Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

phân tích hiệu quả tài chính sản xuất và tiêu thụ muối ở huyện đông hải bạc liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 122 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH




CAO PHÚ HẢI



PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH SẢN XUẤT
VÀ TIÊU THỤ MUỐI
Ở HUYỆN ĐÔNG HẢI - BẠC LIÊU






LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Quản Trị Kinh Doanh
Mã số ngành: 52340101




Tháng 12 - 2013



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH




CAO PHÚ HẢI
4104895


PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH SẢN XUẤT
VÀ TIÊU THỤ MUỐI
Ở HUYỆN ĐÔNG HẢI - BẠC LIÊU


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Quản Trị Kinh Doanh
Mã số ngành: 52340101


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGS.TS. MAI VĂN NAM



Tháng 12 - 2013
i
LỜI CẢM TẠ
Trước tiên em xin chân thành cảm ơn toàn thể thầy cô ở trường Đại học
Cần Thơ đã dìu dắt và truyền đạt kiến thức cho em trong suốt quá trình em học

tập tại trường. Tiếp theo em xin cảm ơn các cô chú, anh chị cán bộ lãnh đạo và
diêm dân tại huyện Đông Hải – Bạc Liêu đã tận tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu,
số liệu, tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành đề tài này.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Thầy MAI VĂN NAM đã tận tình
chỉ dẫn cho em thực hiện đề tài luận văn này.
Tuy nhiên, trong đề tài không tránh khỏi sai sót. Mong thầy góp ý để em
có thể làm tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
Cần Thơ, ngày 26 tháng 11 năm 2013
Sinh viên thực hiện



CAO PHÚ HẢI

ii
TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày 26 tháng 11 năm 2013
Sinh viên thực hiện



CAO PHÚ HẢI

iii
MỤC LỤC
Trang

Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Không gian 3
1.3.2 Thời gian 3
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 3
1.4 Lược khảo tài liệu 3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 6
2.1 Phương pháp luận 6
2.1.1 Một số thuật ngữ kinh tế 6
2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất 9
2.1.3 Khái niệm về tiêu thụ 10
2.1.4 Khái niệm về chi phí Marketing 11
2.15 Khái niệm về kênh phân phối sản phẩm 12
2.1.6 Tác nhân 12
2.1.7 Chức năng của kênh phân phối và vai trò của trung gian phân phối 12
2.1.8 Số lượng các cấp của kênh phân phối 13
2.2 Phương pháp nghiên cứu 16
2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu 16
2.2.2 Phương pháp phân tích dữ liệu 17
Chương 3: TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ THỰC
TRẠNG SẢN XUẤT, TIÊU THỤ CỦA DIÊM DÂN HUYỆN ĐÔNG
HẢI, TỈNH BẠC LIÊU 20
iv
3.1 Điều kiên tự nhiên 20

3.1.1 Vị trí địa lý 20
3.1.2 Tình hình dân số lao động 20
3.1.3 Điều kiện khí hậu 23
3.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 25
3.2.1 Giá trị sản xuất nông nghiệp 25
3.2.2 Sản xuất công nghiệp 28
3.2.3 Thương mại dịch vụ 29
3.2.4 Văn hóa - xã hội 30
3.3 Giới thiệu sơ lược về muối Bạc Liêu 31
3.3.1 Tổng quan sự phát triển nghề muối tại Việt Nam 31
3.3.2 Tổng quan sự phát triển nghề muối tại Bạc Liêu 33
3.3.3 Quy trình sản xuất muối phơi nước tại Bạc Liêu 35
3.4 Thực trạng sản xuất và tiêu thụ muối tại huyện Đông Hải – Bạc Liêu 36
3.4.1 Những thông tin chung về chủ hộ 39
3.4.2 Thông tin về hộ sản xuất 41
3.4.3 Lao động của hộ sản xuất 45
3.4.4 Sản phẩm và thị trường tiêu thụ 47
3.4.5 Công nghệ sản xuất 51
3.4.6 Vốn, cơ cấu vốn sản xuất 52
Chương 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH SẢN XUẤT VÀ CÁC
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT MUỐI TẠI
HUYỆN ĐÔNG HẢI – BẠC LIÊU 55
4.1 Phân tích hiệu quả tài chính sản xuất muối của diêm hộ tại huyện
Đông Hải – Bạc Liêu 55
4.1.1 Năng suất 55
4.1.2 Giá sản phẩm 55
4.1.3 Phân tích hiệu quả tài chính 56
4.1.4 Phân tích các khoản mục chi phí trên một ha đất canh tác 59
v
4.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất của

diêm hộ 63
4.2.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất của hộ sản xuất
muối 65
4.2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận trên ha của hộ sản
xuất muối 68
4.2.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ sản xuất muối 71
4.3 Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong phát triển nghành nghề
sản xuất muối tại huyện Đông Hải – Bạc Liêu 73
4.4 Những yêu cầu hỗ trợ nghề 76
4.5 Kênh phân phối muối huyện Đông Hải – Bạc Liêu 76
Chương 5: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT VÀ TIÊU THỤ MUỐI Ở HUYỆN ĐÔNG HẢI - BẠC LIÊU 79
5.1 Cơ sở đề xuất giải pháp 79
5.1.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu 79
5.1.2 Phân tích SWOT 81
5.2 Giải pháp 82
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 84
6.1 Kết luận 84
6.2 Kiến nghị 84
6.2.1 Đối với nhà nước 84
6.2.2 Đối với nhà khoa học 85
6.2.3 Đối với doanh nghiệp 86
6.2.4 Đối với nhà nông 86

vi
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Dân số và cơ cấu dân số theo giới tính huyện Đông Hải 2008-
2012 21
Bảng 3.2 Tình hình phân bố dân cư theo khu vực của huyện Đông Hải

