i
I HC C
KHOA KINH T - QUN TR KINH DOANH
NGUYN TH
PHÂN TÍCH CÁC YU T NG
N QUYNH GI TIN TIT KIM
CA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TI NGÂN
I C PH
CHI NHÁNH AN GIANG PHÒNG GIAO
DCH THÀNH PH LONG XUYÊN
LUT NGHII HC
Ngành Tài chính Ngân hàng
Mã s ngành: 52340201
2014
ii
I HC C
KHOA KINH T - QUN TR KINH DOANH
NGUYN TH
MSSV: 3097498
PHÂN TÍCH CÁC YU T NG
N QUYNH GI TIN TIT KIM
CA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TI NGÂN
I C PH
CHI NHÁNH AN GIANG PHÒNG GIAO
DCH THÀNH PH LONG XUYÊN
LUT NGHII HC
Ngành Tài chính Ngân hàng
Mã s ngành: 52340201
CÁN B NG DN
PHM LÊ HNG NHUNG
2014
iii
LI CM T
Đƣợc sự phân công của Quý Thầy Cô Khoa Kinh Tế & Quản Trị Kinh
Doanh của Trƣờng Đại học Cần Thơ, sau gần ba tháng thực tập, tôi đã hoàn
thành xong luận văn tốt nghiệp “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại
cổ phần Đông Á chi nhánh An Giang – phòng giao dịch Thành phố Long
Xuyên”. Để hoàn thành đƣợc luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự nổ lực của bản
thân, tôi còn nhận đƣợc sự giúp đỡ từ rất nhiều ngƣời.
Hôm nay, cho tôi xin gởi lời cám ơn chân thành đến quý Thy Cô thuc
khoa Kinh t - Qun tr kinh doanh trƣờng Đại học Cần Thơ đã nhiệt tình
giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho tôi trong những năm qua, để tôi có đủ kiến
thức làm hành trang để bƣớc vào đời.
Tôi xin gởi lời cám ơn chân thành đến Cô Phạm Lê Hồng Nhung –
ngƣời Cô đã trực tiếp hƣớng dẫn và dành thời gian quý báu của mình để chỉ
bảo và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn một cách hoàn thiện.
Đồng thời tôi xin gởi lời cảm ơn đến
mi c phng Á chi nhánh An Giang phòng giao dch Thành ph
Long Xuyên, cùng các Anh Chị của Ngân hàng đã tạo mọi điều kiện, hƣớng
dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực tập tại Ngân hàng.
Xin cám ơn các bạn bè và ngƣời thân đã động viên, tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi thực hiện tốt đề tài này.
Tuy nhiên, do còn hạn hẹp về kiến thức và kinh nghiệm nên đề tài luận
văn khó tránh đƣợc những sai sót, khuyết điểm. Tôi rất mong sự chỉ dẫn của
các Thầy Cô, Ban lãnh đạo và các Anh Chị trong Ngân hàng.
Cuối cùng, tôi xin kính chúc quý Thầy Cô Khoa Kinh tế – Quản trị kinh
doanh, Ban lãnh đạo, cùng các Anh Chị trong Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần
Đông Á chi nhánh An Giang – phòng giao dịch Thành phố Long Xuyên dồi
dào sức khoẻ và luôn thành công trong công việc. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2014
Sinh viên thc hin
Nguyn Th
iv
TRANG CAM KT
Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
i thc hin
Nguyn Th
v
NHN XÉT C QUAN THC TP
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….…
…………………………………………………………
Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2014
Th
(Ký tên và đóng dấu)
vi
NHN XÉT CA GIÁO VIÊN PHN BIN
vii
MC LC
Trang
CHƢƠNG 1 1
MỞ ĐẦU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.3.1 Không gian 3
1.3.2 Thời gian 3
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu 3
1.3.4 Phạm vi nội dung 3
1.4 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
CHƢƠNG 2 9
CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 9
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 9
2.1.1 Khái quát về ngân hàng thƣơng mại 9
2.1.2 Nghiệp vụ nguồn vốn của NHTM 11
2.1.3 Khái quát về hoạt động tiền gửi tiết kiệm 14
2.1.4 Quy định về tiền gửi tiết kiệm 16
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu 19
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu 20
2.2.3 Sơ đồ nghiên cứu 24
CHƢƠNG 3 26
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐÔNG Á CHI NHÁNH AN GIANG – PHÒNG GIAO DỊCH THÀNH PHỐ LONG
XUYÊN 26
3.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á CHI NHÁNH AN GIANG –
PGD THÀNH PHỐ LONG XUYÊN 26
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 26
3.1.2 Cơ cấu tổ chức 27
3.1.3 Sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng 29
viii
3.2 TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA PGD NGÂN HÀNG ĐÔNG Á TPLX 30
3.2.1 Tình hình nguồn vốn của PGD Long Xuyên 30
3.2.2 Tình hình vốn huy động của PGD Long Xuyên 33
3.3 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM
2011- 2013 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2014 39
3.3.1 Thu nhập 41
3.3.2 Chi phí 41
3.3.3 Lợi nhuận 41
3.4 THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN, ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA PGD NGÂN HÀNG ĐÔNG Á TPLX 42
3.4.1 Thuận lợi 42
3.4.2 Khó khăn 43
3.4.3 Định hƣớng phát triển 43
CHƢƠNG 4 44
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 44
4.1 THÔNG TIN ĐÁP VIÊN 44
4.1.1 Giới tính 44
4.1.2 Tuổi khách hàng 44
4.1.3 Nghề nghiệp 45
4.1.4 Trình độ học vấn 46
4.1.5 Thu nhập 47
4.2 THÔNG TIN VỀ NHU CẦU GỬI TIỀN TIẾT KIỆM 47
4.2.1 NH đƣợc lựa chọn để gửi tiền 47
4.2.2 Mục đích gửi tiền 48
4.2.3 Kỳ hạn gửi tiền 48
4.2.4 Thông tin biết đến NH 49
4.2.5 Khoảng cách, thời gian giao dịch và số tiền gửi 50
4.2.6 Chƣơng trình khuyến mãi 50
4.2.7 Chất lƣợng phục vụ 51
4.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN TIẾT KIỆM CỦA
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 52
4.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN LƢỢNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 54
CHƢƠNG 5 57
ix
GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG LƢỢNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 57
5.1 CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 57
5.2 GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG LƢỢNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 58
CHƢƠNG 6 60
KẾT LUẬN 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
x
DANH SÁCH BNG
Trang
Bảng 2.1 Diễn giải biến độc lập và dấu kỳ vọng MH hồi quy Logit và Tobit. 23
Bảng 3.1 Tình hình nhân sự trong 3 năm gần nhất và 6 tháng 2014 26
Bảng 3.2 Tình hình nguồn vốn của PGD Long Xuyên qua 3 năm 2011- 2013 và 6
tháng đầu năm 2014 31
Bảng 3.3 Lãi suất huy động của PGD Long Xuyên năm 2014 32
Bảng 3.4 Tình hình vốn huy động của PGD Long Xuyên qua 3 năm 2011- 2013 và 6
tháng đầu năm 2014 34
Bảng 3.5 Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả huy động vốn của PGD Long Xuyên 36
Bảng 3.6 Kết quả hoạt độnh kinh doanh của PGD Long Xuyên từ năm 2011 đến năm
2013 và 6 tháng đầu năm 2014 40
Bảng 4.1 Giới tính của khách hàng 44
Bảng 4.2 Tuổi của khách hàng 45
Bảng 4.3 Nghề nghiệp của khách hàng 46
Bảng 4.4 Trình độ học vấn của khách hàng 46
Bảng 4.5 Thu nhập của khách hàng 47
Bảng 4.6 Kỳ hạn gửi tiền của khách hàng 49
Bảng 4.7 Khoảng cách, số tiền gửi của khách hàng 50
Bảng 4.8 Chƣơng trình khuyến mãi 51
Bảng 4.9 Chất lƣợng phục vụ của nhân viên 51
Bảng 4.10 Kết quả phân tích hồi quy Binary Logistic 52
Bảng 4.11 Kết quả phân tích hồi quy Tobit 55
xi
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1 Sơ đồ nghiên cứu 25
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức ngân hàng Đông Á PGD TP Long Xuyên 27
Hình 4.1 Thống kê các NH đƣợc lựa chọn để gửi tiền 47
Hình 4.2 Mục đích gửi tiền của khách hàng vào ngân hàng 48
Hình 4.3 Nguồn thông tin khách hàng biết đến NH 49
xii
DANH MC T VIT TT
CĐ : Cao đẳng
CMND : Chứng minh nhân dân
DAB : Đông Á bank
ĐH : Đại học
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
EFA : Nhân tố khám phá
HĐNN : Hội đồng Nhà nƣớc
LCT : Lệnh chủ tịch
MHB : Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long
NH : Ngân hàng
NHNN : Ngân hàng Nhà nƣớc
NHTM : Ngân hàng Thƣơng mại
PGD : Phòng giao dịch
QĐ : Quyết định
QH : Quốc Hội
TCTD : Tổ chức tín dụng
TGTK : Tiền gửi tiết kiệm
TGTT : Tiền gửi thanh toán
THCS : Trung học cở sở
THPT : Trung học phổ thổng
TK : Tiết kiệm
TMCP : Thƣơng mại cổ phần
TPLX : Thành phố Long Xuyên
TPCT : Thành phố Cần Thơ
TT : Thông tƣ
VIB : Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần quốc tế
VHĐ : Vốn huy động
VIF : Độ phóng đại phƣơng sai
VND : Việt Nam đồng
1
M U
1.1 T V NGHIÊN CU
Năm 2011, thế giới có rất nhiều biến động làm nền kinh tế rơi vào tình
trạng khó khăn nhƣ hàng trăm ngân hàng của Mỹ bị phá sản, cuộc khủng
hoảng nợ công ở Châu Âu, giá lƣơng thực tăng cao trên phạm vi toàn cầu…
Hiện nay nền kinh tế Mỹ đang dần phục hồi, kinh tế Châu Âu đang đối mặt
với những lo toan tài chính. Bất ổn Châu Âu và Mỹ đã ảnh hƣởng không ít đối
với hoạt động tài chính và thƣơng mại của Châu Á nói chung và Việt Nam nói
riêng.
