Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Chế độ pháp lý về đấu thầu xây dựng và thực tiễn áp dụng tại công ty cơ khí Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.97 KB, 80 trang )


lời nói đầu
Với đờng lối và chính sách đúng đắn của Đảng và Chính phủ , kinh tế
nớc ta đang trên đà phát triển về mọi mặt. Góp phần vào công cuộc xây dựng
đất nớc thì một yếu tố vô cùng quan trọng phải nói đến đó là một hệ thống cơ
sở hạ tầng vững chắc. Mà một hệ thống cơ sở hạ tầng vững chắc thì phải bao
gồm đầy đủ các công trình giao thông vận tải, cầu cống, kho tàng, bến bãi, tr-
ờng học, bệnh viện, cơ sở vật chất kỹ thuật.. Để hệ thống này hoàn thiện và
vững chắc thì hoạt động đầu t xây dựng phải đợc quan tâm, thúc đẩy phát triển
một cách kịp thời và có hiệu quả. Ngành công nghiệp cơ khí có tầm quan
trọng đặc biệt đến sự an nguy của mỗi Quốc gia nên chúng ta càng phải quan
tâm đến nhiều. Với sự tăng trởng liên tục của nền kinh tế, quy mô hoạt động
của ngành công nghiệp cơ khí ngày càng đợc mở rộng. Ngày nay dù đã có sự
tiến bộ vợt bậc của công nghiệp, công nghệ thông tin, cơ khí vẫn là một trong
các ngành công nghiệp có ý nghĩa quyết định đến thành công của công
nghiệp hoá, hiện đai hoá nớc nhà.
Trong nền kinh tế thị trờng nói chung và thị trờng xây dựng nói riêng,
trên cơ sở cạnh tranh, hoạt động đấu thầu là một sản phẩm tất yếu đã ra đời và
phát triển mạnh mẽ. Đấu thầu là hình thức kinh doanh có hiệu quả nhất đối
với cả với chủ đầu t cũng nh các doanh nghiệp tham gia đấu thầu, đồng thời
đấu thầu cũng mang lại lợi ích rất lớn cho xã hội.Để hoạt động đấu thầu đi
vào nề nếp, đảm bảo tính khách quan , công bằng và tạo điều kiện cạnh tranh
lành mạnh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nớc, Chính phủ đã ban hành
Quy chế đấu thầu. Hiện nay Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định
88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 và Nghị định 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000
về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo
Nghị định 88/CP ngày 1/9/1999 là văn bản mới và cơ bản nhất điều chỉnh hoạt
động đấu thầu.
Phan Thị Thanh Linh - Lớp Luật 40A - ĐHKTQD
1


Kể từ khi Quy chế đấu thầu đợc ban hành, hầu hết các dự án đầu t sử
dụng vốn nhà nớc đều đợc triển khai thực hiện đấu thầu.Thông qua đấu thầu
lựa chọn nhà thầu có năng lực , giá thầu hợp lý, đảm bảo hoàn thành hợp đồng
đúng thời hạn với chất lợng công trình tốt, tiết kiệm đợc nguồn chi tiêu của
nhà nớc. Tuy nhiên hoạt động đấu thầu, đặc biệt là đấu thầu xây lắp thiết bị cơ
khí vẫn đang là một lĩnh vực khá mới mẻ ở nớc ta.
Chính vì vậy , việc nghiên cứu, tìm hiểu nắm bắt đợc những kiến thức
pháp luật về hoạt động đấu thầu ngày càng trở nên cần thiết đối với cán bộ
,sinh viên đang công tác và học tập trong lĩnh vực liên quan. Với mong muốn
có đợc những hiểu biết rõ hơn về hoạt động đấu thầu, tìm hiểu thực tế trên cơ
sở những kiến thức đã đợc học ở trờng, qua thời gian thực tập ở Công ty cơ
khí Hà nội em đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài: "Chế độ pháp lý về đấu
thầu xây dựng và thực tiễn áp dụng tại Công ty cơ khí Hà nội làm luận văn
tốt nghiệp.
Luận văn của em có kết cấu nh sau:
Lời nói đầu
Chơng 1: Khái quát chung về đấu thầu và đấu thầu xây dựng.
Chơng 2: Tình hình thực hiện Quy chế đấu thầu xây dựng tại Công ty cơ
khí Hà nội
Chơng 3: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động đấu
thầu xây dựng ở Công ty cơ khí Hà nội
Kết luận
Do thời gian và trình độ có hạn nên bài viết khó tránh khỏi thiếu
xót.Em kính mong đợc sự giúp đỡ, góp ý của thầy cô giáo cùng các bác,các
cô chú Phòng giao dịch thơng mại của Công ty cơ khí Hà nội để đề tài của em
đợc hoàn thiện hơn.
Phan Thị Thanh Linh - Lớp Luật 40A - ĐHKTQD
2

Chơng 1

khái quát chung về đấu thầu và đấu thầu xây dựng
1.1. những vấn đề cơ bản về đấu thầu .
1.1.1 Khaí niệm về đầu thầu.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, mọi thành phần kinh tế đều có sự
cạnh tranh, đặc biệt là trong mua bán thì cạnh tranh lại càng gay gắt. Khái
niệm " đấu thầu" đã và đang đợc nhiều ngời biết đến, đặc biệt là các công ty,
tổng công ty xây dựng thì đấu thầu đã trở nên quen thuộc. Đấu thầu cũng bắt
nguồn từ tính chất cạnh tranh trong việc mua bán mà ở đó chỉ có một ngời
bán và nhiều ngời mua.
Hình thức đấu thầu chỉ mới áp dụng ở nớc ta trong những năm gần đây,
đặc biệt là các công trình có chủ đầu t là các tổ chức và các doanh nghiệp
thuộc sở hữu của nhà nớc. Sự ra đời của nó đã góp phần đáng kể trong việc tạo
môi trờng cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp cùng tham gia dự thầu.
Cũng giống nh đấu giá, hoạt động đấu thầu cũng là một quá trình cạnh
tranh trong mua bán. Nếu đấu giá là hình thức công khai để chọn ngời bán thì
đấu thầu chỉ có một ngời mua và nhiều ngời bán mà những ngời này lại cạnh
tranh với nhau nên ngời mua sẽ lựa chọn ngời bán nào đáp ứng các yêu cầu
mà ngời mua đặt ra một cách tốt nhất.
Hiện nay có nhiều quan niệm cho rằng đấu thầu là một quá trình lựa
chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu về giá cả, điều kiện kinh tế -kỹ thuật.
Ngoài ra đứng ở mỗi góc độ khác nhau ngời ta có các khái niệm khác nhau.
Đứng ở góc độ của chủ đầu t : Đấu thầu trong xây dựng cơ bản là
phơng thức mà chủ đầu t sử dụng để tổ chức sự cạnh tranh giữa các
đơn vị xây dựng nhằm lựa chọn đơn vị có khả năng thực hiện tốt
nhất các yêu cầu của nhiệm vụ đầu t.
Phan Thị Thanh Linh - Lớp Luật 40A - ĐHKTQD
3

