hạ lipid máu của 1 số vị thuốc: Xuyên khung, Đương quy, Đào nhân, Đan sâm,
Giá đậu xanh, Hy thiêm trên chuột gây tăng cholesterol ngoại sinh thấy giảm rõ rệt
CH huyết, giảm lipid toàn phần, giảm tỷ lệ p/a Lp.
1.1.5. Một số mô hình gây tăng cholesterol ngoại sinh trên chuột:
1.1.5.1. Trên chuột cống [26] :
- Chuột cống mới thôi bú có mức cholesterol cao hơn 2-3 lần so với chuột
trưởng thành. Điều này có thể do hàm lượng chất béo trong sữa cao, vì khi thay sữa
bằng chế độ ăn bình thường thì CH máu gần bằng ở chuột trưởng thành.
Nồng độ CH máu bình thường của chuột cống mới thôi bú trọng lượng 60-90 g là
101 mg%.
- Nhiều công trình nghiên cứu đã sử dụng chuột cống để gây tăng CH máu.
Tuỳ theo tuổi của chuột, thời gian gây tăng và đặc biệt là chế độ ăn, các tác giả đã
gây được sự tăng CH máu ở những mức độ khác nhau.
■ Fillios và c s đã gây tăng CH máu ở chuột cống lên tới 1100 mg% sau 28
ngày bằng chế độ ăn có bổ sung CH, Na cholat và thiouracil.
■ Fukushima và c s đã gây tăng CH máu chuột cống lên tới 245 mg% sau
28 ngày bằng chế độ ăn có bổ sung CH 1% và dịch chiết mật bò 0,5%.
■ Ruegamen và cs đã gây tăng CH máu ở chuột cống mới thôi bú lên tới
436 mg% sau 14 ngày bằng chế độ ăn có bổ sung CH, chất béo và acid
cholic.
1.1.5.2. Trên chuột nhắt [6] :
- Mô hình đầu tiên gây tăng CH máu trên chuột nhắt là của TS Nguyễn Văn
Đồng- trường ĐH Dược Hà Nội (1995), được xây dựng dựa theo mô hình của
Ruegamen trên chuột cống. Tác giả đã cải tiến một số điểm : chế độ ăn có bổ sung
CH nguyên chất và mỡ lợn, thời gian gây tăng ngắn hơn. Kết quả là đã gây tăng CH
máu ở chuột nhắt 84% trong 7 ngày.
10
1.2.TỔNG QUAN VỂ Dược LIỆU:
1.2.1. SƠN TRA [3,20,21]

Còn gọi là bắc sơn tra, nam sơn tra, dã sơn tra, aubepine.
Dược liệu là quả chín phơi khô của cây Crataegus pinnatiỷida Bunge (Bắc
sơn tra, sơn tra) hoặc Crataegus cuneata Sieb. et Zucc (Nam sơn tra, dã sơn tra),
thuộc họ Hoa hồng ( Rosaceae). Quả được thu hoạch vào mùa thu, khi đã chín, và
được cắt ra thành từng lát, đem phoi khô.
1.2.1.1.Mô tả dược liệu:
Dược liệu được chế biến từ quả chín, phơi hay sấy khô. Vị thuốc là những
phiến cắt tròn, khô và co cuộn không bằng phẳng, đường kính từ 1-2,5 cm, dày 2-4
cm. Mặt ngoài đỏ thẫm, rải rác những nốt ban chấm sắc tro trắng. Thịt quả màu
vàng sẫm đến nâu nhạt, mặt cắt có thể thấy 5 hạt màu vàng nhạt, có miếng hạt đã rci
rụng, có miếng trên đó thấy cuống quả ngắn, hoặc có tàn tích của đài hoa lõm
xuống. Mùi thơm nhẹ, vị chua hoi ngọt.
Hình 1. Vị thuốc Sơn tra Trung Quốc
1.2.1.2.Thành phẩn hoá học:
*Hoa quả và lá của các loài Crataegus có thành phần phức tạp [19]
- Các Aavonoid: hyperosid (=quercetin-3-galactosid) có chủ yếu trong hoa,
vitexin( =C-glucosid của 5,7,4'-flavon) có chủ yếu trong lá; quercitrin (=3-
rhamonosid quercetin), các leucoanthocyanidin ở dạng dimer do 2 phân tử ílavan
11
3,4-diol nối với nhau bởi các nhóm hydroxyl ở 3- hoặc 4-, các chất này có trong
quả.
- Các triterpenoid pentacyclic: acid oleanolic, acid ursolic, acid crataegolic.
- Các dẫn chất amin (ethylamin, trimethylamin, isoamylamin), cholin, các
purin (adenin, guanin ).
- Thịt quả có các acid hữu cơ như acid tartric, acid citric, và các ose ; Hạt có
amygdalin.
* Năm 1957, Viện nghiên cứu thực phẩm của Trung Quốc phân tích thành
phần hoá học của sơn tra thì thấy có: protid 0,7%, chất béo 0,2%, hydratcarbon
22%, canxi 0,085%, phospho 0,025%, sắt 0,0021%, caroten 0,00082%, vitamin c
0,089% [3].

