Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

nghiên cứu tuyển chọn và đánh giá sinh trưởng phát triển của các dòng bố mẹ ở ruộng sản xuất hạt lai f1 một số tổ hợp lúa lai hai dòng mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (19 MB, 126 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

= = = = =

= = = = =



ĐÀO TRỌNG VĂN



NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN VÀ ĐÁNH GIÁ
SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DÒNG BỐ MẸ
Ở RUỘNG SẢN XUẤT HẠT LAI F1 MỘT SỐ TỔ HỢP
LÚA LAI HAI DÒNG MỚI


LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG









HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

= = = = =

= = = = =




ĐÀO TRỌNG VĂN



NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN VÀ ĐÁNH GIÁ
SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DÒNG BỐ MẸ
Ở RUỘNG SẢN XUẤT HẠT LAI F1 MỘT SỐ TỔ HỢP
LÚA LAI HAI DÒNG MỚI



CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ :
60.62.01.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. TRẦN VĂN QUANG






HÀ NỘI
- 2015

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những số liệu, kết quả nghiên cứu và tài liệu trích dẫn
trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào.



Hà Nội, ngày 15 tháng 3 năm 2015
Tác giả





Đào Trọng Văn



























Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu

sắc tới thầy giáo TS. Trần Văn Quang - Phó Trưởng Khoa Nông Học đã tận
tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập đề tài: "Nghiên cứu
tuyển chọn và đánh giá sinh trưởng phát triển của các dòng bố mẹ ở ruộng
sản xuất hạt lai F1 một số tổ hợp lúa lai hai dòng mới”.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa
Nông Học - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam đã xây dựng kế hoạch giảng
dạy, hướng dẫn để tôi được nâng cao kiến thức phục vụ công tác cũng như
hoàn thiện luận văn của mình một cách tốt nhất.
Nhân dịp này cho tôi được cảm ơn chân thành tới các anh chị em
Phòng nghiên cứu ứng dụng ưu thế lai Viện nghiên cứu và phát triển cây
trồng, các sinh viên thực tập tốt nghiệp năm 2014, 2015 đã cộng tác, giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian thực tập và nghiên cứu.
Lời cảm ơn sau nhưng vô cùng thiết thực là gia đình, bạn bè đồng
nghiệp đã giúp đỡ đầy đủ về tinh thần, vật chất để tôi có thể hoàn thành đề tài
luận án này.
Một lần nữa xin được cảm ơn tất cả!

Hà Nội, ngày 15 tháng 3 năm 2015
Tác giả





Đào Trọng Văn


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC ĐỒ THỊ viii
DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ix
MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài 2
1.2.1 Mục đích 2
1.2.2 Yêu cầu 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
1.3.1 Ý nghĩa khoa học 3
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn 3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Tình hình nghiên cứu và phát triển lúa lai trên thế giới và Việt Nam 4
1.1.1. Tình hình nghiên cứu và phát triển lúa lai trên thế giới 4
1.1.2. Nghiên cứu và phát triển lúa lai ở Việt Nam 11
1.2. Cơ sở khoa học của hiện tượng ưu thế lai ở lúa. 18
1.2.1. Khái niệm ưu thế lai ở lúa 18
1.2.2. Những nghiên cứu di truyền về ưu thế lai ở lúa 19
1.3. Phương pháp chọn giống lúa lai 2 dòng. 21
1.3.1. Chon tạo dòng bố mẹ lúa lai 21
1.3.2. Chọn tạo giống lúa ưu thế lai bằng kỹ thuật cao 30
1.3.3. Các bước trong quá trình sản xuất hạt lai F1. 31
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1. Vật liệu nghiên cứu 34
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv


2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 34
2.3. Nội dung nghiên cứu 34
2.4. Phương pháp nghiên cứu 35
2.4.1. Thí nghiệm 1: Nghiên cứu tuyển chọn một số tổ hợp lúa lai hai
dòng có triển vọng. 35
2.4.2. Thí nghiệm 2: Đánh giá sinh trưởng phát triển của các dòng bố
mẹ ở ruộng sản xuất hạt lai F1 một số tổ hợp lúa lai hai dòng mới
chọn được. 38
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 40
3.1. KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN TỔ HỢP LÚA LAI HAI DÒNG 40
3.1.1. Một số đặc điểm giai đoạn mạ của các tổ hợp lai trong vụ xuân 2014 40
3.1.2. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai 41
3.1.3. Động thái tăng trưởng của các tổ hợp lai 45
3.1.4. Một số đặc điểm hình thái của các tổ hợp lai 51
3.1.5. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các tổ hợp lai 54
3.1.6 Đánh giá tỉ lệ hữu dục của hạt phấn và tỉ lệ đậu hạt của các tổ
hợp lai trong vụ xuân 2014 57
3.1.7. Một số đặc điểm nông sinh học của các tổ hợp lai 58
3.1.8. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai 62
3.1.9. Một số chỉ tiêu chất lượng gạo của các tổ hợp lai 65
3.1.10. Kết quả đánh giá mùi thơm trên lá và nội nhũ của các tổ hợp lai
trong điều kiện vụ Xuân 2014. 67
3.1.11. Kết quả đánh giá cảm quan cơm bằng phương pháp cho điểm
(tiêu chuẩn 10 TCN 590- 2004) 69
3.2. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CÁC DÒNG BỐ MẸ Ở RUỘNG SẢN
XUẤT THỬ HẠT LAI F1 71
3.2.1. Đặc điểm giai đoạn mạ của các dòng bố mẹ trong vụ Mùa 2014 71
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v


