Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

phân tích năng lực cạnh tranh của agribank chi nhánh thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 98 trang )

05 - 2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGUYỄN THỊ KIM NGÂN






PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA AGRIBANK CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ CẦN THƠ






LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201







05 - 2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH


NGUYỄN THỊ KIM NGÂN
MSSV: 3093252




PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA AGRIBANK CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ CẦN THƠ



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201




CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
ThS. NGUYỄN THỊ KIM HÀ





i
LỜI CẢM TẠ

Sau quá trình học tập tại trường Đại học Cần Thơ, được sự truyền đạt tận
tình của quý Thầy (Cô) cùng với thời gian thực tập tại Argibank chi nhánh
thành phố Cần Thơ, em đã hoàn thành được luận văn tốt nghiệp của mình, có
được kết quả đó là nhờ vào công lao to lớn của quý Thầy (Cô) và sự giúp đỡ,
tận tình chỉ bảo của Cô, Chú, Anh, Chị trong Ngân hàng.
Em xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám hiệu trường Đại học Cần Thơ đã tạo điều kiện thuận lợi cho
chúng em học tập, nghiên cứu; Cảm ơn quý Thầy, Cô trường Đại học Cần Thơ
cũng như quý Thầy, Cô khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh đã truyền đạt cho
chúng em những kiến thức quý báu sẽ trở thành nền tảng vững chắc cho chúng
em sau này. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Cô Nguyễn Thị Kim Hà đã
tận tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Ban lãnh đạo và các nhân viên trong chi nhánh Agribank chi nhánh
thành phố Cần Thơ đã chỉ bảo, hỗ trợ cho em trong suốt thời gian thực tập tại
Ngân hàng.
Sau cùng, em xin kính chúc quý Thầy, Cô cùng các Cô, Chú, Anh, Chị
trong Agribank chi nhánh thành phố Cần Thơ dồi dào sức khỏe, gặt hái được
nhiều thành công và Ngân hàng ngày càng phát triển.
Xin trân trọng cảm ơn!
Cần thơ, ngày tháng năm 2014
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Kim Ngân
ii

TRANG CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Kim Ngân
iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP




















Cần Thơ, ngày … tháng… năm 2014
Thủ trưởng đơn vị












iv
MỤC LỤC

Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Phạm vi về không gian 2
1.3.2 Phạm vi về thời gian 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh 3
2.1.2 Tính đặc thù trong cạnh tranh của các ngân hàng 3
2.1.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân
hàng thương mại 5
2.1.4 Công cụ dùng phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng 11
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 12
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 13
CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ AGRIBANK CHI NHÁNH THÀNH PHỐ
CẦN THƠ 15
3.1 KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
AGRIBANK VIỆT NAM 15
3.2 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ AGRIBANK CHI NHÁNH THÀNH
PHỐ CẦN THƠ 16
3.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển 16
3.2.2 Cơ cấu tổ chức 18
3.3 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
AGRIBANK CHI NHÁNH THÀNH PHỐ CẦN THƠ 23
3.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank CN Thành phố Cần Thơ
từ năm 2011 – 2013 23
v
3.3.2 Phương hướng và mục tiêu năm 2014 24
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
AGRIBANK CHI NHÁNH THÀNH PHỐ CẦN THƠ 25
4.1 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC NỘI TẠI CỦA NGÂN HÀNG 25
4.1.1 Quy mô nguồn vốn – Capital (C) 25
4.1.2 Chất lượng tài sản có – Assets quality (A) 30
4.1.3 Năng lực quản lý – Management (M) 33
4.1.4 Khả năng sinh lời – Earnings (E) 38

4.1.5 Khả năng thanh khoản – Liquidity (L) 40
4.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
AGRIBANK CHI NHÁNH THÀNH PHỐ CẦN THƠ 41
4.2.1 Môi trường vĩ mô 41
4.2.2 Môi trường vi mô 48
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA AGRIBANK CHI NHÁNH THÀNH PHỐ CẦN THƠ 63
5.1 NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ NGUYÊN NHÂN 63
5.1.1 Những mặt đã thực hiện của ngân hàng 63
5.1.2 Những mặt khó khăn 64
5.2 GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NGUỒN LỰC NỘI TẠI CỦA
AGRIBANK CHI NHÁNH THÀNH PHỐ CẦN THƠ 64
5.2.1 Giải pháp nâng cao huy động vốn 64
5.2.2 Giải pháp nâng cao hoạt động cấp tín dụng 66
5.2.3 Nâng cao nguồn nhân lực 66
5.3 GIẢI PHÁP GIÚP AGRIBANK CHI NHÁNH THÀNH PHỐ CẦN THƠ
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRƯỚC ĐỐI THỦ 67
5.3.1 Mở rộng mạng lưới 67
5.3.2 Quảng bá thương hiệu và tiếp tục xây dựng hình ảnh 67
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 68
6.1. KẾT LUẬN 68
6.2. KIẾN NGHỊ 68
6.2.1 Đối với ngân hàng nhà nước 68
6.2.2 Đối với Agribank Việt Nam 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
vi
DANH MỤC BIỂU BẢNG