* Bằng phương pháp điện di mao quản, đã tách được 4 flavon trong
c.pinnatiýida với nồng độ lần lượt là: vitexin-2"-rhamnosid 0,35 Ịig/ml; hypeside 0,3
ng/ml; rutin 0,4 Ịig/ml; vitexin 0,29 |J.g/ml [24].
* Thông báo đầu tiên về thành phần hoá học của dịch sắc Sơn tra được đưa ra
7/2001, cho thấy trong đó có 9 hợp chất: vitexin, quercetin, hyperoside, rutin,
paeoniAorin, protocatechaldehyde, (+) - catechin, danshensu, và acid citric [23].
1.2.1.3. Tác dụng dược lý [21] :
- Kích thích tiêu hoá (đặc biệt tiêu hoá protid ) và tăng cường hoạt động của
dạ dày.
- Làm hạ cholesterol máu bằng cánh tăng chuyển hoá cholesterol. Nó làm
giảm các mảng vữa xơ trên thành động mạch. Thuốc còn làm tăng lưu lượng mạch
vành, làm giảm tiêu thụ oxy và chống thiếu máu cục bộ. Ngoài ra, nó còn có tác
dụng tăng co bóp tim và hạ huyết áp. Thuốc cũng có tác dụng kháng khuẩn.
Sơn tra hầu như không độc, chỉ khi dùng liều cao thì có thể gây chóng mặt
và buồn nôn.
1.2.1.4. Công dụng và liều dùng:
- Tây y: coi Sơn tra (hoa, quả, lá) là một vị thuốc chủ yếu tác dụng trên tuần
hoàn và giảm đau, an thần. Dùng trong các trường hợp ứ máu, cholesterol máu cao,
chứng đau thắt ngực và huyết áp cao.
12
- Đông y: lại coi Sơn tra là một vị thuốc chủ yếu tác dụng trên bộ máy tiêu
hoá.
Theo tài liệu cổ, sơn tra có vị chua, ngọt, tính ôn, vào 3 kinh tỳ, vị, can, tiêu
được các thứ thịt tích trong bụng. Tuy nhiên, cũng theo tài liệu cổ ghi về sơn tra còn
nói thêm là sơn tra phá được khí, hành ứ, hoá đờm dãi, giải được độc cá, lở sơn,
chữa tả lỵ, tri huyết khối, giảm đau.
Liều dùng: 9- 12g (DĐTQ)
1.2.2.TÁO MÈO [3,4,15]
Còn có tên sơn tra, gan, pom rừng, chua chát, chi-tô-di (Mèo), sán sá (Tày)
Vị thuốc là quả chín đã thái phiến phơi hay sấy khô cùa cây Chua chát

