BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
HOÀNG NAM PHONG
CẢI CÁCH THỦ TỤC CÔNG CHỨNG
TẠI TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI, NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
HOÀNG NAM PHONG
CẢI CÁCH THỦ TỤC CÔNG CHỨNG
TẠI TỈNH HẢI DƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. NGUYỄN VĂN SONG
HÀ NỘI, NĂM 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đều đã
được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 06 tháng 6 năm 2015
Tác giả
Hoàng Nam Phong
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này tôi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều cơ quan, cá
nhân, cán bộ quản lý các địa phương, các thầy cô giáo và bạn bè. Trước hết tôi xin
gửi tới các thày, cô Khoa Kinh tế Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Học viện
Nông nghiệp Việt Nam lời chào trân trọng, lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc.
Với sự quan tâm dạy dỗ, chỉ bảo tận tình chu đáo của thày cô, đến nay tôi đã có thể
hoàn thành luận văn, đề tài “Cải cách thủ tục công chứng tại tỉnh Hải Dương”
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thày giáo - GS.TS Nguyễn
Văn Song đã quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn này trong
thời gian qua.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo Học viện Nông nghiệp Việt Nam,
Khoa Kinh tế Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ môn Kinh tế tài nguyên
môi trường, các khoa, phòng, ban chức năng đã trực tiếp và gián tiếp giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Không thể không nhắc đến sự quan tâm, tạo điều kiện của Sở Tư pháp tỉnh
Hải Dương; Hội Công chứng tỉnh Hải Dương; Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất thành phố Hải Dương; Phòng Công chứng số 1, số 2 tỉnh Hải Dương;
Văn phòng công chứng Thành Đông, Thành Đô, Bình Minh, Bạch Đằng, Sinh
Phúc, An Phú cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của đồng chí Chánh Văn phòng Sở Tư
pháp tỉnh Hải Dương, Chủ tịch Hội Công chứng tỉnh Hải Dương, Trưởng phòng
và các anh em viên chức Phòng Công chứng số 1 tỉnh Hải Dương cho tôi được
thuận lợi nhất trong suốt thời gian công tác, điều tra, thu thập số liệu.
Với thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một học viên, luận
văn này không thể tránh được những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ
bảo, đóng góp ý kiến của các thày cô để tôi có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức
của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn đến tất cả mọi người, sự giúp đỡ đóng
góp đó tạo nên sự thành công của đề tài!
Hà Nội, ngày 06 tháng 6 năm 2015
Tác giả
Hoàng Nam Phong
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ x
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ x
PHẦN I MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận về cải cách thủ tục công chứng 4
2.1.1 Một số khái niệm liên quan, mục tiêu, nhiệm vụ cải cách thủ
tục công chứng 4
2.1.2. Thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch 10
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách thủ tục công chứng 20
2.2 Cơ sở thực tiễn cải cách thủ tục công chứng 21
2.2.1 Thực trạng cải cách thủ tục công chứng thế giới 21
2.2.2 Thực trạng cải cách thủ tục công chứng tại Việt Nam 24
2.2.3 Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố về cải cách thủ tục công chứng 30
2.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn
cho quá trình nghiên cứu về cải cách thủ tục công chứng 32
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
3.1 Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu 33
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
3.1.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Hải Dương 33
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội tỉnh Hải Dương 34
3.2 Phương pháp nghiên cứu 41