Đứng ở góc độ của nhà thầu: Đấu thầu là hình thức kinh doanh,
thông qua đó nhà thầu nhận đợc cơ hội nhận thầu về khảo sát thiết

kế, mua sắm máy móc thiết bị và xây lắp công trình.
Đứng ở góc độ quản lý Nhà nớc: Đấu thầu là một phơng thức quản
lý thực hiện dự án đầu t thông qua đó lựa chọn đợc nhà thầu đáp ứng
đợc các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giã các nhà
thầu.
Nhng khái niệm tổng quát mang tính pháp luật nhất là khái niệm đợc
quy định trong Điều 3 Nghị định 88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 của Chính
phủ về việc ban hành quy chế đấu thầu: "Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà
thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu".
Đấu thầu là "một qúa trình lựa chọn"tức là việc tiến hành đấu thầu phải
theo một trình tự, thủ tục nhất định trong phần sau cuả bài viết này chúng ta sẽ
có dịp tìm hiểu đến. Tuy nhiên chúng ta có thể thấy rằng chính những thủ tục
trình tự nghiêm ngặt của đấu thầu đã tạo cho đấu thầu một hình thức khác hẳn
các hình thức khác thờng gặp trong mua bán. Có hình thức mua bán một ngời
mua một ngời bán gặp nhau mua bán trực tiếp, có hình thức mua bán thông
thờng thông qua chào hàng cạnh tranh.Tại đây ngời mua cũng phát ra các đơn
chào hàng và đánh giá đơn chào hàng do ngời bán cung cấp để lựa chọn một
đối tác tối u nhất
1.1.2 Vai trò của đấu thầu
Qua vài năm tổ chức thực hiện theo phơng thức đấu thầu trong xây
dựng ở nớc ta đã cho thấy so với các phơng thức tự làm và phơng thức giao
thầu thì phơng thức đấu thầu có nhiều u điềm nổi bật hơn cả. Đấu thầu đã
mang lại lợi ích to lớn cho chủ đầu t, các nhà thầu cũng nh cho Nhà nớc. Mỗi
chủ thể khác nhau thì đấu thầu có ý nghĩa khác nhau.
* Đối với chủ đầu t
- Thông qua đấu thầu chủ đầu t có khả năng thực hiện tối u các yêu cầu
về xây dựng công trình nh tiết kiệm vốn đầu t, đảm bảo chất lợng, mỹ thuật,
kỹ thuật của công trình,đảm bảo đúng tiến độ xây dựng.
Phan Thị Thanh Linh - Lớp Luật 40A - ĐHKTQD
4


- Tạo điều kiện cho nhà đầu t nắm đợc quyền chủ động, quản lý vốn có
hiệu quả, tránh thất thoát , lãng phí , giảm đợc các rủi ro trong quá trình đấu
thầu.
- Bảo đảm quyền chủ động, tránh phụ thuộc vào một nhà thầu xây dựng
trong thực hiện xây dựng các công trình vừa bất lợi về mặt kinh tế, kỹ thuật,
vừa bất lợi về mặt thời gian, dễ rơi vào thế bị động và không có khả năng kiểm
soát.
- Tạo môi trờng cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các đơn vị xây
dựng nhằm mở rộng các cơ hội nâng cao chất lợng công trình, hạ thấp chi phí
xây dựng .
- Nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực của đội ngũ cán bộ kinh
tế, kỹ thuật của chủ đầu t trong quá trình tổ chức và xét thầu.
* Đối với nhà thầu
- Để có cơ hội tham gia dự thầu và nâng cao khả năng thắng thầu đòi
hỏi các nhà thầu phải tự hoàn thiện mình trên tất cả các phơng diện.
- Thông qua đấu thầu sẽ tạo cơ hội có một khối lợng lớn công ăn việc
làm, tăng thu nhập cho ngời lao động, tăng khả năng tích luỹ mở rộng và phát
triển công ty.
- Phát huy tính tối đa chủ động của công ty trong việc tìm kiếm thông
tin và các cơ hội tham gia đấu thầu trên thơng trờng tạo ra sự linh động sáng
tạo trong cơ chế thị trờng.
- Đầu t có trọng điểm nhằm nâng cao năng lực kỹ thuật, công nghệ và
trình độ kỹ năng, kỹ xảo của công nhân.
- Hoàn thiện các mặt quản lý, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ
quản lý trong tham dự đấu thầu và thực hiện công trình đã thắng thầu.
- Thúc đẩy nâng cao hiệu quả kinh tế khi giá bỏ thầu thấp nhng vẫn thu
đợc lợi nhuận, dới sức ép của cạnh tranh công ty phải nâng cao năng lực để
tồn tại và phát triển.
- Thông qua đấu thầu các nhà thầu còn nâng cao đợc trình độ chuyên

môn, kiến thức pháp luật qua mỗi lần dự thầu.
* Đối với nhà nớc.
Phan Thị Thanh Linh - Lớp Luật 40A - ĐHKTQD
5

- Tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho công cuộc xây
dựng và phát triển đất nớc cũng nh quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá
thực hiện nhanh chóng.
- Tạo ra một khối lợng lớn công ăn việc làm cho ngời lao động, giảm
quyết bớt nạn thất nghiệp cho xã hội.
- Tạo ra một môi trờng cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng buộc các
nhà thầu phải phát huy năng lực để hoàn thành các công trình có chất lợng
cao về mặt kỹ thuật, mỹ thuật mà chi phí vẫn thấp tránh lãng phí và thất thoát
vốn đầu t, tạo khả năng sử dụng tối u các nguồn vốn đợc tài trợ.
- Tăng khả năng nâng cao năng lực, trình độ, kiến thức, sự linh hoạt và
nhạy bén của đội ngũ cán bộ, tri thức trong nền kinh tế thị trờng.
- Tạo ra hiệu quả công việc rất cao tăng khả năng thu đợc lợi ích cao
nhất từ những nguồn lực hạn chế nhất .
1.1.3 Phân loại đấu thầu.
Dựa vào các tiêu chí khác nhau mà đấu thầu phân thành nhiều loại khác
nhau.
1.1.3.1 Phân loại theo nội dung của quá trình lựa chọn.
Theo cách này ngời ta phân thành năm loại: Đấu thầu tuyển chọn t vấn,
đấu thầu mua sắm hàng hoá, đầu thầu xây lắp, đấu thầu đối với gói thầu quy
mô nhỏ, đấu thấu lựa chọn đối tác để thực hiện dự án.
* Đấu thầu tuyển chọn t vấn.
Đấu thầu tuyển chọn t vấn là quá trình lựa chọn nhà t vấn có đủ trình
độ, kinh nghiệm để giúp đỡ, t vấn cho chủ đầu t trong quá trình chuẩn bị và
thực hiện dự án.
Hoạt động t vấn xây dựng trong lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật,

pháp lý, tổ chức điều hành, quản lý xây dựng...
Theo Điều 17 Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định
88/1999/NĐ-CP nội dung của công tác t vấn bao gồm:
-T vấn chuẩn bị dự án
Phan Thị Thanh Linh - Lớp Luật 40A - ĐHKTQD
6

+ Lập quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển.
+ Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.
+ Lập báo cáo nghiên cứu khả thi.
+ Đánh giá báo cáo lập quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, nghiên cứu
tiền khả thi và nghiên cứu khả thi.
-T vấn thực hiện dự án.
+ Khảo sát.
+ Lập thiết kế dự toán và tổng dự toán.
+ Đánh giá thẩm tra thiết kế và tổng dự toán, dự toán( nếu có).
+ Lập hồ sơ mời thầu.
+ Phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu.
+ Giám sát thi công và lắp đặt thiết bị.
- Các t vấn khác.
+ Quản lý tài chính, thu xếp tài chính.
+ Điều hành thực hiện dự án.
+ Đào tạo, chuyển giao công nghệ và các công việc khác.
Nhà t vấn không đợc tham gia đánh giá kết quả công việc do mình thực
hiện và không đợc tham gia đấu thầu thực hiện các gói thầu mua sắm hàng
hóa do mình xây lắp do mình làm t vấn ( trừ các gói thầu thực hiện theo hợp
đồng chìa khoá trao tay).
* Đấu thầu mua sắm hàng hoá.
Khác với mua bán hàng hoá nói chung, đấu thầu mua sắm hàng hoá là
một tiến trình mua bán hàng hoá theo một quy chế riêng biệt nhằm lạ chọn đ-