3.2.2. Đặc điểm sinh trưởng giai đoạn lúa của các dòng bố mẹ trong vụ
Mùa 2013 72
3.2.3 Một số tính trạng số lượng của các dòng bố mẹ 81
3.2.4. Một số đặc điểm hình thái của các dòng bố mẹ 85
3.2.5. Đánh giá ảnh hưởng của GA3 đến chiều cao cây của các dòng bố
mẹ trong vụ Mùa 2014 87
3.2.6. Đặc điểm tính dục của các dòng bố mẹ 88
3.2.7. Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh tự nhiên của các dòng bố mẹ 90
3.2.8. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 91
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 93
1. Kết luận 93
2 Đề nghị 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC BẢNG
STT TÊN BẢNG TRANG
1.1. Diện tích và năng suất lúa thuần và lúa lai của một số nước trồng lúa
ở Châu Á trong năm 2012………………………………………….….10
3.1. Một số đặc điểm của các tổ hợp lúa lai hai dòng mới ở giai đoạn
mạ trong điều kiện vụ Xuân 2014 40
3.2. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các tổ hợp lúa lai hai
dòng mới trong điều kiện vụ Xuân 2014 43
3.3. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lúa lai hai
dòng mới trong điều kiện vụ Xuân 2014 45
3.4. Động thái tăng trưởng số lá của các tổ hợp lúa lai hai dòng mới

trong điều kiện vụ Xuân 2014 48
3.5. Động thái tăng trưởng số nhánh của các tổ hợp lai hai dòng mới
trong điều kiện vụ Xuân 2014 50
3.6. Đặc điểm hình thái của các tổ hơp lúa lai hai dòng mới trong điều
kiện vụ Xuân 2014 52
3.7. Mức độ nhiễm sâu bệnh của các tổ hợp lúa lai hai dòng mới trong
điều kiện vụ Xuân 2014 55
3.8. Đánh giá tỉ lệ hữu dục của hạt phấn và tỉ lệ đậu hạt của các tổ hợp
lúa lai hai dòng mới trong vụ Xuân 2014 57
3.9. Một số đặc điểm nông sinh học của các tổ hợp lúa lai hai dòng mới
trong điều kiện vụ Xuân 2014 59
3.10. Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lúa lai hai dòng mới
trong điều kiện vụ Xuân 2014 62
3.11. Năng suất của các tổ hợp lúa lai hai dòng mới trong điều kiện vụ
Xuân 2014 64
3.12. Một số chỉ tiêu chất lượng gạo của các tổ hợp lúa lai hai dòng mới
trong điều kiện vụ xuân 2014 66
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

3.13. Đánh giá mùi thơm lá và mùi thơm nội nhũ của các tổ hợp lai trong
vụ Xuân 2014 68
3.14. Tổng hợp kết quả đánh giá cảm quan cơm bằng phương pháp cho
điểm (Tiêu chuẩn 10 TCN 590-2004) 69
3.15. Một số đặc điểm giai đoạn mạ của các dòng bố mẹ trong vụ Mùa
2014 71
3.16. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các dòng bố mẹ trong
vụ Mùa 2014 73
3.17. Động thái tăng trưởng số lá của các dòng bố mẹ trong vụ Mùa
2014 75

3.18. Động thái tăng trưởng số nhánh của các dòng bố mẹ trong vụ Mùa
2014 77
3.19a. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các dòng bố mẹ trong vụ
Mùa 2014 79
3.19b. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các dòng bố mẹ trong vụ
Mùa 2014 80
3.20a. Một số đặc điểm nông sinh học của các dòng bố mẹ trong vụ Mùa
2014 81
3.20b. Một số đặc điểm nông sinh học của các dòng bố mẹ trong vụ Mùa
2014 83
3.21. Một số đặc điểm hình thái của các dòng bố mẹ trong vụ Mùa 2014 86
3.22. Ảnh hưởng của GA3 đến chiều cao cây của các dòng bố mẹ trong
vụ Mùa 2014 87
3.23. Một số đặc điểm tính dục của các dòng bố mẹ trong vụ Mùa 2014 88
3.24. Mức độ nhiễm sâu bệnh của các dòng bố mẹ trong vụ Mùa 2014 90
3.25. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai sản
xuất thử trong vụ Mùa 2014. 91
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC HÌNH

STT TÊN HÌNH TRANG
3.1. Động thái ra lá của các dòng bố mẹ trong vụ Mùa 2014 76
3.2. Động thái đẻ nhánh của các dòng bố mẹ trong vụ Mùa 2014 78
3.3. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các dòng bố mẹ
trong vụ Mùa 2014 80
3.4. Một số đặc điểm tính dục của các dòng bố mẹ trong vụ Mùa 2014 89
3.5. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai sản
xuất thử trong vụ Mùa 2014 92



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix

NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

HYV
S
: Hight Yield Varieties: Giống năng suất cao
CMS : Cytoplasmic Male Sterile: Bất dục đực tế bào chất, ký
hiệu là dòng A
CST : Critical Sterility-inducing Temperature: Ngưỡng nhiệt
độ chuyển hóa tính dục
Dòng B : Maintainer line: Dòng duy trì bất dục đực cho dòng A
Dòng R : Restorer line: Dòng phục hồi hữu dục cho dòng A
Dòng P : Polinator line: Dòng bố cho phấn trong lúa lai hai dòng
EGMS : Environmental-Sensitive Genic Male Sterility: Bất dục
đực di truyền nhân mẫn cảm với điều kiện môi trường
GCA : General Combining Ability: Khả năng kết hợp chung
KNKH : Khả năng kết hợp
PGMS : Photoperiod-sensitive Genic Male Sterile: Bất dục đực
di truyền nhân mẫn cảm với quang chu kỳ
P(T)GMS : Photoperiod and Thermo-Sensitive Genic Male Sterile:
Bất dục đực di truyền nhân mẫn cảm với quang chu kỳ
và nhiệt độ
TGMS : Thermo-Sensitive Genic Male Sterile: Bất dục đực di
truyền nhân mẫn cảm với nhiệt độ
T(P)GMS : Thermo and Photoperiod sensitive Genic Male Sterile:
Bất dục đực di truyền nhân mẫn cảm với nhiệt độ và