Bên cạnh những nguyên nhân khách quan trên thì nền kinh tế Việt Nam
cũng đang tồn tại nhiều bất lợi nhƣ tình trạng lạm phát không ngừng gia tăng
trong những năm qua đã kéo theo sự leo thang của lãi suất. Điều này đã tạo
nên sự bất ổn đến nền kinh tế Việt Nam và đặc biệt là các ngân hàng. Với mục
tiêu bình ổn nền kinh tế, kiềm chế lạm phát, Chính phủ đã thực hiện rất nhiều
biện pháp, trong đó có quyết định điều chỉnh lãi suất thể hiện qua thông tƣ số
07/2014TT- NHNN đƣợc ban hành 17/03/2014 Quy định lãi suất tối đa đối
với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong thông tƣ nêu rõ “Điều 1. Tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài (sau đây gọi là tổ chức tín dụng) áp
dụng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức và cá nhân không vƣợt
quá mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn dƣới
1 tháng, tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dƣới 6 tháng do Thống đốc Ngân
hàng Nhà nƣớc Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ và đối với từng loại
hình tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất bằng đồng Việt
Nam đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên của tổ chức và cá nhân trên
cơ sở cung - cầu vốn thị trƣờng. Tiền gửi bao gồm các hình thức tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu, tín phiếu, trái phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác của tổ chức (trừ
tổ chức tín dụng), cá nhân theo quy định tại khoản 13 Điều 4 Luật Các tổ chức
tín dụng”. Kèm theo thông tƣ này là quyết định 2173/QĐ-NHNN đƣợc ban
hành ngày 28/10/2014 Về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt
Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài. Quyết định nêu rõ: “ Mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi
không kỳ hạn và có kỳ hạn dƣới 1 tháng là 1%/năm. Mức lãi suất tối đa áp
dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dƣới 6 tháng là 5,5%/năm;
2
riêng Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất
tối đa đối với tiền gửi kỳ hạn từ 1 tháng đến dƣới 6 tháng là 6%/năm”.
Với quy định này thì các ngân hàng thƣơng mại gặp không ít khó khăn
trong vấn đề huy động vốn, bởi vì lãi suất huy động giảm xuống thì khách
hàng có xu hƣớng chuyển sang kênh đầu tƣ có khả năng sinh lời cao hơn nhƣ
bảo hiểm, chứng khoán Chính vì thế, lƣợng vốn huy động của ngân hàng
giảm đáng kể ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Do đó, để nâng cao vốn huy động của ngân hàng mình lên thì bất cứ
ngân hàng nào cũng đƣa ra hàng loạt chính sách để thu hút khách hàng mà đặc
biệt đối tƣợng hiện nay ngân hàng hƣớng đến là khách hàng cá nhân. Vì vậy
mục tiêu thu hút và giữ chân khách hàng đƣợc đặt lên hàng đầu. Muốn vậy,
các ngân hàng nói chung và ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đông Á nói riêng,
cần phải xác định đƣợc các yếu tố tác động đến quyết định gửi tiền tiết kiệm
của khách hàng cá nhân. Việc đánh giá mức độ ảnh hƣởng của từng yếu tố
giúp ngân hàng khắc phục kịp thời những khó khăn và nâng cao lợi thế nhằm
hoàn thiện chất lƣợng dịch vụ ngày một tốt hơn trong mắt khách hàng, cũng từ
đó tăng cƣờng hiệu quả trong việc thu hút khách hàng giao dịch tại ngân hàng
mình. Xuất phát từ những lý do trên, đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng
thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh An Giang – phòng giao dịch Thành
phố Long Xuyên” đƣợc thực hiện.
1.2 MC TIÊU NGHIÊN CU
1.2.1 Mc tiêu chung
Xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm cá nhân
tại ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Đông Á chi nhánh An Giang – phòng giao
dịch Thành phố Long Xuyên.
1.2.2 Mc tiêu c th
- Mục tiêu 1: Khái quát hoạt động kinh doanh và tình hình huy động vốn
của ngân hàng Đông Á chi nhánh An Giang – phòng giao dịch Thành phố
Long Xuyên.
- Mục tiêu 2: Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định gửi tiền tiết
kiệm và các yếu tố ảnh hƣởng đến lƣợng tiền gửi của khách hàng cá nhân trên
địa bàn Thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
- Mục tiêu 3: Đề xuất giải pháp nhằm tăng lƣợng tiền gửi tiết kiệm của
khách hàng cá nhân tại ngân hàng Đông Á chi nhánh An Giang – phòng giao
dịch Thành phố Long Xuyên.
3
1.3 PHM VI NGHIÊN CU
1.3.1 Không gian
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh
An Giang - phòng giao dịch Thành phố Long Xuyên.
1.3.2 Thi gian
Số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2011 đến năm 2013 và 6 tháng đầu năm
2014. Số liệu sơ cấp đƣợc thu thập từ tháng 9 đến tháng 11 năm 2014.
ng nghiên cu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định gửi
tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân trên địa bàn Thành phố Long Xuyên,
tỉnh An Giang.
1.3.4 Phm vi ni dung
Đối với hoạt động của ngân hàng thì rất phong phú và đa dạng trong
nhiều lĩnh vực kinh doanh. Nhƣng do hạn chế về thời gian, kiến thức cũng nhƣ
kinh nghiệm thực tế. Đề tài chỉ nghiên cứu vào những yếu tố ảnh hƣởng đến
quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng Đông Á cụ
thể trên địa bàn Thành phố Long Xuyên chứ không nghiên cứu toàn hệ thống
ngân hàng cùa Đông Á cũng nhƣ cả tỉnh An Giang. Đề tài không phân tích quá
chi tiết về nghiệp vụ huy động vốn mà chỉ là một phần của hoạt động huy
động vốn cụ thể là tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng.
Xác định những yếu tố ảnh hƣởng và đƣa ra giải pháp cụ thể.