ợc nhà cung cấp hàng hoá theo những yêu cầu về kỹ thuật công nghệ, giá cả
và những yêu cầu khác của bên mua hàng. Hàng hoá là máy móc, phơng tiện
vận chuyển, thiết bị, bản quyền sở hữu công nghiệp, bản quyền sở hữu công
nghệ, nguyên liệu, nhiên liệu, hàng tiêu dùng.
Khi hàng hoá là thiết bị trong những dự án có quy mô lớn, thì việc đấu
thầu càng trở nên cần thiết nhằm tận dụng các u điểm của cạnh tranh và hạn
chế những hiện tợng tiêu cực nh thông đồng, móc ngoặc, hối lộ... khi giao
Phan Thị Thanh Linh - Lớp Luật 40A - ĐHKTQD
7

kết hợp đồng. Chính vì vậy, đối với những dự án đầu t xây dựng từ nguồn vốn
ngân sách Nhà nớc với một quy mô nhất định, việc mua sắm thiết bị, sử dụng
dịch vụ bắt buộc phải đợc tiến hành thông qua đấu thầu.
Nội dung mua sắm hàng hoá bao gồm.
- Khảo sát chất lợng kỹ thuật.
- Luận chứng kinh tế- kỹ thuật hoặc nghiên cứu khả thi công việc
thiết kế.
- Các thông số, chỉ tiêu, chủng loại máy móc thiết bị.
- Công tác xây lắp, lắp đặt hiệu chỉnh máy móc.
- Công tác đào tạo chuyển giao công nghệ.
- Các dịch vụ bảo hành và các dịch vụ khác có liên quan.
* Đấu thầu xây lắp.
Đấu thầu xây lắp là quá trình tuyển chọn nhà cung ứng dịch vụ xây lắp
đáp ứng đợc đòi hỏi của bên mời thầu. Hoạt động xây lắp là những công việc
của quá trình xây dựng các công trình nh san đắp mặt bằng, xây dựng nền
móng, kết cấu phần ngầm, kết cấu phần nổi, các công việc thực hiện, lắp đặt
thiết bị công trình và công nghệ, trang trí nội ngoại thất và cảnh quan công
trình.
Nội dung của đấu thầu xây lắp bao gồm.
- Khảo sát kỹ thuật địa hình.

- Lập phơng án kỹ thuật thi công.
- Tiến độ thi công.
- Lập hệ thống chỉ tiêu, đo đạc chất lợng công trình.
- Các dịch vụ bảo hành công trình.
* Đấu thầu với gói thầu có quy mô nhỏ.
Phan Thị Thanh Linh - Lớp Luật 40A - ĐHKTQD
8

Đấu thầu với gói thầu có quy mô nhỏ là hình thức đấu thầu áp dụng đối
với gói thầu quy định tại Khoản 12 Điều 3 Quy chế đấu thầu ban hành kèm
theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP.
Gói thầu có quy mô nhỏ là gói thầu có giá trị dới 2 tỷ đổng đối với mua
sắm hàng hoá và xây lắp.
Việc đấu thầu các gói thầu có quy mô nhỏ đợc áp dụng theo các nguyên
tắc sau:
- Chỉ cho phép các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (trừ các
doanh nghiệp là tổng công ty hoặc thuộc tổng công ty) đóng trên địa bàn tỉnh
hoặc thành phố trực thuộc trung ơng tham dự. Trong trờng hợp số lợng nhà
thầu tại địa phơng có khả năng tham gia ít hơn 3, phải mời thêm các doanh
nghiệp ở ngoài địa phơng tham dự. Trờng hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật
phức tạp thì đựơc thêm các doanh nghiệp là Tổng công ty hoặc thuộc tổng
công ty tham dự thầu.
- Chỉ áp dụng phơng thức đấu thầu một túi hồ sơ đối với tất cả các gói
thầu.
* Đấu thầu lựa chọn đối tác để thực hiện dự án.
Đấu thầu lựa chọn đối tác để thực hiện dự án áp dụng cho những dự án
có từ hai đối tác trở lên quan tâm thực hiện thì phải tiến hành đấu thầu để ngời
có thẩm quyền có cơ sở xem xét, lựa chọn đối tác để thực hiện dự án dới dạng
sau:
-Dự án đang là ý tởng.

-Dự án đã có báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc khả thi đựơc duyệt.
-Yêu cầu về một số nội dung côngviệc.
1.1.3.2. Phân loại theo hình thức, quy mô.
Theo cách phân loại này thì đấu thầu chia làm ba loại: đấu thầu rộng rãi,
đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu.
Phan Thị Thanh Linh - Lớp Luật 40A - ĐHKTQD
9

* Đấu thầu rộng rãi.
Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lợng nhà
thầu, tất cả các đơn vị xây dựng đều có quyền tham gia đấu thầu. Bên mời
thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các ph-
ơng tiện thông tin đại chúng trong thời gian tối thiểu 10 ngày trớc khi phát
hành hồ sơ mời thầu.
Hình thức này đợc khuyến khích nhằm đạt tính cạnh tranh cao trên cơ
sở sự tham gia của nhiều nhà thầu và đợc áp dụng cho các công trình thông
dụng, không có yêu cầu đặc biệt về kỹ thuật, mỹ thuật cũng nh không cần giữ
bí mật. Đây là một hình thức chủ yếu đợc ứng dụng trong đấu thầu hịên nay.
Đấu thầu rộng rãi có thể đợc tiến hành theo các phơng thức sau:
-Đấu thầu rộng rãi một túi hồ sơ: Là phơng thức nhà thầu nộp hồ sơ dự
thầu trong một túi hồ sơ.
-Đấu thầu rộng rãi hai túi hồ sơ: Là phơng thức nhà thầu nộp đề xuất kỹ
thuật và đề xuất giá trong từng túi hồ sơ riêng và vào cùng một thời điểm. Túi
hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ đợc xem xét trớc để đánh giá, các nhà thầu đạt số
điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ đợc mở tiếp túi hồ sơ để đánh giá.
-Đấu thầu rộng rãi hai giai đoạn: Phơng thức này áp dụng cho những dự
án lớn, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật...quá trình thực hiện nh sau:
+Giai đoạn thứ nhất: Các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất
kỹ thuật và phơng án tài chính( cha có giá) đặc điểm để bên mời thầu xem xét
và thảo luận cụ thể với từng nhà thầu, nhằm thống nhất yêu cầu và tiêu chuẩn

kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình.
+ Giai đoạn thứ hai: Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai
đoạn thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã đợc bổ
sung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài
chính với đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện dự thầu, giá dự thầu.
* Đấu thầu hạn chế.
Phan Thị Thanh Linh - Lớp Luật 40A - ĐHKTQD
10

Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số
nhà thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự
phải đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp nhận. Hình thức
này chỉ đợc xem xét áp dụng khi có một trong các điều kiện sau
-Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng các yêu cầu của gói thầu.
-Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
-Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
* Chỉ định thầu.
Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của
gói thầu để thơng thảo họp đồng. Hình thức này chỉ đợc áp dụng trong những
trờng hợp sau:
-Trờng hợp bất khả kháng do thiên tai dịch hoạ đợc phép chỉ định ngay
đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Trong thời gian 10
ngày kể từ ngày quyết định chỉ định thầu thì chủ dự án phải báo cáo cho cấp
có thẩm quyền về nội dung chỉ định thầu, cấp có thẩm quyền nếu phát hiện
việc chỉ định thầu sai với quy định phải kịp thời xử lý.
-Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghệm, bí mật quốc gia, bí mật an
ninh, quốc phòng do thủ tớng Chính phủ quy định.
--Gói thầu có giá trị dới 1 tỷ đồng đối với mua sắm hàng hoá, xây lắp và
dới 500 triệu đồng đối với t vấn. Các gói thầu đợc chỉ định thầu thuộc loại dự
án nhóm A Thủ tớng Chính phủ phân cấp cho Bộ trởng, Thủ trởng cơ quan

ngang Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, hội đồng quản trị
tổng công ty Nhà nớc do thủ tớng Chính phủ thành lập, Chủ tịch uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương có dự án quyết định.
-Gói thầu có tính chất đặc biệt khác do yêu cầu của cơ quan tài trợ vốn,
do tính phức tạp về kỹ thuật và công nghệ hoặc do yêu cầu đột xuất của dự án,
do ngời có thẩm quyền quyết định đầu t quy định chỉ định thầu trên cơ sở báo
cáo và thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu t, ý kiến bằng văn bản của cơ quan
tài trợ vốn và các cơ quan có liên quan khác.
Phan Thị Thanh Linh - Lớp Luật 40A - ĐHKTQD
11

Phần vốn ngân sách dành cho dự án của các cơ quan sự nghiệp để thực
hiện nhiệm vụ nghiên cứu về quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch phát
triển ngành, quy hoạch chung xây dựng đô thị và nông thôn đã đợc cơ quan
Nhà nớc có thẩm quyền giao nhiệm vụ thực hiện thì không phải đấu thầu nh-
ng phải có hợp đồng cụ thể và giao nộp sản phẩm theo đúng quy định.
1.1.3.3 Phân loại theo chủ thể tham gia vào quá trình đấu thầu.
Theo cách phân loại này ngời ta phân thành đấu thầu trong nớc và đấu
thầu quốc tế.

Đấu thầu trong nớc.

Đấu thầu trong nớc là đấu thầu chỉ có các nhà thầu trong nớc tham
dự.
* Đấu thầu quốc tế.
Đấu thầu quốc tế là cuộc đấu thầu có các nhà thầu trong và ngoài nớc
tham dự.
Đấu thầu quốc tế phải tuân thủ theo những điều kiện nhất định và
không phải đối với dự án nào cũng đợc tổ chức đấu thầu quốc tế mà chỉ đợc tổ
chức trong các trờng hợp sau:

-Đối với gói thầu mà không nhà thầu trong nớc nào có khả năng đáp
ứng yêu cầu của gói thầu.
-Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế
hoặc của nớc ngoài có quy định trong điều ớc là phải đấu thầu quốc tế.
1.1.4 Nguyên tắc cơ bản trong đấu thầu.
Cũng nh bất cứ một phơng thức kinh doanh nào, phơng thức kinh doanh
theo chế độ đấu thầu cũng đòi hỏi phải có những nguyên tắc nhất định cần
phải đợc tuân thủ để đạt đợc hiệu quả cao. Những nguyên tắc này chi phối cả
bên chủ đầu t và bên dự thầu phân định quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên
trong công tác đấu thầu.
Phan Thị Thanh Linh - Lớp Luật 40A - ĐHKTQD
12

1.1.4.1 Nguyên tắc cạnh tranh ngang nhau.
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu dựa trên cơ sở cạnh tranh giữa
các nhà thầu vì có nh vậy mới đảm bảo đợc mục tiêu mà đấu thầu đặt ra là lựa
chọn đựơc nhà thầu tối u nhất, đáp ứng tốt nhất các yêu cầu mà bên mời thầu
đặt ra. Cạnh tranh là quá trình mà mỗi chủ thể khi tham gia vào các quan hệ
kinh tế đều phải thực hiện các biện pháp của mình để nhấn mạnh các u điểm,
lợi thế và dấu đi các nhợc điểm của mình nhằm mục đích vợt lên đối thủ của
mình. Đấu thầu là một cách cạnh tranh mà ở đây các nhà thầu bằng kinh
nghiệm và khả năng của mình để đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu đạt đ-
ợc dự án.
Cạnh tranh trong đấu thầu phải đảm bảo lợi ích cho cả hai bên, đồng
thời còn tiết kiệm, của cải, chi phí cho xã hội. Tuy nhiên, sự cạnh tranh phải đ-
ợc diễn ra công bằng, có nghĩa là tất cả các nhà thầu phải đợc hởng các điều
kiện và cơ hội ngang nhau trong quá trình đấu thầu. Bên mời thầu phải có
trách nhiệm đảm bảo các điều kiện đặt ra đối với các nhà thầu là nh nhau,
đồng thời mọi thông tin mà họ cung cấp cho các nhà thầu là ngang nhau,
không phân biệt đối xử. Có nh vậy mới tạo ra đợc sự cạnh tranh lành mạnh

thực sự giữa các nhà thầu, đảm bảo đúng nguyên tắc này.
1.1.4.2 Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ.
Đấu thầu là một quá trình phức tạp bởi nó phải tuân theo các trình tự và
thủ tục nhất định. Do vậy, mỗi bớc chuẩn bị của quá trình đấu thầu đều phải
đợc thực hiện một cách kỹ lỡng và đầy đủ, chuẩn bị dữ liệu cho công việc đấu
thầu cũng là một khâu quan trọng không thể thiếu.
Bất kỳ một cuộc đấu thầu nào, bên mời thầu cũng phải chuẩn bị dữ liệu
để phục vụ cho việc lập hồ sơ mời thầu và xúc tiến việc đấu thầu, còn đối với
các nhà thầu họ phải nhận đợc đầy đủ hồ sơ tài liệu do bên mời thầu cung cấp
với các thông tin, dữ liệu chính xác , chi tiết, rõ ràng, cụ thể về mọi mặt: kinh
tế, kỹ thuật, tài chính, pháp luật và các điều kiện khác. Chỉ khi nhận đợc đầy
đủ nh vậy thì các nhà thầu mới nắm đợc toàn bộ yêu cầu do bên mời thầu đặt
ra. Vì thế cả bên mời thầu và nhà thầu phải có trách nhiệm cung cấp và đảm
bảo dữ liệu đầy đủ, chính xác có nh vậy mới đảm bảo thực hiện tốt công việc.
Phan Thị Thanh Linh - Lớp Luật 40A - ĐHKTQD
13