2008-2011 22
Bảng 3.3 Lượng mưa các tháng trong năm tỉnh Bạc Liêu 2006-2011 24
Bảng 3.4 Mực nước bình quân tháng trạm Gành Hào – sông Gành Hào
2007-2011 24
Bảng 3.5 Diện tích các loại cây trồng huyện Đông Hải 2008-2012 26
Bảng 3.6 Sản lượng các loại cây trồng huyện Đông Hải 2008-2012 26
Bảng 3.7 Số lượng đàn gia súc gia cầm của huyện Đông Hải 2008-2012 27
Bảng 3.8 Sản lượng thịt gia súc gia cầm huyện Đông Hải 2008-2012 27
Bảng 3.9 Giá trị sản xuất của nghành thủy sản trên địa bàn 2008-2012 28
Bảng 3.10 Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn phân theo thành
phần kinh tế 2008-2012 29
Bảng 3.11 Diện tích và sản lượng muối theo khu vực huyện Đông Hải vụ
mùa 2012-2013 39
Bảng 3.12 Thông tin chung về chủ hộ 39
Bảng 3.13 Kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ 41
Bảng 3.14 Tỷ lệ hộ chuyên hộ kiêm ở địa bàn nghiên cứu 42
Bảng 3.15 Diện tích sản xuất muối của diêm hộ 44
Bảng 3.16 Xu hướng thay đổi diện tích sản xuất muối những năm gần
đây của diêm hộ huyện Đông Hải – Bạc Liêu 44
Bảng 3.17 Số lượng lao động nhà và lao động thuê mướn trung bình mỗi
hộ sản xuất muối huyện Đông Hải - Bạc Liêu 45
Bảng 3.18 Đánh giá của chủ hộ về chất lượng lao động 47
Bảng 3.19 Đánh giá về chất lượng sản phẩm muối sản xuất năm 2013 48
Bảng 3.20 Tỷ lệ bán sản phẩm tại chỗ và chở đi bán ở nơi khác 48
Bảng 3.21 Lý do bán sản phẩm tại chỗ của diêm hộ 49
Bảng 3.22 Hình thức thanh toán và liên lạc của thương lái 49
vii
Bảng 3.23 Tình hình dự trữ muối sau thu hoạch 50
Bảng 3.24 Đánh giá mức độ thuận lợi khi tiêu thụ sản phẩm tại chỗ hay
chở đi nơi khác 50

Bảng 3.25 Đánh giá công nghệ sản xuất đang được sử dụng 51
Bảng 3.26 Cơ cấu vốn sản xuất của diêm hộ 52
Bảng 3.27 Nhu cầu vốn phát triển của diêm hộ 53
Bảng 4.1 Năng suất sản xuất muối niên vụ 2013 55
Bảng 4.2 Các chỉ tiêu tài chính của hộ sản xuất 56
Bảng 4.3 Tổng hợp chi phí sản xuất muối trên 1 ha đất canh tác 59
Bảng 4.4 Diễn tả các biến độc lập trong mô hình hồi quy 65
Bảng 4.5 Hệ số ước lượng các biến trong mô hình hàm năng suất 66
Bảng 4.6 Hệ số ước lượng các biến trong mô hình hàm lợi nhuận/ha 68
Bảng 4.7 Hệ số ước lượng các biến trong mô hình hàm thu nhập 71
Bảng 4.8 Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất muối huyện Đông
Hải 73
Bảng 4.9 Những yêu cầu hỗ trợ của nghề 76

viii
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1 Các kênh phân phối hàng tiêu dùng 13
Hình 2.2 Các kênh phân phối tư liệu sản xuất 14
Hình 2.3 Các kênh phân phối muối tiêu dùng 15
Hình 2.4 Các kênh phân phối muối công nghiệp 16
Hình 3.1 Sơ đồ biểu diển cơ cấu dân số huyện Đông hải 21
Hình 3.2 Sơ đồ biểu diển sự phân bố theo khu vực của huyện Đông Hải 22
Hình 3.3 Biểu đồ thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá
thực tế của huyện Đông Hải 2012 25
Hình 3.4 Cấu trúc tinh thể Natri Clorua 31
Hình 3.5 Quy trình sản xuất muối phơi nước tại Bạc Liêu 35
Hình 3.6 Cơ cấu thu nhập của hộ sản xuất muối 43
Hình 3.7 Trình độ học vấn của lao động sản xuất muối 46
Hình 3.8 Cơ cấu nguồn vốn của hộ sản xuất muối 52

Hình 4.1 Cơ cấu chi phí tính trên mỗi ha đất sản xuất 62
Hình 4.2 Mạng lưới kênh phân phối muối huyện Đông Hải 77

ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
WTO Tổ chức thương mại thế giới
HTX Hợp tác xã

1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Muối là chất rất cần thiết và không thể thiếu trong cuộc sống con người.
Ngoài công dụng làm gia vị, dược liệu cần thiết hàng ngày cho nhân dân, là
món hàng xuất khẩu đáng kể, muối ăn còn là nguyên liệu quan trọng trong
nhiều ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp hóa học. Với rất nhiều công
dụng như vậy nên nhu cầu tiêu thụ trong nước và ngoài nước là rất cao. Chính
vì thế, việc sản xuất và tiêu thụ muối đóng vai trò rất quan trọng trong nền
kinh tế Việt Nam. Trên thực tế, sản phẩm muối Việt Nam từ lâu đã được
người tiêu dùng thế giới ưa thích, bởi tính chất của vùng đất này đã tạo nên hạt
muối có vị ngọt mà không đắng. Vì vậy, vấn đề đặt ra trong những năm tới là
phải nâng cao chất lượng và hình thức của sản phẩm muối Việt Nam, để đưa
sản phẩm muối Việt xâm nhập thị trường thế giới. Muốn làm được điều này
thì đòi hỏi các nhà kinh tế phải biết khai thác tốt tiềm năng vốn có về tài
nguyên thiên nhiên, về lực lượng lao động của từng vùng kinh tế ven biển. Từ
đó, góp phần khôi phục và phát triển nghề muối ở vùng đất vốn có tiềm năng