quang chu kỳ.
QTL : Quantitative Trait Loci Locus: tính trạng số lượng.
SCA : Special Combining Ability Khả năng kết hợp riêng.
WCG : Wide CompatibilityGene Gen tương hợp rộng.
IRRI : Internationnal Rice Research Institute: Viện nghiên cứu
lúa quốc tế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Lúa gạo là lương thực chủ yếu chiếm gần một nửa trong số khoảng 7 tỷ
người của thế giới. Hơn 90% lượng gạo được tiêu thụ ở châu Á, nó là nhu cầu
thiết yếu cho phần lớn người dân ở đây, nơi mà vẫn còn khoảng 560 triệu
người thiếu ăn về lương thực (FAOSTAT, 2013).
Việt Nam đã có nền văn minh lúa nước lâu đời và hiện nay vẫn đang
tiếp tục phát triển. Theo thống kê của Tổ Chức Nông Lương Thế Giới (FAO)
đến năm 2012, Việt Nam là 1 trong 3 nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, có
diện tích lúa khoảng 7,7 triệu ha, có năng suất lúa trung bình 5,63 tấn/ha đứng
thứ 22 thế giới, đứng thứ 6 Châu Á, sau Thổ Nhĩ Kỳ (8,65), Hàn Quốc (7,58),
Trung Quốc (6,74), Nhật Bản (6,73) và Tajikistan (6,40). Có mức tăng năng
suất trong khoảng 10 năm qua là 0,98 tấn/ha, đứng thứ 12 trên thế giới và
đứng đầu của 8 nước có diện tích lúa nhiều ở Châu Á về khả năng cải thiện
năng suất lúa trên thế giới.
Để có được thành tựu đó, chủ yếu là do chúng ta đã nghiên cứu, chọn
tạo và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất giống lúa mới,
trong đó có nghiên cứu, chọn tạo và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật sản
xuất các giống lúa lai.
Năm 1991, Việt Nam bắt đầu sản xuất lúa lai. Đến năm 2013, diện tích
gieo cấy lúa lai thương phẩm đã đạt trên 650 nghìn ha, năng suất trung bình

cao hơn lúa thuần từ 20 đến 30%, đưa Việt Nam trở thành quốc gia có diện
tích lúa lai lớn thứ 3 thế giới, chỉ sau Trung Quốc và Ấn Độ. Tuy nhiên, điều
khiến các nhà khoa học, các cơ quan quản lý Nhà nước và nhiều địa phương
lo ngại chính là việc trong suốt hơn 15 năm qua Việt Nam vẫn chưa chủ động
được nguồn giống, hơn 70% giống lúa lai vẫn phải nhập khẩu từ Trung Quốc.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự bất hợp lý đó là do công nghệ sản
xuất hạt giống lúa lai còn phức tạp, dễ gặp rủi ro của thời tiết nên sản lượng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

trong nước còn thấp. Mặt khác, chúng ta chưa có nhiều tổ hợp lai để đáp ứng
nhu cầu của người dân ở nhiều vùng khác nhau như: năng suất cao ổn định,
chất lượng tốt theo mục đích sử dụng, có khả năng kháng sâu bệnh, thích ứng
rộng với điều kiện sinh thái thổ nhưỡng và điều quan trọng là phải có hiệu quả
kinh tế trong sản xuất để tăng thu nhập cho người dân.
Theo kế hoạch của Bộ Nông Nghiệp và PTNT, từ năm 2013 - 2020,
diện tích lúa lai thương phẩm hàng năm sẽ đạt khoảng 700-800 nghìn ha. Sản
xuất hạt lai F1 trong nước sẽ cung cấp 50-60% nhu cầu hạt giống cho sản xuất
lúa lai đại trà; năng suất hạt lai F1 đạt trên 3 tấn/ha.
Từ cơ sở thực tiễn trên và qua tổng hợp, phân tích các nguồn số liệu
thống kê có liên quan, chúng tôi thực hiện đề tài: "Nghiên cứu tuyển chọn và
đánh giá sinh trưởng phát triển của các dòng bố mẹ ở ruộng sản xuất hạt
lai F1 một số tổ hợp lúa lai hai dòng mới”.
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1 Mục đích
- Nghiên cứu tuyển chọn được tổ hợp lai có triển vọng nhất ở vụ Xuân
2014 tại Gia Lâm - Hà Nội.
- Đánh giá được đặc điểm sinh trưởng phát triển, đặc điểm tính dục của
các dòng bố mẹ ở ruộng sản xuất thử hạt lai F1 của một số tổ hợp lúa lai hai
dòng mới triển vọng tại Gia Lâm - Hà Nội.

1.2.2 Yêu cầu
- Đánh giá được các đặc điểm nông sinh học, đặc điểm hình thái, sinh
trưởng, phát triển, mức độ nhiễm sâu bệnh, năng suất và chất lượng của các
tổ hợp lúa lai hai dòng trong vụ Xuân năm 2014.
- Tuyển chọn được tổ hợp lúa lai có năng suất cao, chất lượng khá và
có các đặc điểm nông sinh học mong muốn.
- Đánh giá được đặc điểm sinh trưởng của các dòng bố, mẹ và đặc điểm
tính dục của dòng mẹ tương ứng của các tổ hợp lai triển vọng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
Cung cấp cơ sở dữ liệu về đặc điểm sinh trưởng phát triển của một số
dòng bố mẹ và tổ hợp lúa lai hai dòng mới chọn tạo để cơ quan tác giả tham
khảo, định hướng trong lai tạo dòng bố mẹ và tổ hợp lai.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
+ Tuyển chọn được một số tổ hợp lúa lai hai dòng có thời gian sinh
trưởng ngắn, năng suất cao, chất lượng khá, nhiễm nhẹ sâu bệnh để sản xuất
thử, gửi khảo nghiệm quốc gia, tiến tới mở rộng sản xuất.
+ Bước đầu đánh giá được đặc điểm nông sinh học, đặc điểm tính dục
của các dòng bố mẹ góp phần thiết lập qui trình sản xuất hạt lai F1 một số tổ
hợp lúa lai hai dòng có triển vọng.






