3.2.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu 41
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 41
3.2.3. Phương pháp tính toán và tổng hợp số liệu 43
3.2.4 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 43
3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu phân tích và xử lý số liệu 43
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VẦ THẢO LUẬN 47
4.1 Thực trạng cải cách thủ tục công chứng tại tỉnh Hải Dương 47
4.1.1. Cải cách thể chế 47
4.1.2. Cải cách thủ tục công chứng 48
4.1.3. Cải cách hệ thống tổ chức hành nghề công chứng tại tỉnh Hải Dương: 67
4.1.4. Đội ngũ công chứng viên, nhân viên tổ chức hành nghề công chứng: 69
4.1.5. Cải cách về phí, thù lao công chứng: 73
4.1.6. Về hiện đại hóa tổ chức hành nghề công chứng: 78
4.1.7. Một số yếu tố khác ảnh hưởng đến cải cách thủ tục công chứng 82
4.2. Những hạn chế tồn tại 87
4.3. Nguyên nhân của những hạn chế tồn tại 89
4.3.1. Nguyên nhân chủ quan 89
4.3.2. Nguyên nhân khách quan 90
4.4. Giải pháp cải cách thủ tục công chứng 90
4.4.1. Định hướng cải cách thủ tục công chứng 90
4.4.2. Căn cứ của các giải pháp 91
4.4.3. Nhiệm vụ, giải pháp cải cách thủ tục công chứng 92
4.4.4. Biện pháp cải cách thủ tục công chứng: 97
4.5. Dự kiến kết quả đạt được 98
4.5.1. Dự kiến kết quả chung đạt được: 98
4.5.2. Dự kiến một số kết quả cụ thể: 100
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 101
5.1 Kết luận 101
5.2 Kiến nghị 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
PHỤ LỤC 1 108
PHỤ LỤC 2 112
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCT : Chi cục thuế
CCTTCC : Cải cách thủ tục công chứng
CCV : Công chứng viên
GD : Giao dịch
HCC : Hội Công chứng
HĐ : Hợp đồng
HĐND : Hội đồng nhân dân
NYCCC : Người yêu cầu công chứng
PCC : Phòng công chứng
STP : Sở Tư pháp
TCHNCC : Tổ chức hành nghề công chứng
TTCC : Thủ tục công chứng
UBND : Ủy ban nhân dân
VPCC : Văn phòng công chứng
VPĐKQSDĐ : Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
DANH MỤC BẢNG
Số bảng Tên bảng Trang
3.1. Số lượng mẫu điều tra các địa bàn nghiên cứu 42
4.1. Đánh giá về việc sử dụng mẫu hợp đồng, giao dịch 49
4.2. Đánh giá về việc nộp hồ sơ, giấy tờ theo quy định pháp luật 49
4.3. Đánh giá về việc nộp bản sao giấy tờ trong hồ sơ công chứng 50
4.4. Đánh giá về nội dung hợp đồng, giao dịch có phù hợp với pháp luật, đạo
đức xã hội hay không 50
4.5. Đánh giá về việc có được giải thích các quyền và nghĩa vụ trong hợp
đồng, giao dịch hay không 51
4.6. Đánh giá thẩm quyền công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản 51
4.7. Đánh giá về số lần đi lại để làm thủ tục công chứng 52
4.8. Cơ cấu các hợp đồng, giao dịch được công chứng trong và ngoài trụ sở
tổ chức hành nghề công chứng 52
4.9. Đánh giá việc công chứng viên hay không phải công chứng viên tiến
hành thủ tục công chứng 53
4.10. Đánh giá hợp đồng, giao dịch có bị viết tắt, ký hiệu, tẩy xóa nhập
nhằng không 53
4.11. Đánh giá việc ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng 54
4.12. Đánh giá việc ghi trang, tờ và đóng dấu giáp lai trong văn bản
công chứng 55
4.13. Đánh giá việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng 55
4.14. Đánh giá công chứng việc sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch 56
4.15. Đánh giá về thông tin trên văn bản công chứng và hình thức tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị từ các tổ chức hành nghề công chứng 57
4.16. Đánh giá về việc trả kết quả công chứng của các tổ chức hành nghề
công chứng 58
4.17. Đánh giá về thời gian giải quyết thủ tục công chứng theo quy định 58
4.18. Số hợp đồng, giao dịch được công chứng 59
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii
4.19. Số hợp đồng giao dịch về bất động sản được công chứng 60
4.20. Số hợp , giao dịch về động sản được công chứng 61
4.21. Số hợp đồng vay tiền, thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, hợp đồng bảo