sản xuất nhưng chưa được khai thác tốt này.
Bạc Liêu là một tỉnh nằm ven biển đông, miền đất cực nam tổ quốc thuộc
bán đảo Cà Mau. Phía Đông – Đông Nam giáp biển Đông, Tây – Tây Nam
giáp tỉnh Cà Mau, Bắc giáp tỉnh Hậu Giang – Kiên Giang, Đông – Đông Bắc
giáp tỉnh Sóc Trăng. Bạc Liêu có bờ biển dài 56 km với 3 cửa sông lớn: Gành
Hào, Cái Cùng, Nhà Mát rất thuận lợi cho sản xuất Muối. Có thể nói, Bạc Liêu
là tỉnh có diện tích Muối lớn nhất ĐBSCL với 2668 ha. Khi nghiên cứu về
muối Bạc Liêu các nhà khoa học trước đây đã chỉ ra các nét đặc thù rất thú vị
gắn liền với nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm. Muối được sản xuất ở Bạc Liêu
có hương vị đậm đà, dịu ngọt rất độc đáo vì trong muối có hàm lượng Magiê,
Canxi, Sufat,… rất thấp do không có các vùng đá vôi ven biển, không gây vị
đắng khó chịu, đã làm muối Bạc Liêu nổi tiếng từ xưa đến nay. Tuy nhiên hệ
thống sản xuất và tiêu thụ sản phẩm muối đang tồn tại một số điểm yếu. Do
thực trạng sản xuất manh mún, chất lượng muối không đồng đều, thiếu kiến
thức thị trường và khó khăn trong việc tiếp cận những thông tin thị trường
cũng như các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ dự trữ sau thu hoạch yếu
kém. Hiện nay diêm dân Bạc Liêu đang đứng trước khó khăn về vấn đề thị
trường tiêu thụ cho sản phẩm. Do đó việc xây dựng chiến lược sản xuất kinh
doanh theo đơn đặt hàng, từng bước mở rọng thị trường, quy mô sản xuất là
rất cần thiết trong tình hình hiện nay. Ngoài việc chuẩn bị kế hoạch sản xuất,

2
chủ động tìm đầu ra cho sản phẩm thì vấn đề xây dựng một kênh tiêu thụ quả
là rất quan trọng. Vì vậy nhu cầu cấp thiết đặt ra là nghiên cứu đề tài “phân
tích hiệu quả tài chính sản xuất và tiêu thụ muối ở huyện Đông Hải - Bạc
Liêu” nhằm năng cao khả năng tiêu thụ cho sản phẩm muối Bạc Liêu, góp
phần phát triển nghề muối ở Bạc Liêu một cách bền vững góp phần cải thiện
đời sống diêm dân được tốt hơn.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu tổng quát

Phân tích hiệu quả tài chính sản xuất và tiêu thụ muối ở huyện Đông Hải,
tỉnh Bạc Liêu nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm muối cho diêm dân ở Bạc Liêu.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng sản xuất và tiêu thụ muối ở huyện Đông Hải, tỉnh
Bạc Liêu.
- Phân tích hiệu quả tài chính sản xuất muối ở huyện Đông Hải, tỉnh Bạc
Liêu.
- Phân tích kênh phân phối muối ở huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng hiệu quả tài chính sản xuất và đẩy
mạnh tiêu thụ muối ở huyện Đông Hải - Bạc Liêu.
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu
Từ các mục tiêu nghiên cứu trên, nội dung của đề tài này tập trung giải
quyết những câu hỏi sau:
- Thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của diêm dân ở huyện Đông
Hải trong những năm gần đây như thế nào?
- Mức hiệu quả sản xuất về phương diện tài chính của mỗi mô hình sản
xuất mà diêm dân ở huyện Đông Hải đang áp dụng đạt được như thế nào?
- Diêm dân tiêu thụ sản phẩm của mình thông qua các kênh phân phối
nào và những thuận lợi khó khăn trong sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm
mà diêm dân ở huyện Đông Hải gặp phải là gì?
- Các giải pháp nào có thể đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm muối của diêm
dân huyện Đông Hải?


3
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Luận văn thực hiện tại tỉnh Bạc Liêu.
1.3.2 Thời gian

Thời gian nghiên cứu đề tài là 4 tháng từ đầu tháng 8 đến cuối tháng 11
năm 2013.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Phân tích chi phí, doanh thu, lợi nhuận và thu nhập và các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất và tiêu thụ của diêm hộ trong địa bàn huyện
Đông Hải – Bạc Liêu.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
- Nguyễn Phạm Thanh Nam, Trương Trí Tiến, Lưu Thanh Đức Hải,
2005: “Phân tích cấu trúc thị trường và kênh tiêu thụ sản phẩm cam ở vùng
Đồng Bằng Sông Cửu Long”: Đề tài tổng quan về tình hình sản xuất và tiêu
thụ trái cây Việt Nam, các chính sách, thể chế của chính phủ và các cơ quan
quản lý ảnh hưởng đến việc phân phối sản phẩm trái cây của Đồng Bằng Sông
Cửu Long. Đề tài sử dụng mô hình SCP kết hợp cách tiếp cận kênh marketing
và sự phân chia giá trị tạo ra giữa các thành viên trong kênh. Xác định giá
mua/ sản xuất, giá bán, chi phí marketing, lợi nhuận biên, tỷ suất lợi nhuận của
các tác nhân trong kênh marketing cam. Nghiên cứu này chưa thể đưa ra kết
luận đựa về sự phân chia lợi nhuận giữa các thành viên trong kênh là hiệu quả
hay chưa nhưng những dữ liệu thu thập được nói lên rằng có sự chênh lệch
không nhỏ giữa các thành viên này.
- Nguyễn Thị Cà Nâu, 2009: “Phân tích hiệu quả sản xuất và tiêu thụ
bưởi Năm Roi Phú Hữu tỉnh Hậu Giang”. Đề tài nghiên cứu về kênh tiêu thụ
bưởi Năm Roi và xác định chi phí marketing và lợi nhuận biên đối với từng
thành phần trong kênh và so sánh lợi nhuận giữa 2 mô hình nông hộ có diện
tích trồng bưởi ít và nông hộ có diện tích trồng bưởi nhiều. Đề tài thông qua
các phương pháp thu thập các số liệu thứ cấp từ các phòng ban, sách báo và
các tài liệu có liên quan, phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp 138 nông
dân trồng bưởi, 23 thương lái, 12 vựa cái răng, 2 doanh nghiệp để tìm hiểu các
thông tin về: tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi Năm Roi hiện nay. Kết quả
khảo sát cho thấy một số vấn đề tồn tại như: đối với nông dân thì thiếu vốn để
sản xuất, đối với thương lái thì thiếu vốn để mua bán; các nguồn tin phục vụ

cho sản xuất và tiêu thụ chưa đảm bảo kịp thời và chính xác cao; mức độ tiếp
cận thông tin của nông dân và thương lái chưa cao.

