Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

đặc điểm sinh trưởng phát triển, năng suất của một số giống lúa và ảnh hưởng của phân bón lá đến giống lúa ht1 trồng vụ xuân 2014 tại lâm thao phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.87 KB, 87 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



BÙI THỊ THANH HỒNG





ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT
CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN
BÓN LÁ ĐẾN GIỐNG LÚA HT1 TRỒNG VỤ XUÂN 2014
TẠI LÂM THAO - PHÚ THỌ




CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ : 60.62.01.10


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM TUẤN ANH







Hà Nội – 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu khoa học do tôi
trực tiếp thực hiện trong vụ xuân 2014 tại Lâm Thao – Phú Thọ, dưới sự
hướng dẫn của TS. Phạm Tuấn Anh. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực, chưa từng được sử dụng trong luận văn nào ở trong và
ngoài nước.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc.


Tác giả luận văn




Bùi Thị Thanh Hồng






















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TS. Phạm Tuấn Anh,
người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian thực hiện đề tài cũng như trong quá trình hoàn thành luận văn .
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Bộ môn Sinh lý thực vật,
Khoa Nông học và Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ tôi trong
thời gian học tập, thực hiện đề tài cũng như hoàn thiện luận văn này.
Xin cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người thân đã tạo điều kiện
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.

Tác giả luận văn





Bùi Thị Thanh Hồng

















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC



Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii

Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục các từ viết tắt viii
MỞ ĐẦU 1
1 Đặt vấn đề 1
2 Mục đích và yêu cầu 2
3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. 3
Chương 1TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1 Nguồn gốc và phân loại cây lúa 4
1.1.1 Nguồn gốc cây lúa 4
1.1.2 Phân bố 4
1.1.3 Vai trò quan trọng của cây lúa 5
1.2 Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa trên thế giới. 5
1.2.1 Tình hình nghiên cứu lúa trên thế giới 5
1.1.2 Tình hình sản xuất lúa trên thế giới 7
1.3 Tình hình nghiên cứu, sản xuất lúa gạo ở Việt Nam 9
1.3.1 Tình hình nghiên cứu lúa của Việt Nam 9
1.3.2 Tình hình sản xuất lúa Việt Nam 10
1.3.3 Tình hình sản xuất nông nghiệp huyện Lâm Thao 12
1.4 Nghiên cứu về phân bón cho cây lúa 14
1.4.1 Nghiên cứu về bón đạm, lân, kali cho lúa 15
1.4.2 Nghiên cứu về phân bón lá 18
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
2.1 Vật liệu nghiên cứu. 21
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

2.1.1 Giống 21
2.1.2 Các loại phân bón: 21
2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu 22

2.3 Nội dung nghiên cứu 22
2.4 Phương pháp nghiên cứu 22
2.4.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm 22
2.4.2 Các biện pháp kỹ thuật 23
2.5 Các chỉ tiêu và phương pháp nghiên cứu 24
2.5.1 Các chỉ tiêu về thời kỳ mạ: 25
2.5.2 Thời gian sinh trưởng 25
2.5.3 Các chỉ tiêu về sinh trưởng: 25
2.5.4 Theo dõi về một số đặc trưng hình thái của giống 26
2.5.5 Khả năng chống chịu sâu bệnh: 27
2.5.6 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống: 28
2.5.7 Một số chỉ tiêu về phẩm chất hạt gạo của các giống 28
2.6 Xử lý số liệu 28
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 29
3.1 Đánh giá đặc điểm sinh trưởng phát triển và năng suất của một số
giống lúa mới trong vụ Xuân tại Lâm Thao – Phú Thọ 29
3.1.1 Các chỉ tiêu thời kỳ mạ 29
3.1.2 Thời gian sinh trưởng và phát triển của cây lúa 30
3.1.3 Động thái tăng trưởng chiều cao cây 33
3.1.4 Quá trình ra lá và kích thước lá đòng của các giống thí nghiệm 35
3.1.5 Động thái đẻ nhánh của các giống 37
3.1.6 Chỉ số diện tích lá (LAI) của các giống lúa thí nghiệm 38
3.1.7 Khả năng tích lũy vật chất khô của các giống thí nghiệm 40
3.1.8 Khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống tham gia thí nghiệm 42
3.1.9 Đặc trưng hình thái của các giống lúa tham gia thí nghiệm 43
3.1.10 Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa thí nghiệm 45
3.1.11 Năng suất của các giống tham gia thí nghiệm 47
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v


3.1.12 Một số chỉ tiêu phẩm chất hạt của các giống lúa 48
3.2 Ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng và phát triển của
một giống lúa HT1 trong điều kiện vụ xuân 2014 tại Lâm Thao-
Phú Thọ 50
3.2.1 Ảnh hưởng của phân bón lá đến thời gian sinh trưởng và phát
triển của giống lúa HT1 vụ xuân 2014 tại Lâm Thao – Phú Thọ 50
3.2.2 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến động thái tăng chiều
cao của giống lúa HT1 vụ xuân 2014 tại Lâm Thao – Phú Thọ 51
3.2.3 Ảnh hưởng của phân bón lá đên động thái đẻ nhánh của giống lúa
HT1 tại Lâm Thao – Phú Thọ 51
3.2.4 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến chỉ số diện tích lá
của giống lúa HT1. 52
3.2.5 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến khả năng tích lũy vật
chất khô của giống lúa HT1 54
3.2.6 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến khả năng chống chịu
sâu bệnh của giống lúa HT1 55
3.2.7 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến các yếu tố cấu thành
năng suất của giống HT1 56
3.2.8 Ảnh hưởng của phân bón lá đến năng suất của giống HT1 58
3.2.9 Hạch toán kinh tế các công thức phân bón lá 59
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 61
1 Kết luận 61
2 Đề nghị 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
PHỤ LỤC 66
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC BẢNG