lãnh được công chứng 62
4.22. Số di chúc và các giao dịch về thừa kế khác được công chứng 63
4.23. Đánh giá mức độ phối hợp giữa TCHNCC với các cơ quan Nhà nước
và giữa các TCHNCC với nhau 65
4.24. Đánh giá mức độ công khai đầy đủ; đơn giản, dễ kê khai các quy định
về thủ tục công chứng 66
4.25. Đánh giá mức độ thuận tiện trong thực hiện quy trình công chứng và
mức độ hài lòng về thủ tục công chứng 66
4.26. Đánh giá của người yêu cầu công chứng về việc giải quyết phản ánh,
kiến nghị của các tổ chức hành nghề công chứng 67
4.27. Số lượng và phân bố các tổ chức hành nghề công chứng 68
4.28. Số lượng công chứng viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương 70
4.29. Số công chứng viên được đào tạo và không được đào tạo nghề
công chứng. 72
4.30. Đánh giá thái độ giao tiếp; mức độ tận tình; mức độ rõ ràng và mức độ
thành thạo của cán bộ giải quyết thủ tục công chứng 73
4.31. Đánh giá về việc trả các khoản chi phí phải nộp theo quy định 74
4.32. Đánh giá về việc trả các khoản chi phí khác mà người yêu cầu công
chứng phải trả ngoài quy định 74
4.33. Số phí công chứng thu được trên địa bàn tỉnh Hải Dương 75
4.34. Số tiền nộp vào ngân sách nhà nước của các tổ chức hành nghề
công chứng 77
4.35. Cách tìm hiểu về công chứng của người yêu cầu công chứng 78
4.36. Mức độ khó, dễ, đầy đủ, chính xác trong tìm hiểu về thông tin công
chứng; mức độ hiện đại, tiện nghi của trang thiết bị tại các tổ chức
hành nghề công chứng 79
4.37. Đánh giá về hồ sơ lưu trữ 81
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix
4.38. Độ tuổi người yêu cầu công chứng 82
4.39. Trình độ học vấn người yêu cầu công chứng 82
4.40. Nghề nghiệp người yêu cầu công chứng 83
4.41. Đánh giá mức độ hài lòng khi tiếp cận dịch vụ công chứng 84
4.42. Đánh giá mức độ hài lòng đối với toàn bộ quá trình giải quyết thủ tục
công chứng 84
4.43. Đánh giá ý kiến cải tiến việc giải quyết thủ tục công chứng của người
yêu cầu công chứng 85
4.44. Tổ chức hành nghề công chứng được thanh tra theo kế hoạch năm 2012 86
4.45. Thống kê số liệu công tác thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực công chứng của Thanh tra Bộ Tư pháp 87
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page x
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số biểu đồ Tên biểu đồ Trang
2.1. Sự phát triển của các tổ chức hành nghề công chứng sau 6 năm thi hành
Luật Công chứng năm 2006 26
2.2. Sự phát triển đội ngũ công chứng viên sau 6 năm thi hành Luật Công
chứng năm 2006 27
2.3. Cơ cấu công chứng viên qua đào tạo và công chứng viên miễn đào tạo,
tập sự năm 2013 27
2.4. Cơ cấu phòng công chứng và văn phòng công chứng toàn quốc năm 2013 28
2.5. Cơ cấu phòng công chứng và văn phòng công chứng tỉnh Hải Dương
năm 2013 28
2.6. Cơ cấu công chứng viên phòng công chứng và công chứng viên văn
phòng công chứng tỉnh Hải Dương năm 2013 28
2.7. Cơ cấu văn phòng công chứng có 01 công chứng viên và văn phòng
công chứng có từ 02 công chứng viên trở lên năm 2013 29
4.1. Cơ cấu phòng công chứng và văn phòng công chứng 68
4.2 Các tổ chức hành nghề công chứng có 01 công chứng viên và từ 02
công chứng viên trở lên 69
4.3. Số công chứng viên trong độ tuổi lao động và công chứng viên ngoài độ
tuổi lao động 71
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Luật Công chứng năm 2006 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2007 sau một
thời gian thi hành Luật Công chứng đã đi vào cuộc sống đóng góp cho sự phát
triển của kinh tế - xã hội của đất nước, tạo lập môi trường thuận lợi và tin cậy
cho các hoạt động dân sự, kinh doanh, thương mại, bảo đảm an toàn pháp lý cho
các hợp đồng, giao dịch, góp phần vào cải cách hành chính, cải cách tư pháp nói
chung và góp phần vào cải cách thủ tục công chứng nói riêng. Tuy nhiên, khi áp
dụng trong thực tiễn, Luật Công chứng còn tồn tại nhiều điểm không phù hợp với
thực tiễn (Bộ Tư pháp, 2013).