Trang
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank CN TP Cần Thơ qua 3
năm 2011 – 2013 24
Bảng 3.2 Chỉ tiêu kế hoạch năm 2014 của Agribank CN TP Cần Thơ 24
Bảng 4.1 Tình hình nguồn vốn của Agribank CN TP Cần Thơ qua 3 năm 2011
– 2013 26
Bảng 4.2 Tình hình nguồn vốn huy động của Agribank CN TP Cần Thơ qua 3
năm 2011 – 2013 28
Bảng 4.3 Tình hình hoạt động tín dụng của Agribank CN TP Cần Thơ qua 3
năm 2011 – 2013 31
Bảng 4.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank CN TP Cần Thơ qua 3
năm 2011 – 2013 36
Bảng 4.5 Trình độ nhân viên của Agribank CN TP Cần Thơ qua 3 năm 2011 -
2013 37
Bảng 4.6 Năng suất lao động của nhân viên Agribank CN TP Cần Thơ qua 3
năm 2011 – 2013 38
Bảng 4.7 Các chỉ số đánh giá mức sinh lời của Agribank CN TP Cần Thơ qua
3 năm 2011 – 2013 38
Bảng 4.8 Các chỉ số tài chính đánh giá khả năng thanh khoản của Agribank
CN TP Cần Thơ qua 3 năm 2011 – 2013 40
Bảng 4.9 Đặc điểm của đáp viên trên địa bàn thành phố Cần Thơ 48
Bảng 4.10 Những kênh thông tin giúp khách hàng biết đến Agribank CN TP
Cần Thơ 49
Bảng 4.11 Thời gian khách hàng giao dịch với Agribank CN TP Cần Thơ 51
Bảng 4.12 Lần gần nhất khách hàng giao dịch với Agribank CN TP Cần Thơ 51
Bảng 4.13 Những sản phẩm khách hàng đang sử dụng tại Agribank CN TP
Cần Thơ 52
Bảng 4.14 Những yếu tố giúp khách hàng hài lòng với Agribank CN TP Cần
Thơ 52
Bảng 4.15 Những yếu tố khiến khách hàng không hài lòng về Agribank CN

TP Cần Thơ 53
Bảng 4.16 Một số chỉ tiêu tài chính của Agribank CN TP Cần Thơ so với các
đối thủ 57
Bảng 4.17 Mạng lưới hoạt động của Agribank CN TP Cần Thơ so với các đối
thủ 58
vii
Bảng 4.18 Sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng 59
Bảng 4.19 Lãi suất tiền gửi VNĐ tại các ngân hàng 60
Bảng 4.20 Lãi suất tiền gửi USD tại các ngân hàng 60
Bảng 4.21 Lãi suất cho vay tại các ngân hàng 60
Bảng 4.22 Phân tích ma trận SWOT đối với Agribank CN TP Cần Thơ 62





























viii
DANH MỤC HÌNH

Trang
Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước của Agribank CN TP Cần Thơ 18
Hình 4.1 Biểu đồ thể hiện tình hình nguồn vốn của Agribank CN TP Cần Thơ
năm 2011 -2013 26
Hình 4.2 Biểu đồ thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank CN TP
Cần Thơ qua 3 năm 2011 - 2013 37























ix
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

Agribank : Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
VCSH : Vốn chủ sỡ hữu
DSCV : Doanh số cho vay
DSTN : Doanh số thu nợ
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
TCKT : Tổ chức kinh tế
TCTD : Tổ chức tín dụng
NH : Ngân hàng
GDP : Thu nhập bình quân đầu người
CN TP : Chi nhánh Thành phố
PGD : Phòng giao dịch
VNĐ : Việt Nam Đồng
TT-NHNN : Thông tư Ngân hàng Nhà nước
NQ-CP : Nghị quyết Chính phủ
QĐ-NHNN : Quyết định Ngân hàng Nhà nước
NĐ-CP : Nghị định Chính phủ

CT-NHNN : Chỉ thị Ngân hàng Nhà nước










1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Năng lực cạnh tranh là vấn đề quan trọng luôn được đặt lên vị trí hàng đầu
trong chiến lược phát triển của một ngân hàng vì nó phản ánh vị thế của ngân
hàng đó trong nền kinh tế với các ngân hàng khác. Do đó, các NHTM phải
luôn chú trọng và chủ động nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng mình
để tồn tại, phát triển bền vững và có một vị thế nhất định trong lòng khách
hàng.
Ngày nay với xu hướng tự do hóa thị trường tài chính, tự do hóa thị trường
tiền tệ là hệ quả tất yếu của quá trình toàn cầu hóa. Hệ thống ngân hàng Việt
Nam là một trong những ngành có những chuyển biến rõ rệt theo hướng tạo ra
một thị trường mở cửa và có tính cạnh tranh cao hơn, thúc đẩy khu vực dịch
vụ ngân hàng tăng trưởng cả về quy mô và loại hình hoạt động, thích ứng
nhanh hơn với những tác động từ bên ngoài. Bên cạnh đó, cũng còn gặp rất
nhiều khó khăn như: năng lực tài chính của nhiều ngân hàng thương mại còn
yếu, dịch vụ chưa phong phú, thiếu chiến lược kinh doanh hiệu quả và bền
vững, đội ngũ nhân viên khá đông nhưng trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn

kém… Chính vì vậy, năng lực cạnh tranh của ngân hàng cũng như của toàn bộ
nền kinh tế còn thấp hơn so với thế giới. Các NHTM Việt Nam muốn tồn tại
và phát triển, bắt kịp với nhịp độ hội nhập của thế giới thì phải tận dụng triệt
để lợi thế và phát huy triệt để khả năng cạnh tranh của mình.
Trong 5 năm trở lại đây, có thể xem 2013 là năm ít xáo trộn nhất trong hoạt
động ngân hàng nhưng đây lại là một năm có những sự kiện thay đổi quan
trọng như: lạm phát thấp nhất 10 năm, lãi suất giảm nhanh, kìm chân nợ xấu
và VAMC ra đời,….Agribank là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài
sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng.
Tính đến 31/10/2013, vị thế dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng định với
trên nhiều phương diện như: Tổng tài sản trên 671.846 tỷ đồng, tổng nguồn
vốn trên 593.648 tỷ đồng, vốn điều lệ là 29.605 tỷ đồng, tổng dư nợ trên
523.088 tỷ đồng, mạng lưới hoạt động gần 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch
trên toàn quốc, chi nhánh Campuchia, nhân sự gần 40.000 cán bộ nhân viên.
Hiện nay, Agribank không chỉ cạnh tranh với các NHTM khác trong nước mà
còn với các ngân hàng nước ngoài, không chỉ cạnh tranh của cả hệ thống toàn
quốc mà còn trên từng địa bàn và ở các chi nhánh cụ thể. Từ những vấn đề tất
yếu trên Agribank muốn tồn tại và phát triển thì phải tự chọn cho mình một lối
đi riêng nhằm nâng cao nội lực của nguồn vốn và tăng cao khả năng cạnh
2
tranh cũng như những áp lực của thị trường đang trong giai đoạn hội nhập
quốc tế. Dựa vào những điều đã phân tích ở trên, ta thấy rõ tầm quan trọng của
việc xác định “Năng lực cạnh tranh trong ngân hàng”, chính vì vậy em đã
chọn đề tài nghiên cứu là: “Phân tích năng lực cạnh tranh của Agribank Chi
nhánh Thành phố Cần Thơ” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích năng lực cạnh tranh của Agribank chi nhánh Thành phố Cần Thơ,
từ đó đề ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Mục tiêu 1: Đánh giá được nguồn lực nội tại của Ngân hàng để thấy
điểm mạnh và điểm yếu qua các yếu tố trong mô hình CAMELS: vốn, chất
lượng tài sản có, năng lực quản lý, mức sinh lời và thanh khoản.
- Mục tiêu 2: Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng qua môi
trường kinh doanh để thấy cơ hội cần tận dụng cũng như những thách thức mà
ngân hàng đối mặt và vượt qua.
- Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của Agribank chi nhánh Thành phố Cần Thơ.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại Agribank chi nhánh Thành phố Cần Thơ.
1.3.2 Phạm vi về thời gian
Đề tài sử dụng nguồn thông tin, số liệu thứ cấp trong khoảng thời gian từ
năm 2011 đến năm 2013 và số liệu sơ cấp thu thập từ khách hàng sử dụng dịch
vụ tại Agribank chi nhánh Thành phố Cần Thơ.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh
nội tại của ngân hàng: tác giả chỉ phân tích 5 yếu tố có trong mô hình
CAMELS gồm: vốn, chất lượng tài sản có, năng lực quản lý, mức sinh lời và
thanh khoản. Riêng nội dung phân tích độ nhạy cảm tác giả không trình bày
trong đề tài.
Đối với nguồn lực bên ngoài: khi so sánh với các ngân hàng khác trong khu
vực thì tác giả chỉ chọn một số ngân hàng điển hình và có các chỉ tiêu tương
đồng để so sánh.
3
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Trong kinh doanh, cạnh tranh là quy luật tất yếu mà bất kỳ doanh nghiệp

nào cũng phải thực hiện để có thể tồn tại và phát triển. Cạnh tranh trong không
phải là diệt trừ đối thủ của mình mà chính là phải mang lại cho khách hàng
những giá trị gia tăng cao hơn và mới lạ hơn để khách hàng lựa chọn mình chứ
không lựa chọn các đối thủ cạnh tranh của mình.
Cho đến nay, đã có nhiều học thuyết được xây dựng để phân tích về năng
lực (lợi thế) cạnh tranh của các quốc gia cũng như của các công ty, doanh
nghiệp. Trong đó, nổi bật nhất là học thuyết về năng lực cạnh tranh của
Michael Porter. Theo Michael Porter “Để có thể cạnh tranh thành công, các
doanh nghiệp phải có được lợi thế cạnh tranh dưới hình thức hoặc là có được
chi phí sản xuất thấp hơn, hoặc là có khả năng khác biệt hóa sản phẩm để đạt
được mức giá cao hơn mức trung bình. Để duy trì lợi thế cạnh tranh, các
doanh nghiệp cần ngày càng đạt được những lợi thế cạnh tranh tinh vi hơn,
qua đó có thể cung cấp những hàng hóa dịch vụ có chất lượng cao hơn hoặc
sản xuất có hiệu suất hơn”. Ngoài ra, năng lực canh tranh ở đây còn phải được
gắn liền với khái niệm phát triển bền vững và sử dụng hiệu quả các nguồn lực
của xã hội.
Như vậy cũng giống như mọi doanh nghiệp, NHTM cũng là một doanh
nghiệp và là một doanh nghiệp đặc biệt, và vì NHTM cũng tồn tại với mục
đích cuối cùng là lợi nhuận. Vì thế, khái niệm về năng lực canh tranh của
NHTM theo Nguyễn Thị Quy như sau: “Năng lực cạnh tranh của một ngân
hàng là khả năng ngân hàng đó tạo ra, duy trì và phát triển những lợi thế nhằm
duy trì và mở rộng thị phần, đạt được mức lợi nhuận cao hơn trung bình của
ngành và liên tục tăng, đồng thời đảm bảo sự hoạt động an toàn và lành mạnh,
có khả năng chống đỡ và vượt qua những biến động của môi trường kinh
doanh”.
2.1.2 Tính đặc thù trong cạnh tranh của các ngân hàng
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) định nghĩa: “năng lực
cạnh tranh là khả năng của các công ty, các ngành, các vùng, các quốc gia
hoặc khu vực siêu quốc gia trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn
trong điều kiện cạnh tranh quốc tế trên cơ sở bền vững”.