STT Tên bảng Trang

1.1 Thành phần hóa học của lúa gạo so với 3 loại hạt ngũ cốc 6
1.2 Diện tích, năng suất và sản lượng lúa trên thế giới qua các năm 8
1.3 Diện tích, năng suất và sản lượng lúa ở Việt Nam (2001 - 2014) 11
1.4 Diện tích, năng suất lúa huyện Lâm Thao, Phú Thọ (2000-2014) 13
3.1 Các chỉ tiêu thời kỳ mạ 29
3.2 Thời gian trải qua các giai đoạn các giai đoạn sinh trưởng phát
triển của các giống thí nghiệm 31
3.3 Động thái tăng trưởng chiều cao của các giống lúa tham gia thí
nghiệm vụ xuân 2014 tại Lâm Thao- Phú Thọ 34
3.4 Số lá/cây ở các thời kỳ và kích thước lá đòng của các giống trồng
vụ xuân 2014 tại Lâm Thao – Phú Thọ 36
3.5 Động thái đẻ nhánh của các giống thí nghiệm trồng vụ xuân
2014 tại Lâm Thao – Phú Thọ 38
3.6 Chỉ số diện tích lá (LAI) của các giống lúa thí nghiệm vụ Xuân
2014 tại Phú Thọ 39
3.7 Khả năng tích lũy chất khô của các giống lúa thí nghiệm vụ
Xuân 2014 tại Lâm Thao – Phú Thọ 41
3.8 Khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống tham gia thí
nghiệm vụ xuân 2014 tại Lâm Thao – Phú Thọ 42
3.9 Một số đặc trưng hình thái của các giống lúa vụ Xuân 2014 tại
Lâm Thao - Phú Thọ 43
3.10 Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa vụ Xuân 2014
tại Lâm Thao - Phú Thọ 46
3.11 Năng suất của các giống lúa vụ Xuân 2014 tại Lâm Thao – Phú Thọ 47
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii


3.12 Một số chỉ tiêu về phẩm chất hạt của các giống lúa thí nghiệm 49
3.13 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến thời gian sinh trưởng
của giống lúa HT1 trồng vụ xuân 2014 tại Lâm Thao – Phú Thọ. 50
3.14 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến động thái tăng chiều
cao của giống lúa HT1 vụ xuân 2014 tại Lâm Thao - Phú Thọ 51
3.15 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến động thái đẻ nhánh
của giống lúa HT1 vụ xuân 2014 tại Lâm Thao – Phú Thọ 52
3.16 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến chỉ số diện tích lá
giống lúa HT1 vụ xuân 2014 tại Lâm Thao – Phú Thọ 53
3.17 Ảnh hưởng của phân bón lá đến khả năng tích lũy vật chất khô
của giống lúa HT1 vụ xuân 2014 tại Lâm Thao – Phú Thọ 54
3.18 Ảnh hưởng của phân bón lá đến khả năng chống chịu sâu bệnh
của giống lúa HT1 56
3.19 Ảnh hưởng của phân bón lá đến các yếu tố cấu thành năng suất
của giống HT1 trồng vụ xuân 2014 tại Lâm Thao – Phú Thọ 56
3.20 Ảnh hưởng của phân bón lá đến năng suất của giống HT1 trồng
vụ xuân 2014 tại Lâm Thao – Phú Thọ 58
3.21 Hiệu quả kinh tế khi sử dụng phân bón lá cho giống lúa Hương
thơm số 1 vụ xuân 2014 tại Lâm Thao, Phú Thọ 59


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Từ viết tắt Từ viết đầy đủ
CCCC Chiều cao cuối cùng
CV Coefficient of variation

DTL Diện tích lá
Đ/C Đối chứng
HT1 Hương thơm số 1
HH Hữu hiệu
LAI Leaf Area Index
LSD Least significant difference
NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực thu
P1000 hạt Trọng lượng 1000 hạt
RCBD Randomized Complete Block design
TGST Thời gian sinh trưởng
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, cùng với đà tăng dân số, sự phát triển mạnh
mẽ của nền công nghiệp và đô thị hoá nông thôn làm cho diện tích đất trồng
trọt ngày càng thu hẹp cho nên việc mở rộng diện tích sẽ gặp rất nhiều khó
khăn và tốn kém. Để đáp ứng đủ nhu cầu lúa gạo của người tiêu dùng và an
ninh lương thực quốc gia, các nhà tạo giống phải tìm cách làm tăng năng suất,
sản lượng lúa trên diện tích đất trồng không thể mở rộng. Trong sản xuất,
muốn đưa năng suất lên cao ngoài các yếu tố như đất đai, khí hậu, trình độ
thâm canh thì giống và phân bón là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới
năng suất và sản lượng (Nguyễn Văn Hoan, 2006).
Với những thành tựu trong chọn tạo và đưa lúa lai vào sản xuất lần đầu
tiên tại Trung Quốc đã mở ra một hướng mới cho sản xuất lúa gạo thế giới.

Tại Việt Nam, công tác nghiên cứu lúa lai đã đạt được những thành tựu đáng
kể với các tổ hợp lúa lai năng suất, chất lượng mang thương hiệu
Việt như VIỆT LAI 20, VIỆT LAI 24, TH3-3, TH3-5,… được ứng dụng vào
sản xuất. Song thực tế, diện tích lúa lai chưa được mở rộng do giá giống còn
cao, chất lượng giống chưa được đảm bảo, nguồn giống phụ thuộc vào bên
ngoài, Do vậy, nghiên cứu chọn tạo các giống lúa thuần chất lượng cao để
đưa vào sản xuất là hướng đi thiết thực của các nhà chọn giống.
Nghiên cứu, chọn ra các giống có năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp
với từng vùng sinh thái nhằm đảm bảo cho sản xuất phát triển ổn định và liên
tục. Việc làm này giúp các nhà quản lý xác định được tiềm năng năng suất, tính
thích ứng của các giống lúa mới làm cơ sở cho việc lựa chọn các giống lúa mới
phù hợp với từng địa phương, giúp các địa phương mở rộng sản xuất một cách
an toàn có hiệu quả và tránh được rủi ro trong sản xuất nông nghiệp.Bên cạnh
việc tìm ra các giống lúa mới, phù hợp, thì việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