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu và phát triển lúa lai trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Tình hình nghiên cứu và phát triển lúa lai trên thế giới
a. Tình hình nghiên cứu lúa lai trên thế giới
Năm 1964, Trung Quốc bắt đầu nghiên cứu lúa lai. Năm 1973, họ đã
thành công trong việc nhân và duy trì các dòng để sản xuất hạt lai F1 hệ 3
dòng là: dòng bất dục đực (Cytoplasmic Male Sterile line: CMS), dòng duy trì
bất dục(Maintainer line) và dòng phục hồi(Restorer line).
Năm 1973, Shi Ming Song phát hiện ra nguồn nguyên liệu Nông-ken
58s cho hệ thống lúa lai hai dòng, đó là dòng bất dục đực trong lúa ở Hồ Bắc,
Trung Quốc và nghiên cứu thời gian chiếu sáng, điều kiện nhiệt độ ảnh hưởng
đến tính bất dục đực của Nông ken 58s trong 8 năm sau đó (Shi, 1981).

Năm 1975, Trung Quốc hoàn thiện kỹ thuật sản xuất hạt lai F1 hệ 3 dòng.
Từ năm 1982 đến năm 1986, nhiều nhà nghiên cứu lúa đã nghiên cứu về sinh lý
thực vật, hóa sinh và di truyền học của Nông-Ken 58s. Năm 1987, Viên Long
Bình "cha đẻ của lúa lai" đề xuất một chiến lược cho hệ thống giống lúa lai hai
dòng sử dụng các vật liệu EGMS, bao gồm Nông-Ken 58s. Năm 1987, hệ thống
lúa lai 2 dòng cấp quốc gia được thành lập (Yuan, 1987).
Năm 1997, Bộ Nông nghiệp Trung Quốc (MOA) đề xuất một chiến
lược ba giai đoạn giống "siêu lúa lai" (1996-2000, 2001-2005 và 2006-2015).
Yuan L.P. đề xuất một loại cây lúa lý tưởng với những đặc điểm: dài, thẳng,
hẹp, ba lá cao nhất hình chữ V; lớn, đồng đều, và bông rũ xuống dưới một tán
cây cao lá thẳng đứng (Yuan, 1998). Thông qua công việc của các nhà khoa
học Trung Quốc, mục tiêu giai đoạn I (10,5 tấn / ha) đã đạt được trong năm
2000, giai đoạn II mục tiêu (12 tấn/ha) đã đạt được trong năm 2004, với sự
gia tăng năng suất của 25% và 45% tương ứng. Đến năm 2006, Bộ Nông
nghiệp Trung Quốc chứng nhận các giống "siêu lúa lai", trong đó có giống
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

Xie - You 9308 (Qi et al. 2007). Hiện nay, Trung Quốc đang nhân giống "siêu
lúa lai" giai đoạn III, với mục tiêu năng suất trên quy mô lớn là 13.5t /
ha.(9/2009 DH-2525 đã đạt 13,8 tấn/ha ở Hồ Nam).
Dựa trên những thành tựu đã đạt được và tiềm năng năng suất của lúa,
Trung Quốc đã xây dựng kế hoạch giai đoạn 4 cho chọn giống lúa lai siêu cao
sản với năng suất 15,0 tấn/ha/vụ ở qui mô lớn vào năm 2020. Theo Bộ Nông
nghiệp Trung Quốc chương trình này được khởi động từ tháng 4 năm 2013 và
giống lúa lai đầu tiên được thử nghiệm là Y Liangyou 900, trồng trong vụ
mùa đạt năng suất 14,8 tấn/ha tại huyện Long Hải tỉnh Hồ Nam. Với kết quả
ban đầu như vậy, Trung Quốc có thể đưa năng suất siêu lúa lên 15,0 tấn/ha/vụ
vào năm 2015 (Yuan, 2014).
Theo lý thuyết, cây lúa có thể chuyển đổi 5% bức xạ mặt trời thành

chất hữu cơ nên chỉ cần sử dụng hiệu quả 2,5% thì năng suất lúa có thể đạt
22,5 tấn/ha. Thực nghiệm cho thấy các giống lúa có chiều cao 1,3m có thể đạt
được năng suất 15-16 tấn/ha, với kiểu cây cao khoảng 1,5m có thể đạt năng
suất 17-18 tấn/ha. Do vậy để đạt được năng suất 18-20 tấn/ha thì chiều cao
cây của các giống siêu lúa lai phải có chiều cao từ 1,8-2,0m. Theo Yuan
(2014) để đạt được điều đó thì những giống siêu lúa lai có kiểu hình đẹp, đẻ
nhánh gọn, khỏe, tập trung. Chính vì thế, cần giải quyết vấn đề đổ ngã của
siêu lúa lai bằng việc lai khác loài để có bộ rễ mạnh khỏe và lai với các nguồn
gen có cổ bông to, thân đặc, đốt ngắn, các đốt ở dưới to.
Nghiên cứu về lúa lai đã được bắt đầu ở Ấn Độ vào những năm 1980
với nguyên liệu nhập khẩu từ Trung Quốc. (Tran Duc Vien and Nguyen Thi
Duong Nga, 2008)
Những tiến bộ ấn tượng được thực hiện tại Viện nghiên cứu lúa quốc
tế (IRRI) và các nơi khác trong việc nhân dòng bố mẹ phù hợp với hệ sinh
thái nhiệt đới điển hình và tối ưu hóa các kỹ thuật sản xuất giống đã thúc đẩy
Ấn Độ phát triển lợi ích của mình trong công nghệ lúa lai. Hội đồng Nghiên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

cứu Nông nghiệp Ấn Độ (ICAR) xác định giống lai như là một lĩnh vực ưu tiên
cho nghiên cứu trong tương lai. Điều này dẫn đến việc xây dựng và thực hiện
các mạng lưới nghiên cứu ICAR với chương trình phát triển quốc gia thống
nhất, tài trợ và sử dụng công nghệ lúa lai vào tháng 9 năm 1991, đó là sự phối
hợp của Tổng cục nghiên cứu lúa gạo (DRR), 2 cơ quan hướng dẫn trực thuộc,
7 công ty liên kết, 3 trung tâm nghiên cứu chiến lược và các cơ quan nhà nước
sản xuất hạt giống nằm ở các khu vực tương ứng. Hơn 2 triệu ha trải rộng trên
diện tích có tưới của tất cả các bang miền nam, và vùng Tây Bắc, trừ Kerala,
tạo thành môi trường mục tiêu ban đầu cho việc khai thác ưu thế lai.
Sau 2 năm nghiên cứu, đánh giá (bắt đầu vào năm 1989), họ đã tìm ra
các dòng bất dục tế bào chất (CMS) và các dòng phục hồi đầy hứa hẹn .