(Docynia doumeri Schneid) và cây Táo mèo (.Docynia indica Dec.), họ Hoa hồng
(Rosaceae)
1.2.2.1.Mô tả dược liệu:
Quả hạch, hình cầu, đã thái phiến ngang, dày 0,2-0,5 cm, cong queo, đường
kính 1,5-3 cm, trên chỏm có khi còn vết đài sót lại. vỏ ngoài bóng, nhăn nheo, màu
nâu, có những vân lốm đốm. Thịt quả mềm, hơi hồng, giữa có 5 hạch cứng, mỗi
hạch chứa 4-5 hạt không có nội nhũ. Hạt thường có cạnh góc, mặt ngoài đỏ nâu, dài
0,6-0,7 cm, đường kính 0,4 cm. Thịt quả vị chua hơi ngọt.
Hình 2. VỊ thuốc Táo mèo
13
Hiện nay, trên thị trường, táo mèo vẫn được thu mua với tên gọi sơn tra, điều
này có thể gây nên sự nhầm lẫn. Thực tế 2 vị thuốc này có một số điểm khác biệt, có
thể sơ bộ phân biệt như sau :
- Táo mèo có đường kính lớn hơn sơn tra Trung Quốc ( khoảng gấp rưỡi)
- Vỏ ngoài táo mèo nâu bóng, trong khi vỏ ngoài sơn tra đỏ thẫm, có những
nốt chấm trắng đều đặn.
- Táo mèo có nhiều hạt nhỏ, vỏ đen mỏng, nhân mềm, còn sơn tra chỉ có 5
hạt to, cứng trong một quả. Vì vậy, dưới dạng dược liệu, sơn tra là những lát cắt dọc
(vì hạt quá cứng), trong khi táo mèo có thể cắt lát ngang hoặc lát dọc tuỳ ý.
1.2.2.2. Thành phần hoá học[3]
Sơ bộ nghiên cứu loại sơn tra Việt Nam ở Lào Cai, Hoàng Liên Sơn, thấy có
2,76% Tanin, 16,4% chất đường, 2,7% acid hữu cơ (tartric, citric tính theo H2S04).
1.2.2.3. Tác dụng dược lý :
Tiêu thực tích (chủ yếu tiêu thịt), hành khí, hoá đàm.
1.2.2.4. Công dụng và liều dùng :
Trị ăn không tiêu, đau bụng, đầy chướng, ợ chua, đàm ẩm, bụng kết hòn cục,
sản hậu ứ huyết đau bụng.
Gần đây, được dùng nhiều trong các bài thuốc phòng chống mỡ máu.
Liều dùng: 8-20g (DĐVNII)
14

PHẦN 2
NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN cứ u :
2.1.1. Sơn tra : mua tại cửa hàng thuốc ở Nam Ninh, Trung Quốc, đã được xác định
đúng loài và bộ phận dùng. Xử lí và chế biến theo TCDĐ Trung Quốc.
2.1.2. Táo mèo : mua tại phố Lãn Ông, Hà Nội. Xử lí và chế biến theo TCDĐ II
(TCVN 3469-80).
2.1.3. Lopid : là thuốc chống tăng lipid huyết [16]:
- Tên hoạt chất: Gemfibrozil.
- Dạng thuốc: nang 300 mg.
- Dược lý và cơ chế tác dụng:
Gemfibrozil là một chất tương tự acid íibric không có halogen. Gemfibrozil
làm giảm nồng độ Lp giàu triglycerid, như VLDL, tăng nhẹ nồng độ HDL và có tác
dụng khác nhau trên LDL. Tác dụng trên nồng độ VLDL có thể chủ yếu do tăng
hoạt tính của lipoprotein lipase, đặc biệt trong cơ, dẫn đến tăng thuỷ phân lượng
triglycerid trong VLDL và tăng dị hoá VLDL. Gemfibrozil còn làm thay đổi thành
phần của VLDL do làm giảm sản sinh ở gan Apo c III là chất ức chế hoạt tính của
LPL, và cũng làm giảm tổng hợp triglycerid trong VLDL ở gan.
Cùng với tác dụng trên lipid máu, Gemfibrozil còn có tác dụng giảm kết tập
tiểu cầu nên làm giảm nguy cơ về bệnh tim mạch.
* Thuốc được sử dụng như một chất kiểm chứng.
2.2. PHƯƠNG PHÁP THựC NGHIỆM :
2.2.1. Xử lý và chế biến dược liệu :
Dược liệu được chọn lọc, xử lý và chế biến theo tiêu chuẩn Dược điển.
❖ Sơn tra và táo mèo toàn phần được chế biến thành cao lỏng 3:1 như sau :
- Dược liệu rửa sạch, loại tạp và bỏ những hạt rơi rụng.
- Cho dược liệu vào nồi, đổ ngập nước 2-3 cm, sắc trong 2h. sắc 3 nước. Hai
nước sắc đầu gạn, lọc để riêng. Lần 3 ép kiệt, để lắng, lọc trong.
15
- Trộn 3 nước sắc cô đặc tới cao lỏng 1:1 (1 kg dược liệu: 1 lít cao).

