Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.67 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………./…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN QUANG TUẤN

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN TRÀ BỒNG,
TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019


Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN HẬU

Phản biện 1:.....................................................................

Phản biện 2:......................................................................

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Phân


viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế.
Địa điểm: Phòng………., Nhà B - Hội trường bảo vệ luận
văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế.
Số 201 - Đường Phan Bội Châu - Phường Trường An - TP Huế
Thời gian: Ngày
tháng
năm 2019.
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Phân viện Học viện
Hành chính Quốc gia tại TP Huế hoặc trên trang Web Khoa Sau đại
học, Học viện Hành chính Quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, cải cách hành chính đang là tâm điểm trong các nỗ
lực của Đảng và Nhà nước với mục tiêu xây dựng một nền hành
chính cơng trong sạch vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả góp
phần xây dựng một nhà nước kiến tạo phát triển, “Nhà nước của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”; trong đó, cải cách thủ tục hành
chính là yêu cầu cấp thiết của nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp, các
nhà đầu tư, là một trong các khâu đột phá của tiến trình cải cách hành
chính Nhà nước. Đây cũng là điều kiện căn bản góp phần đạt được
các mục tiêu mà Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đề ra. Đẩy
mạnh cải cách hành chính là nội dung lớn, trong phạm vi luận văn
chỉ đề cập đến cải cách thủ tục hành chính trong tiến trình phát triển
và hội nhập (đây thuộc 1 trong 6 nội dung của cơng tác cải cách hành
chính nói chung).
Mặc dù người đứng đầu cơ quan hành chính rất quan tâm và
quyết liệt trong cải cách thủ tục hành chính nhưng cơng chức thừa
hành cịn chưa chủ động và tích cực trong thực thi chức trách, nhiệm

vụ. Tính chuyên nghiệp, năng động, tinh thần thái độ phục vụ của
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chưa cao, vẫn còn trường hợp
phản ánh về việc trễ hẹn, phiền hà trong giải quyết TTHC thuộc lĩnh
vực đất đai, cấp phép xây dựng… Phương pháp quản lý, cách thức
làm việc, phối hợp thực hiện công việc trong các cơ quan hành chính
chưa thực sự hợp lý.
Một số cơ quan, đơn vị chưa chủ động trong việc rà soát, kiến
nghị đơn giản hóa TTHC, số TTHC đề nghị đơn giản hóa chưa
nhiều; chưa kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ những TTHC
khơng cịn phù hợp. Mức độ hiện đại hóa nền hành chính cịn hạn
chế; mơ hình một cửa, một cửa liên thơng hiện đại cịn ít, chưa nhân
rộng đến các xã, thị trấn để thực hiện một cách đồng bộ. Thủ tục hành
chính tuy đã có việc đơn giản hóa và chuyển biến, nhưng hiện nay vẫn
cịn nhiều thủ tục chồng chéo và quy trình giải quyết cịn rườm rà, chưa
1


thật sự tạo được sự đổi mới trong giao dịch giữa công dân, tổ chức,
doanh nghiệp với các cơ quan chun mơn thuộc UBND huyện. Một
hạn chế nữa đó là trình độ giữa cán bộ, cơng chức có sự chênh lệch nhất
định, nhất là cán bộ, công chức là người đồng bào dân tộc thiểu số. Vai
trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc đánh giá, phân loại và
đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ điều hành, thực hiện cải cách thủ
tục hành chính tại đơn vị, địa phương chưa cao, chưa làm tròn hết chức
trách nhiệm vụ được giao. Chưa thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra,
đánh giá định kỳ; xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các vấn
đề về phân cấp, đối với các nhiệm vụ quản lý nhà nước đã được phân
cấp.
Để đi sâu nghiên cứu, đánh giá tình hình thực tế về cải cách
thủ tục hành chính nhà nước ở địa phương, đề xuất một số giải pháp

để tiếp tục nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính nhà nước
tại Ủy ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi tác giả lựa
chọn đề tài “Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân
huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi” để làm luận văn Thạc sĩ lớp
Quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Cải cách thủ tục hành chính là đề tài thu hút sự quan tâm của
nhiều nhà khoa học, chuyên gia, nhà quản lý. Những vấn đề này được
nêu lên và thảo luận ở nhiều hội thảo, bài viết, các cơng trình nghiên
cứu về q trình cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam. Có thể kể đến
một số nghiên cứu tiêu biểu như:
“Cải cách hành chính nhà nước - Lý luận và thực tiễn” (Nxb
Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội, năm 2016) do PGS.TS:
Nguyễn Hữu Hải chủ biên. Sách gồm 5 chương, đề cập đến các vấn
đề về quyền hành pháp và các cách tiếp cận về hành chính nhà nước,
các mơ hình hành chính nhà nước và xu hướng cải cách hành chính
trên thế giới, cải cách hành chính nhà nước Việt Nam qua các thời kỳ
(từ 1945-2012; từ năm 2013 đến nay). [1].
“Quản trị cơng trong thời kỳ cải cách hành chính Việt Nam”
(Nxb Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội, năm 2016) do TS: Lê
2