Nghiên cứu đã nhấn mạnh, phát triển dòng bất dục đực trong nước có các đặc
điểm nông học và thích nghi tốt hơn so với các dòng của Trung Quốc. Hơn 30
dòng CMS cải thiện phát triển thông qua chuyển đổi ở IRRI và ở Ấn Độ đã
đánh giá sự ổn định tương đối trên các địa điểm, mùa vụ, khả năng thụ phấn
chéo và khả năng kết hợp. Ngoài ra các nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật
trong sản xuất hạt lai, cố định ưu thế lai F1, trồng chồi và gốc rạ cũng được
thực hiện trong khoảng thời gian này(Siddiq et al, 1994).
Nghiên cứu có hệ thống về lúa lai ở Ấn Độ chỉ bắt đầu vào 1989 theo
một chương trình tương đối nhỏ của Hội đồng Nghiên cứu Nông nghiệp Ấn
Độ (ICAR), tập trung vào các giống lai cho đất trồng có tưới (Janaiah, 2002).
Chương trình nghiên cứu tiếp theo, tổng cộng khoảng 8.000.000 $, được tài
trợ bởi Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hợp quốc (UNIDO) và Tổ chức
Lương thực và Nông nghiệp (FAO) (1991-1996 và 1999-2001), tổ chức
nghiên cứu Mahyco (đổi tên thành Barwale Foundation kể từ 2005) (1997-
2000), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và IRRI (1999-2000), và các dự
án công nghệ nông nghiệp quốc gia được tài trợ bởi Ngân hàng Thế giới và
Bộ Nông nghiệp Ấn Độ (08- 2003).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

Từ năm 2005 đến năm 2010, IRRI chuyển hơn 7.400 mẫu tế bào mầm
để nghiên cứu lúa lai trên thế giới, với hơn 70% số lượng được chuyển đi
thông qua sự bảo trợ của Hiệp hội Phát triển lúa lai HRDC. Hơn 80% trong
tổng số 33% đã được chuyển giao đến Ấn Độ từ năm 2008 đến năm 2010
nhưng IRRI vẫn mở rộng hơn nữa cam kết về nghiên cứu lúa lai dưới tác
động của khoa học lúa gạo toàn cầu (GRiSP), với một kế hoạch đầu tư ước
tính khoảng 15-17 triệu USD cho Nam Á và Đông Nam Á trong vòng 5 năm.
(IRRI/AfricaRice/CIAT2010) (Spielman et al, 2013).
Theo Hari Prasad et al (2014), đến năm 2014, Ấn Độ đã đánh giá 3500
tổ hợp lai và đã chọn được 70 tổ hợp lai để phát triển sản xuất, trong đó có 31

tổ hợp lai do các đơn vị nhà nước chọn tạo và 39 tổ hợp lai do các công ty tư
nhân chọn tạo. Ấn Độ đưa ra chiến lược nghiên cứu là: 1-phát triển các dòng
bố mẹ có ưu thế lai cao; 2-chuyển gen ưu thế lai từ ngô sang lúa; 3- đa dạng
nguồn CMS; 4-xác định vùng sản xuất hạt lai tối ưu; 5- phát triển nguồn nhân
lực cho chọn tạo và phát triển lúa lai.
Nghiên cứu lúa lai đã được bắt đầu tại Viện nghiên cứu lúa gạo
Bangladesh (BRRI) vào năm 1983 nhưng chỉ cho mục đích học tập (Tran Duc
Vien and Nguyen Thi Duong Nga, 2008). Năm 1998-1999, Bangladesh bắt
đầu thử nghiệm giống lai F1, đánh giá CMS và dòng phục hồi giới thiệu từ
IRRI. Các kết quả nghiên cứu từ 1998- 2001 cho thấy lúa lai đã mang lại
năng suất cao hơn những giống truyền thống năng suất cao hiện tại (HYVs)
15-20%. Diện tích canh tác lúa lai năm 1999-2000 là 9.700 ha. (Abdus et al,
2008). Năm 2001, khoảng 20.000 ha được dành cho sản xuất lúa lai trong
nước. Năm 2003, con số này đã được báo cáo là 49.655 ha. (Tran Duc Vien
and Nguyen Thi Duong Nga, 2008). Năm 2004-2005 diện tích canh tác lúa lai
là 95000 ha. Năm 2005- 2006, giống lúa lai bao phủ khoảng 177.000 ha đất,
đến năm 2006-2007, các khu vực mục tiêu tăng gấp đôi lên 355.000 ha,
khoảng 4-5 % tổng diện tích đất lúa Boro (Ghani, 2006). Điều này cho thấy tỷ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

lệ tiến bộ thông qua lúa lai trên toàn quốc. Hơn nữa, tỷ lệ áp dụng giống lúa
lai ước tính dựa trên các trang trại mẫu cho thấy tỷ lệ áp dụng các giống lúa
lai đã tăng từ 26% năm 2004 lên 58% năm 2005 (Abdus et al, 2008).
Nghiên cứu bắt đầu vào năm 1989, khi một số dòng bất dục đực tế bào
chất (CMS) của IRRI đã được thử nghiệm ở miền bắc Philippines. Một số
dòng CMS và duy trì của họ đã được mua lại từ IRRI. Các dòng CMS ổn định
là V20A, IR62829A, IR58025A, IR66707A, IR54755A, và PR1A đã được
xác định để duy trì và phục hồi. Tỷ lệ hạt phấn bất dục dòng CMS là 98-100%
trong các thử nghiệm. Theo Dindo A. Tabanao et al (2014), đến năm 2013,