- Cô cách thủy cao lỏng 1:1 đến còn 1/3. Cao thu được là cao lỏng 3:1 (3 kg
dược liệu: 1 lít cao).
- Bảo quản bằng Natri benzoat 0,2%, để trong tủ lạnh.
♦♦♦ Một phần táo mèo được chế biến theo cách sau : tách riêng hạt và thịt quả
để nghiên cứu tác dụng của từng bộ phận.
- Ngâm nước trong vòng 30 phút cho dược liệu trương nở.
- Tách bỏ hạt.
- Phần cùi nấu thành cao lỏng 3:1 như trên.
- Hạt Táo mèo (tách được 80g hạt từ 2 kg dược liệu): Đem xay nhỏ. Rây qua
rây 710/250 (bột thô).
2.2.2. Mô hình gây tăng cholesterol ngoại sinh :
* Nguyên tắc: Dựa theo mô hình gây tăng cholesterol trên chuột cống của
Ruegamen. Mô hình này đã được TS Nguyễn Văn Đồng cải tiến và áp dụng trên
chuột nhắt bằng cách cho ăn mỡ và cholesterol nguyên chất [6]. Nay chúng tôi thử
áp dụng chế độ ăn mới vói nguồn thức ăn giàu cholesterol là óc lợn với liều
2g/con/ngày.
* Cách tiến hành: Chuột nhắt trắng chủng Swiss, nặng từ 18-20g, được mua
tại viện Vệ sinh dịch tễ, chọn toàn con đực để tránh hiện tượng sinh sản. Khẩu phần
ăn hàng ngày mỗi con như sau:
Cơm 10 g
Bột cá 0,5 g
Óc lợn 2 g (* 44mg CH)
Dầu cọ 0.1 ml («0.095g)
Nước uống tự do.
Tại các thời điểm 0, 3, 5, 7, 10, 20 ngày, tiến hành giết 5 chuột, lấy máu,
tách huyết thanh, định lượng nồng độ cholesterol toàn phần trong huyết thanh theo
phương pháp Ilca [ 2].
16
2.2.3. Thử tác dụng của thuốc trên chuột nhắt được gây tăng cholesterol ngoại sinh :
Bố trí thực nghiệm:

Chuột nhắt trắng, đực, 120 con, sau khi được nuôi một tuần cho thích nghi,
loại đi những con bất thường, tiến hành chia lô một cách ngẫu nhiên với khẩu phần
ăn hàng ngày như sau:
□ Lô trắng (n = 5): Cơm 10 g.
Bột cá 0,5 g.
Nước uống tự do.
□ Lô chứng (n = 30): Chế độ ăn giống lô trắng, có bổ sung thêm 2g óc lợn
và 0.1 ml dầu cọ.
□ Lô uống Lopid- Gemfibrozil (n = 15): Chế độ ăn giống lô chứng, bổ sung
thêm 2,4 mg Gemfibrozil/con/ngày. (Lô đối chiếu).
□ Lô uống cao Sơn tra (n = 15): Chế độ ăn giống lô chứng, bổ sung thêm
0,016 ml cao Sơn tra/con/ngày (tương đương 48mg Sơn tra/con/ngày).
□ Lô uống cao Táo mèo (n = 15): Chế độ ăn giống lô chứng, bổ sung thêm
0,016 ml cao Táo mèo/con/ngày (tương đương 48mg Táo mèo/con/ngày).
□ Lô uống cao Thịt quả Táo mèo (n = 15): Chế độ ăn giống lô chứng, bổ
sung thêm 0,016 ml cao thịt quả Táo mèo/con/ngày (tương đương 48mg thịt quả
Táo mèo/con/ngày).
□ Lô ăn hạt Táo mèo (n = 15): Chế độ ăn giống lô chứng, bổ sung thêm
48mg bột hạt táo mèo/con/ngày.
Sau các thời điểm 7, 10, 20 ngày, tiến hành lấy máu, tách huyết thanh làm
bệnh phẩm xét nghiệm 3 chỉ số : Cholesterol toàn phần, triglycerid và HDL-C.
2.2.4. Phương pháp định lượng các chỉ số lipid máu :
2.2.4.1. Chuẩn bị bệnh phẩm :
Máu lấy ở tĩnh mạch cổ chuột, được hứng vào ống nghiêm khô, sạch (chú ý
khi lấy máu để máu chảy theo thành ống nghiệm, tránh vỡ hồng cầu). Để yên trong
30 phút, tách nhẹ cục máu đông khỏi thành ống, sau đó ủ ấm ở 37°c, sau 30 phút
đem ly tâm (tốc độ 2500 vòng/ phút, trong 5 phút), tách huyết thanh để làm xét
nghiệm.
2.2.4.2. Phương pháp định lượng :
Các xét nghiệm lipid máu được tiến hành tại khoa Hoá Sinh- Bệnh viện 19-8,