Ngày 20/6/2014 Quốc hội đã ban hành Luật Công chứng có hiệu lực từ
ngày 01/01/2015 thay thế cho Luật Công chứng năm 2006, đã khắc phục được
phần nào một số tồn tại, bất cập mà Luật Công chứng 2006 không khắc phục
được. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại khi áp dụng trong thực tế như: Quy định
về miễn đào tạo nghề công chứng không khắc phục được tình trạng những công
chứng viên được miễn đào tạo và tập sự nghề khi hành nghề gặp rất nhiều lúng
túng, điều này sẽ dẫn đến chất lượng đội ngũ công chứng viên không cao, và hệ
quả kéo theo là các sản phẩm văn bản công chứng chất lượng thấp, đã có phát
sinh những tranh chấp dân sự trong một số vụ việc từ hoạt động công chứng
trong thời gian qua, hệ quả này sẽ còn kéo dài bởi phát sinh tranh chấp từ các văn
bản công chứng không chỉ xảy ra trong một vài năm mà còn phát sinh nhiều năm
sau đó; Luật Công chứng không quy định độ tuổi hành nghề công chứng, điều
này không phù hợp vì yêu cầu nghề nghiệp đòi hỏi phải có trình độ, sức khỏe và
kỹ năng thao tác công vệc nhanh, chính xác nếu công chứng viên cao tuổi bị hạn
chế sức khỏe sẽ không đảm đương được công việc; về thủ tục công chứng hợp
đồng, giao quy định số điểm còn chung chung về các giấy tờ nộp, quy định về
địa điểm công chứng cũng vậy, có nhiều cách hiểu khác nhau nên áp dụng trong
thực tế mỗi tổ chức hành nghề công chứng thưc hiện một cách khác nhau; về
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
trình tự các bước công chứng cũng không phù hợp với thực tế, còn mâu thuẫn
các bước, không khoa học, làm tốn kém thời gian và công sức của người yêu cầu
công chứng; không quy định về một số trường hợp cụ thể, như công chứng hợp
đồng thế chấp; quy định về trình tự lưu trữ hồ sơ công chứng cũng không khoa
học chưa phục vụ tốt cho việc thanh tra, kiểm tra, thống kê hồ sơ giấy tờ; quy
định về thù lao công chứng thì lại cho phép các bên tự thỏa thuận giữa tổ chức
hành nghề công chứng với người yêu cầu công chứng nên các tổ chức hành nghề
công chứng thường lợi dụng về điểm này để mưu cầu mục đích riêng của tổ chức
mình; việc quy định giải quyết khiếu nại trong Luật Công chứng cũng vậy, chưa
cụ thể (Phương Linh, 2012).
Các Luật điều chỉnh lĩnh vực công chứng cũng vẫn còn điểm mâu thuẫn,
chồng chéo, các khái niệm về một vấn đề đôi khi khác nhau, nên khi tổ chức thực
hiện giữa các tổ chức hành nghề công chứng với chi cục thuế, văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã gặp
nhiều khó khăn, lúng túng. Mỗi tổ chức hành nghề công chứng áp dụng pháp luật
một cách khác nhau, gây nghi ngờ, mất uy tín, phí tổn vật chất, tinh thần cho các
tổ chức, cá nhân đến yêu cầu công chứng, kìm hãm sự phát triển kinh tế, xã hội
(Nguyễn Thị Thanh Hà, 2014).
Từ những bất cập trong thể chế và trong thực tiễn hoạt động công chứng hợp
đồng, giao dịch nêu trên, em thấy cần phải nghiên cứu đề tài này để đánh giá, phân
tích tình hình tìm ra nguyên nhân, đề ra các giải pháp hữu hiệu, khắc phục những
khiếm khuyết của chính sách về công chứng, cải cách thủ tục công chứng theo
hướng rút gọn, khoa học nhưng vẫn bảo đảm an toàn pháp lý, góp phần tạo điều
kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế, xã hội được thúc đẩy, phát triển đúng
hướng đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở kết quả đánh giá thực trạng các thủ tục công chứng đề xuất một
số giải pháp nhằm cải cách thủ tục công chứng nâng cao hiệu quả trong việc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
chứng nhận các hợp đồng, giao dịch tại các tổ chức hành nghề công chứng trên
địa bàn tỉnh Hải Dương.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cải cách thủ tục công chứng;
- Đánh giá thực trạng cải cách thủ tục công chứng và phân tích những nguyên
nhân ảnh hưởng tới cải cách thủ tục công chứng trên địa bàn tỉnh Hải Dương;
- Đề xuất các giải pháp nhằm cải cách thủ tục công chứng trên địa bàn tỉnh
Hải Dương.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu trực tiếp là các hoạt động cải cách thủ tục công
chứng tại tỉnh Hải Dương;
- Đối tượng nghiên cứu gián tiếp là các chính sách, cơ chế, cá nhân, tổ chức
có liên quan đến các hoạt động cải cách thủ tục công chứng tại tỉnh Hải Dương.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Cải cách các thủ tục công chứng hợp đồng, giao
dịch tại các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Phạm vi về thời gian: từ ngày 01/01/2012 đến 31/12/2014. Đề tài sử dụng
số liệu thứ cấp năm 2012-2014, số liệu sơ cấp thu thập từ phiếu điều tra người
yêu cầu công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Hải
Dương trong năm 2014.