Phillipine có 53 giống lúa lai được công nhận và mở rộng sản xuất, trong đó
nổi bật là các giống như: Magat, Panay, Mestizo 1 và Mestiso 2 đến Mestiso
51, có năng suất trung bình từ 6,5-7,3 tấn/ha.
b. Tình hình phát triển lúa lai trên thế giới
Năm 1976, diện tích lúa lai thương phẩm của Trung Quốc là 14000 ha.
Những năm sau đó, diện tích lúa lai hàng năm đều tăng. Đến năm 2008, diện
tích lúa lai thương phẩm của Trung Quốc đã là 18,6 triệu ha, chiếm 63% tổng
diện tích trồng lúa. Năng suất trung bình của lúa lai là 7,2 tấn / ha so với lúa
thuần là 5,9 tấn / ha. Từ năm 1976- 2008, năng suất bình quân của lúa lai cao
hơn lúa thuần 30,8%. Diện tích lúa lai đã tăng lên 401 triệu ha, sản lượng lúa
tăng lên 608 triệu tấn do công nghệ lúa lai.
Sự gia tăng năng suất lúa lai của Trung Quốc đã giúp nuôi thêm 60
triệu người mỗi năm, công nghệ lúa lai đã giúp Trung Quốc tiết kiệm 5 triệu
ha đất trồng lúa và tăng tổng sản lượng gạo lên 44,1% (MOA, 2010).
Để đáp ứng nhu cầu gạo trong nước do dân số tăng, năm 2008 Ấn Độ
đã sản xuất được 99 triệu tấn. Theo dự tính, sản lượng gạo phải được tăng lên
125 triệu tấn vào năm 2030. Vì vậy, để duy trì sự tự túc lúa gạo, mỗi năm cần
phải sản xuất thêm 1,5 triệu tấn. Trong các giải pháp, công nghệ lúa lai là
công nghệ hiện có thể đẩy mạnh sản xuất lúa gạo tăng đáng kể.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

Các giống lúa lai gần đây được giới thiệu trong trồng trọt, năng suất
được tăng lên 10-15 tạ/ha so với các ruộng lúa thường (tăng khoảng 20%).
Do đó, việc giới thiệu giống lúa lai, phổ biến công nghệ sản xuất là chương
trình có tính khả thi và dễ dàng chấp nhận với sản xuất để đạt được mục tiêu
an ninh lương thực (Government of India, 2010)
Từ năm 1995, sản xuất lúa lai thương phẩm hàng năm của Ấn Độ
không ngừng tăng lên. Năm 2000, diện tích trồng lúa lai là khoảng 100.000
ha, năm 2005 diện tích đã vào khoảng 900000 ha và diện tích đã tăng vọt

trong năm 2008 lên khoảng 2,8 triệu ha.
Mặc dù các khoản đầu tư, phát triển và cung cấp lúa lai ở Ấn Độ đã
phải đối mặt với một số thách thức, nhưng mục tiêu phát triển lúa lai của
chính phủ vẫn là trên 25% diện tích của tất cả các khu vực trồng lúa vào năm
2015. Tính đến 2008-09, lúa lai chiếm khoảng 6% của 44 triệu ha trồng lúa ở
Ấn Độ (Spielman et al, 2013).
Theo thành tựu và tác động của dự án lúa lai thương mại Philippines
(HRCP). Sản lượng lúa lai thương phẩm đã tăng từ 29.223 tấn trong năm
2002 lên 2,21 triệu tấn vào năm 2005. Năng suất của lúa lai so với lúa thường
dao động từ 25,75 - 46,32%, trung bình là 36,32%. Lợi thế năng suất trung
bình của sản xuất lúa lai so với thuần là 8% -14%. Từ 2001-2009, sự khác biệt
năng suất bình quân lúa lai và giống xác nhận là 1.59 tấn / ha. Các thành tựu
và tác động của dự án lúa lai thương mại (HRCP) đã dẫn đến tiết kiệm ngoại
tệ khoảng 23.25 triệu USD trong giai đoạn 2002-2004 (Regalado, 2010).
Nghiên cứu lúa lai ở Indonesia được bắt đầu vào năm 1983. Cho đến
những năm 1990, nghiên cứu vẫn chưa được thành công như mong đợi, khó
khăn trong việc tạo dòng CMS ổn định với tỷ lệ lai xa cao (≥ 25%) và thích
nghi với môi trường Indonesia. Từ năm 2001, nghiên cứu đã được tăng cường
sự hợp tác giữa IAARD với IRRI, FAO, và những nơi khác. ICRR đã đưa ra
một số tổ hợp lai, dòng CMS, duy trì và dòng phục hồi mới. Từ năm 2004 đến
năm 2011, ICRR đã công nhận rất nhiều giống cho năng suất cao, có khả
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

năng kháng sâu bệnh , và một trong số đó là thơm như: Hipa3, Hipa4, Hipa5
Ceva, Hipa6 Jete, Hipa7, Hipa8, Hipa9, Hipa10, Hipa11, Hipa12 SBU,
Hipa13, Hipa14 SBU, Hipa Jatim1, Hipa Jatim2, Hipa Jatim3(Satoto and
Mejaya, 2011).
Theo Suniyum Taprab et al (2014), năm 2011 Thái Lan đã chọn tạo
thành công giống lúa lai RDH1 và đến năm 2013 chọn tạo được giống lúa lai

RDH3 có năng suất 8,84 tấn/ha. Thái Lan tập trung vào nghiên cứu lúa lai hai
dòng, khởi đầu là nhập dòng TGMS từ IRRI về lai thử với các giống lúa của
Thái Lan và đã tuyển chọn được 8 tổ hợp lai có năng suất trên 6,5 tấn/ha. Thái
Lan đưa ra chiến lược chọn giống lúa lai giai đoạn 2020-2030 là: 1- phát triển
các dòng bố mẹ phù hợp với điều kiện Thái Lan; 2-sản xuất hạt lai với giá
thành hạ; 3-sử dụng công nghệ sinh học để hỗ trợ cho chọn tạo giống lúa lai.
Bảng 1.1. Diện tích và năng suất lúa thuần và lúa lai của một số nước
trồng lúa ở Châu Á trong năm 2012
Nước
Lúa thuần Lúa lai
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Trung Quốc 13.55 6.74 17.00 7.50
Ấn Độ 40.00 3.59 2.50 4.79
Việt Nam 7.14 5.63 0.61 6.40
Bangladesh 11.18 4.23 0.67 6.78
Philippines 4.54 3.84 0.16 6.45
Myanmar 7.19 4.05 0.86 6.78
Indonesia 13.44 5.14
Nguồn:
Subash Dasgupta and Indrajit Roy (2014)