4
- Nguyễn Bảo Anh, 2008: “Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ dâu
hạ châu ở huyện Phong Điền – TP.Cần Thơ”. Đề tài đã phân tích các nguồn
lực sản xuất, tỷ số tài chánh, nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của nông
hộ, kênh tiêu thụ sản phẩm dâu Hạ Châu, phân tích phương thức tiêu thụ,
những thuận lợi, khó khăn; cơ hội, thách thức trong quá trình kinh doanh của
các tác nhân tham gia vào kênh. Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu
như phương pháp thống kê mô tả, hồi quy tuyến tính để sử lý số liệu sơ cấp
được thu thập từ điều tra trực tiếp 44 nông hộ tại địa bàn nghiên cứu; sử dụng
phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc đối với các đối tượng thu mua; đồng thời
phương pháp phân tích ma trận SWOT được dùng để đề ra các giải pháp. Đề
tài đã đề xuất được một số giải pháp nhằm năng cao hiệu quả sản xuất tiêu thụ
sản phẩm dâu Hạ Châu tại địa bàn nghiên cứu.
- Viện nghiên cứu cây ăn quả miền Nam: “phân tích chuỗi giá trị bưởi
Năm roi Vĩnh Long”. Đề tài phân tích tình hình kinh tế, nông nghiệp của tỉnh
Vĩnh Long trong việc phát triển và trồng trọt cây bưởi Năm Roi. Nêu lên khó
khăn khách quan và chủ quan của từng tác nhân tong chuỗi giá trị bưởi Năm
Roi và đưa ra hướng khắc phục. Chuỗi giá trị bưởi Năm Roi có ba kênh tiêu
thụ, kênh quan trọng là kênh từ nông dân, thương lái, người bán sỉ, người bán
lẻ và người tiêu dùng chiếm 80% lượng bưởi tiêu thụ tại Vĩnh Long. Hai kênh
còn lại là kênh từ nông dân, doanh nghiệp, siêu thị hoặc xuất khẩu chiếm 7%
và kênh từ nông dân đến người tiêu dùng chiếm 10%. Đề tài sử dụng phần
mền SPSS để phân tích chi phí, lợi nhuận đạt được của mỗi tác nhân trong
chuỗi giá trị bưởi Năm Roi. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thương lái là tác
nhân kiếm đc lợi nhuận khá cao và ổn định dù thị trường trái cây thường hay
biến động và nông dân có thu nhập cao hơn so với việc trồng lúa hay canh tác
các sản phẩm trái cây khác tại tỉnh.

- Lưu Thanh Đức Hải, 2005: “chi phí marketing và hệ thống phân phối
lúa gạo Đồng bằng sông Cửu Long”. Bài viết này khảo sát hệ thống marketing
và hệ thống kênh phân phối lúa gạo Đồng bằng sông Cửu Long. Ở thị trường
nội địa, thương lái gạo tư nhân giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp gạo
cho người tiêu dùng trong vùng và các vùng lân cận. Nhà máy xay xát và lau
bóng có quy mô lớn thì kiểm soát hầu hết kênh sản xuất gạo. Kênh phân phối
nội địa được tổ chức khá hiệu quả, cung cấp đúng loại, phẩm cấp gạo đáp ứng
đúng nhu cầu người tiêu dùng. Thương lái và hộ bán lẻ gạo có kết quả kinh
doanh hiệu quả nhất. Ngược lại, nhà máy xay xát và lau bóng gạo thì kinh
doanh kém hiệu quả hơn vì họ phải gánh chịu chi phí marketing khá cao so với
tổng biên tế marketing. Xu hướng tự do hóa thị trường ở Việt nam đã tạo ra
môi trường kinh doanh thuận lợi cho thương lái gạo tư nhân. Hệ thống thương

5
mại quốc gia được tự do hóa hoàn toàn đã tạo ra cơ hội tốt để nâng cao hiệu
quả hệ thống marketing.
 Đánh giá tài liệu:
- Tính kế thừa: Có nhiều nghiên cứu trước đây đã nghiên cứu về hiệu quả
tài chính sản xuất và kênh phân phối của các loại nông sản như các tài liệu trên
nên ta có được tính kế thừa về nội dung, cách tiếp cận và phương pháp nghiên
cứu. Các đề tài trước đây đã nghiên cứu được thành phần, chất lượng muối tại
tỉnh Bạc Liêu và đề ra các mô hình sản xuất muối phù hợp để nâng cao chất
lượng muối trên địa bàn nên ở đề tài này ta không đi sâu phân tích chất lượng
muối mà ta kế thừa từ kết quả các đề tài trước đây. Cách tiếp cận vấn đề
nghiên cứu phải đi từ thực tiễn phỏng vấn trực tiếp diêm hộ để biết được
những thuận lợi khó khăn mà diêm dân gặp phải trong quá trình sản xuất đến
quá trình tiêu thụ sản phẩm, các chiến lược chính sách phát triển diêm nghiệp
của nhà nước. Từ đó, đưa ra các giải pháp phù hợp nhất với chủ trương đề ra.
Về phương pháp nghiên cứu ta sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân
tích hiệu quả tài chính sản xuất, phương pháp hồi quy để biết được các yếu tố

ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính, phương pháp market channels để mô tả
kênh phân phối và phân tích SWOT để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội,
thách thức từ đó đề ra các giải pháp hữa hiệu nhất.
- Trùng lấp: Bạc Liêu là vùng đất nổi tiếng với nhiều nghành nghề truyền
thống trong đó có nghề muối. Vì vậy, có không ít đề tài nghiên cứu về muối
Bạc Liêu nên đề tài này có điểm bị trùng lấp với các đề tài trước. Điểm trùng
lắp ở đây là đánh giá lại công nghệ sản xuất muối đang được áp dụng tại địa
bàn, chất lượng sản phẩm so với những nơi khác.
- Điểm mới: Các đề tài trước đây đã nghiên cứu về chất lượng muối tại
tỉnh Bạc Liêu và đề ra các giải pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm. Tuy
nhiên việc áp dụng các mô hình sản xuất muối mới vào thực tiễn vẫn còn
nhiều khó khăn vì thiếu sự hợp tác phối hợp giữa các bộ phận, hơn nữa việc
tiêu thụ sản phẩm không dễ dàng nên mục tiêu của đề tài này là tìm ra các giải
pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm muối được tốt hơn, mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng muối công nghiệp hiện nay nhằm
phát trển nghề muối tại địa phương một cách hiệu quả và bền vững, giúp cải
thiện đời sống diêm dân.


6
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN:
2.1.1 Một số thuật ngữ kinh tế:
2.1.1.1 Khái niệm về nông hộ (household)
Nông hộ là những hộ nong dân làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp,… hoặc kết hợp làm nhiều nghề, sử
dụng lao động, tiền vốn của gia đình là chủ yếu để sản xuất kinh doanh. Nông
hộ (hộ nông dân) là gia đình sống bằng nghề nông, được kể là một đơn vị về
mặt chính quyền. Hộ nông dân có những đặc trưng riêng, có một cơ chế vận

hành khá đặc biệt, không giống những đơn vị kinh tế khác như: ở nông hộ có
sự thống nhất chặc chẽ giữa việc sở hữu, quản lý, sử dụng các yếu tố sản xuất,
có sự thống nhất giữa quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối, sử dụng và tiêu
dùng. Do đó, nông hộ có thể cùng lúc thực hiện được nhiều chức năng mà các
đơn vị khác không có được.
2.1.1.2 Khái quát về hiệu quả (efficiency)
Trong kinh tế học tân cổ điển hiệu quả ngụ ý sử dụng tối ưu kinh tế, tập
hợp các nguồn lực để đạt được mức phúc lợi vật chất cao nhất cho người tiêu
dùng của một xã hội nói chung theo một tập hợp giá các nguồn lực và giá thị
trường đầu ra nhất định.
Hiệu quả theo nghĩa phổ thông, phổ thông trong cách nói của mọi người
“Kết quả theo yêu cầu của việc làm mang lại hiệu quả” [Theo từ điển Tiếng
Việt, trang 440 – Viện ngôn ngữ học – 2002]
Hiệu quả bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, chúng có quan
hệ mật thiết với nhau như một thể thống nhất không tách rời nhau. Trong đó,
hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xã hội và tổng chi phí
bỏ ra.
2.1.1.3 Hiệu quả kinh tế (economics efficiency)
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra, nó là một phạm trù, các quy luật kinh tế
chung nhất, liên quan trực tiếp đến nền kinh tế hàng hóa và với tất cả các
phạm trù, các quy luật kinh tế khác. Một phương án có hiệu quả kinh tế cao
hoặc một giải pháp kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao là một phương án đạt
được tương quan tối ưu giữa kết quả đem lại và chi phí đầu tư. Bản chất của
hiệu quả kinh tế xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế xã

7
hội, là đáp ứng ngày càng cao nhu cầu về vật chất và tinh thần của mọi thành
viên trong xã hội.
Hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp gắn liền với những đặc

điểm của sản xuất nông nghiệp. Trước hết ruộng đất là tư liệu sản xuất không
thể thay thế được, nó vừa là sản phẩm tự nhiên, vừa là sản phẩm lao động. Đối
tượng của sản xuất nông nghiệp là các cơ thể sống, chúng sinh trưởng, phát
triển, diệt vong theo các quy luật sinh vật nhất định, và chúng chịu ảnh hưởng
rất lớn của điều kiện ngoại cảnh (ruộng đất, thời tiết, khí hậu…). Con người
chỉ tác động tạo ra những điều kiện thuận lợi để chúng phát triển tốt hơn theo
quy luật sinh vật, chứ không thể thay thế theo ý muốn chủ quan được.
Hiệu quả kinh tế là hiệu quả tính trên gốc độ xã hội, tất cả các chi phí và
lợi ích đều tính theo giá kinh tế hay giá bao gồm cả chi phí hay lợi ích mà dự
án hay chương trình tác động vào môi trường (Theo từ điển Thuật ngữ kinh tế
học, trang 224 – NXB Từ Điển Bách Khoa Hà Nội 2001).
2.1.1.4 Hiệu quả tài chính
Hiệu quả tài chính được đo lường bằng hiệu quả sản xuất với chi phí bỏ
ra để đạt được hiệu quả đó. Hiệu quả tài chính là biểu hiện tính hiện hữu về
mặt kinh tế của việc sử dụng các loại vật tư, lao động, tiền vốn, kỹ thuật, điều
kiện đất đai trong sản xuất. Nó chỉ ra các mối quan hệ giữa các lợi ích kinh tế
thu được với các chi phí bằng tiền bỏ ra trong mỗi chu kỳ sản xuất. Lợi ích
kinh tế là khoản thặng dư của doanh thu sau khi trừ các khoản chi phí, lợi ích
kinh tế càng lớn thì hiệu quả sản xuất càng cao và ngược lại.
Hiệu quả kinh tế có nghĩa là khi có sự thay đổi làm tăng giá trị thì sự
thay đổi có hiệu quả và ngược lại thì không có hiệu quả. Cụ thể là phải lựa
chọn mô hình sản xuất chuyển đổi cho phù hợp nhằm đem lại thu nhập cao
nhất cho nông hộ.
Để đánh giá mức độ hiệu quả tài chính của hoạt động sản xuất, lý thuyết
kinh tế đã giới thiệu các thước đo khác nhau và bao gồm: (i) lợi nhuận, (ii) tỷ
số doanh thu/ chi phí, (iii) tỷ số lợi nhuận/ chi phí và (iv) lợi nhuận bình quân
trên một lao động nhà hoặc trên một ngày công lao động nhà. Cách thức tính
toán và ý nghĩa của từng thước đo được trình bày ngay dưới đây.
 Lợi nhuận:
Lợi nhuận trong kinh tế học, đơn giản là phần trên lệch giữa doanh thu

nhận được và toàn bộ chi phí thực tế bỏ ra. Trong sản xuất nông nghiệp lợi
nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất,
nên có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến nó bao gồm cả nhân tố chủ quan và