- Phạm vi về không gian: Do hạn chế về thời gian và chi phí nên nghiên cứu
chủ yếu thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng của thành phố Hải
Dương, thị xã Chí Linh, huyện Kinh Môn và huyện Thanh Miện.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận về cải cách thủ tục công chứng
2.1.1 Một số khái niệm liên quan, mục tiêu, nhiệm vụ cải cách thủ tục công
ch
ứng
2.1.1.1. Một số khái niệm liên quan
- Cải cách: Hoàng Chí Bảo (2008) nêu rõ “Cải cách là thay đổi những bộ phận
cũ không hợp lý cho thành mới, đáp ứng yêu cầu của tình hình khách quan. Cải cách
bao gồm tập hợp của nhiều cải tiến, sáng kiến, biến đổi. Cải cách còn được xem là
một biện pháp giải quyết những đòi hỏi của thực tiễn với mục tiêu rõ ràng, chương
trình cụ thể và yêu cầu phải hoàn tất trong một thời gian nhất định”.
- Thủ tục: Khách (2008) nêu rõ “Những việc cụ thể phải làm theo một trật
tự quy định, để tiến hành một công việc có tính chất chính thức”.
- Công chứng: Quốc hội (2014) nêu rõ “là việc công chứng viên của một tổ
chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng,
giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính
chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ
tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau
đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá
nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng”.
- Rút ra khái niệm thủ tục công chứng: là trình tự những việc phải làm theo
một trật tự nhất định theo quy định pháp luật về việc công chứng viên chứng
nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch khác bằng văn bản mà
theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện
yêu cầu công chứng.
- Từ đây ta có thể rút ra khái niệm cải cách thủ tục công chứng: là sự cắt
giảm, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, thay thế trình tự giải quyết, tiến hành các thủ tục
công chứng, các thủ tục khác liên quan đến việc việc công chứng viên chứng
nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch khác bằng văn bản mà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện
yêu cầu công chứng cho đúng với quy định của pháp luật, phù hợp với thực tế.
- Công chứng viên: Quốc hội (2014) nêu rõ “là người có đủ tiêu chuẩn theo
quy định của Luật Công chứng năm 2014, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm
để hành nghề công chứng”.
- Người yêu cầu công chứng: Quốc hội (2014) nêu rõ “là cá nhân, tổ chức
Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài có yêu cầu công chứng hợp đồng,
giao dịch, bản dịch theo quy định của Luật Công chứng năm 2014”.
- Văn bản công chứng: Quốc hội (2014) nêu rõ “là hợp đồng, giao dịch,
bản dịch đã được công chứng viên chứng nhận theo quy định của Luật Công
chứng năm 2014”.
- Tổ chức hành nghề công chứng: Quốc hội (2014) nêu rõ “bao gồm Phòng
công chứng và Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định
của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan”.
- Chức năng xã hội của công chứng viên: Quốc hội (2014) nêu rõ “Công
chứng viên cung cấp dịch vụ công do Nhà nước ủy nhiệm thực hiện nhằm bảo
đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch; phòng ngừa tranh
chấp; góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; ổn định và
phát triển kinh tế - xã hội”.
- Nguyên tắc hành nghề công chứng: Khi chứng nhận hợp đồng, giao dịch
công chứng viên phải tuân thủ các nguyên tắc: Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật;
Khách quan, trung thực; Tuân theo quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; Chịu
trách nhiệm trước pháp luật và người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng
(Quốc hội, 2014).
- Giá trị pháp lý của văn bản công chứng: Văn bản công chứng có hiệu lực
kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công
chứng; Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các
bên liên quan, trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của
mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật,
trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác; Hợp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ, những tình tiết, sự kiện
trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường
hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu; Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng
như giấy tờ, văn bản được dịch (Quốc hội, 2014).