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11

1.1.2. Nghiên cứu và phát triển lúa lai ở Việt Nam
a. Nghiên cứu phát triển lúa lai ba dòng
Năm 1992, Việt Nam bắt đầu nhập nội một số dòng CMS từ
Trung Quốc, IRRI và Ấn Độ như: IR58025A, IR62829A, IR68897A,
IR69628A, IR70369A, AMS30A, Zhenshan 97A, BoA, AMS24A, AMS39A,
II-32A, D62A, Kim 23A (Nguyễn Trí Hoàn & Nguyễn Hữu Nghĩa, 2003;
Nguyễn Như Hải, 2008; Nguyễn Thị Trâm, 2011). Bên cạnh nhập các dòng
CMS từ nước ngoài, Việt Nam cũng nhập một số tổ hợp lai và dòng phục hồi
(R) đồng thời chọn lọc và duy trì một số dòng R: Minh Khôi 63, Trắc 64, Quế
99, R903, Phúc Khôi 838, R527, R998, R718… Từ các dòng bố mẹ nhập nội
Việt Nam đã tổ chức sản xuất một số giống lúa lai phục vụ cho sản xuất như:
Shan ưu 63, Shan ưu Quế 99, Bắc ưu 64, Bắc ưu 903, Nhị ưu 63, Nhị ưu
838, Nhị ưu 718, Bác ưu 527, Bác ưu 253 (Nguyễn Thị Trâm, 2011; Nguyễn
Trí Hoàn, 2003; Trần Văn Quang, 2009; Vũ Văn Liết, 2009).
b. Nghiên cứu phát triển lúa lai hai dòng:
Việt Nam nhập nội và chọn tạo nhiều các dòng mẹ mới. Ngoài các
dòng TGMS nhập nội: 11S, TGMS7, TGMS11, TGMS6, TG10, TG5,
TG27, Peiải64S (Nguyễn Như Hải, 2008; Nguyễn Thị Trâm, 2006a; Phạm
Ngọc Lương, 2000; Nguyễn Trí Hoàn, 2003; Hà Văn Nhân, 2002; Phạm
Văn Ngọc, 2010; Nguyễn Bá Thông, 2006), còn có các dòng EGMS tạo mới:
VN-01, 11S, TGMSVN1, T1S-96, 103S, TGMS6, Hương 125S, T7S, 141S,
E15 và P5S (Hoàng Tuyết Minh, 2002; Nguyễn Trí Hoàn, 2003; Phạm
Ngọc Lương, 2000; Nguyễn Thị Trâm, 2006b, 2011; Trần Văn Quang,
2006; Nguyễn Thị Hảo, 2011). Nhưng số lượng dòng TGMS ứng dụng để
phục vụ sản xuất ở nước ta còn ít. Một số dòng còn có hạn chế về KNKH, khả
năng cho con lai có ưu thế lai cao về năng suất, khả năng chống chịu sâu bệnh
và điều kiện ngoại cảnh bất thuận. Hiện nay nước ta có hơn 20 dòng TGMS
mới được chọn tạo trong nước, tuy nhiên chỉ một số dòng: T1S-96, 103S,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

AMS-30S, T7S, 135S, TG1S, P5S (PGMS) được sử dụng rộng rãi trong việc
chọn tạo các tổ hợp lúa lai hai dòng mới phát triển vào sản xuất. Các dòng này
cho con lai ngắn ngày, chất lượng gạo khá tốt, đặc biệt dễ sản xuất hạt lai
(Phạm Đồng Quảng, 2005). Trong 5 dòng EGMS của Trường Đại học Nông
nghiệp Hà Nội chọn tạo, có 2 dòng T1S-96 và 103S được sản xuất rộng rãi.
Các dòng EGMS như 135S, T7S và P5S đang sản xuất thử (Nguyễn Thị
Trâm, 2011).
Do chọn tạo được nhiều dòng EGMS thích ứng với điều kiện trong nước
nên Việt Nam cũng chọn được nhiều tổ hợp lúa lai “hai dòng” mới được
Bộ Nông nghiệp & PTNT công nhận. Cho đến năm 2011, Bộ Nông
nghiệp&PTNT công nhận chính thức 6 giống lúa lai “hai dòng”: TH3-3, TH3-4,
TH3-5, Việt lai 20, Việt lai 24, HC 1 và công nhận tạm thời 12 giống: TH5-1,
TH7-3, TH7-2, TH8-3, VL50, HYT103, HYT102, HYT108, LH06, LC212,
LC270 (Nguyễn Thị Trâm, 2011; Phạm Thị Ngọc Yến, 2009).
Ngoài phương pháp chọn lọc truyền thống, Vũ Hồng Quảng (2011)
đã sử dụng kỹ thuật chỉ thị phân tử chọn tạo dòng mẹ bất dục và dòng phục
hồi mới để phục vụ chọn tạo lúa lai “hai dòng” trong nước. Kết quả đã chọn
được 2 dòng mẹ bất dục mang gen tương hợp rộng là: TGWCG530S và
TGWCG111S.
Các dòng mẹ mang gen tương hợp rộng là cơ sở con lai từ các loài phụ
có tỷ lệ đậu hạt cao. Các nhà chọn giống lúa lai trong nước chọn tạo thành
công dòng P5S từ tổ hợp lai T1S-96/Peiải64S. Dòng P5S này hữu dục khi độ
dài ngày ngắn hơn hoặc bằng 12h16’ và bất dục hoàn toàn khi độ dài ngày lớn
hơn 12h30’ (Trần Văn Quang, 2006).
Nghiên cứu ảnh hưởng thời tiết đến ưu thế lai của lúa, các nhà khoa
học của Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cho thấy: Khi tăng
cường độ ánh sáng và nhiệt độ thì giá trị ưu thế lai giống Việt lai 20 vượt

cả dòng bố mẹ tốt nhất và trung bình về cường độ quang hợp, ở tất cả giai
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