Bởi lẽ, việc chuẩn bị thông tin không đầy đủ sẽ làm phát sinh rất nhiều rắc rối
trong quá trình đấu thầu dẫn đến thiệt hại cho cả hai phía và cho toàn xã hội.
1.1.4.3 Nguyên tắc đảm bảo bí mật.
Đây là một nguyên tắc cơ bản trong nhiều hoạt động chứ không riêng gì
hoạt động đấu thầu, vì vậy việc đảm bảo bí mật phải đợc các bên thực hiện
một cách trung thực.Trong đấu thầu, sau khi nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, để
đảm bảo tính cạnh tranh lành mạnh cũng nh quyền lợi của các bên, trong
thông lệ Quốc tế cũng nh pháp luật Việt Nam đều quy định bên mời thầu phải
đảm bảo các hồ sơ dự thầu đợc bảo quản, niêm phong bí mật tuyệt đối. Điêù
này có nghĩa là các nhà thầu chắc chắn rằng hồ sơ dự thầu phơng án kinh
doanh, kỹ thuật của mình đợc giữ bí mật tạo thế cạnh tranh với các nhà thầu
khác. Nếu các thông tin dự thầu không đợc đảm bảo giữ bí mật thì ngời nào
biết đợc nó sẽ rất có lợi vì biết đợc các thế mạnh cũng nh dự kiến của nhà thầu

khác. Điều này gây bất lợi cho nhà thầu bị lộ thông tin và nhiều khi còn gây
ra các thiệt hại nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của họ.
1.1.4.4 Nguyên tắc đánh giá công bằng.
Nguyên tắc này thể hiện quyền bình đẳng nh nhau của các bên tham gia
dự thầu.Bên mời thầu phải đối xử một cách công bằng với mọi nhà thầu tức là
mọi hồ sơ dự thầu của các nhà thầu gửi đến đều đợc bên mời thầu tiếp nhận
và đánh giá công bằng. Tất cả các tiêu chuẩn đặt ra trớc khi đánh giá nh kỹ
thuật, kinh tế, tài chính... đều đợc phải xem xét công bằng. Nguyên tắc này
đóng vai trò quan trọng trong đấu thầu vì thiếu nó các nhà thầu không yên
tâm và không tin tởng vào kết quả xét thầu đợc công bố, làm mất đi tính cạnh
tranh của nó.
Đây cũng là một nguyên tắc cơ bản trong đấu thầu Quốc tế, nguyên tắc
này còn bổ trợ cho nguyên tắc cạnh tranh trong đấu thầu vì có sự đánh giá
công bằng thì mới tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh. Công bằng là yếu tố rất
quan trọng đối với các nhà thầu và cũng vì công bằng mà chủ đầu t cũng có
Phan Thị Thanh Linh - Lớp Luật 40A - ĐHKTQD
14

thể lựa chọn đợc đúng nhà thầu thoả mãn tốt nhất các yêu cầu của mình trong
quá trình chuẩn bị hồ sơ cũng nh trong buổi mở thầu.
1.1.4.5.Nguyên tắc trách nhiệm phân minh.
Các bên tham gia vào quá trình đấu thầu phải tuân thủ nghiêm chỉnh
các quy định của Nhà nớc về nội dung và trình tự đấu thầu, thực hiện đúng
cam kết đã đợc ghi nhận trong hợp đồng giao nhận thầu. Mỗi bên khi tham
gia vào quá trình đấu thầu đều phải biết trách nhiệm và quyền hạn của mình
đến đâu để thực hiện cho đúng và nếu không thực hiện đúng trách nhiệm của
mình thì sẽ bị xử lý theo pháp luật. Chính vì vậy, nguyên tắc này đòi hỏi phải
phân định rạch ròi quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên trong từng phần
công việc, mỗi bên phải có nỗ lực tối đa trong việc kiểm soát bất trắc phòng
ngừa rủi ro.

1.1.4.6 Nguyên tắc bảo lãnh thích đáng.
Để thực hiện quá trình đấu thầu thành công đòi hỏi phải có sự nỗ lực
của tất cả các bên : Bên mời thầu và các nhà thầu. Tuy nhiên, trong quá trình
đấu thầu nhiều khi còn do nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan mà các
nhà thầu gây cản trở cho quá trình đấu thầu nh đòi rút lại hồ sơ dự thầu hoặc
cung cấp số liệu không chuẩn xác, có nhiều trờng hợp trúng thầu mà không
thực hiện đợc hợp đồng... Chính vì vậy mà trong quy chế đấu thầu bao giờ
cũng có các quy định cụ thể vấn đề để bảo lãnh dự thầu.
Đây là một chế định giúp cho bên mời thầu tránh đợc các rủi ro do cách
ứng xử không đúng của các nhà thầu. Khi tham gia vào quá trình đấu thầu các
nhà thầu sẽ phải nộp một khoản bảo lãnh dự thầu kèm theo với hồ sơ dự thầu,
nếu nhà thầu nào không có bảo lãnh dự thầu thì hồ sơ đó sẽ không hợp lệ và
không đợc chấp nhận. Khoản bảo lãnh này không phải là phí nộp cho bên mời
thầu mà chỉ là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của nhà thầu và nó
sẽ đợc trả cho nhà thầu nếu họ không trúng thầu hoặc sau khi nhà thầu trúng
thầu nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng cũng là
Phan Thị Thanh Linh - Lớp Luật 40A - ĐHKTQD
15

một biện pháp nhằm bảo đảm thực hiện cam kết của nhà thầu trong quá trình
thực hiện các công đoạn tiếp theo.
1.1.5. Các văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu hiện nay ở Việt Nam.
Mỗi một quan hệ kinh tế phát sinh thì cần thiết phải có sự điều chỉnh t-
ơng ứng của pháp luật. Cũng nh hoạt động đầu thầu nói chung, đấu thầu xây
dựng nói riêng đều có sự điều chỉnh của nhà nớc bằng pháp luật. Những chủ
thể tham gia vào hoạt động" đấu thầu" đều phải tuân thủ những quy định của
pháp luật về hoạt động này.
Trớc đây đã có một số văn bản điều chỉnh hoạt động quản lý đầu t và
xây dựng, hoạt động đấu thầu nhng các văn bản này cha đợc hoàn thiện nên
cha phát huy đợc tác dụng: Hoạt động đấu thầu vẫn còn mới mẻ mờ nhạt.

Đến ngày 16/7/1996, Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu đã phát
huy đợc đúng tác dụng vốn có của nó. Công tác đấu thầu đã mang lại hiệu quả
to lớn đa nớc ta từng bớc hoà nhập vào xu hớng chung của thế giới. Trớc năm
1990, ở Việt Nam cha có bất kỳ một văn bản nào quy định về hoạt động đấu
thầu, mà đặc điểm của đấu thầu xây lắp cơ bản là: Dự án có giá trị lớn, thời
gian thực hiện dự án lâu dài, nội dung của dự án phức tạp liên quan tới nhiều
ngành kinh tế kỹ thuật... Trong hoàn cảnh nh vậy mà các bên chỉ có thoả
thuận với nhau thì không dự trù hết đợc các khả năng xảy ra, sẽ phát sinh
nhiều mâu thuẫn, tranh chấp trong quá trình thực hiện. Hơn nữa, tính cỡng
chế của mỗi bên sẽ không có. Vì vậy Nhà nớc có vai trò quan trọng trong việc
ban hành các văn bản pháp lý để hớng dẫn các bên tham gia đấu thầu thực
hiện theo đúng pháp luật quy định. Mặt khác, thông qua những cơ sở pháp lý
đó Nhà nớc có cơ sở để kiểm tra, giám sát chặt chẽ đợc hình thức này tránh
đựơc những lỗ hổng, tiêu cực có thể xảy ra, gây thiệt hại cho nền kinh tế quốc
gia.
Từ những yêu cầu thực tế đó, Bộ Kế hoạch và đầu t, Bộ Xây dựng, Bộ
Thơng mại đã đề nghị Chính phủ ban hành Nghị định 42/CP về Điều lệ quản
lý đầu t và xây dựng, Nghị định 43/CP về Quy chế đấu thầu ngày 16/7/1996.
Phan Thị Thanh Linh - Lớp Luật 40A - ĐHKTQD
16