Văn Chiến chủ biên. Sách gồm 5 Chương, nghiên cứu, cung cấp một
số vấn đề lý luận về quản trị, hành chính cơng và đo lường chất
lượng quản trị, hành chính cơng; những yếu tố tác động đến chất lượng
quản trị và hành chính cơng cấp tỉnh ở Việt Nam. [2].
Những cơng trình, bài viết trên có giá trị lớn về lý luận và thực
tiễn về cải cách hành chính ở nước ta, trong đó có cải cách thủ tục
hành chính. Các tác giả đã nêu những lý luận cơ bản nhất về cải cách

hành chính, cải cách thủ tục hành chính đánh giá thực trạng cải cách
hành chính nước ta trong thời gian qua và đưa ra những những giải
pháp rất quan trọng về cải cách hành chính ở Việt Nam trong những
năm tới. Đây là các tư liệu khoa học quý để học viên tham khảo chọn
lọc trong quá trình làm luận văn. Với luận văn này, học viên sẽ cố
gắng tìm hiểu một khía cạnh mới trong cách tiếp cận và cách nhìn
nhận khác về cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện
Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
Tuy nhiên, vấn đề cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân
dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi chưa có cơng trình nào nghiên
cứu một cách toàn diện, hệ thống. Đề tài nghiên cứu của tác giả
khơng trùng lắp với các cơng trình khoa học đã được cơng bố và có ý
nghĩa cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ một số vấn đề lý luận về cải cách thủ tục hành chính;
đánh giá thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân
huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2016 - 2018; Đề xuất một
số giải pháp để tiếp tục nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành
chính tại Ủy ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi đến
năm 2020 và các năm tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, Luận văn nghiên cứu và giải quyết
ba nhiệm vụ chính sau:
- Một là, hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về cải cách
thủ tục hành chính.
3


- Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng cải cách thủ tục hành

chính giai đoạn 2 (giai đoạn 2016-2020) tại Ủy ban nhân dân huyện
Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2016 - 2018, qua đó rút ra những
hạn chế cần khắc phục và tìm ra những nguyên nhân hạn chế đó.
- Ba là, đề xuất các giải pháp để tiếp tục nâng cao hiệu quả cải
cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân huyện Trà Bồng, tỉnh
Quảng Ngãi đến năm 2020 và các năm tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơng tác cải cách thủ tục
hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu cải cách thủ tục
hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
- Về không gian: tại Ủy ban nhân dân huyện Trà Bồng.
- Về thời gian: Từ năm 2016 - 2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong giải quyết các vấn đề lý
luận và thực tiễn liên quan, dựa trên quan điểm, chủ trương của
Đảng, chính sách của Nhà nước về cải cách hành chính và một số
phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: luận văn kế thừa, tổng kết
lại những kết quả của các nghiên cứu về cải cách hành chính nói
chung, cải cách thủ tục hành chính nói riêng.
- Phương pháp so sánh: Thơng qua một số dẫn chứng về triển
khai công tác cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn huyện Trà
Bồng.
- Phương pháp lịch sử: xem xét cải cách hành chính nói chung
và cải cách thủ tục hành chính nói riêng trong từng giai đoạn.
4



- Phương pháp thống kê: từ những kết quả thống kê, đánh giá
về thực trạng triển khai công tác cải cách thủ tục hành chính tại các
cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn huyện Trà Bồng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Ngồi ra, cịn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như:
thu thập - xử lý thông tin, quy nạp… kết hợp nghiên cứu lý luận với
tổng kết thực tiễn, nhằm làm rõ nội dung cơ bản của đề tài, bảo đảm
tính khoa học và logic giữa các vấn đề được nêu ra. Đồng thời, còn
kế thừa một số kết quả nghiên cứu có liên quan, các đánh giá, nhận
định trong các báo cáo tổng kết của các cơ quan về cơng tác cải cách
thủ tục hành chính thời gian qua.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn:
- Luận văn hệ thống hoá cơ sở lý luận về cải cách hành chính
nói chung, trong đó đi sâu vào cơng tác cải cách thủ tục hành
chính tại UBND huyện Trà Bồng.
- Các số liệu, thông tin thực tế của luận văn có thể giúp các
nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách làm cơ sở để xây dựng
các quy định phù hợp với thực tế hơn. Trên cơ sở đánh giá được
những kết quả đạt được, hạn chế trong quá trình thực hiện các nội
dung cải cách hành chính tại UBND huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng
Ngãi, chỉ ra được nguyên nhân, đề xuất các giải pháp nhằm đẩy
mạnh hơn nữa công tác cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện
Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi; tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy tiến
trình phát triển kinh tế, xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng trên địa
bàn huyện; Giúp đội ngũ cán bộ, công chức các cấp nhận thức sâu
sắc hơn, đầy đủ hơn về sự cần thiết phải thực hiện tốt các nội dung
cải cách hành chính nhà nước. Ngồi ra, kết quả của luận văn cịn có
giá trị cho việc tham khảo của các lãnh đạo địa phương nhằm thực

hiện hiệu quả hơn các nội dung cải cách hành chính, nhất là cải cách
thủ tục hành chính nhà nước.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục. Luận văn gồm ba chương:
5


- Chương I. Những vấn đề lý luận chung về cải cách thủ tục
hành chính.
- Chương II. Thực trạng triển khai cải cách thủ tục hành chính
tại Ủy ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
- Chương III. Mục tiêu, phương hướng và giải pháp nâng cao
hiệu quả cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện
huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.1. Thủ tục hành chính, đặc điểm và vai trị của thủ tục hành
chính
1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính:
Theo cuốn Đại từ điển tiếng Việt, NXB Đại học quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh thủ tục là những việc cụ thể phải làm theo
một trật tự quy định để tiến hành một cơng việc có tính chất chính
thức. Cuốn từ điển chính tả Tiếng việt, NXB Từ điển Bách khoa thủ
tục là thứ tự và cách thức làm việc theo một lề lối đã được quy định
[34, tr.665]. Từ điển Hán Việt, NXB Khoa học xã hội của Giáo sư
Đào Duy Anh quan niệm rằng thủ tục là các trình tự và phương pháp
làm việc [35, tr.441].
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của thủ tục hành chính

* Đặc điểm:
Khác biệt với thủ tục lập pháp và thủ tục tố tụng tư pháp, thủ
tục hành chính có những đặc điểm sau:
* Vai trị:
Thủ tục hành chính có vai trị quan trọng trong đời sống xã
hội, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp và đời sống nhân dân. Thông qua thủ tục hành chính, các cá
nhân, tổ chức thực hiện được quyền lợi, nghĩa vụ của mình đồng thời
các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà
nước. Nếu khơng có TTHC thì mọi chính sách, chủ trương của Đảng,
pháp luật của Nhà nước ban hành khó được thực thi; đồng thời cịn là