nhất là sử dụng các loại phân bón lá vào sản xuất cũng là việc làm cần thiết để
tăng năng suất, chất lượng gạo ( Vũ Cao Thái, 2007).
Năng suất lúa chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố: Giống, môi trường, kỹ
thuật canh tác: Làm đất, bón phân, mật độ cấy, chế độ chăm sóc, nước tưới
Trong đó, lượng phân bón, kỹ thuật bón có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến
năng suất, phẩm chất lúa gạo (Vũ Cao Thái, 1996). Phú Thọ là tỉnh có diện
tích trồng lúa khá lớn, trong đó giống lúa Hương thơm số 1 được trồng chủ
yếu nhưng năng suất lúa còn chưa cao. Nguyên nhân chính năng suất thấp là
chưa có các biện pháp kỹ thuật thâm canh phù hợp, đặc biệt là chưa quan tâm
đến dinh dưỡng qua lá cho cây lúa.
Xuất phát từ thực tiễn đó, để đánh giá khả năng ứng dụng của các giống
lúa thuần triển vọng mới ngắn ngày vào sản xuất tại Phú Thọ và ảnh hưởng
của dinh dưỡng qua lá đến giống lúa Hương thơm số 1 chúng tôi tiến hành

thực hiện đề tài: “Đặc điểm sinh trưởng phát triển, năng suất của một số
giống lúa và ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến giống lúa Hương
thơm số 1 trồng vụ xuân 2014 tại Lâm Thao - Phú Thọ”
2. Mục đích và yêu cầu
2.1. Mục đích.
- Tìm ra giống lúa tốt phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu của vùng
sinh thái Phú Thọ.
- Xác định được loại phân bón lá có hiệu quả cho cây lúa sinh trưởng
phát triển tốt, cho năng suất, hiệu quả kinh tế cao.
2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất của các giống
lúa thí nghiệm để tìm được các giống thích hợp gieo trồng tại Lâm Thao, Phú Thọ
- Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng phân bón lá đến sinh trưởng,
phát triển và năng suất của giống lúa HT1 vụ xuân 2014.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
3.1. Ý nghĩa khoa học.
Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp các dấu hiệu khoa học có giá trị về mặt
nông sinh học của một số giống lúa cũng như xác định ảnh hưởng của phân
bón lá đến giống lúa HT1 trồng tại Lâm Thao, Phú Thọ.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Bổ sung thêm những giống lúa cho năng suất cao, chất lượng tốt vào cơ
cấu cây trồng, phát triển nông nghiệp tại tỉnh Phú Thọ.
- Ứng dụng sử dụng phân bón lá nhằm tăng năng suất lúa góp phần vào
việc hoàn thiện quy trình thâm canh tăng năng suất, phát triển sản xuất lúa,
nâng cao hiệu quả kinh tế cho người sản xuất.












Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Nguồn gốc và phân loại cây lúa
1.1.1. Nguồn gốc cây lúa
Cây lúa là loại cây trồng đã gắn bó lâu đời với con người. Nhiều người
nhầm tưởng rằng Trung Quốc hay Ấn Độ là quê hương của cây lúa nhưng
không phải vậy. Theo kết quả khảo cổ học trong vài thập niên qua quê hương
đầu tiên của cây lúa là vùng Đông Nam Á và Đông Dương, những nơi mà
dấu ấn của cây lúa đã được ghi nhận là khoảng 10000 năm trước công
nguyên. Còn ở Trung Quốc bằng chứng về cây lúa lâu đời nhất chỉ 5900 đến
7000 năm về trước thường thấy ở các vùng xung quanh sông Dương Tử. Từ
Đông Nam Á nghề trồng lúa dần dần được du nhập sang Trung Quốc rồi tới
Nhật Bản, Hàn Quốc (Yosida, 1979).
Về mặt thực vật học lúa trồng hiện nay do lúa dại qua quá trình chọn
lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo mà thành. Lúa trồng hiện nay thuộc họ hoà
thảo loại oryza. Trên thế giới có hai loại cây lúa trồng. Cây lúa trồng Oryza
sativa được thuần hoá ở Châu Á nên được gọi là lúa trồng Châu Á. Cây lúa

trồng Oryza glaberrima được thuần hoá ở Châu Phi nên được gọi là lúa trồng
Châu Phi (Bùi Huy Đáp, 1980).
1.1.2.Phân bố
Cây lúa có khả năng thích nghi với nhiều vùng sinh thái khác nhau.
Nó có thể được trồng ở Châu Á, Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ và Châu Đại
Dương, ở bán cầu bắc đến vĩ độ 50
0
B và bán cầu nam đến vĩ độ 35
0
N. Lúa
còn được trồng từ vùng ven biển đến độ cao 3000 m trên mặt nước biển ở dãy
núi Himalaya, từ những đồng ngập sâu tới 3-4 m ở Bangladesh đến nương cao
hầu như không lúc nào nương có lớp nước phủ. Tuy nhiên năng suất của lúa
trồng là rất khác nhau. Với vùng có kỹ thuật cao như Australia năng suất có
thể đạt tới 70-80 tạ/ha nhưng ở Ấn Độ năng suất chỉ đạt 26 tạ/ha. Năm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

1966 T. Doyle nghiên cứu năng suất lúa trên thế giới chủ yếu là lúa Châu Á
đã phân biệt: từ vĩ tuyến 23
0
B lên tới 56
0
B ở nửa cầu bắc là vùng có năng suất
lúa Châu Á cao nhất 26 tạ/ha. Từ vĩ tuyến 23
0
B đến xích đạo qua vùng chấn
tô của lúa châu Á ở Ấn Độ biên giới Thái Lan- Myanma lại là vùng có
năng suất lúa Châu Á thấp nhất chỉ đạt 13 tạ/ha. Từ xích đạo đi về vùng ôn
đới bán cầu Nam đến vĩ tuyến 35