4
Như các doanh nghiệp khác trong kinh tế thị trường, các NHTM luôn phải
đối mặt với cạnh tranh từ các đối thủ để tranh giành thị phần lẫn nhau. Nhưng
so với các loại hình kinh tế khác, cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng có
những đặc thù riêng:
- Do hoạt động ngân hàng mang tính hệ thống rất cao, nếu năng lực cạnh
tranh của một ngân hàng yếu dẫn đến khó khăn, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thị
trường tiền tệ, và có thể ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế. Vì vậy, hoạt động
cạnh tranh của các ngân hàng phải tuân thủ theo pháp luật.
- Hoạt động ngân hàng có liên quan đến nhiều tổ chức kinh tế, chính trị,
xã hội và các cá nhân. Nếu một ngân hàng bị đỗ vỡ sẽ ảnh hưởng đến các ngân
hàng khác. Vì thế trong hoạt động của các ngân hàng, đi liền với cạnh tranh
lẫn nhau là sự hợp tác với nhau nhằm hướng đến một môi trường cạnh tranh
lành mạnh hơn.
- Do hoạt động của các NHTM có liên quan đến tất cả các chủ thể, đến
mọi mặt hoạt động kinh tế - xã hội, cho nên, để tránh sự hoạt động của các
NHTM mạo hiểm nguy cơ đổ vỡ hệ thống, Ngân hàng Trung ương phải có sự
giám sát chặt chẽ thị trường tiền tệ, nhằm có những giải pháp can thiệp kịp
thời tránh những yếu tố có thể làm suy yếu và thôn tính lẫn nhau trong hoạt
động của các NHTM.
- Hoạt động của các NHTM không chỉ giới hạn phạm vi trong nước mà
liên quan đến các nước khác trong hoạt động kinh tế đối ngoại. Do vậy hoạt
động của ngân hàng còn chịu sự chi phối của các yếu tố nước ngoài. Vì thế, sự
cạnh tranh của các NHTM đòi hỏi những chuẩn mực rất cao và cần phải tuân
thủ nghiêm. Điều đó cũng có nghĩa là, sự cạnh tranh trong hệ thống các
NHTM trước hết phải chịu sự điều chỉnh bởi rất nhiều thông lệ, tập quán kinh
doanh tiền tệ của các nước, sự cạnh tranh trước hết phải dựa trên nền tảng kỹ
thuật công nghệ đáp ứng được yêu cầu của hoạt động kinh doanh tối thiểu; bởi
vì, một NHTM mở ra một loại hình dịch vụ cung ứng cho khách hàng là đã
phải chấp nhận cạnh tranh với các NHTM khác đang hoạt động trong cùng

lĩnh vực, tuy nhiên, muốn lĩnh vực dịch vụ này được thực hiện thì đòi hỏi phải
đáp ứng tối thiểu về điều kiện hạ tầng cơ sở tài chính mà thiếu nó thì không
thể hoạt động được. Rõ ràng là, sự cạnh tranh của các NHTM là loại hình cạnh
tranh bậc cao, đòi hỏi những chuẩn mực khắt khe hơn bất cứ loại hình kinh
doanh nào khác.


5
2.1.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của hệ thống
ngân hàng thương mại
Để đánh giá và xếp hạng các định chế tài chính nói chung và các tổ chức tín
dụng nói riêng, Ngân hàng trung ương các nước thường đưa ra nhiều biện
pháp đánh giá và xếp hạng dựa trên tập hợp các chỉ tiêu tài chính hay tiêu
chuẩn cơ bản nào đó. Một trong những phương pháp tương đối phổ biến đang
được Ngân hàng Trung ương các nước sử dụng đó là phương pháp CAMELS.
CAMELS là tên viết tắt lấy từ các chữ cái đầu của một tập hợp các tiêu
chuẩn và các chỉ tiêu tài chính sau:
 Quy mô vốn (Capital adequacy).
 Chất lượng tài sản Có (Asset quality).
 Chất lượng quản lý (Management quality).
 Khả năng sinh lời (Earnings).
 Khả năng thanh khoản (Liquidity position).
Phương pháp CAMELS đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam áp dụng
trong Quy chế “Xếp loại các tổ chức tín dụng Việt Nam” ban hành kèm theo
Quyết định số 06/2008/QĐ – NHNN ngày 12/03/2008 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà Nước. Phương pháp CAMELS nhấn mạnh tính ổn định của ngân
hàng. Nếu quản lý tốt các yếu tố trên sẽ giảm thiểu rủi ro và đảm bảo an toàn
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Dựa vào mô hình CAMELS, có
thể đưa ra các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng như sau:
2.1.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực nội tại của ngân hàng thương mại