- Tiếng nói và chữ viết dùng trong công chứng: Quốc hội (2014) nêu rõ
“Tiếng nói và chữ viết dùng trong công chứng là tiếng Việt”.
- Công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng không được thực hiện
các hành vi sau đây: Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp
được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định
khác, sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp
pháp của cá nhân, tổ chức; Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và
nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo
đức xã hội, xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực
hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác; Công chứng hợp đồng, giao
dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những
người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ
nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em
ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi; Từ
chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó
khăn cho người yêu cầu công chứng; Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ
người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí
khác đã được xác định, thỏa thuận; Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người
thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho
người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan; Ép buộc người khác
sử dụng dịch vụ của mình; Cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và
những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ
công chứng; Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái
đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành
nghề công chứng; Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công
chứng viên và tổ chức mình; Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn
phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
công chứng; Thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi
hoạt động đã đăng ký; Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành
nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác; Công
chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng;
thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao
dịch mà mình nhận công chứng; Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành
nghề công chứng (Quốc hội, 2014).
- Cá nhân, tổ chức không được thực hiện các hành vi sau đây: Giả mạo người
yêu cầu công chứng; Người yêu cầu công chứng cung cấp thông tin, tài liệu sai sự
thật; Sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo hoặc bị tẩy xóa, sửa chữa trái pháp luật để
yêu cầu công chứng; Người làm chứng, người phiên dịch có hành vi gian dối, không
trung thực; Cản trở hoạt động công chứng (Quốc hội, 2014).
- Cơ sở dữ liệu công chứng: Quốc hội (2014) nêu rõ “Cơ sở dữ liệu công
chứng bao gồm các thông tin về nguồn gốc tài sản, tình trạng giao dịch của tài
sản và các thông tin về biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với tài sản có liên
quan đến hợp đồng, giao dịch đã được công chứng”.
- Hồ sơ công chứng: Hồ sơ công chứng bao gồm phiếu yêu cầu công chứng,
bản chính văn bản công chứng, bản sao các giấy tờ mà người yêu cầu công chứng
đã nộp, các giấy tờ xác minh, giám định và giấy tờ liên quan khác; Hồ sơ công
chứng phải được đánh số theo thứ tự thời gian phù hợp với việc ghi trong sổ công
chứng (Quốc hội, 2014).
- Chế độ lưu trữ hồ sơ công chứng: Tổ chức hành nghề công chứng phải
bảo quản chặt chẽ, thực hiện biện pháp an toàn đối với hồ sơ công chứng; Bản
chính văn bản công chứng và các giấy tờ khác trong hồ sơ công chứng phải được
lưu trữ ít nhất là 20 năm tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; trường hợp
lưu trữ ngoài trụ sở thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của Sở Tư pháp; Trong
trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền có yêu cầu bằng văn bản về việc
cung cấp hồ sơ công chứng phục vụ cho việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều
tra, truy tố, xét xử, thi hành án liên quan đến việc đã công chứng thì tổ chức hành
nghề công chứng có trách nhiệm cung cấp bản sao văn bản công chứng và các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
giấy tờ khác có liên quan. Việc đối chiếu bản sao văn bản công chứng với bản
chính chỉ được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng nơi đang lưu trữ hồ
sơ công chứng; Việc kê biên, khám xét trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng
phải thực hiện theo quy định của pháp luật và có sự chứng kiến của đại diện Sở Tư
pháp hoặc đại diện tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên tại địa
phương; Trường hợp Phòng công chứng được chuyển đổi thành Văn phòng công
chứng thì hồ sơ công chứng do Văn phòng công chứng được chuyển đổi quản lý;
Trường hợp Phòng công chứng bị giải thể thì hồ sơ công chứng phải được chuyển
cho một Phòng công chứng khác hoặc một Văn phòng công chứng do Sở Tư pháp
chỉ định; Trường hợp Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động thì Văn phòng
công chứng đó phải thỏa thuận với một Văn phòng công chứng khác về việc tiếp
nhận hồ sơ công chứng; nếu không thỏa thuận được hoặc Văn phòng công chứng
chấm dứt hoạt động do toàn bộ công chứng viên hợp danh chết hoặc bị Tòa án
tuyên bố là đã chết thì Sở Tư pháp chỉ định một Phòng công chứng hoặc một Văn
phòng công chứng khác tiếp nhận hồ sơ công chứng (Quốc hội, 2014).