0
N có năng suất lúa Châu Á 17 tạ/ha.
1.1.3.Vai trò quan trọng của cây lúa
Lúa là loại cây trồng gắn bó với truyền thống sản xuất nông nghiệp của
nhiều quốc gia. Nó là loại lương thực quan trọng trong bữa ăn hàng ngày của
hàng tỉ người trên trái đất. Sản phẩm chính của lúa là gạo trong gạo chứa nhiều
chất dinh dưỡng vitamin nhóm B và các axit amin không thay thế. Ngoài cung
cấp lương thực cho nhân dân trong nước lúa gạo còn là một mặt hàng xuất khẩu
của nhiều quốc gia góp phần trong tăng trưởng kinh tế.
1.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa trên thế giới.
1.2.1. Tình hình nghiên cứu lúa trên thế giới
Vào đầu thế kỉ 20 cả thế giới vẫn phải đang đối mặt với nạn đói.
Hàng triệu người ở các quốc gia vẫn sống trong tình cảnh thiếu lương thực.
Do vậy vấn đề đặt ra là phải nâng cao năng suất của các giống lúa để đảm
bảo lương thực cho người dân. Vào những năm đầu của thập kỉ 60 các giống
lúa có năng suất cao, chống đổ ngã, chịu phân như IR2, IR5 ra đời, mở
đầu cho cuộc cách mạng xanh trong nông nghiệp.
Với sự thành lập của Viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI nhiều giống
lúa mới đã ra đời. Năm 1966 IRRI đã cho ra đời giống lúa IR8 đây là
giống lúa thấp cây, lá thẳng, đẻ nhánh khoẻ, không mẫn cảm với quang
chu kì, chống đổ tốt và cho năng suất cao. Sau đó là hàng loạt các giống mới
như IR5, IR22, IR36 Các nước cũng đã lai tạo ra 178 giống có thành phần
di truyền từ IR và thích hợp với mỗi địa phương (Bùi Huy Đáp, 1980).
Năm 1970 Viện đã đưa ra giống lúa chín sớm và chống sâu đục thân IR
747, B2- 6, giống chống bệnh bạc lá IR 497- 84- 3, IR 498- 1- 88
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

Bảng 1.1.Thành phần hóa học của lúa gạo so với 3 loại hạt ngũ cốc
Chỉ tiêu

(Tính trên trọng lượng khô)

Đơn vị tính

Gạo lúa

Bắp
Cao
Lương
Gạo lứt
Protein (Nx6.25)
(%)
12,3 11,4 9,6 8,5
Chất béo (%) 2,2 5,7 4,5 2,6
Chất đường bột (%) 81,1 74,0 67,4 74,8
Chất xơ (%) 1,2 2,3 4,8 0,9
Tro (%) 1,6 1,6 3,0 1,6
Năng lượng (cal/100g) 436 461 447 417
Thiamin (B1) (mg/100g) 0,52 0,37 0,38 0,34
Riboflavin (B2) (mg/100g) 0,12 0,12 0,15 0,05
Niacin (B3) (mg/100g) 4,3 2,2 3,9 4,7
Fe (mg/100g) 5 4 10 3
Zn (mg/100g) 3 3 2 2
Lysin g/16gN 2,3 2,5 2,7 3,6
Threonin g/16gN 2,8 3,2 3,3 3,6
Methionin + Cystine g/16gN 3,6 3,9 2,8 3,9
Tryptophan g/16gN 1,0 0,6 1,0 1,1
(Nguyễn Ngọc Đệ, 2008)
Hiện nay các giống lúa thấp cây được tạo ra theo phương pháp truyền
thống vẫn được tiếp tục nghiên cứu nhưng năng suất có chiều hướng "kịch trần".

Trước tình hình đó nhiều nước đã tập trung nghiên cứu những giống lúa siêu cao
sản để tạo ra bước nhảy vọt mới về năng suất. Việc nghiên cứu về lúa lai nhằm
sử dụng ưu thế lai đối với sản xuất lúa là một khám phá lớn theo hướng đó.
Trung Quốc là nước đã nghiên cứu và đưa vào sản xuất thành công thành tựu
khoa học kỹ thuật về lúa lai được đánh giá là một phát minh lớn về khoa học kỹ
thuật trong nghề trồng lúa của thế kỉ 20 (Nguyễn Văn Luật, 2001).
Bên cạnh tạo ra giống lúa chứa tiền chất vitamin A trong gạo,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

nhóm nghiên cứu của giáo sư Ingo Potrycus và nhóm nghiên cứu của T.Goto
ở Nhật đang tiến hành nghiên cứu để tạo giống lúa có hàm lượng sắt cao trong
gạo bằng cách chuyển nạp gen tạo ra chất Feritin- là một loại protein dự trữ
giàu sắt trong cây đậu. Gen điều khiển tổng hợp Feritin trong cây đậu đã được
phân lập và chuyển vào cây lúa nhờ vi khuẩn, hiệu quả là làm tăng hàm lượng
sắt trong hạt gạo để khắc phục bệnh thiếu máu. Gần đây Thái Lan đã lai tạo
được giống lúa giàu chất sắt, giống này có hàm lượng sắt trong gạo lớn gấp
30 lần so với các giống thường. Ngoài ra còn chứa protein, kẽm và các tác
nhân chống oxy hoá (Nguyễn Văn Luật, 2001).
Cho đến nay, đã có khoảng gần 1000 giống lúa được chọn tạo từ IRRI
trong chương trình cải tiến giống lúa, đã cung cấp cho 78 quốc gia trên thế
giới sử dụng làm nguồn nguyên vật liệu cho công tác chọn tạo giống và đã
đưa vào sản xuất với khoảng 65% diện tích trồng lúa trên toàn thế giới. Tại
Hàn Quốc, Trung Quốc, Philippin và Srilanka có trên 90% diện tích trồng lúa
sử dụng giống cải tiến. Tại Ấn Độ, Indonesia, Malaisia và Việt Nam có trên
60% diện tích trồng lúa sử dụng giống mới. Một số giống năng suất cao, chất
lượng tốt của IRRI đã được sử dụng rộng rãi trong sản xuất ở các nước trên
thế giới như: IR29723, IR50, IR42, …, có 34 giống lúa lai do IRRI chọn tạo
đang được sản xuất ở nhiều quốc gia và sử dụng làm dòng bố trong chương
trình lúa lai (Phạm Đình Hòe và cộng sự, 2007).