6


công cụ và phương tiện để đưa pháp luật vào đời sống. Vai trò của
TTHC được thể hiện qua những nội dung cơ bản sau:
1.1.3. Phân loại thủ tục hành chính
Kinh nghiệm thực tế của nước ta cũng như nhiều nước cho
thấy muốn xây dựng và áp dụng thủ tục hành chính một cách có hiệu
quả thì cần phân loại chúng một cách khoa học theo một số tiêu chí
nhất định. Lợi ích của cách phân loại này là giúp cho người quản lý
xác định được tính đặc thù của lĩnh vực mình phụ trách, từ đó đề ra
những u cầu xây dựng cho lĩnh vực này những thủ tục cần thiết
thích hợp, nhằm quản lý tốt những nhiệm vụ, mục tiêu của quản lý
nhà nước.
Dưới đây là một số đặc trưng thơng dụng có thể giúp cho việc
phân loại các thủ tục hành chính khi nghiên cứu chúng trong thực tế.
* Theo đối tượng quản lý của Nhà nước
* Theo công việc của cơ quan Nhà nước

* Theo chức năng chuyên môn
* Theo quan hệ công tác
Cách phân loại này cịn thường được gọi là phân loại theo tính
chất quan hệ thủ tục hành chính. Theo cách phân loại này, có ba
nhóm thủ tục sau đây:
- Thủ tục hành chính nội bộ:
- Thủ tục hành chính thực hiện thẩm quyền, hay (thủ tục hành
chính liên hệ):
- Thủ tục hành chính văn thư:
1.2. Những vấn đề chung về cải cách hành chính và cải
cách thủ tục hành chính
1.2.1. Cải cách hành chính nhà nước
Cải cách hành chính là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một
mục tiêu nhất định, được xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Cải cách hành chính khơng làm thay đổi bản chất của hệ
thống hành chính, mà chỉ làm cho hệ thống này trở nên hiệu quả hơn,
phục vụ nhân dân được tốt hơn; các thể chế quản lý nhà nước đồng
bộ, khả thi, đi vào cuộc sống hơn; cơ chế hoạt động, chức năng,
nhiệm vụ của bộ máy, chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức hành
chính hiệu quả, hiệu lực hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế – xã
hội của một quốc gia.
7


1.2.2. Vai trị của cách hành chính nhà nước
Hoạt động hành chính nhà nước đóng vai trị quan trọng trong
việc bảo đảm trật tự của xã hội, duy trì sự phát triển xã hội theo định
hướng của nhà nước, qua đó hiện thực hóa mục tiêu chính trị của
đảng cầm quyền đại diện cho lợi ích của giai cấp cầm quyền trong xã
hội. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy hành

chính nhà nước là yêu cầu và mong muốn của mọi quốc gia. Cải cách
hành chính nhà nước, xét cho cùng, khơng có mục đích tự thân mà
nhằm tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý của bộ máy hành
chính nhà nước trong quá trình quản lý các mặt của đời sống xã hội,
trước hết là quản lý, định hướng và điều tiết sự phát triển kinh tế - xã
hội và duy trì trật tự của xã hội theo mong muốn của Nhà nước.
1.2.3. Khái niệm và các yếu tố tác động đến cải cách thủ tục
hành chính
a) Khái niệm cải cách thủ tục hành chính:
b) Các yếu tố tác động đến cải cách thủ tục hành chính
* Tóm lại, giữa cải cách hành chính và cải cách thủ tục hành
chính ln có sự gắn kết chặt chẽ với nhau; nhiệm vụ cải cách TTHC
là một trong những nội dung của Chương trình tổng thể CCHC giai
đoạn 2011-2020.
1.3. Nội dung cải cách thủ tục hành chính.
Thời gian qua, Chính phủ đã có nhiều biện pháp cụ thể để đẩy
nhanh tiến trình cải cách thủ tục hành chính như: thành lập Tổ liên
ngành giải quyết vướng mắc cho doanh nghiệp; quy định việc tiếp
nhận, xử lý các vướng mắc của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành
chính; áp dụng cơ chế một cửa, một cửa liên thông, áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000; đẩy mạnh
tin học hóa một số dịch vụ hành chính cơng... Hiện nay, nhìn tổng
thể nền hành chính, đã có những chuyển biến tích cực, từng bước tạo
thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.

8


Tuy nhiên, vẫn cịn những thủ tục hành chính rườm rà, phức
tạp, thiếu cơng khai, minh bạch và cịn là rào cản đối với sản xuất,

kinh doanh, tạo kẻ hở cho nhũng nhiễu, tiêu cực.
Để công cuộc cải cách hành chính đạt hiệu quả cần thực hiện
có hiệu quả các mục tiêu được đề ra trong Chương trình cải cách
tổng thể nền hành chính nhà nước từ 2011 - 2020. Cụ thể là:
1.4. Sự cần thiết cải cách thủ tục hành chính.
- Thủ tục hành chính đảm bảo cho các quy phạm vật chất quy
định trong các quyết định hành chính được thực thi thuận lợi, thủ tục
càng có tính cơ bản thì ý nghĩa càng lớn vì các thủ tục có tính cơ bản
thường tác động đến giai đoạn cuối cùng của quyết định hành chính,
đến hiệu quả của việc thực hiện chúng.
- Thủ tục hành chính trên một phương diện nhất định là biểu
hiện văn hoá của tổ chức đó là văn hố giao tiếp trong bộ máy nhà
nước, văn hố điều hành nó cho thấy mức độ văn minh của một nền
hành chính phát triển. Cải cách thủ tục hành chính khơng đơn thuần
chỉ liên quan đến pháp luật, pháp chế xã hội chủ nghĩa mà còn liên
quan đến sự phát triển chung của đất nước về các mặt chính trị, văn
hố, giáo dục...Cải cách thủ tục hành chính thể hiện trách nhiệm của
nhà nước đối với nhân dân và là cơ sở để tiếp tục hoàn thiện xây
dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam.
Bởi những lý do trên nên cải cách thủ tục hành chính là một
yêu cầu bắt buộc và cần thiết hiện nay cũng như trong thời gian tới.
1.5. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả cơng tác cải cách hành
chính (trong đó có nội dung cải cách thủ tục hành chính) ở một
số địa phương và các bài học rút ra
1.5.1. Kinh nghiệm về cải cách hành chính tại Ủy ban nhân
dân huyện Bình Sơn, Ủy ban nhân dân huyện huyện Sơn Hà, tỉnh
Quảng Ngãi.
Trong số 14 huyện, thành phố của tỉnh Quảng Ngãi thì cải
cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Bình Sơn và UBND huyện
Sơn Hà bước đầu đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Bắt