Trong điều kiện hiện nay, sự cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng thương mại đã trở nên vô cùng gay gắt, các ngân hàng luôn muốn
nâng cao hiệu quả kinh doanh để đạt được mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Các
ngân hàng hoạt động ở các quốc gia khác nhau mặc dù các báo cáo tài chính
thường được tiêu chuẩn hóa nhưng giữa các quốc gia vẫn có sự khác biệt nhất
định trong khâu kế toán và công khai. Dù vậy, chúng ta vẫn có thể sắp xếp các
khoản mục trên báo cáo tài chính theo một chuẩn mực nhất định nhằm thuận
lợi trong việc phân tích và so sánh hoạt động của các ngân hàng thông qua một
khung mục tiêu của Tổ chức đánh giá chỉ tiêu tín nhiệm quốc tế Moody tổng
kết bằng các chữ cái đầu là CAMELS:


6
Capital – Assets quality – Management – Earnings – Liquidity
(Vốn chủ sở hữu – Chất lượng tài sản có – Năng lực quản lý – Lợi nhuận –
Thanh khoản)
a) Vốn chủ sở hữu (Vốn tự có hay Vốn cổ phần) – Capital (C)
Vốn chủ sở hữu là thước đo khả năng hấp thụ những tổn thất cuối cùng tại
thời điểm thanh lý ngân hàng. VCSH lớn giúp dễ vượt qua những tổn thất
nghiêm trọng và cho phép ngân hàng áp dụng chiến lược kinh doanh mạo hiểm,
tức chấp nhận rủi ro cao hơn nhưng khả năng sinh lợi cao hơn, trong khi đó
VCSH thấp sẽ làm giảm tính năng động của ngân hàng. Tỷ lệ an toàn vốn còn
quan trọng vì nó đánh giá sự lành mạnh về tài chính của ngân hàng. VCSH
được các ngân hàng Việt Nam sử dụng vào các mục đích sau:
- Mua sắm tài sản cố định, nhà của thiết bị.
- Bù đắp tổn thất khi không có nguồn trang trải.
- Là thước đo giới hạn các hoạt động kinh doanh cũng như trình độ và
năng lực để kháng rủi ro của ngân hàng:
 Huy động vốn ≤ 20 lần vốn tự có.
 Cho vay khách hàng ≤ 15% vốn tự có.

 Hùn vốn liên doanh mua cổ phần < 50% vốn tự có.
Phân tích vốn tự có của ngân hàng bao gồm hai phần chủ yếu:
- Phân tích khả năng chịu đựng của vốn tự có đối với rủi ro kinh doanh.
- Phân tích tình hình trích lập các quỹ của ngân hàng.
- Phân tích khả năng an toàn của VCSH (khả năng chịu đựng rủi ro).
NHNN thường sử dụng hai hệ số để đánh giá VCSH của ngân hàng:
Hệ số 1:
H
1
= Vốn tự có/Tổng số tiền huy động (%)
Huy động không quá 20 lần VCSH và các quỹ dự trữ, tức H
1
≥ 5%. Chỉ số 1
xác định quy mô huy động vốn đồng thời tính toán khả năng huy động của đồng
VCSH.

Hệ số 2:
H
2
= Vốn tự có/Tổng giá trị tài sản có (%)
Theo quy chế đảm bảo an toàn kinh doanh tiền tệ tín dụng đối với tổ chức tín
dụng duy trì thường xuyên tỷ lệ H
2
≥ 5%. Chỉ số H
2
xác định độ an toàn của vốn
tự có đối với qui mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng.


7

H
2
=

=

= <

 H
1
> H
2
≥ 5%
(Trong phạm vi nghiên cứu, khi phân tích yếu tố Capital tác giả kết hợp
phân tích vốn tự có với vốn huy động và vốn vay).
Hệ số 3: Hệ số phân tích tổng quát nguồn vốn

Tỷ trọng % từng khoản nguồn vốn = x 100

Hệ số này cho biết cơ cấu nguồn vốn của NH nhằm đáp ứng những yêu cầu
khác nhau về chi phí, tính thanh khoản, thời hạn hoàn trả của mỗi khoản
nguồn vốn trong từng thời kỳ nhất định.
Hệ số 4:
Tỷ trọng % từng loại tiền gửi = x 100