1.1.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới
Lúa gạo là cây lương thực quan trọng hơn cả do nó thích ứng với nhiều
điều kiện khí hậu và sinh thái rất khác nhau: nhiệt đới, ôn đới, vùng cao, khô,
vùng thấp có nước. Trong điều kiện nhiệt đới có tưới, lúa có thể trồng 2- 3 vụ
một năm với năng suất tương đối cao và khá ổn định để đáp ứng nhu cầu
lương thực ngày càng tăng của nhân loại. Các nhà khoa học dự báo rằng, ở
một số nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Philippin, Bangladesh,
Srilanka nhu cầu tiêu dùng gạo sẽ tăng nhanh hơn khả năng sản xuất lúa gạo ở
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

các nước này. Vì vậy, sản xuất lúa gạo trong vùng phải tăng lên gấp bội để
đáp ứng nhu cầu lương thực. Điều quan trọng là để đảm bảo an ninh lương
thực và nhu cầu tiêu dùng của người dân thì phải tăng cường sản xuất lúa gạo,
nâng cao năng suất và chất lượng. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về
lương thực, sản xuất lúa gạo trong vài thập kỷ gần đây đã có mức tăng trưởng
đáng kể, nhưng phân bố không đều do các trở ngại về tiếp cận lương thực, thu
nhập quốc gia và thu nhập của hộ gia đình không đủ để mua lương thực, sự
bất ổn giữa cung cầu, thiệt hại do thiên tai mang lại là những nhân tố khiến
cho vấn đề lương thực trở nên cấp thiết hơn lúc nào hết. Tuy tổng sản lượng
lúa không ngừng được gia tăng, năm sau cao hơn năm trước nhưng dân số
tăng nhanh hơn, nhất là ở các nước đang phát triển, nên lương thực vẫn là vấn
đề cấp bách phải quan tâm trong những năm trước mắt cũng như lâu dài.
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa trên thế giới qua các năm
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng

(triệu tấn)
1965 124,98 2,03 254,08
1980 144,67 2,74 396,87
1999 156,8 3,89 610,95
1995 149,59 3,66 547,43
2000 153,94 3,89 598,40
2006 155,6 4,11 639,1
2007 155,0 4,22 654,8
2008 156,0 4,29 686,2
2009 158,1 4,34 687,0
2010 161,2 4,36 702,0
2011 162,8 4,46 726,1
2012 162,3 4,55 738,2
2013 166,1 4,49 745,2
(Nguồn: FAOSTAT, 2014)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

1.3. Tình hình nghiên cứu, sản xuất lúa gạo ở Việt Nam
1.3.1. Tình hình nghiên cứu lúa của Việt Nam
Ở Việt Nam, sản xuất lúa chiếm tỉ trọng lớn trong sản xuất nông
nghiệp, thu hút hơn 70% dân số và 70% lao động xã hội cả nước. Lúa gạo còn
là mặt hàng xuất khẩu vừa có kim ngạch lớn vừa có tính truyền thống lâu đời.
Do đó việc nghiên cứu các giống lúa cho năng xuất cao, phẩm chất tốt luôn
được nhà nước ta quan tâm. Sau khi đất nước thống nhất, nhiều trung tâm giống
cây trồng đã được thành lập trong cả nước. Một số trung tâm đã thu được những
kết quả nhất định. Trung tâm giống cây trồng Ma Lâm - Bình Thuận đã chọn
tạo được hai tập đoàn lúa với khoảng 800 giống. Trong đó có hai giống lúa
ML48 và TH6 được rất nhiều nông dân các tỉnh miền Trung và miền Đông

Nam Bộ ưa chuộng và đưa vào gieo cấy. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông
nghiệp Việt Nam được thành lập vào năm 1952 nhưng ngay từ giai đoạn
1954-1963 Viện đã tuyển chọn được nhiều giống lúa mới: Nam Ninh, Trà
Trung Tử, 828, 813, NN1 Trong thời kì đổi mới nhờ sử dụng công nghệ sinh
học trong nghiên cứu phân loại, đánh giá tính đa dạng di truyền Viện Khoa
học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam đã tạo ra các giống cây trồng chất
lượng cao đạt tiêu chuẩn xuất khẩu như các giống BM 9895, Xi 23, AYT
77, giống lúa lai HYT 57 Bằng các phương pháp chọn tạo giống mới như
nuôi cấy bao phấn, nuôi cấy tế bào sôma, lai xa, đột biến, ưu thế lai, lai tạo kết
hợp với đột biến, lai tạo kết hợp với nuôi cấy bao phấn được áp dụng nhiều
hơn vào kêt quả bước đầu đã tạo nhiều dòng, giống mới có giá trị như OM
3007-16-27, OM 3007-42-94, DT 122, BM 9963. Đây là những dòng giống
mang nhiều đặc điểm quí như tiềm năng năng xuất cao, chất lượng gạo tốt,
chống chịu sâu bệnh và các điều kiện bất thuận như phèn, mặn, hạn, úng (Bùi
Huy Đáp, 1985).
Bệnh Bạc lá do vi khuẩn Xanthomonas oryzae pv. oryzae là bệnh nguy
hiểm làm giảm năng suất lúa Việt Nam. Áp dụng chỉ thị phân tử để chọn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

giống lúa kháng bệnh bạc lá của Viện nghiên cứu lúa đồng bằng sông Cửu
Long, dùng phương pháp chỉ thị marker kết hợp với chọn giống truyền thống
thanh lọc và đánh giá kiểu hình, kiểu gen các giống lúa mùa địa phương xác
định gen kháng bạc lá Xa5, Xa13 trên nhiểm sắc thể số 5, 8 và việc liên kết các
gen mục tiêu làm tăng tính kháng rộng của giống lúa. Nghiên cứu ứng dụng chỉ
thị phân tử DNA, điều tra 150 mẫu giống lúa, phát hiện 51 mẫu giống chứa gen
Xa4, 13 mẫu chứa gen Xa7, chọn ra 10 mẫu giống vừa có khả năng kháng
bệnh, vừa có tiềm năng năng suất cao (Lã Vinh Hoa, và cs, 2010).
Khô hạn là yếu tố quan trọng bậc nhât ảnh hưởng đến an toàn lương
thực của thế giới trong điều kiện biến đổi khí hậu đang xảy ra toàn cầu. Mặc