nguồn từ một số cách làm và kinh nghiệm được rút ra trong quá trình
9


thực tiễn chỉ đạo, điều hành, theo dõi, tổng kết và đánh giá kết quả
trong công tác cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục
hành chính nói riêng trên địa bàn của 02 huyện, đó là:
Tiểu kết Chương 1
Chương 2
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN TRÀ BỒNG,
TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến cải
cách thủ tục hành chính của Uỷ ban nhân dân huyện Trà Bồng,
tỉnh Quảng Ngăi
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Trà Bồng là huyện miền núi, nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Quảng
Ngãi, cách thành phố Quảng Ngãi khoảng 50 km. Huyện có 10 đơn vị
hành chính gồm 01 thị trấn Trà Xuân và 9 xã: Trà Bình, Trà Bùi, Trà
Giang, Trà Hiệp, Trà Lâm, Trà Phú, Trà Sơn, Trà Tân, Trà Thủy. Diện
tích tự nhiên tồn huyện: 421,991 km2, dân số khoảng 34.218 người,
gồm có dân tộc Kor, Hre, dân tộc Kinh và một số ít dân tộc khác (trong
đó dân tộc Kor có 14.115 người, chiếm 35,93%).
Trà Bồng xưa là một trong bốn nguồn (nguyên) của tỉnh
Quảng Ngãi thường được gọi là nguồn Đà Bồng, sau đổi là nguồn
Thanh Bồng rồi đổi Trà Bồng, châu Trà Bồng, sau Cách mạng Tháng
8 năm 1945, châu Trà Bồng đổi là huyện Trà Bồng, cho đến cuối
năm 2003 Trà Bồng có 19 xã, thị trấn; đầu năm 2004, 09 xã phía Tây
huyện được tách thành lập thành huyện Tây Trà, Trà Bồng còn lại 10

xã, thị trấn.
Trà Bồng với diện tích đồi núi chiếm phần lớn đất đai trong
huyện, có khí hậu quanh năm ơn hồ, mát mẻ, được bao bọc bởi một
thảm nguyên rừng và động thực vật phong phú, địa hình phức tạp, bị
10


chia cắt mạnh bởi các con núi và sông suối chằng chịt trong các
thung lũng, tạo ra độ dốc lớn, nhiều thác ghềnh, sông suối đã tạo ra
cho huyện nhiều danh lam thắng cảnh đẹp, đây sẽ là những tiềm
năng to lớn để thu hút đầu tư phát triển du lịch, nghỉ dưỡng... Trà
Bồng là địa bàn cư trú lâu đời của dân tộc Kor. Kinh tế huyện Trà
Bồng nhìn chung kém phát triển, chủ yếu là nông, lâm nghiệp, công
nghiệp và dịch vụ cũng dần dần phát triển theo thời gian. Đất đai ở
đây thích hợp với cây quế, đây là sản phẩm nổi tiếng được xuất khẩu
đến nhiều nước trên thế giới; bên cạnh đó, dân tộc Trà Bồng có nền
văn hố đa dạng, phong phú, nhất là nghệ thuật cồng chiêng, dân ca
dân vũ và các lễ hội truyền thống đặc sắc.

Hình 2.1.: Bản đồ huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
(nguồn: Phòng TN&MT huyện cung cấp).

11


2.1.1.2. Tình hình kinh tế xã hội
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND huyện Trà Bồng.
* Sơ đồ2.1. Tổ chức bộ máy của UBND huyện
CHỦ TỊCH


PHĨ CHỦ
TỊCH
Phịng
TC-KH
Phị
ng

Phịn

PHĨ CHỦ
TỊCH
Phị

Phịng


Văn phòng

Thanh
tra

Phò

Phò
ng Y

Phòng
LĐ-

Phòng

NN&P

Phòn
g

Phòng
GD&Đ

Ghi chú: - Quan hệ trực tuyến:
- Quan hệ chức năng:
* Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trực thuộc
UBND huyện Trà Bồng
2.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến cải
cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Trà Bồng,
tỉnh Quảng Ngãi
Nhìn chung, với điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng, khí hậu như
trên, KT - XH cịn kém phát triển, đời sống khó khăn, thu hút đầu tư
hạn chế. Vì vậy, để phát triển kinh tế cần phải có giải pháp về chính
sách, tạo mơi trường đầu tư thuận lợi thơng qua việc xây dựng thủ
tục hành chính giản đơn. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính sẽ bù
đắp phần nào những hạn chế trong thu hút đầu, phát triển kinh tế ở
khu vực này.
12