Trên cơ sở Nghị định 43/CP, Bộ kế hoạch và đầu t, Bộ Xây dựng, Bộ Thơng
mại đã ban hành thông t liên Bộ, Nghành, Địa phơng và cơ sở thống nhất thực
hiện.
Nhng sau một thời gian thực hiện đã nảy sinh nhiều vấn đề không phù
hợp trong hoạt động đấu thầu, gây khó khăn cho nhà thầu, thậm chí xảy ra
nhiều tiêu cực làm cho hoạt động đầu thầu diễn ra không đạt đợc mục tiêu
mong muốn là cạnh tranh công bằng, lành mạnh và hiệu quả. Những bức xúc
ấy đòi hỏi nhà nớc cần phải có sự sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp quy
nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động đấu thầu. Từ yêu cầu đó , ngày

8/7/1999 Chính phủ ban hành Nghị định số 52/CP về việc ban hành Quy chế
Quản lý đầu t và xây dựng thay thế Nghị định 42/CP, và ngày 01/9/1999
Chính phủ ban hành Nghị định số 88/CP về Quy chế đấu thầu thay thế Quy
chế đấu thầu đã ban hành kèm theo Nghị định 43/CP ngày 16/7/1996 và Nghị
định 93/CP ngày 23/8/1997. Bên cạnh Nghị định số 88/1999 Chính phủ còn
ban hành Nghị định số 14/CP ngày 5/5/2000 về việc sửa đổi bổ sung một số
điều của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/CP
ngày1/9/1999. Ngoài ra Bộ Kế hoạch và Đầu t còn ban hành Thông t số
04/2000 ngày 26/5/2000 hớng dẫn thực hịên Quy chế đấu thầu ban hành theo
Nghị định số 88/CP ngày 1/9/1999.
Đợc biết rằng, chúng ta đã có dự thảo về Pháp lệnh đấu thầu . Nh vậy ,
trong một thời gian ngắn nữa khi Pháp lệnh về đấu thầu ra đời thì cơ sở pháp
lý cho hoạt động đấu thầu sẽ đợc nâng cao và hoàn thiện hơn
1.2 Đấu thầu xây dựng theo pháp luật Việt Nam .
Trong xây dựng, để thực hiện các công việc của quá trình xây dựng cơ
bản, chủ đầu t có thể lực chọn các phơng thức: tự làm, giao thầu, đấu thầu.
-Phơng thức tự làm; Chính tự bản thân chủ đầu t, đơn vị có nhu cầu xây
dựng thực hiện các công việc của quá trình xây dựng. Với đặc trng đó chủ
đầu t luôn quan tâm đến việc bảo đảm các yêu cầu của quá trình xây dựng:
tiết kiệm chi phí, đảm bảo tiến độ và chất lợng công trình. Nhng do những
Phan Thị Thanh Linh - Lớp Luật 40A - ĐHKTQD
17

hạn chế về năng lực của đội ngũ lao động và cơ sở vật chất kỹ thuật, những
quan tâm đó khó có khả năng thực hiện. Bởi vậy, phơng thức này chỉ giới hạn
vào việc xây dựng các công trình hoặc hạng mục công trình nhỏ đơn giản.
-Phơng thức giao thầu: Chủ đầu t giao việc xây dựng công trình hoặc
hạng mục công trình cho một đơn vị chuyên xây dựng cơ bản đảm nhận. Bên
giao thầu gọi là bên A, bên nhận thầu gọi là bên B. Phơng thức này sử dụng
năng lực của các đơn vị chuyên môn hoá xây dựng, có khả năng thực hiện tốt

các yêu cầu của chủ đầu t với công trình xây dựng. Tuy nhiên, khả năng ấy
chỉ trở thành hiện thực khi các bên thực sự có tinh thần trách nhiệm với công
trình.
Phơng thức đấu thầu khác một cách căn bản với phơng thức giao thầu.
Đầu thầu xây dựng là phơng thức mà chủ đầu t sử dụng để tổ chức sự cạnh
tranh giữa các đơn vị xây dựng nhằm lựa chọn đơn vị có khả năng thực hiện
tốt nhất các yêu cầu của nhiệm vụ đầu t.
Trớc đây, đấu thầu xây dựng đã có nhiều văn bản điều chỉnh nhng hiện
nay Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP và Nghị
định 14/2000/NĐ-CP về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định
88/1999/NĐ-CP là những văn bản trực tiếp điều chỉnh hoạt động đấu thầu nói
chung và đấu thầu xây dựng nói riêng. Ngoài ra còn có những văn bản của các
bộ ngành liên quan khác nhng chủ yếu chúng ta đi sâu nghiên cứu những quy
định của pháp luật về đấu thầu trong hai văn bản mới nhất này.
1.2.1 Đối tợng áp dụng.
Theo Điều 2 Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định
88/1999/NĐ-CP ngày1/9/1999 thì Quy chế đấu thầu áp dụng cho các cuộc
đấu thầu đợc tổ chức và thực hịên tại Việt Nam áp dụng bắt buộc cho các dự
án sau:
-Các dự án đầu t thực hiện theo Quy chế quản lý đầu t và xây dựng có
quy định phải thực hiện theo Quy chế đấu thầu đó là: Các dự án có sử dụng
vốn ngân sách nhà nớc, vốn tín dụng do Nhà nớc bảo lãnh, vốn tín dụng đầu
Phan Thị Thanh Linh - Lớp Luật 40A - ĐHKTQD
18

t và phát triển của Nhà nớc, vốn đầu t phát triển của doanh nghiệp Nhà nớc
bao gồm:
+ Các dự án xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa lớn, nâng cấp các dự án đã
đầu t xây dựng.
+ Các dự án đầu t để mua sắm tài sản, kể cả thiết bị máy móc không cần

lắp đặt và sản phẩm khoa học công nghệ mới.
+ Các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nớc để quy hoạch phát triển
vùng, lãnh thổ, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch đô thị nông thôn.
-Các dự án liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc cổ phần có sự
tham gia của các tổ chức kinh tế Nhà nớc, từ 30% trở lên vào vốn pháp định,
vốn kinh doanh hoặc cổ phần.
-Các dự án sử dụng nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế hoặc của nớc
ngoài đợc thực hiện trên cơ sở điều ớc đợc các bên ký kết. Trờng hợp có
những nội dung trong dự thảo, điều ớc khác quy chế này thì cơ quan đợc giao
trách nhiệm đàm phán ký kết điều ớc phải trình Thủ tớng Chính phủ xem xét,
quyết định trớc khi ký kết.
- Các dự án cần lựa chọn đối tác đầu t để thực hiện;
+ Đối với các dự án đầu t trong nớc chỉ thực hiện khi có từ hai nhà đầu
t trở lên cùng muốn tham gia một dự án.
+ Đối với dự án có vốn đầu t nớc ngoài, chỉ tổ chức đấu thầu theo quy
chế này khi có từ hai nhà đầu t trở lên cùng muốn tham gia một dự án hoặc
thủ tớng Chính phủ có yêu cầu phải đâú thầu để lựa chọn đối tác đầu t thực
hiện dự án.
-Các dự án đầu t mua sắm đồ dùng, vật t, trang thiết bị,phơng tiện làm
việc của cơ quan Nhà nớc, đồ dùng và phơng tiện thông thờng của lực lợng vũ
trang.
Ngoài các dự án trên,Nhà nớc chỉ khuyến khích áp dụng Quy chế đấu
thầu đối với các đối tợng khác.
Phan Thị Thanh Linh - Lớp Luật 40A - ĐHKTQD
19