dù năng suất ở những vùng có nước tưới đã tăng lên từ 2 đến 3 lần so với 30
năm trước đây, nhưng ở vùng canh tác nhờ nước trời năng suất tăng lên ở
mức rất nhỏ. Thí nghiệm xử lý hạn nhân tạo trong 3 giai đoạn mẫn cảm của
cây lúa đã tiến hành đánh giá đặc điểm nông sinh học và năng suất cá thể của
26 mẫu giống lúa thu thập từ các nguồn: nhập nội, lúa địa phương, lai tại
trong nước. Kết quả chọn được 7 mẫu có khả năng chịu hạn và tiềm năng cho
năng suất cao, phục vụ cho công tác chọn tạo giống chịu mặn. (Vũ Thu Hiền,
Nguyễn Thị Năng, 2013).
Như vậy cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật mới, công tác chọn
lọc lai tạo các giống lúa mới đã ra đời đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của
con người. Xu hướng trong nghiên cứu của các nhà khoa học nông nghiệp hiện
nay là tập trung nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng trên các vùng đất bằng
cách đưa thêm một số loại cây trồng mới vào hệ canh tác nhằm tăng sản lượng
nông sản/ 1 đơn vị diện tích canh tác/ 1 năm với mục đích xây dựng nền nông
nghiệp sinh thái phát triển bền vững (Phạm Văn Tiêm, 2005).
1.3.2. Tình hình sản xuất lúa Việt Nam
Việt Nam là nước có nền nông nghiệp với lịch sử phát triển hàng nghìn
năm trong đó cây lúa có vị trí rất quan trọng và những năm gần đây Việt Nam
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

và Thái lan đã trở thành 2 nước xuất khẩu gạo nhiều nhất trên thế giới. Tuy
nhiên sản xuất lúa gạo ở Việt Nam còn nhiều thách thức trong chiến lược an
toàn lương thực, trong sự đa dạng sinh học của một nền nông nghiệp bền
vững đặc biệt là khả năng nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế
(Nguyễn Hữu Nghĩa, 1996).
Bảng 1.3: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa ở Việt Nam (2001 - 2014)
Năm
Diện tích
(nghìn ha)

Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(nghìn tấn)
2001 7.492,7 42,9 32.108,4
2002 7.504,3 45,9 34.447,2
2003 7.452,2 46,4 34.568,8
2004 7.445,3 48,6 36.148,9
2005 7.329,2 48,9 35.832,9
2006 7.324,8 48,9 35.849,5
2007 7.207,4 49,9 35.942,7
2008 7.400,2 52,3 38.729,8
2009 7.437,2 52,4 38.950,2
2010 7.489,4 53,4 40.005,6
2011 7.651,4 55,3 42.324,9
2012 7.750,0 56,0 43.400,0
2013 7.730,0 55,8 44.100,0
2014 (dự kiến) 7.600,0 57,1 43.400,0
(Nguồn: Tổng cục thống kê 2015)
Qua bảng số liệu 1.3 cho thấy: Diện tích trồng lúa ở nước ta từ năm 2001
đến năm 2007 có nhiều biến động, lúc tăng lúc giảm, năm 2001 là 7.492,7
nghìn ha đến năm 2007 là 7.207,4 nghìn ha (giảm 285,3 nghìn ha so với năm
2001), tuy nhiên năng suất và sản lượng lúa không ngừng tăng lên. Năm 2011
năng suất lúa đạt 42,9 tạ/ha, sản lượng đạt 32.108,4 nghìn tấn, đến năm 2007
năng suất đạt 49,9 tạ/ha (cao hơn so với năm 2011 là 7,0 tạ/ha), sản lượng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

năm 2007 đạt 35.942,7 nghìn tấn (cao hơn năm 2001 là 3.834,3 nghìn tấn). Từ
năm 2007 đến năm 2012 diện tích lúa không ngừng tăng tỷ lệ thuận lới năng

suất, sản lượng lúa và đạt cao nhất năm 2012 với diện tích 7.750,0 nghìn ha
(tăng 542,6 nghìn ha so với năm 2012), năng suất đạt 56 tạ/ha, sản lượng đạt
43.400,0 nghìn tấn Đến năm 2013, diện tích sản xuất lua lại giảm hơn so với
năm 2013 là 20,0 nghìn ha, năng suất và sản lượng cũng giảm theo. Dự kiến
năm 2014, diện tích, năng suất và sản lượng lúa tăng hơn so với năm 2013.
Cũng theo nguồn Tổng cục thống kê, từ năm 2001 đến nay xuất khẩu gạo của
Việt nam liên tục tăng từ 3,721 triệu tấn năm 2001 - 7,5 triệu tấn năm 2013.
Tuy nhiên với tốc độ tăng dân số như hiện nay cần phải nâng cao hơn
nữa năng suất, sản lượng cũng như chất lượng mới đảm bảo được vấn đề an
ninh lương thực của toàn xã hội. Theo dự đoán của FAO, trong vòng 30 năm
tới, tổng sản lượng lúa trên thế giới phải tăng được 56% mới đảm bảo được
nhu cầu lương thực cho mọi người dân.
1.3.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp huyện Lâm Thao
Lâm Thao là huyện đồng bằng thuộc tỉnh Phú Thọ được tái lập (từ huyện
Phong Châu) theo Nghị định 59/1999/NĐ-CP ngày 24/7/1999 của Chính phủ.
Huyện Lâm Thao có tọa độ địa lý trong khoảng 21
0
15
’ -
21
0
24