8
nhân tố khách quan. Lợi nhuận trong sản xuất của người nông dân sẽ bằng
doanh thu trừ đi tất cả các chi phí mà người nông dân bỏ ra. Theo đó, lợi
nhuận được xác định bằng công thức sau:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Trong đó, doanh thu là giá trị của tổng sản lượng nông sản mà người sản
xuất thu hoạch được từ việc canh tác trong một khoảng thời gian nhất định.
Nói cách khác doanh thu chính là tích số của sản lượng thu hoạch và giá bán
đơn vị.
Doanh thu = Sản lượng X Đơn giá
Về chi phí sản xuất, nó chính là tất cả những chi phí mà người sản xuất
bỏ ra để có thể sử dụng các yếu tố đầu vào cần thiết phục vị cho quá trình sản
xuất. Trong nông nghiệp, chi phí sản xuất bao gồm các khoản chi phí bằng
tiền liên quan đến sản xuất bao gồm chi tiêu cho các khoản mục như máy
bơm, máy dần đất, xăng dầu bơm nước, nhân công lao động và các khoản mục
chi phí khác. Tuy nhiên, do đặc thù sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình
mạng tính chất “lấy công làm lời” nên khi tính chi phí nông hộ không tính chi
phí lao động gia đình. Trong mô hình làm muối nền đất thì khoản mục chi phí
chính là các khoản mục chi phí nói trên. Riêng mô hình trải bạt thì mô hình
này có thêm chi phí mua bạt nhựa.
 Tỷ số doanh thu trên chi phí
Doanh thu trên chi phí: Tỷ số này phản ánh trong một đồng chi phí đầu
tư thì nông hộ đầu tư sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Nếu tỷ số này
nhỏ hơn 1 thì người sản xuất bị lỗ, nếu tỷ số này bằng 1 thì hòa vốn, nếu lớn
hơn 1 thì người sản xuất có lời.
Doanh thu/ chi phí = Tổng doanh thu/ Tổng chi phí


 Tỷ số lợi nhuận trên chi phí
Tỷ số lợi nhuận trên chi phí (LN/CP) chỉ tiêu được dùng để phản ánh
một đồng chi phí đầu tư của nông hộ sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Nếu tỷ số này là dương thì người sản xuất có lời và giá trị của chỉ số này càng
lớn càng tốt.
Lợi nhuận/ Chi phí = Tổng lợi nhuận/ Tổng chi phí

 Lợi nhuận trên thu nhập
Tỷ số lợi nhuận trên thu nhập thể hiện trong một đồng thu nhập có bao
nhiêu đồng lợi nhuận, nó phản ánh mức lợi nhuận so với tổng thu nhập.

9
Lợi nhuận/ Thu nhập = Tổng lợi nhuận/ Tổng thu nhập
 Lợi nhuận trên ngày công lao động
Chỉ tiêu này phản ánh trong một ngày công lao động của người trực tiếp
sản xuất tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi trừ đi tổng chi phí trên
một ngày công lao động.
Lợi nhuận/ Ngày công = Tổng lợi nhuận/ Số ngày công lao động
 Thu nhập trên vốn sản xuất
Chỉ tiêu thu nhập trên vốn sản xuất phản ánh thực tế một đồng vốn bỏ ra
đầu tư cho sản xuất sẽ mang lại thu nhập thực sự cho nông hộ là bao nhiêu. Số
này càng dương càng tốt.
Thu nhập/ vốn sản xuất = Tổng thu nhập/ Tổng vốn sản xuất

 Lợi nhuận trên lao động
Chỉ tiêu này cho biết với một lao động tham gia sản xuất sẽ mang lại lợi
nhuận là bao nhiêu.
Lợi nhuận/ lao động = Tổng lợi nhuận/ Số lao động
2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất

2.1.2.1 Vốn
Vốn trong sản xuất nông nghiệp là toàn bộ số tiền đầu tư, mua hoặc thuê
các yếu tố nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp. Đó là tổng số tiền dùng để
đầu tư vào hệ thống thủy lợi, máy móc, thiết bị, công cụ. Vốn trong nông
nghiệp được phân thành vốn cố định và vốn lưu động. Vốn sản xuất nông
nghiệp có những đặc điểm sau: tính thời vụ; tính rủi ro (vì kết quả sản xuất
nông nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào tự nhiên); mức lưu chuyển chậm (do chu
kì sản xuất nông nghiệp dài). Vốn trong nông nghiệp được hình thành chủ yếu
từ các nguồn sau: Vốn tích lũy từ bản thân khu vực nông nghiệp, vốn đầu tư
của ngân sách, vốn từ tín dụng và nguồn vốn nước ngoài.
2.1.2.2 Đất đai
Đất là yếu tố cần thiết và quan trọng nhất cho sản xuất nông nghiệp,
vùng đất tốt hay xấu sẽ ảnh hưởng nhiều đến năng suất và chất lượng sản
phẩm. Tùy mục đích sử dụng có thể phân thành nhiều loại như: đất canh tác
cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, trồng cỏ dùng cho chăn nuôi, diện tích
mặt nước dùng để sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy hải sản. Đất đai là
nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú nhưng có giới hạn, do đó cần có sự