Hệ số cho biết cơ cấu nguồn vốn huy động nhằm giúp NH hạn chế được
những rủi ro có thể gặp phải và tối thiểu hóa chi phí đầu vào.
b) Chất lượng tài sản có - Assets quality (A)
Chất lượng tài sản có phản ánh “sức khỏe” của một ngân hàng. Chất lượng
tài sản có được thể hiện thông qua các hệ số như: tỷ lệ nợ xấu trên tổng tài sản

có, mức độ lập dự phòng và khả năng thu hồi các khoản nợ xấu, mức độ tập
trung và đa dạng hóa các danh mục tín dụng, rủi ro tín dụng tiềm ẩn…Các hệ số
để đánh giá:
+ Tổng dư nợ/Tổng vốn huy động (%, lần): Hệ số này phản ánh hiệu
quả sử dụng đồng vốn huy động của Ngân hàng. Nó giúp so sánh khả năng
cho vay với nguồn vốn huy động được. Hệ số này quá lớn hay quá nhỏ đều
không tốt, bởi vì nếu hệ số này quá lớn cho thấy khả năng huy động vốn của
Ngân hàng thấp, ngược lại nếu hệ số này quá nhỏ cho thấy Ngân hàng đã sử
dụng vốn huy động không hiệu quả.
+ Tổng dư nợ/Tổng vốn huy động (%): Hệ số này giúp ngân hàng xác
định quy mô tín dụng của ngân hàng.
Vốn tự có
Tổng giá trị tài sản có
Vốn tự có
Tổng giá trị tài sản nợ
Vốn tự có
Tổng số tiền gửi + nguồn vốn khác
Vốn tự có
Tổng số tiền huy động
Số dư từng khoản mục nguồn vốn
Tổng nguồn vốn
Số dư từng loại tiền gửi
Tổng vốn huy động
8
+ Nợ xấu/Tổng dư nợ (%): Hệ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ
tín dụng. Những ngân hàng có hệ số này thấp thì chất lượng tín dụng cao,
thông thường hệ số này không được vượt quá 3% theo khuyến cáo của Ngân
hàng Nhà nước.
+ Doanh số thu nợ/Dư nợ bình quân (Vòng quay vốn tín dụng): Hệ số
này còn được gọi là hệ số vòng quay vốn tín dụng. Nó đo lường tốc độ luân

chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm.
+ Hệ số thu hồi nợ (%): Hệ số này phản ánh hiệu quả thu nợ của ngân
hàng hay khả năng trả nợ của khách hàng, cho biết số tiền mà ngân hàng thu
được trong một thời kỳ kinh doanh nhất định từ một đồng doanh số cho vay.
Hệ số thu hồi nợ càng lớn thì đánh giá công tác thu hồi nợ của ngân hàng càng
hiệu quả và ngược lại.
(Hệ số thu hồi nợ = Doanh số thu nợ/Doanh số cho vay).
+ Doanh số thu nợ trong kỳ: Tổng các khoản thu nợ phát sinh trong kỳ,
tính cho tháng, quý, năm.
+ Doanh số cho vay trong kỳ: Tổng số tiền đã cho vay trong kỳ, tính
cho ngày, tháng, quý, năm. Doanh số cho vay phản ánh chất lượng cho vay
trong kỳ.
+ Dư nợ: là hệ số phản ánh số tiền mà ngân hàng hiện tại đang cho vay
tính đến thời điểm cụ thể. Dư nợ là hệ số tích lũy qua các kỳ.
+ Nợ xấu (Non performing loan - NPL): là các khoản nợ thuộc các
nhóm 3,4,5 quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7 của Quyết Định số 493/2005/QĐ
– NHNN. Tỷ lệ dư nợ đánh giá chất lượng tín dụng của TCTD. Nợ xấu càng
cao chứng tỏ ngân hàng đang gặp nhiều rủi ro trong hoạt động.
c) Năng lực quản lý - Management (M)
Năng lực quản lý của ban lãnh đạo biểu hiện chủ yếu ở các mặt sau: năng lực
đề ra sách lược kinh doanh đủ sức cạnh tranh và đứng vững trên thị trường;
vạch thảo được kế hoạch, triển khai công việc hợp lý; đề ra các thủ tục quản lý
nghiệp vụ và bảo đảm tuân thủ các thủ tục đó trong kinh doanh; có cơ cấu tổ
chức hợp lý, hữu hiệu, phán quyền, phân nhiệm vụ rõ ràng; có chính sách nhân
sự đúng đắn, khuyến khích mọi người làm việc tốt và duy trì được kỹ luật, trình
độ nhân sự, chất lượng quản lý và giám sát.
Trong đó, nguồn nhân sự là yếu tố rất quan trọng đối với bất kỳ doanh
nghiệp nào cũng như đối với ngân hàng, nó là cái gốc của mọi sự cải tiến. Ngân
hàng đòi hỏi nguồn lao động có kinh nghiệm và trình độ cao. Năng lực cạnh
9

tranh của nguồn nhân sự thể hiện ở các yếu tố: trình độ đào tạo, trình độ thành
thạo nghiệp vụ, mức độ cam kết gắn bó với doanh nghiệp, tốc độ lưu chuyển
nhân viên.
Tỷ số năng suất lao động =