1.4 C KHO TÀI LIU
Nguyễn Thị Lẹ, Trƣơng Đông Lộc (2009). Các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định gửi tiền tiết kiệm và lượng tiền gửi vào ngân hàng: trường hợp
ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Cần Thơ. Luận văn tốt nghiệp, Đại học
Cần Thơ.
- Mục tiêu nghiên cứu: Nhằm xác định yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định
gửi tiền tiết kiệm và lƣợng tiền gửi vào ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh
Cần Thơ. Cụ thể: (1) Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng tiền gửi tiết kiệm của
khách hàng cá nhân tại ngân hàng. (2) Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng tiền gửi
tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng. (3) Đánh giá mức độ ảnh
hƣởng các yếu tố. (4) Đƣa ra ý kiến nhằm nâng cao tiền gửi tiết kiệm khách
hàng cá nhân.
- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đƣợc thực hiện bằng cách phỏng
vấn 90 khách hàng đến ngân hàng gửi tiền và 9 yếu tố xác định từ những quyết
4
định thực tế gửi tiền của khách hàng. Cụ thể là lãi suất, giới tính, trình độ,
khoảng cách, ngƣời quen trong ngân hàng, chất lƣợng phục vụ của nhân viên,
chƣơng trình khuyến mãi, thu nhập của khách hàng cá nhân và thời gian giao
dịch. Dữ liệu thu thập phân tích bằng mô hình hồi quy Probit, thống kê mô tả,
phân tích tƣơng quan. Từ đó cho thấy đƣợc sự ảnh hƣởng từng yếu tố và mức
độ ảnh hƣởng cụ thể nhƣ thế nào.
- Kết quả nghiên cứu: Từ 9 yếu tố tác giả xác định là ảnh hƣởng đến
quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân thì có 5 yếu tố có ý nghĩa
là lãi suất, thu nhập của khách hàng cá nhân, chất lƣợng phục vụ của nhân
viên, ngƣời quen trong ngân hàng và khoảng cách. Tác giả kết luận rằng việc
gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng đang phát triển, cần tiếp tục phát huy khai thác
thị phần còn lại ở thị trƣờng Cần Thơ và phải triển khai thêm các sản phẩm
dịch vụ, các chƣơng trình khuyến mãi để tăng sức cạnh tranh.
Nguyễn Thị Kim Ngân, Thái Văn Đại (2013). Giải pháp nâng cao huy
động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát triển nhà đồng bằng sông
Cửu Long chi nhánh Thành phố Cần Thơ – PGD Ninh Kiều. Luận văn tốt
nghiệp, Đại học Cần Thơ.
- Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích thực trạng công tác huy động vốn cũng
nhƣ các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định gửi tiền tại Ngân hàng Thƣơng mại
cổ phần Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Cần Thơ nhằm
đánh giá đƣợc tình hình huy động vốn cũng nhƣ đƣa ra các giải pháp tăng
cƣờng khả năng nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng. Cụ thể: (1) Phân tích
thực trạng và đánh giá công tác huy động vốn tại ngân hàng MHB chi nhánh
Cần Thơ – PGD Ninh Kiều. (2) Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết
định gửi tiền của khách hàng cá nhân trên địa bàn quận Ninh Kiều, thành phố
Cần Thơ. (3) Đề ra giải pháp nhằm nâng cao nghiệp vụ huy động vốn tại ngân
hàng MHB chi nhánh Cần Thơ – PGD Ninh Kiều.
- Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng số liệu gồm 70 quan sát. Mẫu
đƣợc tác giả phỏng vấn bằng phƣơng pháp ngẫu nhiên theo tiêu chí: Khách
hàng cá nhân có gửi tiền và không gửi tiền tại ngân hàng MHB trên địa bàn
Quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ. Sau đó, tiến hành phỏng vấn hai nhóm
đối tƣợng có gửi tiền và không gửi tiền vào Ngân hàng, trên mỗi nhóm theo tỷ
lệ nhất định để phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Bên cạnh đó, các số liệu
khác trên các website của Ngân hàng, tổng hợp các thông tin từ tạp chí, sách
báo, những tƣ liệu tín dụng tại Ngân hàng. Số liệu đƣợc xử lý bằng phƣơng
pháp thống kê mô tả và phân tích mô hình hồi quy Binary logistic. Các yếu tố
đƣợc cho là ảnh hƣởng đến khả năng huy động vốn của ngân hàng là: Lãi suất
5
huy động cao, tình trạng hôn nhân, uy tín của ngân hàng, có chƣơng trình
khuyến mãi, phong cách vụ phục tốt, vị trí gần nhà, thời gian thực hiện giao
dịch nhanh chóng, ngƣời quen giới thiệu và tính liên kết giữa các ngân hàng.
- Kết quả nghiên cứu: Xét về mặt kỳ hạn thì chủ yếu khách hàng lựa
chọn kỳ hạn dƣới 12 tháng nên nó cũng chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn huy
động đƣợc. Vốn huy động đã dần đáp ứng nhu cầu vay vốn của ngƣời dân nên
giảm đƣợc lƣợng vốn điều chuyển từ cấp hội sở, giúp Ngân hàng tiết kiệm
đƣợc một khoản chi phí khá lớn. Bên cạnh đó, các yếu tố ảnh hƣởng đến việc
gửi tiền của khách hàng cá nhân từ việc phỏng vấn trực tiếp khách hàng, đa số
khách hàng khi họ muốn gửi tiền vào ngân hàng thì có 3 yếu tố ảnh hƣởng đến
quyết định lựa chọn ngân hàng để gửi tiền là tình trạng hôn nhân, thu nhập,
khoảng cách từ nhà đến ngân hàng. Trong đó, yếu tố tác động mạnh nhất là
tình trạng hôn nhân của khách hàng.