10
cải tạo đất và sử dụng các biện pháp để nâng cao năng suất trên một đơn vị
diện tích.
2.1.2.3 Lao động
Lao động nông nghiệp bao gồm những người trực tiếp tham gia vào sản
xuất nông nghiệp. Cũng như các ngành khác, các yếu tố như số lượng, chất
lượng (kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm…) của lao động có ảnh hưởng đến
năng suất sản xuất. Do đó, đầu tư năng cao chất lượng nguồn lao động chính là
đầu tư làm gia tăng giá trị yếu tố đầu vào đặc biệt này.
2.1.2.4 Công nghệ và kỹ thuật sản xuất
Công nghệ trong nông nghiệp bao gồm cả máy móc, phương tiện sản
xuất công nghệ sinh học đây là yếu tố đầu vào quan trọng có thể làm thay đổi

phương pháp sản xuất, tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Ứng
dụng công nghệ mới vào sản xuất sẽ nâng cao quy mô sản lượng, chất lượng
sản phẩm, tiết kiệm được chi phí, do đó có tác động gia tăng lợi nhuận và hiệu
quả cao hơn trong sản xuất.
Một yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của hai mô hình là
kỹ thuật canh tác của diêm dân. Ở hai mô hình muối nền đất và trải bạc đều
đòi hỏi kỹ thuật canh tác sao cho hợp lý và phù hợp với diện tích sản xuất.
Trong điều kiện thị trường hiện nay, thì sản phẩm sản xuất ra phải có
chất lượng. Muốn làm được điều đó đòi hỏi diêm dân phải thực hiện tốt quy
trình kỹ thuật để tạo ra sản phẩm có chất lượng phù hợp nhu cầu của thị
trường. Do đó, nhà nước cần mở các lớp tập huấn hỗ trợ về kỹ thuật canh tác
cho người dân cũng như tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm.
2.1.2.5 Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên tác động rất nhiều đến hiệu quả sản xuất ở bất cứ mô
hình nào, như thổ nhưỡng, thời tiết khí hậu, nguồn nước và sự biến đổi của khí
hậu làm ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp. Đông Hải là huyện ven biển
với điều kiện tự nhiên phù hợp cho sản xuất muối và nuôi trồng thủy sản. Tùy
vào điều kiện tự nhiên của từng vùng có thể trồng các loại cây, con phù hợp
với vùng đất. Nghề làm muối phụ thuộc nhiều vào thời tiết. Vì vậy, việc bố trí
lịch thời vụ phù hợp với điều kiện tự nhiên là yếu tố quyết định đến hiệu quả
sản xuất của từng mô hình.
2.1.3 Khái niệm về tiêu thụ
Tiêu thụ là giai đoạn của vòng chu chuyển vốn ở doanh nghiệp, là quá
trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa. Sản phẩm

11
hàng hóa chuyển từ trạng thái vật chất sang trạng thái tiền tệ và sản phẩm hàng
hóa có thu hồi được thì doanh nghiệp mới thu hồi được vốn để tiến hành tái
sản xuất mở rộng và ngày càng phát triển.
Trong chu kỳ phân tích doanh nghiệp tiêu thụ nhiều hay ít là biểu hiện ở

chỉ tiêu khối lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ, chỉ tiêu này được tính bằng
đơn vị giá trị và được gọi là giá trị sản lượng hàng hóa tiêu thụ hay doanh thu
bán hàng.
2.1.4 Khái niệm về chi phí marketing
Marketing biên tế (Marketing cận biên) là khoảng cách giá cả giữa giá
bán của người nông dân và giá mua của người tiêu dùng. Marketing biên tế
tồn tại bởi hai nguyên nhân: Lợi nhuận và chi phí marketing.
+ Lợi nhuận: Đây là phần thu được của người kinh doanh
+ Chi phí marketing: bao gồm toàn bộ phí tổn phải chi ra cho dịch vụ có
lien quan đến việc chuyển sản phẩm từ người bán đến người tiêu dùng (như
vận chuyển, chế biến, dự trữ, bảo quản, hao hụt, thuế suất…).
Hai nguyên nhân trên làm cho biên tế marketing cao hay thấp:
+ Chi phí marketing cao làm cho giá về phía người tiêu dùng lớn hơn
nhiều so với giá bán ở nông hộ.
+ Các yêu tố độc quyền trong hệ thống marketing thu lợi nhuận quá độ
làm cho chênh lệch marketing tăng cao gây bất lợi cho người sản xuất và
người tiêu dùng.
Lợi nhuận biên tế đo lường tỷ lệ của doanh thus au khi trừ đi toàn bộ chi
phí lien quan đến marketing. Lợi nhuận biên được tính theo công thức sau:
Lợi nhuận biên = Tổng marketing biên tế - Chi phí marketing
Tổng marketing biên tế = Giá bán bình quân – Giá mua bình quân
Marketing biên tế:
- Là sự khác nhau giữa hai giai đoạn marketing
- Là sự trên lệch giữa giá bán và giá mua
- Là sự bù đắp chi phí cho các dịch vụ marketing và lợi nhuận
Marketing biên tế tuyệt đối: cho ta biết sự trên lệch giữa giá bán và giá
mua, qua đó thấy được sự trên lệch giá trên thị trường.
+ Marketing biên tế tuyệt đối: ký hiệu AAM (Absolute Marketing
Margin)