độ vĩ Bắc và
105
0
14

- 105
0

21’ độ kinh Đông, có diện tích tự nhiên 9.769,11 ha. Vị trí địa
lý tiếp giáp như sau: phía Bắc giáp huyện Phù Ninh và thành phố Việt Trì,
phía Đông giáp thành phố Việt Trì, phía Nam giáp huyện Tam Nông và huyện
Ba Vì (thành phố Hà Nội), phía Tây giáp thị xã Phú Thọ và huyện Tam Nông.
Huyện có 14 đơn vị hành chính gồm 12 xã và 2 thị trấn, trong đó có 3 xã,
thị trấn là miền núi và 11 xã, thị trấn là đồng bằng. Thực hiện chương trình sản
xuất nông - lâm nghiệp theo hướng hàng hoá giai đoạn 2001 - 2010, huyện đã
tập trung chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ,
đồng thời đã trợ giá giống để đưa một số giống cây con có giá trị, năng suất, chất
lượng cao vào sản xuất và tạo ra sản phẩm hàng hoá có chất lượng cao, an toàn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

cho người sử dụng góp phần thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển, đáp ứng thị
hiếu người tiêu dùng. Trên địa bàn huyện đã có những vùng, những mô hình sản
xuất hàng hóa tập trung có giá trị kinh tế cao như: Vùng sản xuất rau an toàn ở
xã Cao Xá, Tứ Xã; vùng sản xuất giống lúa, giống ngô ở Cao Xá, Vĩnh Lại,
Kinh Kệ…
Năm 2014 diện tích gieo cấy lúa cả năm là 6.482,28 ha. Trong đó, diện
tích lúa lai, lúa chất lượng cao chiếm 40,1%. Năng suất lúa bình quân khoảng
60,9 tạ/ha, tăng 15,11 tạ/ ha so với năm 2000 (45,79 tạ/ha). Diện tích gieo cấy
vụ chiêm Xuân là 3.398 ha, vụ Mùa là 3.084,28 ha.
Bảng 1.4. Diện tích, năng suất lúa huyện Lâm Thao, Phú Thọ (2000-2014)
Stt Năm
Tổng số
diện tích
Năng
suất
(tạ/ha)
Trong đó

Vụ
Chiêm
xuân
(ha)
Năng
suất
(tạ/ha)
Vụ mùa
(ha)
Năng
suất
(tạ/ha)
1 2000 8.694,70 45,79 4.454,38

49,96 4.240,32

41,42
2 2001 8.729,20 49,41 4.469,84

49,83 4.259,33

48,97
3 2002 8.768,86 53,57 4.523,94

54,68 4.244,92

52,38
4 2003 8.120,21 52,24 4.187,71

56,26 3.932,50


47,98
5 2004 7.869,58 53,04 4.023,42

56,01 3.846,16

49,40
6 2005 7.742,90 54,00 4.009,84

49,00 3.733,06

60,00
7 2006 6.940,00 52,58 3.578,50

56,89 3.361,50

48,28
8 2007 6.879,27 48,50 3.518,27

44,00 3.361,00

53,00
9 2008 6.755,14 54,37 3.414,74

58,69 3.340,40

50,05
10 2009 6.727,52 55,56 3.452,67

57,60 3.274,85


53,53
11 2010 6.499,26 55,00 3.304,35

57,62 3.194,91

52,38
12 2011 6.575,23 59,84 3.399,80

63,61 3.175,43

56,08
13 2012 6.473,90 58,25 3.391,60

63,69 3.082,30

52,81
14 2013 6514,31 59,1 3369,53 64,06 3144,78 53,83
15 2014 6482,28 60,9 3398,00 64,24 3084,28 57,3
(Nguồn: Phòng Nông nghiệp huyện Lâm Thao, 2015)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

1.4. Nghiên cứu về phân bón cho cây lúa
Về nguyên tắc muốn đảm bảo một hệ sinh thái bền vững thì cây trồng
hút bao nhiêu, loại gì thì cần phải hoàn trả cho đất từng ấy các chất dinh
dưỡng. Ở nước ta, hơn một nửa diện tích đất trồng trọt có hàm lượng chất
dinh dưỡng thấp và có một số yếu tố hạn chế cần khắc phục như độ chua, hàm
lượng nhôm, độ mặn và kiềm cũng như khả năng giữ chất dinh dưỡng kém.

Hầu hết diện tích đất trồng lúa của nước ta bị thiếu hụt dinh dưỡng, trong đó
phổ biến nhất là thiếu hụt đạm, lân, kali. Đây cũng là những nguyên tố dinh
dưỡng mà cây trồng hấp thụ với lượng lớn nhất và chi phối hướng sử dụng
phân bón.
Ở những ruộng lúa năng suất cao, lượng chất dinh dưỡng cây trồng lấy
đi nhiều, vì vậy cần phải bổ sung các nguyên tố đa lượng và vi lượng. Lúa yêu
cầu một lượng dinh dưỡng khá cao, để đạt được 1 tấn thóc cần từ 15 – 24 kg
N; 2 – 11 kg P
2
O
5
và 16 – 50 kg K
2
O, (Cassman, Peng, Dobermann, 1997).
Điều đó cho thấy muốn tái sản xuất lúa cần bón lượng phân không những bù
đắp phần dinh dưỡng do con người lấy mà còn bù đắp lượng dinh dưỡng bị
mất qua quá trình thẩm lậu tự nhiên như rửa trôi, xói mòn.
Sự ra đời của các giống lúa mới, giống lúa cao sản, đặc biệt là các
giống lúa lai có tiềm năng năng suất cao đòi hỏi nhu cầu dinh dưỡng rất
cao, gấp 3 lần các giống lúa cũ (Datta, 1986). Những giống lúa có năng suất
đạt 5 tấn/ha và lượng rơm rạ tương đương lấy đi 110 kg N, 45 kg P
2
O
5
, 130
kg K
2
O, 14 kg Ca, 12 kg Mg, 5 kg S, 1 kg Fe, 2 kg Mn, 0,2 kg Zn, 0,15 kg
Cu, 0,15 kg Bo, 250 kg Si và 25 kg C từ đất (Pillai, 1996).
Nhu cầu dinh dưỡng của lúa không chỉ phụ thuộc vào giống mà còn

phụ thuộc vào các giai đoạn sinh trưởng. Giai đoạn mạ cần nhiều lân và kali,
đặc biệt là mạ xuân. Giai đoạn đẻ nhánh, lúa cần nhiều đạm, lân và kali. Phân
tích hàm lượng đạm và lân trong cây cho thấy: Khi hàm lượng đạm > 3% khối
lượng chất khô thì lúa đẻ nhánh mạnh; < 2,5% lúa không đẻ nhánh; < 1,6%
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