Thái Thanh Huy, Huỳnh Việt Khải (2012). Đánh giá tác động của
các yếu tố ảnh hưởng đến lượng gửi tiền tại ngân hàng thương mại cổ phần
quốc tế Việt Nam chi nhánh Cần Thơ. Luận văn tốt nghiệp. Đại Học Cần Thơ.
- Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tác động của các yếu tố ảnh hƣởng đến
lƣợng gửi tiền của ngân hàng VIB từ đó đề ra giải pháp để nâng cao lợi thế
của ngân hàng và thu hút vốn đầu tƣ từ tiền gửi tiết kiệm.
- Phương pháp nghiên cứu: Số liệu thứ cấp từ ngân hàng VIB, báo,
Internet Số liệu sơ cấp bằng cách tiếp cạnh khách hàng đến giao dịch tại
ngân hàng và thực hiện phỏng vấn trực tiếp những vấn đề liên quan tiền gửi
tiết kiệm thông qua câu hỏi đã chuẩn bị trƣớc. Các mẫu đƣợc chọn ngẫu nhiên.
Sử dụng phần mềm STATA để chạy hồi quy, kiểm định White để phát hiện
phƣơng sai sai số thay đổi, sử dụng yếu tố phóng đại phƣơng sai VIF để phát
hiện hiện tƣợng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập với nhau.
- Kết quả nghiên cứu: Cho thấy 4 biến có ý nghĩa giải thích cho lƣợng
tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng VIB là thu nhập của khách hàng, tính
hữu hình của ngân hàng, mức độ tin cậy của ngân hàng và quà tặng từ ngân
hàng. Ngƣợc lại, các yếu tố khác nhƣ: Học vấn, lãi suất tiền gửi, tính đáp ứng
và lƣơng cố định lại không ảnh hƣởng đến lƣợng tiền gửi của khách hàng cá
nhân vào ngân hàng.
Nguyễn Sĩ Hằng, Nguyễn Thiện Phong (2013). Xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân tại ngân hàng
thương mại cổ phần xuất nhập khẩu chi nhánh Cần Thơ. Luận văn Thạc sĩ
Kinh tế. Đại Học Cần Thơ.
6
- Mục tiêu nghiên cứu: Xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định
gửi tiền và lƣợng tiền gửi của khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP xuất
nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ trên địa bàn Thành phố Cần Thơ,
từ đó đề xuất giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại Eximbank Cần Thơ.
- Phương pháp nghiên cứu: Dựa trên số liệu thứ cấp của Eximbank Cần
Thơ qua ba năm (2010-2012) và số liệu sơ cấp đƣợc thu thập theo phƣơng
pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thông qua 243 phiếu khảo sát khách hàng có gửi
tiền tại Eximbank Cần Thơ và một số ngân hàng khác trên địa bàn Thành phố
Cần Thơ. Nghiên cứu này sử dụng mô hình hồi quy Probit và Tobit để xác
định các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định gửi tiền và lƣợng tiền gửi của họ
vào Eximbank.
- Kết quả nghiên cứu: Cho thấy có ba yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định
gửi tiền vào ngân hàng bao gồm: Tuổi khách hàng, thu nhập tích luỹ và yếu tố
khoảng cách. Đồng thời, cũng chỉ ra rằng các yếu tố ảnh hƣởng đến lƣợng tiền
gửi vào ngân hàng bao gồm: Tuổi khách hàng, thu nhập tích luỹ, ảnh hƣởng
của ngƣời thân, kỹ năng nghề nghệp và giao tiếp của nhân viên, và yếu tố
nhận biết thƣơng hiệu. Ngƣợc lại, các yếu tố khác nhƣ: Nghề nghiệp, chính
sách khuyến mãi và lãi suất tiền gửi lại không ảnh hƣởng đến lƣợng tiền gửi
của khách hàng cá nhân vào ngân hàng.
Phạm Kế Anh, Trƣơng Đông Lộc (2011). Phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng
thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế. Đại Học
Cần Thơ.
- Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định
gửi tiền của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang, từ đó đề xuất giải pháp tăng cƣờng lƣợng tiền gửi của khách
hàng cá nhân vào các ngân hàng này.
- Phương pháp nghiên cứu: Dựa trên số liệu thứ cấp của NHNN Việt
Nam chi nhánh Kiên Giang, tạp chí, websites, và số liệu sơ cấp đƣợc thu thập
thông qua việc điều tra, phỏng vấn 478 khách hàng cá nhân ở các địa bàn
Thành phố Rạch Giá, huyện Châu Thành, huyện Kiên Lƣơng, huyện Hòn Đât
và huyện Tân Hiệp thuộc tỉnh Kiên Giang. Phƣơng pháp sử dụng bao gồm:
Thống kê mô tả, phân tích hồi quy bằng mô hình Probit và mô hình Tobit.
- Kết quả nghiên cứu: Các yếu tố giới tính, nghề nghiệp, thu nhập có ảnh
hƣởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân tại các NHTM, và các
yếu tố kỹ năng nghiệp vụ và giao tiếp của nhân viên ngân hàng, địa điểm của
ngân hàng, thời gian giao dịch, tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp
7
và thu nhập có ảnh hƣởng đến lƣợng gửi tiền của khách hàng cá nhân tại các
NHTM.