12
AAM = Giá bán – Giá mua
+ Marketing biên tế tương đối: ký hiệu RMM (Relavant Marketing
Margin)
RMM = ((Giá bán – Giá mua)* 100)/ giá bán
- Tổng thu nhập Marketing cho biết thu nhập thực của một đối tượng
tham gia kênh Marketing, viết tắc GMM (Gross Marketing Margin)
GMM = AAM * Q
Trong đó: Q là sản lượng kinh doanh (sản lượng bán)
2.1.5 Khái niệm về kênh phân phối sản phẩm
- Phân phối là một hệ thống nhằm đưa một sản phẩm, dịch vụ hoặc một
giải pháp đến tay người tiêu dùng vào thời gian địa điểm và hình thức mà
người tiêu dùng mong muốn.
- Kênh phân phối là tập hợp những cá nhân hay những cơ sở sả xuất kinh
doanh phụ thuộc lẫn nhau, tham gia vào quá trình tạo ra dòng vận chuyển hàng
hóa, dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng. Có thể nói đây là một
nhóm các tổ chức và cá nhân thực hiện các hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu
của người mua và tiêu dùng hàng hóa của người sản xuất. Tất cả những người
tham gia vào kênh phân phối được gọi là các thành viên của kênh, các thành
viên giữa người sản xuất và người tiêu dùng là những trung gian thương mại,
các thành viên này tham gia nhiều kênh phân phối và thực hiện các chức năng
khác nhau.
2.1.6 Tác nhân
Tác nhân là một tế bào sơ cấp với các hoạt động kinh tế, là trung tâm
hoạt động độc lập và tự quyết định hành vi của mình. Tác nhân là những hộ
doanh nghiệp tham gia trong một ngành hàng thông qua hoạt động kinh tế của
họ.
Một tác nhân có thể tham gia duy nhất một ngành hàng hoặc tham gia
nhiều ngành hàng trong nền kinh tế. Có thể phân loại tác nhân thành một số
nhóm tùy theo bản chất hoạt động chủ yếu của tác nhân trong ngành hàng như

sản xuất, chế biến, tiêu thụ và dịch vụ, hoạt động tài chính và phân phối.
2.1.7 Chức năng của kênh phân phối và vai trò của trung gian phân
phối
Chức năng của kênh phân phối: Một kênh phân phối làm công việc
chuyển hàng hóa từ nhà sản xuất tới người tiêu dùng. Họ lấp được khoảng

13
cách về thời gian, không gian và quyền sở hữu giữa người tiêu dùng với các
sản phẩm (hay dịch vụ) Những thành viên của kênh phân phối thực hiện một
số chức năng chủ yếu sau :
- Thông tin. Thu thập thông tin cần thiết để họach định marketing và tạo
thuận tiện cho sự trao đổi sản phẩm và dịch vụ.
- Cổ động: Triển khai và phổ biến những thông tin có sức thuyết phục về
sản phẩm nhằm thu hút khách hàng.
- Tiếp xúc: Tìm ra và truyền thông đến khách hàng tương lai.
- Cân đối: Định dạng nhu cầu và phân phối sản phẩm thích ứng với nhu
cầu của khách hàng. Việc này bao gồm những họat động như sản xuất, xếp
hàng, tập hợp và đóng gói.
- Thương lượng: Cố gắng để đạt được sự thỏa thuận cuối cùng về giá cả
và những điều kiện khác liên quan để có thể thực hiện được việc chuyển giao
quyền sở hữu hay quyền sử dụng sản phẩm.
- Phân phối vật phẩm: Vận chuyển và tồn kho hàng hóa.
- Tài trợ: Huy động và phân bổ nguồn vốn cần thiết để dự trữ, vận
chuyển, bán hàng và thanh toán các chi phí hoạt động của kênh phân phối.
- Chia sẻ rủi ro: Chấp nhận những rủi ro liên quan tới việc điều hành
hoạt động của kênh phân phối.
Năm chức năng đầu nhằm thực hiện được những giao dịch, ba chức năng
sau nhằm hoàn thiện những giao dịch đã thực hiện.
2.1.8 Số lượng các cấp của kênh phân phối
Các kênh phân phối có thể được mô tả bằng số lượng các cấp trung gian

của nó. Mỗi người trung gian sẽ thực hiện một số công việc nhất định nhằm
đem sản phẩm tới gần người tiêu dùng hơn và tạo thành một cấp trong kênh
phân phối. Vì nhà sản xuất và người tiêu dùng là điểm đầu và điểm cuối của
mỗi kênh phân phối, nên họ cũng là những bộ phận của kênh. Chúng ta sẽ
dùng số cấp trung gian để chỉ độ dài của một kênh phân phối. Do đặc điểm
khác nhau của sản phẩm và dịch vụ mà các kênh phân phối cũng được thiết kế
khác nhau, bao gồm kênh phân phối hàng tiêu dùng, kênh phân phối tư liệu
sản xuất và kênh phân phối dịch vụ


14









Nguồn: Trương Đình tiến (2011), Quản trị kênh phân phối
Hình 2.1: Các kênh phân phối hàng tiêu dùng










Nguồn: Trương Đình tiến (2011), Quản trị kênh phân phối

Hình 2.2: Các kênh phân phối tư liệu sản xuất
Kênh không cấp (còn được gọi là kênh phân phối trực tiếp) gồm người
sản xuất bán hàng trực tiếp cho khách hàng cuối cùng. Những hình thức của
marketing trực tiếp chính là bán hàng lưu động, bán hàng dây chuyền, đặt
hàng qua bưu điện, marketing qua điện thoại, bán hàng qua internet và các cửa
hàng của người sản xuất. Kênh một cấp (kênh phân phối gián tiếp) có một
người trung gian, như người bán lẻ. Kênh hai cấp có hai người trung gian.
Trên các thị trường hàng tiêu dùng thì đó thường là người bán sỉ và một người
bán lẻ. Kênh ba cấp có ba người trung gian. Giữa người bán sỉ và người bán lẻ
có thể có thêm một người bán sỉ nhỏ. Ngoài ra có thể có kênh phân phối nhiều
cấp hơn. Tuy nhiên số cấp của kênh tăng lên thì việc thu nhận thông tin về
Người
sản xuất
Khách
hàng
Người
sản xuất
Khách
hàng
Người
bán lẻ
Người
sản xuất
Khách
hàng
Người
bán lẻ

Người
bán sỉ
Người
sản xuất
Khách
hàng
Người
bán lẻ
Người
bán sỉ
Người bán
sỉ nhỏ
Kênh
không cấp
Kênh
một cấp
Kênh
hai cấp
Kênh
ba cấp

Người
sản xuất
Khách
hàng
Người
sản xuất
Khách
hàng
Người phân

phối
Người
sản xuất
Khách
hàng
Đại diện của
người sản xuất
Người
sản xuất
Khách
hàng
Chi nhánh tiêu
thụ của người sản
xuất

×