2.2. Công tác chỉ đạo, điều hành về cải cách thủ tục hành
chính tại Ủy ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
2.2.1. Công tác chỉ đạo thực hiện
Trên cơ sở Quyết định số 205/QĐ-UBND ngày 13/3/2017 của
UBND tỉnh Quảng ngãi ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị

quyết số 05-NQ/TU ngày 05/12/2016 của Tỉnh ủy về cải cách hành
chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2016-2020; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Trà Bồng
lần thứ XXIII; Chương trình công tác năm 2018 của huyện; Quyết
định số 380/QĐ-UBND ngày 24/3/2017 của UBND huyện về việc
ban hành Kế hoạch cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành
chính huyện Trà Bồng giai đoạn 2017-2020, UBND huyện Trà
Bồng ban hành văn bản đẩy mạnh thực hiện công tác cải cách
hành chính:
2.2.2. Kết quả đạt được về cơng tác cải cách hành chính:
2.2.2.1. Về cải cách thể chế hành chính
* Công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp
luật
* Công tác văn bản
a) Công tác xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật
b) Công tác kiểm tra, rà sốt, hệ thống hóa văn bản
c) Công tác theo dõi thi hành pháp luật
2.2.2.2. Về cải cách thủ tục hành chính
a) Việc niêm yết, cơng khai bộ thủ thục hành chính
b) Thực hiện cơ chế theo cơ chế một cửa, một cửa hiện đại
2.2.2.3. Về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Đối với các cơ quan hành chính - sự nghiệp
b) Đối với cấp cấp xã
2.2.2.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức; cải cách chế độ công vụ, công chức
2.2.2.5. Về cải cách tài chính cơng
2.2.2.6. Về hiện đại hóa nền hành chính
13



2.3. Đánh giá kết quả cải cách thủ tục hành chính tại Ủy
ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
2.3.1. Những kết quả đạt được
Cải cách thủ tục hành chính được sự quan tâm lãnh đạo,
chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy Đảng, chính quyền và sự nỗ
lực thực hiện nhiệm vụ, góp phần tạo chuyển biến, hiện đại hóa nền
hành chính, đáp ứng nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính cho các
cá nhân và tổ chức.
2.3.2. Tồn tại, hạn chế, khó khăn và nguyên nhân:
- Mặc dù người đứng đầu cơ quan hành chính rất quan tâm và
quyết liệt trong cải cách thủ tục hành chính nhưng cơng chức thừa
hành cịn chưa tích cực trong thực thi chức trách, nhiệm vụ. Tính
chuyên nghiệp, năng động, tinh thần thái độ phục vụ của đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức chưa cao, vẫn còn trường hợp phản ánh về
việc trễ hẹn, phiền hà trong giải quyết TTHC thuộc lĩnh vực đất đai,
xây dựng… Phương pháp quản lý, cách thức làm việc, phối hợp thực
hiện công việc trong các cơ quan hành chính chưa thực sự hợp lý.
- Một số cơ quan, đơn vị chưa chủ động trong việc rà sốt,
kiến nghị đơn giản hóa TTHC, số TTHC đề nghị đơn giản hóa chưa
nhiều; chưa kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ những TTHC
khơng cịn phù hợp. Mức độ hiện đại hóa nền hành chính cịn hạn
chế; mơ hình một cửa, một cửa liên thơng hiện đại cịn ít.
- Chưa xác định rõ và triển khai thực hiện, đánh giá một cách
đầy đủ về vận dụng bộ tiêu chí đánh giá cải cách thủ tục hành chính
(tự đánh giá của các phịng ban, đơn vị thuộc huyện và thực hiện
thông qua lấy ý kiến địa phương, các cá nhân, tổ chức khi liên hệ giải
quyết cơng việc có liên quan đến thủ tục hành chính.
2.4. Kết kết quả thực hiện cải cách hành chính huyện Trà
Bồng so sánh với 14 huyện, thành phố ( từ năm 2016 đến năm

2018). Thể hiện bảng biểu:
2.4.1. Kết quả thực hiện cải cách hành chính huyện Trà
Bồng năm 2016-2018:
14


2.4.1.1. Chỉ số tổng hợp
Kết quả đánh giá qua các năm 2016-2018


TT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
13
14

Tên đơn vị


Thành phố Quảng
Ngãi
Huyện Sơn Hà
Huyện Bình Sơn
Huyện Mộ Đức
Huyện Tư Nghĩa
Huyện Đức Phổ
Huyện Ba Tơ
Huyện Trà Bồng
Huyện Sơn Tịnh
Huyện Minh Long
Huyện Nghĩa Hành
Huyện Sơn Tây
Huyện Lý Sơn
Huyện Lý Sơn
Huyện Tây Trà
Trung bình

Điểm
Điểm Điểm
tự đánh
UBND đánh
giá của
tỉnh giá tác
huyện,
thẩm động
thành
định (tối (tối đa
phố (tối
đa 62

5,5
đa 62
điểm) điểm)
điểm)
51,50

42,25 2,50

42,75
59,00
51,75
51,50
43,00
52,25
41,00
56,00
57,25
51,75
45,25
48,25
48,25
32,50
48,84

40,50
38,50
36,50
35,50
34,50
34,00

33,25
30,00
30,00
29,00
29,25
29,00
29,00
11,00
32,38

15

2,50
2,00
3,00
2,00
3,00
2,00
1,50
3,00
2,00
2,00
1,00
1,00
1,00
1,00
2,04

Điểm Tổng
điều

điểm
tra
đạt
Ghi
XHH được
chú
(tối đa (tối đa
32,5
100
điểm) điểm)
19,87
20,00
20,25
21,08
22,12
20,90
21,00
21,16
20,96
20,75
20,95
20,29
18,90
18,90
19,45
20,55

64,62
63,00
60,75

60,58
59,62
58,40
57,00
55,91
53,96
52,75
51,95
50,54
48,90
48,90
31,45
54,96


2.4.1.2. Chỉ số thành phần:
Điểm UBND tỉnh đánh giá các tiêu chí
XD và
tổ
Cải
XD và
Thực
Cải
Cải
Cơng tác chức cách
nâng
Hiện hiện cơ
cách
cách
UBND chỉ đạo thực thủ

cao chất
đại hóa chế một
tổ
tài
SỐ huyện,
điều
hiện
tục
Iưọng
nền cửa, cơ
chức bộ
chính
TT TP/Tiêu hành
vãn hành
đơi ngũ
hành chế một
máy hành
cơng
chí
CCHC
bản chính
CB;cc,vc
chính cửa liên
chính
(tối đa
(tối đa 8,5 QPPL (tối đa
(tối đa
(tối đa 9 thông
(tối đa 6,5
4