Phƣơng Hồng Ngân, Trƣơng Đông Lộc (2010). Các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định gửi tiền của khách hàng vào ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn Công Thương Thành Phố Cần Thơ. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế. Đại
Học Cần Thơ.
- Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích các yếu tố hƣởng đến quyết định gửi
tiền của khách hàng cá nhân vào ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn
Thƣơng Tín Thành Phố Cần Thơ.
- Phương pháp nghiên cứu: Số liệu sử dụng nghiên cứu bao gồm số liệu
thứ cấp của Saigonbank Cần Thơ, NHNN TPCT và số liệu đƣợc thu thập
thông qua phỏng vấn ngẫu nhiên 219 khách hàng trên địa bàn Thành phố Cần
Thơ. Các phƣơng pháp sử dụng trong đề tài bao gồm: Phƣơng pháp so sánh,
phƣơng pháp thống kê mô tả, phƣơng pháp Probit, phƣơng pháp Cronbach
Alpha, phƣơng pháp phân tích yếu tố khám phá EFA.
- Kết quả nghiên cứu: Kết quả phân tích Probit cho thấy các yếu tố ảnh
hƣởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân bao gồm: lãi suất huy
động, chất lƣợng phục vụ, khoảng cách, thời gian gửi tiền, tuổi và thu nhập.
Kết quả EFA cho thấy sự quan tâm của nhân viên đối với khách hàng có ảnh
hƣởng lớn đến yếu tố “sự đồng cảm”, tác phong làm việc của nhân viên có ảnh
hƣởng lớn đến yếu tố “năng lực phục vụ”, độ chính xác giao dịch có ảnh
hƣởng lớn đến yếu tố “độ tin cậy”, trang phục nhân viên có ảnh hƣởng lớn đến
yếu tố “phƣơng tiện hữu hình” và số lƣợng giao dịch của ngân hàng có ảnh
hƣởng lớn đến yếu tố “tính đáp ứng”.
Trần Huỳnh Phong, Trần Huy Hoàng (2010). Phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định gửi tiền của cá nhân ở ngân hàng thương mại khu vực
Đồng bằng sông Cửu Long. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế. Đại Học Cần Thơ.
- Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định
gửi tiền của khách hàng. Trong đó đề tài tập trung phân tích yếu tố ảnh hƣởng
đến quyết định gửi tiền cũng nhƣ phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến lƣợng
tiền gửi của khách hàng cá nhân.
- Phương pháp nghiên cứu: Số liệu sử dụng nghiên cứu là số liệu sơ cấp
và thu thập từ 456 cá nhân tại khu vực trung tâm của bốn địa bàn: Thành phố
Cần Thơ, tỉnh An Giang, tỉnh Kiên Giang và tỉnh Vĩnh Long làm đại diện cho
khu vựa ĐBSCL vào tháng 8/2010 – tháng 10/2010. Các mô hình phân tích
hồi quy Probit và Tobit đƣợc sử dụng để phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến
8
quyết định gửi tiền và lƣợng tiền của khách hàng cá nhân.
- Kết quả nghiên cứu: Kết quả cho thấy các yếu tố: Tuổi, trình độ học
vấn, thu nhập và giá trị tài sản của khách hàng cá nhân ảnh hƣởng đến quyết
định gửi tiền và lƣợng tiền của khách hàng cá nhân ở NHTM. Ngoài ra, phân
tích cũng cho thấy yếu tố giới tính tác động đến lƣợng tiền của khách hàng cá
nhân trong khi yếu tố hôn nhân không có ý nghĩa trong việc ảnh hƣởng lƣợng
tiền gửi cũng nhƣ quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân.
9
CH
U
2.1 LÝ LUN
2.1.1 Khái quát v i
2.1.1.1 Khái niệm NHTM
Ngân hàng thƣơng mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm
gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân
hàng thƣơng mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển
của nền kinh tế hàng hoá, ngƣợc lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến
giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trƣờng thì NHTM cũng ngày càng đƣợc
hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu đƣợc.
Theo Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nƣớc số 38 - LCT/HĐNN 8 ngày 23
tháng 5 năm 1990 thì Ngân hàng thƣơng mại đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Ngân
hàng thƣơng mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thƣờng
xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và
sử dụng số tiền đó để cho vay, chiết khấu và làm phƣơng tiện thanh toán”.
Nhƣng định nghĩa đang đƣợc chấp nhận và phổ biến hiện tại là theo điều
số 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 quy định: “Ngân hàng
thƣơng mại là loại hình ngân hàng đƣợc thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục
tiêu lợi nhuận.”
2.1.1.2 Chức năng NHTM
Trong điều kiện phát triển của nền kinh tế- xã hội hiện nay, thì ngân hàng
là một yếu tố không thể thiếu bởi các chức năng cơ bản của nó: Chức năng
trung gian tín dụng, chức năng trung gian thanh toán và chức năng cung ứng
dịch vụ ngân hàng.
* Chng: Ngân hàng thƣơng mại đóng vai trò
trung gian trong việc tập trung, huy động các nguồn tiền tạm thời, nhàn rỗi
trong nền kình tế, bao gồm: tiền gửi tiết kiệm của dân cƣ, vốn bằng tiền của
các đơn vị, tổ chức kinh tế; biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay (cấp
tín dụng), đáp ứng các nhu cầu vốn kinh doanh, vốn đầu tƣ cho các ngành kinh
tế và nhu cầu vốn tiêu dùng của xã hội (Trần Huy Hoàng, 2011).