trên máy Autohumanlyzer 900 splus.
* Phương pháp định lượng cholesterol toàn phần:
- Nguyên tắc: Cholesterol được xác định sau khi thuỷ phân và oxi hoá với
enzym. Chất chỉ thị quinoeimin được tạo thành từ hydrogen peroxid và 4-
aminophenazon với sự có mặt của phenol và peroxidase.
Cholesterol ester + H20 — — —► cholesterol + acid béo
Cholesterol + 0 2 — — —► cholesten-3-on + H20 2
2H20 2 + 4 aminophenazon +phenol — — —► quinoneimin + 4 H20
- Cách tiến hành:
Mẫu
Thuốc thử
Mẫu trắng
Mẫu thử
Mẫu chuẩn
Huyết thanh chuột
10 |jl
Cholesterol chuẩn
10 Ịxl
Thuốc thử
1000 ịú
1000 ịú
1000 \ú
Trộn đều, ủ ở 37°c trong 5 phút. Đo độ hấp thụ của mấu thử và mẫu chuẩn so với
mẫu trắng ở bước sóng 500 nm. Tính ra nồng độ CH thử.
-Thuốc thử: HƯMAN cholesterol liquicolor.
* Phương pháp xác định hàm lượng triglycerid:
- Nguyên tắc: Triglycerid được xác định sau khi đã được thuỷ phân bằng
lipase. Chất chỉ thị quinoeimin được tạo thành từ hydrogen peroxid , 4- amino
antipyrin và 4- chlorophenol dưới sự xúc tác của peroxidase.
Triglycerid Lipase ► Glycerol + acid béo

Glycerol + ATP giyceroi kinase ^ Glycerol-3-phosphat + ADP
Glycerol-3-phosphat + 0 2


-
► dihydroxyaceton phosphat + H20 2
H20 2 + 4-aminoantipyrin + 4-chlorophenol P0D^ quinoeimin + HC1 + H20
- Cách tiến hành:
18
Mẫu
Thuốc
Mẫu trắng Mẫu thử Mẫu chuẩn
Huyết thanh chuột
IOịiI
Triglycerid chuẩn
lOịú
Thuốc thử
1000 ịủ
1000 ịú 1000 ịú
Trộn đều, ủ ở 37°c trong 5 phút. Đo độ hấp thụ của mấu thử và mẫu chuẩn so với
mẫu trắng ở bước sóng 500 nm. Tính ra nồng độ TG thử.
- Thuốc thử: HUMAN triglycerids liquicolormon°
* Phương pháp xác định HDL-C:
- Nguyên tắc: Chylomycron, VLDL, LDL được kết tủa bởi acid
phosphotungstic và magnesium clorid, sau đó được định lượng như cholesterol.
- Cách tiến hành:
+ Chuẩn bị mẫu thử dịch trong HDL :
Huyết thanh chuột
500 |il
Dung dịch kết tủa (Chứa acid

phosphotungstic và magnesium clorid)
1000 ụl
Trộn đều, để 10 phút ở nhiệt độ phòng. Ly tâm 10000 vòng/phút trong ít nhất 2
phút, chuyển sang 4000 vòng/phút trong 10 phút.
+ Sau khi ly tâm, tách lấy phần nổi để định lượng cholesterol HDL :
Mẫu
Thuốc t h ử \ ^ ^
Mẫu trắng
Mẫu thử
Mẫu chuẩn
Nước cất
100 |al
Dịch trong HDL
100 ịủ
Cholesterol chuẩn
100(^1
Thuốc thử
1000 |il
1000 ịủ
1000 ịú
Trộn đều, ủ ở 37°c trong 5 phút. Đo độ hấp thụ của mấu thử và mẫu chuẩn so với
mẫu trắng ở bước sóng 500 nm. Tính ra nồng độ HDL-C thử.
- Thuốc thử : HUMAN cholesterol liquicolor
19
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Theo phương pháp thống kê có dùng thông số :
a. Biểu thị trị số trung bình :
x±ô
Trong đó: X là giá trị trung bình
1 R

x = - ± x .
«;•=! '
5 là độ lệch chuẩn
ổ =
n - 9
tịX i-X Ỷ
/=1
«-1
n: Số lượng phép thử
Xị. giá trị phép thử i
b. Cách tính độ tin cậy t ( trị sô' Student) theo urbrach :
Tính t để so sánh 2 giá trị trung bình
t =
ị r , - r , ị
V «1 + n 2
ẳ (x » - r J + Ễ (ỵ 2, - X*)
;• = !
________________
ị = Ị
____________
nx + n 2 - 2
c. Đối chiếu với bảng t-Student rồi phân tích kết quả:
• Nếu t lớn hơn giá trị tương ứng với p = 0,05 thì độ tin cậy đạt trên 95%
• Nếu t lớn hơn giá trị tương ứng với p = 0,01 thì độ tin cậy đạt trên 99%
• Nếu t lớn hơn giá trị tương ứng với p = 0,001 thì độ tin cậy đạt trên 99,9%
20

×