1.2.2 Trình tự đấu thầu.
Theo Điều 1 Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định
88/1999/NĐ-CP thì trình tự đấu thầu bao gồm các công việc sau: Chuẩn bị
đấu thầu, tổ chức đấu thầu, xét thầu, thẩm định và phê duyệt, công bố trúng

thầu, thơng thảo hoàn thiện hợp đồng và ký hợp đồng.
1.2.2.1 Chuẩn bị đấu thầu.
Nội dung của công tác chuẩn bị đấu thầu bao gồm các nội dung sau:
- Chuẩn bị kế hoạch đấu thầu.
- Chỉ định tổ chuyên gia t vấn giúp việc đấu thầu.
- Chuẩn bị hồ sơ mời thầu.
- Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đánh giá.
* Chuẩn bị kế hoạch đấu thầu.
Kế hoạch đấu thầu của dự án do bên mời thầu lập phải đợc ngời có thẩm
quyền quyết định đầu t phê duyệt, nội dung kế hoạch đấu thầu bao gồm.
- Phân chia dự án thành các gói thầu, việc phân chia gói thầu phải hợp
lý căn cứ vào công nghệ, tính chất hoặc trình tự thực hiện dự án.
- Ước tính giá dự kiến từng gói thầu và tổng các gói thầu.
- Hình thức lựa chọn nhà thầu và phơng thức áp dụng.
- Thời gian tổ chức đấu thầu cho từng gói thầu.
- Phơng thức thực hiện hợp đồng: Hợp đồng chọn gói, hợp đồng chìa
khoá trao tay, hợp đồng có điều chỉnh giá.
- Thời gian thực hiện hợp đồng.
- Trình duyệt kết quả đấu thầu.
* Chỉ định tổ chuyên gia t vấn giúp việc đấu thầu.
Tổ chuyên gia t vấn này bao gồm các chuyên gia chịu trách nhiệm về
kỹ thuật công nghệ, kinh tế tài chính và pháp luật, có khả năng và hiểu biết
cần thiết để xem xét đánh giá đợc hồ sơ dự thầu gửi đến.
Các chuyên gia đợc lựa chọn phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu.
Phan Thị Thanh Linh - Lớp Luật 40A - ĐHKTQD
20

- Am hiểu nội dung cụ thể của gói thầu.
- Có kinh nghiệm trong công tác quản lý thực tế hoặc nghiên cứu.

- Am hiểu trình tự đấu thầu.
Các thành viên của tổ chuyên gia t vấn chịu hoàn toàn trách nhiệm về
sự chính xác, khách quan, đúng đắn của các ý kiến, đánh giá của họ trớc chủ
đầu t và pháp luật.
*Chuẩn bị hồ sơ dự thầu.
Sau khi thành lập tổ chuyên gia t vấn giúp việc đấu thầu, tổ chuyên gia
t vấn này có trách nhiệm nghiên cứu soạn thảo hồ sơ mời thầu bao gồm:
-Th mời thầu: Phải đợc lập theo mẫu do Nhà nớc quy định, trong th mời
thầu bao gồm các thông tin sau: Tên của bên mời thầu, một số đặc điểm chính
của đối tợng đấu thầu và yêu cầu của bên mời thầu đối với đối tợng đó, địa
điểm và thời gian nộp hồ sơ dự thầu, địa điểm và thời gian mở thầu.
-Đơn dự thầu: Là mẫu do bên mời thầu cung cấp trong đó có các thông
tin, tên, địa chỉ,của bên dự thầu, cam kết thực hiện yêu cầu của bên mời thầu.
-Chỉ dẫn đối với nhà thầu: Trong hồ sơ mời thầu nêu rõ các chi tiết, điều
kiện cụ thể đối với nhà thầu có khả năng hiểu rõ ràng nhất.
-Các yêu cầu công nghệ thiết bị, tính năng kỹ thuật, hồ sơ thiết kế chỉ
dẫn kỹ thuật.
-Các điều kiện tài chính, thơng mại, phơng thức thanh toán.
-Tiến độ thi công.
-Tiêu chuẩn đánh giá.
-Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng
-Mẫu bảo lãnh dự thầu.
-Mẫu thoả thuận hợp đồng.
-Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
* Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đánh giá.
Với mỗi loại đấu thầu thì thờng chú trọng tới một số tiêu chuẩn đánh
giá nhất định. Nh đấu thầu tuyển chọn t vấn đánh giá tiêu chuẩn nhân sự là
Phan Thị Thanh Linh - Lớp Luật 40A - ĐHKTQD
21


quan trọng nhất, đấu thầu xây lắp thì đánh giá tiêu chuẩn kỹ thuật là quan
trọng. Theo Quy chế đấu thầu thì tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp đ-
ợc thực hiện theo các tiêu chuẩn cơ bản sau:
-Kỹ thuật chất lợng.
-Kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu.
-Tài chính và giá cả.
-Tiến độ thi công.
1.2.2.2 Tổ chức đấu thầu.
Tổ chức đấu thầu bao gồm: Mời thầu, nộp và bảo lãnh dự thầu, mở thầu.
* Mời thầu.
Việc thông báo mời thầu phải phù hợp với hình thức đấu thầu. Nếu là
đấu thầu rộng rãi thì bên mời thầu phải tiến hành thông báo trên các phơng
tiện thông tin đại chúng tuỳ theo quy mô và tính chất của gói thầu. Là đấu
thầu hạn chế thì bên mời thầu gửi thông báo này đến các nhà thầu có khả
năng đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu. Là chỉ định thầu thì bên mời thầu tiến
hành mời trực tiếp và thơng thảo với một nhà thầu nhất định do ngời có thẩm
quyền quyết định đầu t cho phép, nếu không thơng thảo đợc mới chuyển sang
thơng thảo với nhà thầu khác.
* Nộp và bảo lãnh dự thầu.
Sau khi bên mời thầu thông báo mời thầu hay gửi th mời thầu, nhà thầu
muốn tham gia đấu thầu thì nhanh chóng nghiên cứu và lập hồ sơ dự thầu theo
quy định cuả pháp luật và đúng với yêu cầu của bên mời thầu. Hồ sơ lập xong
sẽ đợc niêm phong và gửi nộp trong đúng thời hạn nộp thầu đã chỉ rõ, bên mời
thầu sẽ tiếp nhận hồ sơ dự thầu do nhà thầu nộp trực tiếp hoặc qua đờng bu
điện. Nếu hồ sơ dự thầu không nộp đúng thời hạn nộp thầu đã quy định thì
bên mời thầu sẽ không nhận và coi là vô hiệu.
Nhà thầu phải nộp bảo lãnh dự thầu cùng với hồ sơ dự thầu( trừ đấu thầu
tuyển chọn t vấn) với giá trị bảo lãnh từ 1% đến 3% giá trị dự thầu hoặc có
Phan Thị Thanh Linh - Lớp Luật 40A - ĐHKTQD
22