: ngân hàng thƣơng mại đứng ra làm
trung gian thanh toán để thực hiện các giao dịch giữa ngƣời mua với ngƣời
10
bán, giữa các khách hàng với nhau nhằm hoàn tất các quan hệ kinh tế thƣơng
mại của các đối tƣợng nêu trên (Trần Huy Hoàng, 2011).
*Ch ng dch v ngân hàng: nhu cầu của khách hàng
ngày càng đa dạng, do vậy, ngoài chức năng trung gian tín dụng, trung gian
thanh toán, ngân hàng thƣơng mại còn thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ
ngân hàng (Trần Huy Hoàng, 2011).
2.1.1.3 Các hoạt động chủ yếu của NHTM
Nhƣ đã nêu ra trong định nghĩa, NHTM là tổ chức tín dụng thực hiện các
hoạt động huy động tiền gửi của công chúng, sử dụng tiền gửi huy động đƣợc
cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ tài chính khác. Hoạt động của NHTM
còn đƣợc nêu ra và quy định chi tiết hơn trong Luật các TCTD. Chƣơng III
của Luật các TCTD nêu ra các hoạt động NHTM bao gồm: Hoạt động huy
động vốn; hoạt động cấp tín dụng; hoạt động dịch vụ thanh toán; hoạt động
ngân quỹ và các hoạt động khác.
Hong vn:
- Nhận Tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các TCTD khác dƣới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong nƣớc và ngoài nƣớc.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các
TCTD nƣớc ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN (Nguyễn
Minh Kiều, 2012).
Hong cp tín dng:
NHTM đƣợc cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dƣới các hình thức:
Cho vay, chiếc khấu, thƣơng phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê
tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN nhƣ bao thanh toán
tài trợ nhập khẩu, tài trợ xuất khẩu, cho vay thấu chi, cho vay theo hạn mức tín
dụng và hạn mức tín dụng dự phòng,…Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho
vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất (Nguyễn Minh Kiều,
2012).
Hong dch v thanh toán và ngân qu:
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ bao gồm các hoạt động sau:
11
- Cung cấp các phƣơng tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nƣớc cho khách hàng.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ chi hộ.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi đƣợc NHNN cho phép.
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán
liên ngân hàng trong nƣớc (Nguyễn Minh Kiều, 2012).
Các hong khác:
Ngoài các hoạt động trên thì NHTM còn thực hiện một số hoạt động
khác bao gồm:
- Góp vốn và mua cổ phần.
- Tham gia thị trƣờng tiền tệ.
- Kinh doanh ngoại hối.
- Uỷ thác và nhận uỷ thác.
- Cung ứng dịch vụ bảo hiểm.
- Tƣ vấn tài chính.
- Bảo quản vật quý giá (Nguyễn Minh Kiều, 2012).
2.1.2 Nghip v ngun vn ca NHTM
2.1.2.1 Nguốn vốn tự có
Trƣớc kết ngân hàng phải có số vốn tự có làm điều kiện ban đầu cho sự
nghiệp kinh doanh của mình. Số vốn tự có thƣờng chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng số vốn của ngân hàng thƣơng mại, vốn tự có ngân hàng thƣơng mại gồm:
vốn điều lệ; các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tƣ phát triển, quỹ dự
phòng tài chính; lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối…(Thái Văn Đại, 2014).
2.1.2.2 Nguồn vốn huy động
Vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn
kinh doanh của NHTM. Vốn huy động đƣợc là tài sản bằng tiền tạm thời nhàn
rỗi của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhƣng phải
trả kịp thời và đầy đủ cho khách hàng. Vốn huy động gồm:
- Tiền gửi thanh toán.
- Tiền gửi tiết kiệm (có kỳ hạn, không kỳ hạn).
12
- Tiền gửi theo kỳ hạn.
- Tài khoản tiển gửi cá nhân.
- Phát hành giấy tờ có giá (Thái Văn Đại, 2014).
Các yu t ng vn
Yếu tố khách quan
a) Sự ổn định về chính trị: Sự ổn định về chính trị, an ninh và an toàn xã
hội của Việt Nam đƣợc giới đầu tƣ và cộng đồng thế giới đánh giá rất cao, đây
là nguyên nhân cơ bản thu hút các doanh nghiệp, dân cƣ trong nƣớc và các
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài bỏ vốn đầu tƣ, tạo tâm lý và niềm tin cho ngƣời gửi
tiền vào hệ thống ngân hàng nói chung và ngân hàng Đông Á nói riêng.
b) Tình hình kinh tế - xã hội: Yếu tố này ảnh hƣởng chung đến việc huy
động và khơi thông nguồn vốn của cả nền kinh tế trong đó có nguồn vốn của
NHTM. Thu nhập gia tăng là điều kiện để gia tăng quy mô và thay đổi kỳ hạn
của nguồn tiền, thời vụ chi tiêu ảnh hƣởng tới quy mô và tính ổn định của
nguồn tiền. Tuy nhiên, kinh tế vĩ mô còn có nhiều diễn biến phức tạp không có
lợi cho hoạt động ngân hàng nhƣ: Chỉ số giá tiêu dùng tăng cao và kéo dài, thị
trƣờng ngoại hối, thị trƣờng vàng diễn biến phức tạp, lãi suất biến động theo
chiều hƣớng gia tăngtạo tâm lý e dè cho ngƣời dân khi gửi tiền có kỳ hạn
dài vào ngân hàng, một bộ phận lớn nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội đƣợc
chuyển thành các dạng đầu tƣ khác có giá trị ổn định và bền vững hơn nhƣ:
Vàng, nhà đất, làm cho việc huy động vốn vào ngân hàng ngày càng khó
khăn hơn.