điểm) (tối đa
9
9,5
điểm) (tối đa 8
điểm)
điêm)
7,5 điểm)
điểm)
điểm)
điểm)
TP
1 Quảng
6,50
4,50 8,00
5,50
7,00 2,50 4,00
4,25
Ngãi
2 Sơn Hà
6,00
3,00 6,50
6,50
5,75 2,50 5,50
4,75
3 Bỉnh Sơn
6,00
2,00 5,00
6,00
6,25 3,50 4,00
5,75

4 Mộ Đức
5,00
5,50 7,00
4,50
5,00 2,50 4,00
3,00
5 Tư Nghĩa
4,50
4,00 6,00
4,50
5,25 4,00 4,00
3,25
6 Đức Phổ
4,25
2,50 8,00
4,50
5,00 2,50 3,50
4,25
7 Ba Tơ
2,75
6,00 8,00
2,50
5,00 2,00 3,75
4,00
8 Trà Bồng
4,75
1,50 8,50
4,50
4,00 2,50 3,50
4,00

9 Sơn Tịnh
5,00
3,50 5,00
4,00
4,25 2,50 3,00
2,75
Minh
10
3,00
0,50 6,50
3,50
6,75 2,50 4,00
3,25
Long
Nghĩa
11
5,00
1,00 8,00
2,50
4,50 2,00 2,25
3,75
Hành
12 Sơn Tây
3,50
3,00 6,00
4,50
4,25 2,50 1,75
3,75
13 Lý Sơn
5,00

1,00 4,50
5,00
4,25 2,50 2,50
4,25
14 Tây Trà
0,50
0,00 3,25
2,50
3,25 0,00 0,50
1,00
Điểm trung
4,41
2,71 6,45
4,32
5,04 2,43 3,30
3,71
bình
Giả trị trung
51,89 36,19 71,63
66,48 53,01 60,71 36,71
46,43
bình (%)

16

Điểm
đánh
giá
tác
động

(tối
đa
5,5
điểm)
2,50
2,50
2,00
3,00
2,00
3,00
2,00
1,50
3,00
2,00
2,00
1,00
1,00
1,00
2,04
37,01


2.4.2. Kết quả thực hiện cải cách hành chính huyện Trà
Bồng qua các năm 2016-2018:
2.4.2.1. Chỉ số tổng hợp
Kết quả đánh giá qua các năm 2016-2018
Điểm
Tổng
tự đánh Điểm
Điểm

điểm
giá của UBND
SỐ
điều tra
đạt
Tên đơn vị
huyện, tỉnh thẩm
Ghi
TT
XHH (tối được
thành định (tối
chú
đa 33
(tối đa
phố (tối đa 67
điểm)
100
đa 67
điểm)
điểm)
điểm)
1 Huyện Sơn Tịnh
56,50
50,49
19,50
69,99
2 Huyện Bình Sơn
54,09
48,74
19,54

68,28
3 Huyện Mộ Đức
51,24
49,10
18,95
68,05
4 Huyện Đức Phổ
56,71
43,85
24,00
67,85
5 Huyện Trà Bồng
59,35
50,00
17,58
67,58
6 Huyện Sơn Tây
57,75
47,29
20,16
67,45
7 TP Quảng Ngãi
51,48
50,48
16,87
67,35
8 Huyện Nghĩa Hành
54,00
47,97
19,37

67,34
9 Huyện Sơn Hà
57,10
51,53
14,75
66,28
10 Huyện Ba Tơ
59,57
46,27
19,20
65,47
11 Huyện Minh Long
52,55
46,69
18,66 65,35
12 Huyện Tư Nghĩa
53,12
46,39 17,66
64,05
13 Huyện Lý Sơn
56,95
44,95
18,70 63,65
13 Huyện Tây Trà
48,00
42,27
20,12 62,39
14 Huyện Tư Nghĩa
53,12
46,39

17,66 64,05
Trung bình
54,89
47,57
18,93
66,51

17


2.4.2.2. Chỉ số thành phần:

UBND
huyện, TP/Tiêu
chí

Huyện Sơn Tịnh
Huyện Bình Sơn
Huyện Mộ Đức
Huyện Đức Phổ
Huyện Trà Bồng
Huyện Sơn Tây
T. phố Quảng
Ngãi
Huyện Nghĩa
Hành
Huyện Sơn Hà
Huyện Ba Tơ
Huyện Minh
Long

Huyện Tư Nghĩa
Huyện Lý Sơn
Huyện Tây Trà
Điểm trung bình
Giá trị trung bình
(%)

Điểm UBND tỉnh đánh giá các tiêu chí qua các năm 2016-2018
XD và
XD và
Cơng
Cải
Cải
Hiện Điểm
tổ
nâng
Cải
tác chỉ
cách cách
đại
đánh
chức
cao chất cách
đạo
thủ
tổ
hóa
giá
thực
Iưọng

tài
điều
tục chức
nền
tác
hiện
đơi ngũ chính
hành
hành bộ máy
hành động
vãn
CB;CC; cơng
(tối
CCHC
chính hành
chính
bản
VC (tối đa
đa
(tối đa
(tối đa chính
(tối đa
QPPL
(tối đa
4
3,5
11
14 (tối đa
13
(tối đa

10,5 điểm)
điểm)
điểm) 6 điểm)
điểm) điểm)
5 điểm)
điểm)
9,50 5,00 10,49
6,00 8,50 3,00 5,50
2,50
7,90 4,50 9,94
5,00 8,00 3,00 6,90
3,50
9,75 3,00 10,81
6,00 10,00 2,00 5,04
2,50
7,90 5,00 9,45
6,00 5,50 3,00 5,50
1,50
9,15 5,00 11,00
6,00 8,50 4,00 3,85
2,50
7,50 3,50 10,49
6,00 9,00 4,00 3,80
3,00
8,20