đoạn sinh trưởng trong cả vụ Xuân và vụ Mùa (Phạm Văn Cường, 2006). Khi
nghiên cứu giống Việt lai 20 và dòng bố mẹ của chúng, tác giả còn phát hiện
khi tăng lượng đạm bón, giá trị ưu thế lai về năng suất hạt và năng suất tích
lũy trong vụ Xuân chủ yếu là do tăng tốc độ tích lũy chất khô ở giai đoạn đẻ
nhánh hữu hiệu và trỗ. Ở vụ Mùa chủ yếu là do tích lũy chất khô ở giai đoạn
trỗ (Phạm Văn Cường, 2007).
Dòng bất dục T1S-96 là dòng mẹ của một số tổ hợp lai hai dòng đang
phát triển rộng trong sản xuất hiện nay. Xác định vùng nhân dòng T1S-96 để
đạt năng suất cao rất có ý nghĩa trong sản xuất hạt giống lai. Nguyễn Thị
Trâm (2010) đã xác định thời vụ nhân dòng T1S-96 để đạt năng suất cao như
sau: Ở vùng đồng bằng vụ Xuân gieo vào 15-25/12. Ở vùng núi cao trên
950m so với mặt nước biển thì nên gieo vào 20-30 tháng 6 hàng năm.
c. Một số kết quả chọn giống lúa lai thơm
Các giống lúa lai thơm, năng suất chất lượng cao cũng đã và đang được
các nhà khoa học Việt Nam đầu tư nghiên cứu:
Giống lúa lai HYT100 do Viện Cây lương thực & Cây thực phẩm lai tạo,
chọn lọc, được công nhận giống chính thức năm 2010. Giống có thời gian sinh
trưởng ngắn: Vụ mùa 110 - 115 ngày và 130 - 135 ngày (vụ Xuân muộn).
Nhiễm nhẹ với bệnh bạc lá, đạo ôn, khô vằn, chịu rét và chống đổ khá. Năng
suất trung bình 75 - 80 tạ/ha (vụ Xuân), 70-73 tạ/ha (vụ Mùa), là giống lúa chất
lượng cao, hạt gạo trong, bóng, cơm mềm, ngon, có mùi thơm nhẹ. Thích hợp
trên các chân đất vàn hơi trũng, giàu dinh dưỡng (Phạm Đình Phục, 2013).
Giống luá lai hai dòng mới TH7-2 do Viện Nghiên cứu và Phát triển
cây trồng, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội chọn tạo, có thời gian sinh
trưởng ngắn, cây cứng, chống đổ tốt, lá xanh đậm, bông dài xếp hạt sít. Năng
suất trung bình 65-75 tạ/ha, chất lượng tốt, cơm thơm nhẹ, tỷ lệ gạo xát và

gạo nguyên cao. TH7-2 không nhiễm đạo ôn, kháng một số chủng bạc lá,
nhiễm nhẹ khô vằn, rầy nâu. Quy trình sản xuất hạt lai F1 trong vụ mùa đã
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

được hoàn thiện ở miền Bắc, năng suất đạt 22-26 tạ/ha (Phạm Thị Ngọc Yến,
Nguyễn Thị Trâm và cs, 2009).
Bằng phương pháp lai đơn từ các cặp bố mẹ có nguồn ngốc thơm
Nguyễn Văn Mười, Phạm Thị Ngọc Yến, Nguyễn Thị Trâm và cs., (2011) đã
chọn tạo được 82 dòng TGMS. Sau khi đánh giá tuyển chọn được 5 dòng
TGMS có thời gian sinh trưởng trung bình, đẻ nhánh khá, năng suất nhân
dòng cao, từ 357,38-368,87g/m2, kiểu bất dục không hạt phấn, mùi thơm trên
lá và nội nhũ đạt điểm 3 (thơm), trong đó có 3 dòng có khả năng kết hợp
chung cao, các dòng đó là: MF9, MF32 và MF56. Đánh giá khả năng kết hợp
riêng về năng suất thực thu và chất lượng gạo của các tổ hợp lai từ 6 dòng
TGMS (cả đối chứng T1S-96) và 4 dòng bố đã tuyển chọn được 5 tổ hợp lai
có triển vọng, cụ thể là MF9/T3, MF32/BT7, MF32/T3, MF56/BT7 và
MF56/T3. Trong đó tổ hợp MF56/T3 có nhiều tính trạng tốt như năng suất
cao, chất lượng tốt như: tỷ lệ gạo xát, tỷ lệ gạo xay, tỷ lệ gạo nguyên cao (trên
70%), tỷ lệ trắng trong là 86,6%, hạt gạo thon dài, mùi thơm trên lá và nội
nhũ đạt điểm 3 (thơm).
d. Sản suất hạt giống lúa lai F1
Khu vực sản xuất giống tăng từ 267 ha 1996 đến 620 ha vào năm 2000
Năng suất và sản lượng hạt giống lai cũng tăng từ 1,75- 2,3 tấn/ha và từ
467,5 kg đến 1.426 tấn trong cùng kỳ, tương ứng. Trong năm 2001, khoảng
1.450 ha đã được sử dụng để sản xuất hạt giống lai, tăng 250% so với mức
năm 2000. Ở một số vùng, năng suất có thể đạt hơn 2,0 tấn /ha, nhưng vì điều
kiện khí hậu không thuận lợi trong năm 2001, năng suất trung bình giảm
xuống còn 1,7 tấn/ ha.
Sản xuất hạt giống lai vào năm 2001 đạt 2.400 tấn. Đối với giống lai

hai dòng, 100 ha diện tích sản xuất giống có năng suất trung bình 1-2 tấn/
ha.Trong thời gian ngắn, Việt Nam đã tham gia vào nghiên cứu và phát triển
lúa lai, một gói công nghệ sản xuất giống quy mô lớn cho lúa lai phát triển

×