c) Môi trường pháp lý và các chính sách kinh tế vĩ mô: Những yếu tố này
ảnh hƣởng trực tiếp đến chủ trƣơng, phƣơng hƣớng trong hoạt động huy động
vốn cũng nhƣ các hoạt động khác của NHTM. Ngân hàng xây dựng các chiến
lƣợc kinh doanh cho riêng mình phải dựa trên cơ sở tuân thủ pháp luật và
chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nƣớc nhƣ chính sách tiết kiệm, chính sách
lãi suất, Đồng thời, việc xây dựng một môi trƣờng pháp lý lành mạnh, thông
thoáng cũng là một yếu tố quan trọng góp phần tăng cƣờng hiệu quả hoạt động
huy động và sử dụng vốn của các NHTM.
d) Môi trường văn hóa: Khu vực ĐBSCL là thị trƣờng truyền thống của
ngân hàng Đông Á, nhƣng đây là một khu vực hạn chế tiềm năng về vốn, ngƣời
dân không có thói quen tiết kiệm nên rất khó huy động nguồn vốn tại chỗ.
Hiện Ngân hàng đã mở rộng mạng lƣới ra khu vực đồng bằng Bắc bộ là nơi
ngƣời dân có truyền thống tiết kiệm cao và tiềm năng về vốn lớn nhằm tăng
cƣờng thu hút vốn từ khu vực này. Mặt khác, tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt ở
13
nƣớc ta còn cao làm cho việc huy động vốn vào ngân hàng ngày càng khó
khăn hơn.
Yếu tố chủ quan
a) Lãi suất: Lãi suất có tác động điều tiết trực tiếp đến hoạt động tín dụng,
cho vay và huy động vốn của ngân hàng. Khi lãi suất thay đổi theo diễn biến
quan hệ cung cầu về vốn trên thị trƣờng tiền tệ thì ngân hàng cũng phải tìm
kiếm, hoạch định mức lãi suất phù hợp cho mình. Lãi suất là yếu tố nhạy cảm
và thƣờng xuyên thay đổi, gắn liền với sự thay đổi của quan hệ cung cầu về vốn
trong nền kinh tế thị trƣờng với những diễn biến và thay đổi nhanh nhƣ hiện nay.
Các NHTM cần theo dõi kĩ sự biến động đó để có những giải pháp ứng phó kịp
thời nhằm ổn định tình hình kinh doanh của ngân hàng.
b) Công nghệ ngân hàng: Công nghệ ngân hàng liên quan trực tiếp đến
các hoạt động nhƣ thanh toán, giao dịch, kế toán, Một ngân hàng sở hữu
công nghệ lạc hậu thì không thể cạnh tranh đƣợc với ngân hàng khác đƣợc đầu
tƣ công nghệ hiện đại hơn. Để có thể cạnh tranh trên thị trƣờng huy động vốn,
ngân hàng phải không ngừng đổi mới công nghệ, áp dụng những công nghệ
ngân hàng tiên tiến vào các hoạt động giao dịch thanh toán nhanh với khách
hàng. Khi chất lƣợng phục vụ thoả mãn nhu cầu của khách hàng tốt hơn thì sẽ
huy động đƣợc nhiều vốn hơn.
c) Chiến lược Marketing ngân hàng: Chiến lƣợc Marketing ngân hàng cần
phải đƣợc chú trọng đúng mức trong chiến lƣợc kinh doanh dài hạn nói chung
và huy động vốn nói riêng. Xây dựng đƣợc một chiến lƣợc Marketing hoàn
chỉnh sẽ tăng khả năng sinh lợi trong kinh doanh cũng nhƣ tăng cƣờng vốn huy
động của ngân hàng. Thông qua công tác marketing cần phải đƣa ra các hình
thức huy động vốn với thời hạn, giá cả hợp lý, phù hợp với từng giai đoạn phát
triển cụ thể để đáp ứng tốt nhất nhu cầu, mong muốn của khách hàng về chất
lƣợng, chủng loại các sản phẩm ngân hàng. Tuy nhiên Ngân hàng chƣa có
những đánh giá xác định rõ điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức để đƣa
ra chiến lƣợc kinh doanh cụ thể của ngân hàng trong từng thời kỳ, đặc biệt là
chiến lƣợc huy động vốn.
d) Công tác cán bộ tổ chức: Một ngân hàng xây dựng đƣợc một đội ngũ
cán bộ có trình độ chuyên môn cao, đoàn kết, thân thiện, năng động, có bộ
máy tổ chức khoa học hợp lý, đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển kinh doanh sẽ
có lợi thế trong huy động vốn. Một ngân hàng với trang thiết bị cơ sở hạ tầng
hiện đại, các nhân viên nhiệt tình, lịch sự và có chuyên môn nghiệp vụ cao tạo
ấn tƣợng tốt đối với khách hàng, điều này sẽ thu hút đƣợc khách hàng đến giao
dịch (Nguyễn Thị Kim Ngân, 2013).