thì các nhánh nhỏ bắt đầu chết lụi. Hàm lượng lân trong lá > 0,25% thì lúa đẻ
nhánh và < 0,25% thì lúa không đẻ nhánh (Matsushima,1995). Giai đoạn lúa
làm đòng là giai đoạn tạo nên các yếu tố cấu thành năng suất như số
bông/khóm, số hạt chắc/bông và khối lượng 1000 hạt vì vậy lúa cần đầy đủ 3
nguyên tố đa lượng NPK. Giai đoạn lúa trỗ, hạt lớn nhanh, các chất hữu cơ
mà cây quang hợp và tích lũy trước thời kỳ trỗ bông đều được chuyển về hạt
(Datta, 1981).
Lúa có 2 thời kỳ khủng hoảng dinh dưỡng là thời kỳ đẻ nhánh và làm
đòng. Lúa hút dinh dưỡng mạnh nhất vào thời kỳ làm đòng đến trỗ, còn thời
kỳ đầu lúa hấp thu dinh dưỡng rất kém. Nghiên cứu của Viện Hàn lâm Khoa
học Nông nghiệp Hồ Nam Trung Quốc chỉ rõ, nếu áp dụng bón phân theo
kiểu truyền thống là nặng đầu nhẹ cuối thì khó đạt được năng suất tối đa
(Zheng Shengxian và và Xiao Quingyuan, 1992). Trong giai đoạn đầu cây
lúa chỉ sử dụng 16,8% N, 12,9 % P, 12% K, giai đoạn giữa (từ phân hóa đòng
đến trỗ) nhu cầu dinh dưỡng lại tăng rất nhanh: 75,9% N; 81,9% P; 78,8% K
so với tổng lượng hút. Trên cơ sở đó các nhà khoa học Trung Quốc, Hàn
Quốc đã đề xuất phương pháp bón nhiều vào thời kỳ phân hóa đòng.
1.4.1. Nghiên cứu về bón đạm, lân, kali cho lúa
1.4.1.1. Nghiên cứu về bón đạm cho cây lúa
Trong số các nguyên tố đa lượng thiết yếu thì đạm được xem là nguyên tố
quan trọng nhất cho quá trình sinh trưởng và hình thành năng suất lúa, đạm luôn
là yếu tố hạn chế năng suất hàng đầu trên tất cả các loại đất (Datta, 1981). Lúa
cần đạm trong suốt quá trình sinh trưởng sinh dưỡng để tích lũy chất khô và đẻ

nhánh, điều này xác định số lượng bông. Đạm góp phần tạo nên số hạt trong giai
đoạn phân hóa đòng, tăng kích thước hạt bằng giảm số lượng hoa thoái hóa và
tăng kích thước vỏ trấu trong suốt giai đoạn làm đòng. Đạm góp phần tích lũy
hydratcacbon trong thân lá ở giai đoạn trước trỗ và trong hạt ở giai đoạn vào
chắc vì chúng phụ thuộc vào tiềm năng quang hợp

(Mae,1997).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16

Quang hợp của lúa trong giai đoạn vào chắc chiếm khoảng 60 -100%
hàm lượng hydratcacbon trong hạt, phần còn lại là do từ bộ phận khác
chuyển đến(Yoshida, 1983). Để đạt được năng suất hạt cao nhất thì hoạt
động trao đổi chất trong hạt phải trùng với giai đoạn lá lúa có hoạt động
quang hợp mạnh nhất. Thực tế năng suất lúa cao ở những giống mà lá có thể
duy trì hoạt động quang hợp đến tận giai đoạn vào chắc (Murchie, 1999)
Bón đạm làm tăng diện tích lá, bề rộng của tán lá, duy trì hoạt động quang
hợp của cây vì vậy ảnh hưởng quyết định đến năng suất lúa (Mae, 1997).
Theo Nguyễn Văn Hoan (2006), trong các nguyên tố dinh dưỡng, đạm
là chất dinh dưỡng quan trọng nhất. Cây lúa cần đạm trong tất cả các giai
đoạn sinh trưởng, tuy nhiên giai đoạn đẻ nhánh lúa cần nhiều đạm nhất. Cung
cấp đủ đạm và đúng lúc làm cho lúa đẻ nhánh nhanh, tập trung tạo nhiều
nhánh hữu hiệu. Đạm thúc đẩy hình thành đòng và các yếu tố cấu thành năng
suất khác như số hạt/bông, khối lượng 1000 hạt và tỷ lệ hạt chắc. Vì vậy, bón
đạm ở giai đoạn làm đòng ảnh hưởng quyết định đến năng suất. Mặt khác bón
đạm làm tăng hàm lượng protein nên ảnh hưởng đến chất lượng gạo. Đạm
cũng ảnh hưởng tới đặc tính vật lý và sức đề kháng đối với sâu bệnh hại lúa.
Thừa hoặc thiếu đạm đều làm lúa dễ bị nhiễm sâu bệnh hại do sức đề kháng
giảm (Nguyễn Như Hà, 2006).
Nhiều thí nghiệm về hiệu lực, liều lượng sử dụng đạm trong mối

quan hệ với các yếu tố khác đã được tiến hành (Ladha and Reddy, 2003),
so sánh năng suất lúa và yêu cầu dinh dưỡng đạm qua các năm cho biết:
Thời kỳ trước Cách mạng xanh năng suất lúa rất thấp chỉ đạt 3 tấn/ha và
lượng đạm cần bón là 60 kg N/ha. Trong những năm đầu cuộc Cách mạng
xanh, năng suất hạt đạt gần 8 tấn/ha thì lượng đạm cần bón là 160 kg N/ha.
Giai đoạn thứ 2 của Cách mạng xanh năng suất mong đợi là 12 tấn/ha và
lượng đạm cần bón khá cao là 240 kg N/ha.
Hiệu quả sử dụng đạm của lúa rất thấp, chưa tới 40% (Phạm Sĩ Tân,

×