5,00

11,88


5,00

8,50

3,00

6,90

2,00

8,50
8,60
8,45

4,50
4,50
4,50

9,47
11,88
10,42

5,00
6,00
6,00

9,00
8,00
6,00


4,00
4,00
4,00

4,00
5,55
4,40

3,50
3,00
2,50

8,90
7,75
6,05
7,05
8,23

5,00
4,50
5,00
3,50
4,46

10,49
7,97
11,00
9,92
10,37


5,00
6,00
5,00
5,00
5,57

8,00
8,00
7,50
9,00
8,11

3,00
4,00
4,00
2,00
3,36

4,30
6,67
3,40
3,30
4,94

2,00
1,50
3,00
2,50
2,54


74,81 89,29 74,09 92,86

77,21 83,93 37,97

72,45

Nguồn báo cáo: Trích tại các Quyết định 245/QĐ-UBND ngày
25/11/2016; Quyết định 341/QĐ-UBND ngày 20/11/2017; Quyết
định 239/QĐ-UBND ngày 25/11/2018 của UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Tiểu kết Chương 2
Từ chương này Đề tài đã đánh giá và cho chúng ta thấy được
cái nhìn tổng quát về thực trạng về cải cách thủ tục hành chính tại
UBND huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi. Những kết quả đạt được;
những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém.
18


Chương 3
MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CƠNG TÁC CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN TRÀ BỒNG,
TỈNH QUẢNG NGÃI
3.1. Mục tiêu, phương hướng nâng cao hiệu quả công tác
cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện huyện
Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
3.1.1. Mục tiêu
3.1.1.1. Mục tiêu chung:
Lịch sử đã chỉ ra rằng bất kỳ một cuộc cải cách nào cũng đều
có mục tiêu, mục đích xã hội của nó. Mục tiêu cải cách hành chính ở
Việt Nam hiện nay là: xây dựng một nền hành chính trong sạch,

vững mạnh, tiết kiệm, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân ngày một tốt
hơn.
* Mục tiêu chung của Chính phủ:
*Mục tiêu của UBND tỉnh Quảng Ngãi:
* Mục tiêu của UBND huyện Trà Bồng:
3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể:
* Của Chính phủ:
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước 10 năm
được chia thành 2 giai đoạn:
* Giai đoạn 1 (2011 - 2015) gồm các mục tiêu:
* Giai đoạn 2 (2016 - 2020) gồm các mục tiêu sau đây:
* Tại UBND huyện Trà Bồng:
3.1.2. Phương hướng cải cách Ủy ban nhân dân huyện tại
Ủy ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
3.1.2.1. Quy định trách nhiệm của người đứng đầu các cơ
quan hành chính nhà nước cấp huyện:

19


3.1.2.2. Tiếp tục kiểm sốt, đơn giản hóa thủ tục hành chính:
3.1.2.3. Đẩy mạnh việc đầu tư và ứng dụng cơng nghệ thơng
tin trong cải cách thủ tục hành chính.
3.1.2.4. Củng cố và nâng cao hoạt động của Tổ tiếp nhận và
trả kết quả theo cơ chế “Một cửa liên thơng hiện đại” trong giải
quyết thủ tục hành chính tại UBND huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng
Ngãi.
3.1.2.5. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống hóa, sửa đổi, đơn giản
hóa thủ tục hành chính.
3.1.2.6. Giảm thiểu 15% thời gian thực hiện có với quy định

của UBND tỉnh Quảng Ngãi:
1.1. Lĩnh vực Đất đai - Tài nguyên môi trường:
1.2. Cấp phép xây dựng:
1.3. Đăng ký kinh doanh:
1.4. Lĩnh vực hộ tịch:
1.5. Lĩnh vực bảo trợ xã hội:
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành
chính tại UBND huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
3.2.1. Thực hiện tốt công tác tuyên tuyền; tiếp nhận và xử lý
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định thủ tục
hành chính
3.2.2. Giải pháp về tăng cường hoạt động giám sát đối với
công tác cải cách thủ tục hành chính.
* Tăng cường vai trò giám sát của Thường trực HĐND huyện:
* Tăng cường vai trò giám sát của Mặt trận tổ quốc Việt Nam
huyện và các tổ chức chính trị - xã hội
* Thực hiện thanh tra, kiểm tra trong nội bộ các cơ quan
chun mơn thuộc UBND huyện trong q trình thực hiện TTHC.
* Tăng cường sự giám sát của nhân dân.
3.2.3: Giải pháp về xây dựng, soạn thảo, ban hành, tổ chức
thực hiện và giải quyết thủ tục hành chính.
Qua kiểm tra công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật
và văn bản hành chính của HĐND và UBND huyện Trà Bồng ban
20


hành từ năm 2016 - 2018 do Sở Tư pháp thực hiện cho thấy vẫn còn
xảy ra một số sai sót về hình thức văn bản cũng như thẩm quyền ban
hành văn bản liên quan đến thủ tục hành chính. Những sai sót trên đã
được chỉ rõ trong Báo cáo số 238/BC-STP ngày 24/4/2019 của Sở