- Phí công chứng và thù lao công chứng
+ Phí công chứng bao gồm phí công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch,
phí lưu giữ di chúc, phí cấp bản sao văn bản công chứng; Người yêu cầu công
chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công
chứng phải nộp phí công chứng; Mức thu, chế độ thu, nộp, sử dụng và quản lý
phí công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật (Quốc hội, 2014).
+ Người yêu cầu công chứng phải trả thù lao khi yêu cầu tổ chức hành nghề
công chứng thực hiện việc soạn thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp,
dịch giấy tờ, văn bản và các việc khác liên quan đến việc công chứng; Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành mức trần thù lao công chứng áp dụng đối với các tổ
chức hành nghề công chứng tại địa phương. Tổ chức hành nghề công chứng xác
định mức thù lao đối với từng loại việc không vượt quá mức trần thù lao công
chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và niêm yết công khai các mức thù lao
tại trụ sở của mình. Tổ chức hành nghề công chứng thu thù lao cao hơn mức trần thù
lao và mức thù lao đã niêm yết thì bị xử lý theo quy định của pháp luật; Tổ chức
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
hành nghề công chứng có trách nhiệm giải thích rõ cho người yêu cầu công chứng
về thù lao công chứng (Quốc hội, 2014).
+ Trường hợp người yêu cầu công chứng đề nghị xác minh, giám định hoặc
thực hiện công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì người
yêu cầu công chứng phải trả chi phí để thực hiện việc đó; Mức chi phí do người
yêu cầu công chứng và tổ chức hành nghề công chứng thỏa thuận. Tổ chức hành
nghề công chứng không được thu chi phí cao hơn mức chi phí đã thỏa thuận; Tổ
chức hành nghề công chứng phải niêm yết rõ nguyên tắc tính chi phí khác và có
trách nhiệm giải thích rõ cho người yêu cầu công chứng về các chi phí cụ thể đó
(Quốc hội, 2014).
2.1.1.2. Mục tiêu
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế công chứng nhằm giải phóng lực
lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển hệ
thống công chứng tỉnh Hải Dương đóng góp vào phát triển chung hệ thống công
chứng toàn quốc (Chính phủ, 2011).
- Tạo môi trường công chứng bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch
nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp, cá nhân
đến công chứng (Chính phủ, 2011).
- Xây dựng hệ thống các tổ chức hành nghề công chứng thông suốt, trong
sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp quyền
trong hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng (Chính phủ, 2011).
- Bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của các cá nhân, tổ chức
đến công chứng (Chính phủ, 2011).
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức làm việc trong các tổ chức hành nghề
công chứng có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ
nhân dân và sự phát triển của đất nước (Chính phủ, 2011).
2.1.1.3. Nhiệm vụ
- Cắt giảm và nâng cao chất lượng TTCC, nhất là TTCC liên quan tới người
dân, doanh nghiệp (Chính phủ, 2011).
- Thực hiện cải cách thủ tục công chứng để cải thiện môi trường công
chứng, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
các tổ chức hành nghề công chứng, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất
nước phát triển nhanh, bền vững (Chính phủ, 2011).
- Cải cách thủ tục công chứng giữa các tổ chức hành nghề công chứng và
giữa các tổ chức hành nghề công chứng với các tổ chức có liên quan và trong nội
bộ từng tổ chức hành nghề công chứng (Chính phủ, 2011).
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục công chứng theo quy
định của pháp luật (Chính phủ, 2011).
- Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục công chứng bằng các hình thức
thiết thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ
chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục công chứng tại tổ chức hành nghề công
chứng; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục công chứng (Chính
phủ, 2011).
- Đặt yêu cầu cải cách thủ tục công chứng ngay trong quá trình xây dựng
thể chế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa các tổ chức
hành nghề công chứng với doanh nghiệp và cá nhân (khách hàng công chứng);
Mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của các tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập
trong việc xây dựng thể chế, chuẩn mực quốc gia về thủ tục công chứng; giảm
mạnh các thủ tục con trong thủ tục công chứng hiện hành; Công khai các chuẩn
mực, các quy định công chứng để tổ chức, cá nhân giám sát việc thực hiện
(Chính phủ, 2011).
- Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định
công chứng để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định công chứng và giám
sát việc thực hiện thủ tục công chứng của các tổ chức hành nghề công chứng
(Chính phủ, 2011).
2.1.2. Thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch
2.1.2.1. Thủ tục chung về công chứng
- Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn: Hồ sơ yêu cầu
công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây: Phiếu yêu cầu công
chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội
dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp
nhận hồ sơ; Dự thảo hợp đồng, giao dịch; Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu
cầu công chứng; Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc
bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy
định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao
dịch liên quan đến tài sản đó; Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng,
giao dịch mà pháp luật quy định phải có (Quốc hội, 2014).
Quốc hội (2014) nêu rõ “Bản sao quy định tại hồ sơ yêu cầu công chứng là
bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản
chính và không phải chứng thực”.
Quốc hội (2014) nêu rõ “Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu
cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy
định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng”.
Quốc hội (2014) nêu rõ “Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công
chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp
luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, giao dịch; giải thích cho người
yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa
và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng, giao dịch”.
Quốc hội (2014) nêu rõ “Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ
yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu
hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người
yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch chưa được mô tả
cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo
đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh
hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối
công chứng”.
Quốc hội (2014) nêu rõ “Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao
dịch; nếu trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái
đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với quy định
của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng
viên có quyền từ chối công chứng”.
Quốc hội (2014) nêu rõ “Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp
đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe
theo đề nghị của người yêu cầu công chứng”.
Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp
đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên
yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định
tại khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký
vào từng trang của hợp đồng, giao dịch (Quốc hội, 2014).
- Công chứng hợp đồng, giao dịch do công chứng viên soạn thảo theo đề
nghị của người yêu cầu công chứng
Người yêu cầu công chứng nộp một bộ hồ sơ theo quy định công chứng hợp
đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn nêu trên và nêu nội dung, ý định giao kết
hợp đồng, giao dịch (Quốc hội, 2014).
Công chứng viên thực hiện các việc như quy định như công chứng hợp đồng,
giao dịch đã được soạn thảo sẵn nêu trên; Trường hợp nội dung, ý định giao kết
hợp đồng, giao dịch là xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã
hội thì công chứng viên soạn thảo hợp đồng, giao dịch (Quốc hội, 2014).
Quốc hội (2014) nêu rõ “Người yêu cầu công chứng tự đọc dự thảo hợp
đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe.
Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo
hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng
viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy
định như công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn nêu trên để đối
chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch”.
- Phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản: Quốc hội (2014)
nêu rõ “Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng
hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13
chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan
đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản”.
- Thời hạn công chứng
Quốc hội (2014) nêu rõ “Thời hạn công chứng được xác định kể từ ngày
thụ lý hồ sơ yêu cầu công chứng đến ngày trả kết quả công chứng. Thời gian xác
minh, giám định nội dung liên quan đến hợp đồng, giao dịch, niêm yết việc thụ lý
công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản, dịch
giấy tờ, văn bản không tính vào thời hạn công chứng”.
Quốc hội (2014) nêu rõ “Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc;
đối với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể
kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc”.
- Địa điểm công chứng: Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của
tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp việc công chứng có thể được
thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người
yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm
giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể
đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng (Quốc hội, 2014).
- Chữ viết trong văn bản công chứng: Chữ viết trong văn bản công chứng
phải rõ ràng, dễ đọc, không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, không được viết
xen dòng, viết đè dòng, không được tẩy xoá, không được để trống, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác; Thời điểm công chứng phải được ghi cả ngày,
tháng, năm; có thể ghi giờ, phút nếu người yêu cầu công chứng đề nghị hoặc
công chứng viên thấy cần thiết. Các con số phải được ghi cả bằng số và chữ, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác (Quốc hội, 2014).
- Lời chứng của công chứng viên: Quốc hội (2014) nêu rõ “Lời chứng của
công chứng viên đối với hợp đồng, giao dịch phải ghi rõ thời điểm, địa điểm
công chứng, họ, tên công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng; chứng
nhận người tham gia hợp đồng, giao dịch hoàn toàn tự nguyện, có năng lực hành
vi dân sự, mục đích, nội dung của hợp đồng, giao dịch không vi phạm pháp luật,
không trái đạo đức xã hội, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ trong hợp đồng, giao dịch