d) Mức sinh lợi - Earnings (E)
Mức sinh lời phản ánh kết quả hoạt động của ngân hàng, đồng thời cũng
phản ánh một phần kết quả cạnh tranh của ngân hàng. Nó bao gồm những hệ số
cụ thể như sau: giá trị tuyệt đối của lợi nhuận sau thuế, tốc độ tăng trưởng của
lợi nhuận, cơ cấu của lợi nhuận (lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh
thông thường hay bất bình thường), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
(ROE), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có (ROA), các hệ số về mức sinh lợi
trong mối tương quan với chi phí…Trong hệ số này, để có thể đánh giá dễ dàng
hơn, chúng ta nên sử dụng một số hệ số sau:
+ Hệ số sinh lời: Là khả năng bù trừ chi phí của một đồng thu nhập, đo
lường hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Thông thường hệ số này nhỏ hơn 1,
nếu lớn hơn 1 chứng tỏ ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, đang có nguy cơ
phá sản trong tương lai.
Hệ số sinh lời = Tổng chi phí/Tổng thu nhập.
+ Hệ số sử dụng tài sản: Hệ số này cho biết 1 đồng tài sản đưa vào hoạt
động kinh doanh của ngân hàng sẽ đem về bao nhiêu đồng doanh thu.
Hệ số sử dụng tài sản = Thu nhập/Tổng tài sản.
+ Lợi nhuận ròng/Tổng tài sản (ROA, %): Hệ số này cho nhà quản trị
ngân hàng biết được khả năng trong việc tạo ra thu nhập từ việc đầu tư của
NHTM. Cho biết 1 đồng tài sản đưa vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng
sẽ đem về bao nhiêu đồng thu nhập ròng. ROA lớn chứng tỏ hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng tốt, ngân hàng có cơ cấu tài sản có hợp lý, ngân hàng có
sự đầu tư linh hoạt vào các nghiệp vụ kinh doanh trước những biến động của
nền kinh tế.
ROA = Lợi nhuận ròng/Tổng tài sản.

e) Khả năng thanh khoản - Liquidity (L)
Khả năng thanh khoản bao gồm các hệ số như khả năng thanh toán tức thì,
khả năng thanh toán nhanh, đánh giá định tính về năng lực quản lý thanh
khoản của ngân hàng thương mại, đặc biệt là khả năng quản lý rủi ro thanh
khoản.
Thu nhập hoạt động
Số nhân viên làm việc đầy đủ thời gian
(tính tương đương)
10
Sau đây là một số hệ số phổ biến dùng để đánh giá khả năng thanh khoản
của NHTM:
+ Rủi ro thanh khoản: Hệ số này đo lường khả năng thanh khoản của
ngân hàng. Hệ số này càng cao thì rủi ro thấp và dẫn đến lợi nhuận thu được
thấp và ngược lại.
Rủi ro thanh khoản = (Tài sản thanh khoản – vay ngắn hạn) / Tổng vốn huy động
+ Tài sản thanh khoản/Tổng tài sản (%): Hệ số này cho biết trong tổng
tài sản có bao nhiêu tài sản có thể huy động đáp ứng nhu cầu thanh toán của
ngân hàng.
2.1.3.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt
động của ngân hàng thương mại
Môi trường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được phân chia thành
hai loại: môi trường vĩ mô và môi trường vi mô.
a. Môi trường vĩ mô
Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô được biểu hiện qua các yếu tố:
- Các yếu tố kinh tế: có ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, là các yếu tố tác động của chu kỳ kinh tế, lạm phát,
tăng trưởng GDP, tiềm năng các ngành kinh doanh sẽ sử dụng vốn vay từ NH,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lãi suất, cán cân thanh toán và thương mại quốc
tế…
- Chính trị và môi trường pháp lý: là một số yếu tố mang tính chất xúc

tác rất quan trọng đối với sự phát triển của bất cứ ngành nào của một nước.
Hoạt động NH được kiểm soát chặt chẽ khuôn khổ pháp lý thông qua: các điều
lệ hoặc sự bác bỏ các quy định của chính phủ, sự ổn định của chính quyền,
mức trợ cấp của chính phủ,…Chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng đến kinh
doanh của NH như chính sách cạnh tranh, sát nhập, phá sản, cơ cấu và tổ chức
NH, các quy chế cho vay, bảo hiểm tiền gửi, dự phòng rủi ro, quy định về quy
mô vốn tự có…được quy định trong luật NH và các quy định pháp lý khác.
Ngoài ra, các chính sách tiền tệ, tài chính, thuế, tỷ giá, quản lý nợ của Nhà
nước, của NHTW, và Bộ Tài chính… thường xuyên tác động vào hoạt động
NH.
- Về điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội và điều kiện quốc tế: có tác
động đến nhiều mặt của một ngành và trong lĩnh vực ngân hàng thông qua:
văn hóa, thói quen tiêu dùng và sử dụng các dịch vụ ngân hàng trong đời sống,
tập quán tiết kiệm, đầu tư, ứng xử trong quan hệ giao tiếp có ảnh hưởng đến
11
mục tiêu kinh doanh lâu dài đối với NH; hạn chế về nguồn tài nguyên, khả
năng sản xuất hàng hóa trên các vùng tự nhiên khác nhau, ô nhiễm môi
trường, năng lượng có thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư cho vay của ngân
hàng; cơ cấu dân số theo độ tuổi, giới tính, mức thu nhập của người dân… tốc
độ tăng dân số, quy mô dân số, khả năng di cư giữa các khu vực kinh tế, giữa
thành thị và nông thôn.
- Yếu tố công nghệ và kỹ thuật: là thành phần ngày càng quan trọng
nhất trong lĩnh vực ngân hàng. Các yếu tố công nghệ có thể được phản ánh
thông qua các chỉ tiêu: những sản phẩm mới ra đời, sự chuyển giao kỹ thuật
mới, các chi phí sử dụng công nghệ,…
b. Môi trường vi mô
So với môi trường vĩ mô thì các yếu tố của môi trường vi mô thường đơn
lẻ, tác động trực tiếp đến hoạt động và kết quả của tổ chức. Trong phạm vi
nghiên cứu, tác giả áp dụng Mô hình Năm năng lực cạnh tranh của Giáo sư
Micheal Porter:

- Khách hàng: là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của NH trong
môi trường cạnh tranh. Khách hàng không giống nhau, có thể là người gửi tiền
– cung cấp nguồn vốn và là người vay vốn – sử dụng nguồn vốn và sử dụng
các dịch vụ khác của NH.
- Đối thủ cạnh tranh hiện tại: là tập hợp các chủ thể kinh doanh thực
hiện cung cấp sản phẩm dịch vụ thỏa mãn các nhu cầu về ngân hàng – tài
chính với những ảnh hưởng làm suy giảm lợi ích của NHTM trong phạm vi
không gian, thời gian nhất định. Càng nhiều TCTC, ngân hàng hoạt động
trong ngành sẽ làm tăng lợi thế kinh doanh, xâm chiếm thị phần của nhau.
Những TCTC đó là NHTM, các công ty bảo hiểm, công ty tài chính, quỹ hỗ
trợ… mức độ cạnh tranh phụ thuộc số lượng và quy mô các định chế tham gia
thị trường.
2.1.4 Công cụ dùng phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Ma trận SWOT giúp doanh nghiệp đánh giá được điểm mạnh và điểm yếu
của mình dựa trên những điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội và nội
lực của doanh nghiệp. Từ đó xác định được lợi thế cạnh tranh của mình phát
huy những điểm mạnh đi cùng với những cơ hội và khắc phục tối đa những
điểm yếu đi cùng với thách thức.


12
Ma trận SWOT
Những điểm mạnh (S):
Liệt kê các điểm mạnh
theo thứ tự quan trọng
Những điểm yếu (W):
Liệt kê các điểm yếu theo
thứ tự quan trọng
Những cơ hội (O):
Liệt kê các cơ hội theo

thứ tự quan trọng
Các chiến lược SO: Sử
dụng các điểm mạnh để
khai thác các cơ hội
Các chiến lược WO:
Hạn chế các điểm yếu để
khai thác các cơ hội
Những thách thức (T):
Liệt kê các nguy cơ theo
thứ tự quan trọng
Các chiến lược ST: Sử
dụng các điểm mạnh để
né tránh các nguy cơ
Các chiến lược WT: Tối
thiểu hoá các nguy cơ và
né tránh các đe dọa
(Nguồn: Đỗ Anh Tuấn (24/12/2009). Hướng dẫn xây dựng một số ma trận)
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
2.2.1.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập số liệu thứ cấp trực tiếp từ Agribank chi nhánh Thành phố Cần
Thơ từ năm 2011 đến năm 2013. Cụ thể:
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
 Bảng cân đối kế toán.
 Bảng báo cáo về hoạt động tín dụng: doanh số cho vay, doanh số thu
nợ, dư nợ, nợ quá hạn và nợ xấu.
- Tổng hợp thông tin từ các báo, tạp chí chuyên về Tài Chính - Ngân
hàng như: Tài Chính tiền tệ, thời báo ngân hàng, tạp chí ngân hàng…và từ
Website Agribank chi nhánh Thành phố Cần Thơ.
2.2.1.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

Đối tượng nghiên cứu là khách hàng cá nhân trên địa bàn thành phố Cần
Thơ.
- Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên thuận tiện: tác giả tìm đến
ngẫu nhiên từng hộ gia đình, các cá nhân trên địa bàn để trực tiếp phỏng vấn.
- Cỡ mẫu: 65 mẫu.



13
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
2.2.2.1 Đối với số liệu thứ cấp
- Phương pháp so sánh: nhìn nhận các chỉ tiêu cả về số tuyệt đối lẫn tương
đối, các hiện tượng theo diễn biến của thời gian (qua so sánh thời kỳ này với
thời kì trước, so với chỉ tiêu kì kế hoạch).
∆y = y
1
- y
o
Trong đó:
y
o
: chỉ tiêu năm trước.
y
1
: chỉ tiêu năm sau.
∆y: là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước
của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của
các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
- Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa

trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
y
1 -
y
o

∆y = * 100%
y
o


Trong đó:
y
o
: chỉ tiêu năm trước.
y
1
: chỉ tiêu năm sau.
∆y: biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ
tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu
giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu, từ đó tìm ra
nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
- Phương pháp phân tích chỉ tiêu tài chính: xem xét các chỉ tiêu kết quả và
hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.
- Phương pháp đánh giá riêng biệt: dùng để nghiên cứu sâu theo từng đối
tượng, phân tích theo từng vấn đề, từng chỉ tiêu nhằm đánh giá, tìm hiểu bản
chất của vấn đề cần xem xét, giải quyết.

×