Tư pháp tỉnh Quảng Ngãi. Do đó, trong thời gian tới cần thực hiện
tốt một số giải pháp sau:
* Soạn thảo và ban hành văn bản:
* Cơng khai hóa thủ tục hành chính:
* Tăng cường sự phối kết hợp giữa các cơ quan, đơn vị hữu
quan trong giải quyết TTHC:
* Chấn chỉnh tác phong, lề lối làm việc:
* Đẩy mạnh công tác chỉ đạo, điều hành:
* Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức:
* Tăng cường áp dụng công nghệ hiện đại, đặc biệt là cơng
nghệ thơng tin trong q trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ:
3.2.4. Giải pháp về vai trò, trách nhiệm nêu gương của
người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện huyện.
3.2.5. Giải pháp về áp dụng ứng dụng bộ chỉ số đánh giá cải
cách hành chính cơng (Par Index) .
3.2.5.1. Đối với tiêu chí "Cơng tác chỉ đạo, điều hành cải cách
hành chính (CCHC)", đây là tiêu chí quan trọng nhất trong 07 tiêu chí, vì
vậy u cầu:
3.2.5.2. Đối với tiêu chí "Xây dựng và tổ chức thực hiện văn
bản quy phạm pháp luật (QPPL)" tiêu chí "Cải cách thủ tục hành
chính (TTHC)":
3.2.5.3. Đối với tiêu chí "Cải cách tổ chức bộ máy hành
chính":
3.2.5.4. Đối với tiêu chí "Xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức":
3.2.5.5. Đối với tiêu chí "Cải cách tài chính cơng":
3.2.5.6. Đối với tiêu chí "Hiện đại hóa hành chính":
21



3.2.5.7. Đối với tiêu chí "Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông":
3.2.6. Xây dựng, áp dụng và triển khai bộ tiêu chí đánh giá
riêng đối với cải cách thủ tục hành chính: (có 05 tiêu chí và 16 tiêu
chí thành phần: có bảng tính điểm kèm theo):
KẾT LUẬN
Tóm lại việc cải cách hành chính nói chung, cải cách thủ tục
hành chính nói riêng ở Việt Nam trong những năm qua và trong
tương lai đi theo hướng làm cho bộ máy hành chính hồn bị hơn,
hoạt động có hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân ngày một đúng pháp
luật, tốt hơn và tiết kiệm nhất, dần từng bước chuyển nền hành chính
từ cơ quan cai quản thành các cơ quan phục vụ dân, làm các dịch vụ
hành chính đối với dân, cơng dân là khách hàng của nền hành chính,
là người đánh gía khách quan nhất về mọi hoạt động của bộ máy nhà
nước, bộ máy hành chính.
Tất cả những mục tiêu đó của cải cách hành chính cũng là
nhằm góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa với
bản chất của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Cải cách hành
chính nhà nước là một vấn đề lớn, có khả năng động chạm tới lợi ích
của nhiều người, nhất là cán bộ cơng chức lãnh đạo. Do đó, việc thay
đổi nhận thức và mong muốn của những người trực tiếp bị ảnh
hưởng bởi cải cách hành chính nhà nước là rất khó. Nhiều cán bộ
công chức không thực sự mong muốn tiến hành hoạt động cải cách
do lợi ích của sự thay đổi thì khó nhận biết trong khi đó những quyền
lợi bị xâm hại dễ dàng nhận thấy. Công tác tư tưởng cho cán bộ,
công chức, nhất là người đứng đầu cơ quan, đơn vị chưa được thực
hiện tốt nên chưa tạo ra chuyển biến cần thiết về nhận thức và tinh
thần trách nhiệm của những người làm cải cách hành chính. Do đó,
đây được coi là một nhiệm vụ rất quan trọng trong việc gây dựng nhà

nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, một nhà nước thực sự của dân, do
dân và vì dân. Ngày nay, cả nước đang tiếp tục tiến hành công cuộc
đổi mới một cách sâu sắc và toàn diện, nhằm thực hiện thắng lợi
những mục tiêu mà Đảng ta đã đề ra: Làm cho dân giàu nước mạnh
22


xã hội dân chủ, công bằng, văn minh trên cơ sở đẩy mạnh CNHHĐH đất nước, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội trên đất nước
ta. Trong các nội dung CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020, nhiệm
vụ cải cách TTHC được xác định là nhiệm trọng tâm được ưu tiên
hàng đầu.
Việc đẩy mạnh cải cách TTHC nhằm kiểm soát chặt chẽ việc
quy định TTHC, từng bước cắt giảm và nâng cao chất lượng TTHC
trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước. Việc thực hiện tốt tất cả
các nhiệm vụ về cải cách TTHC sẽ đảm bảo được các quyền và lợi
ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức củng cố được niềm tin đối với sự
lãnh đạo Đảng và vai trò quản lý của Nhà nước.
Qua quá trình nghiên cứu về thực trạng hoạt động cải cách
TTHC tại UBND huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi, tác giả đã đánh
giá được kết quả, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng
đến việc thực hiện cải cách TTHC (1 trong 6 nội dung của cải cách
hành chính). Trên cơ sở đó đề ra giải pháp khắc phục, từng bước
nâng cao công tác cải cách TTHC trên địa bàn huyện Trà Bồng.
Để công tác cải cách TTHC được thực hiện một cách khoa
học, tinh gọn, thuận lợi, đúng pháp luật, mang lại hiệu quả thiết thực,
góp phần đạt được mục tiêu về CCHC của huyện Trà Bồng đến năm
2020 và cho giai đoạn tiếp theo cần phải chú trọng đến việc hoàn
thiện thể chế tạo cơ sở pháp lý để triển khai thực hiện đồng bộ nhiệm
vụ; tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong giải quyết
TTHC, nhất là TTHC có tính liên thơng; sớm xây dựng, ban hành và

tổ chức thực hiện Đề án củng cố và nâng cao hoạt động của Tổ tiếp
nhận và trả kết quả theo cơ chế “Một cửa liên thơng hiện đại” trong
giải quyết thủ tục hành chính tại UBND huyện Trà Bồng, tỉnh
Quảng Ngãi.
Yếu tố nguồn nhân lực sẽ góp phần thực hiện tốt cải cách
TTHC nên cần được đầu tư, quan tâm đúng mức.
Xác định nhiệm vụ trọng tâm của cải cách TTHC, trong những
năm qua, UBND huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi đã cụ thể hóa
một bước và đề ra các giải pháp và chỉ đạo triển khai thực hiện khá
23


×