thể quy định mức bảo lãnh thống nhất để đảm bảo tính bí mật về mức giá dự
thầu cho các nhà thầu.
* Mở thầu.
Sau khi tiếp nhận nguyên trạng các hồ sơ dự thầu nộp đúng thời hạn và
đợc quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ mật, việc mở thầu đợc tiến hành công
khai theo ngày giờ, địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu và không đợc quá 48
giờ kể từ thời điểm đóng thầu( trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật).
Nội dung của biên bản mở thầu phải ghi rõ tên gói thầu, ngày, giờ, địa
điểm mở thầu,tên và địa chỉ các nhà thầu, giá dự thầu, bảo lãnh dự thầu, tiến
độ thực hiện và các nội dung liên quan khác.
Đại diện của bên mời thầu và các nhà thầu đợc tham dự phải ký vào
biên bản mở thầu. Bản gốc hồ sơ dự thầu sau khi mở thầu đợc bên mời thầu ký
xác nhận từng trang trớc khi tiến hành đánh giá và quản lý theo chế độ hồ sơ
mật để làm cơ sở pháp lý cho việc xét thầu.
1.2.2.3 Xét thầu.
Bên mời thầu tiến hành nghiên cứu, đánh giá chi tiết và xếp hạng các
hồ sơ dự thầu đã đợc mở căn cứ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn
đánh giá đợc ngời có thẩm quyền phê duyệt trớc khi mở thầu.
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo nguyên tắc sau:
-Sử dụng phơng pháp chấm điểm đối với việc đánh giá hồ sơ dự thầu
các gói thầu t vấn, gói thầu lựa chọn đối tác, đánh giá hồ sơ dự tuyển, đánh
giá về mặt kỹ thuật đối với các gói thầu mua sắm hàng hoá hoặc xây lắp.
-Không sử dụng giá xét thầu, giá sàn mà sử dụng giá gói thầu trong kế
hoạch đấu thầu đợc duyệt.
1.2.2.4 Thẩm định và phê duyệt.
Căn cứ vào kết quả đánh gía các hồ sơ dự thầu bên mời thầu sẽ xếp
hạng các nhà thầu theo tiêu chuẩn đã định. Kết quả đó phải đợc ngời có thẩm
quyền quyết định đầu t phê duyệt. Nhà trúng thầu sẽ là nhà thầu có số điểm
cao nhất.

Phan Thị Thanh Linh - Lớp Luật 40A - ĐHKTQD
23

-Đối với dự án nhóm A và tơng đơng: Các dự án có giá trị từ 10 tỷ đồng
trở lên, các gói thầu có giá trị từ 50 tỷ đồng trở lên đối với mua sắm hàng hoá
và xây lắp do Thủ tớng Chính phủ phê duyệt và Bộ Kế hoạch Đầu t thẩm
định.
Các dự án có giá trị dới 10 tỷ đồng đối với t vấn và dới 50 tỷ đồng đối
với mua sắm hàng hoá và xây lắp thì do Bộ trởng, Chủ tịch uỷ ban nhân dân
Tỉnh,Thành phố và Thủ trởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và Sở kế
hoạch đầu t hay cơ quan giúp việc có quyền thẩm định.
-Đối với các dự án thuộc nhóm B,C và tơng đơng: Tất cả các gói thầu
thuộc d án do Bộ trởng, thủ truởng cơ quan thuộc Chính phủ, chủ tịch uỷ ban
nhân dân Tỉnh, Thành phố có thẩm quyền phê duyệt, cấp có quyền thẩm định
là đơn vị giúp việc liên quan hoặc Sở kế hoạch và đầu t.
Chủ tịch uỷ ban nhân dân Quận, Thị xã, Huyện, Thị trấn, Xã, Phờng có
thẩm quyền phê duyệt tất cả các gói thầu thuộc phạm vi dự án do mình quyết
định đầu t theo quy định của pháp luật. Cấp có thẩm quyền là bộ phận giúp
việc liên quan.
Nếu các nhà thầu không đạt yêu cầu, bên mời thầu phải xin ý kiến của
ngời có thẩm quyền quyết định đầu t cho phép tổ chức đấu thầu lại.
1.2.2.5 Công bố trúng thầu.
Ngay sau khi có quyết định của ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm
quyền, bên mời thầu tiến hành công bố kết quả đấu thầu qua việc thông báo
bằng văn bản cho các nhà thầu tham dự. Bao gồm nhà thầu trúng thầu và nhà
thầu không trúng thầu về kết quả đấu thầu. Trong trờng hợp không có nhà
thầu nào trúng thầu hoặc huỷ thầu,bên mời thầu cũng phải tiến hành thông
báo cho các nhà thầu biết.
Trớc khi ký kết hợp đồng chính thức, bên mời thầu cần cập nhật những
thay đổi về năng lực của nhà thầu cũng nh những thông tin khác có liên quan

đến nhà thầu.Nếu phát hiện thấy có những thay đổi làm ảnh hởng tới khả
Phan Thị Thanh Linh - Lớp Luật 40A - ĐHKTQD
24

năng thực hiện hợp đồng, bên mời thầu phải kịp thời báo cáo ngời có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
Bên mời thầu phải gửi thông báo trúng thầu bằng văn bản tới nhà trúng
thầu kèm theo dự thảo hợp đồng và những điểm lu ý cần trao đổi khi thơng
thảo hoàn thiện hợp đồng. Bên mời thầu cũng thông báo cho nhà thầu lịch
biểu nêu rõ yêu cầu về thời gian thơng thảo hoàn thiện hợp đồng, nộp bảo
lãnh thực hiện hợp đồng và ký hợp đồng.
1.2.2.6 Thơng thảo hoàn thiện và ký hợp đồng.
Khi nhận đợc thông báo trúng thầu, nhà thầu trúng thầu phải gửi cho
bên mời thầu th chấp thuận thơng thảo hoàn thiện hợp đồng. Trong phạm vi
không quá 30 ngày kể từ ngày thông báo , nếu bên mời thầu không nhận đợc
th chấp nhận hoặc từ chối của nhà thầu, bên mời thầu cần báo cáo ngời có
thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
Theo lịch biểu đã thống nhất, hai bên sẽ tiến hành thơng thảo hoàn
thiện hợp đồng bao gồm những nội dung nhằm giải quyết những vấn đề còn
tồn tại, cha hoàn chỉnh về hợp đồng đối với nhà thầu trúng thầu, nghiên cứu
các sáng kiến , giải pháp u việt do nhà thầu đề xuất. Đối với gói thầu quy mô
nhỏ, khi nhận đợc thông báo trúng thầu và dự thảo hợp đồng, nhà thầu và bên
mời thầu có thể ký ngay hợp đồng.
Khi hai bên tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng, nhà trúng thầu phải
nộp cho bên mời thầu một khoản bảo lãnh thực hiện hợp đồng . Nếu nhà thầu
đã ký hợp đồng và nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng nhng không thực hiện
hợp đồng thì bên mời thầu có quyền không hoàn trả bảo lãnh thực hiện hợp
đồng cho nhà thầu.
Bên mời thầu chỉ hoàn trả bảo lãnh dự thầu nếu có, khi nhận đợc bảo
lãnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu trúng thầu. Đối với các nhà thầu không

trúng thầu nhng không vi phạm quy chế đấu thầu, kể cả khi không có kết quả
Phan Thị Thanh Linh - Lớp Luật 40A - ĐHKTQD
25

×