Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

đánh giá hiện trạng và định hướng sử dụng đất theo hướng sản xuất hàng hóa tại huyện yên mỹ, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.82 MB, 114 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




HOÀNG THỊ HÒA




ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG
SỬ DỤNG ĐẤT THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA
TẠI HUYỆN YÊN MỸ, TỈNH HƯNG YÊN



LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI







HÀ NỘI - 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





HOÀNG THỊ HÒA



ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG
SỬ DỤNG ĐẤT THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA
TẠI HUYỆN YÊN MỸ, TỈNH HƯNG YÊN



CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN ÍCH TÂN




HÀ NỘI – 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất
cứ công trình nào.

Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.


Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn





Hoàng Thị Hòa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng
góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Ích Tân đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo

Khoa Quản lý đất đai, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành đề tài.
Tôi xin trân trọng cám ơn Uỷ ban nhân dân huyện Yên Mỹ, tập thể phòng
Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống kê, phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, cấp uỷ, chính quyền và bà con nhân dân các xã trên địa bàn huyện đã
nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài trên địa bàn.
Tôi xin cám ơn đến gia đình, người thân và bạn bè đã động viên, giúp đỡ,
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn



Hoàng Thị Hòa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN ······················································································ i
LỜI CẢM ƠN ··························································································· ii
MỤC LỤC ······························································································· iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ························································· vi
DANH MỤC BẢNG ··············································································· vii
DANH ĐỒ THỊ, HÌNH ··········································································· ix
MỞ ĐẦU ··································································································· 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ·································································· 1
1.2 Mục đích, yêu cầu của đề tài ··························································· 2

1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ········································· 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ······················································ 3
1.1 Một số lý luận cơ bản về sử dụng đất nông nghiệp ························· 3
1.1.1 Đất nông nghiệp ············································································· 3
1.1.2 Sử dụng đất nông nghiệp bền vững ················································· 4
1.2 Cơ sở thực tiễn về sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa. ························································································ 6
1.2.1. Hàng hóa và sản xuất hàng hóa ······················································· 6
1.2.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp
hàng hoá ······················································································ 12
1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ·········· 15
1.3.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế: ·························································· 16
1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội ···························································· 17
1.3.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường···················································· 17
1.4 Nghiên cứu về sử dụng đất nông nghiệp theo hướng hàng hóa trên
thế giới và Việt Nam ····································································· 18
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

1.4.1 Nghiên cứu về sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hoá trên thế giới ····················································································· 18
1.4.2 Nghiên cứu về sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hoá ở Việt Nam ············································································ 19
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHUƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ············· 25
2.1 Đối tuợng, địa điểm nghiên cứu ···················································· 25
2.2 Nội dung nghiên cứu ···································································· 25
2.2.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sử dụng đất và
sản xuất nông nghiệp huyện Yên Mỹ ····················································· 25
2.2.2 Xác định các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu trên địa bàn
huyện Yên Mỹ ························································································ 25

2.2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa ·············································································· 25
2.2.4 Định hướng và đề xuất các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp theo hướng hàng hóa đến năm 2020 ···························· 26
2.3 Phuơng pháp nghiên cứu ······························································ 26
2.3.1 Phương pháp chọn điểm ········································································· 26
2.3.2 Phuơng pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ········································· 26
2.3.3 Phuơng pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ······································· 27
2.3.4 Phương pháp điều tra thực địa ································································ 27
2.3.5 Phương pháp thống kê, xử lý số liệu ······················································· 27
2.3.6 Phương pháp tính hiệu quả ····································································· 27
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ·············································· 29
3.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sử
dụng đất và sản xuất nông nghiệp huyện Yên Mỹ ····················· 29
3.1.1 Điều kiện tự nhiên ··················································································· 29
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ········································································ 33
3.1.3. Đánh giá chung ······················································································· 41
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.2 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Yên Mỹ ····················· 42
3.2.1 Hiện trạng sử dụng đất ············································································ 42
3.2.2 Cơ cấu sử dụng đất năm 2014 ································································· 42
3.2.3 Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Yên Mỹ ····························· 43
3.2.4 Tình hình biến động đất nông nghiệp ····················································· 44
3.3 Hiện trạng cây trồng và các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn huyện Yên Mỹ ·································································· 45
3.3.1 Tình hình sản xuất một số cây trồng chính của huyện ···························· 45
3.3.2 Tình hình tiêu thụ nông sản ····································································· 48
3.3.3 Thực trạng các loại hình sử dụng đất của huyện Yên Mỹ ······················ 50

3.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp·································· 54
3.4.1 Hiệu quả kinh tế ······················································································ 54
3.4.2 Hiệu quả xã hội ······················································································· 65
3.4.3 Hiệu quả về môi trường ·········································································· 68
3.4.4. Nhận xét chung ······················································································· 72
3.5. Đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng hàng hóa
huyện Yên Mỹ đến năm 2020 ······················································· 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ································································ 80
1. Kết luận ························································································ 80
2. Kiến nghị ······················································································ 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ······································································ 83
PHỤ LỤC ································································································ 86



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVTV : Bảo vệ thực vật
CLĐ : Công lao động
CPTG : Chi phí trung gian
DT : Diện tích
GTSX : Giá trị sản xuất
GTGT : Giá trị gia tăng
HQĐV : Hiệu quả đồng vốn
IRRI
: The International Rice Research Instiute (Viện
nghiên cứu lúa quốc tế

KHKT : Khoa học kỹ thuật
LUT : Loại hình sử dụng đất
STT : Số thứ tự
TNHH : Thu nhập hỗn hợp
USD : United States dollar (Đô la Mỹ)
FAO : Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực thế giới
WTO : Tổ chức thương mại thế giới

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC BẢNG
Stt Tên bảng Trang
Bảng 3.1. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện thời kỳ
2010 - 2014 ··················································································· 34
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động của huyện qua 3 năm 2012-2014 ··· 40
Bảng 3.3. Cơ cấu sử dụng đất huyện Yên Mỹ năm 2014 ························ 43
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Yên Mỹ năm 2014 ··· 43
Bảng 3.5. Tình hình biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2010-

2014 của huyện Yên Mỹ ························································ 45
Bảng 3.6. Tình hình sản xuất một số loại cây trồng chính trên địa bàn
huyện Yên Mỹ qua các năm 2010-2014 ································· 46
Bảng 3.7. Tỷ lệ hàng hóa và phương thức tiêu thụ các nông sản chính
huyện Yên Mỹ ······································································· 49
Bảng 3.8. Thực trạng các loại hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Yên
Mỹ năm 2014 ········································································· 51
Bảng 3.9. Tình hình sản xuất một số cây trồng hàng hóa của huyện Yên
Mỹ năm 2014 ········································································· 53
Bảng 3.10. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử

dụng đất nông nghiệp ····························································· 54
Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng tiểu vùng 1 tính trên
1ha/vụ năm 2014 ··································································· 55
Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng tiểu vùng 2 tính trên
1ha/vụ năm 2014 ··································································· 57
Bảng 3.13. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng tiểu vùng 3 tính trên
1ha/vụ năm 2014 ··································································· 58
Bảng 3.14. Hiệu quả các kiểu sử dụng đất vùng 1 ···································· 60
Bảng 3.15. Hiệu quả các kiểu sử dụng đất vùng 2 ···································· 62
Bảng 3.16. Hiệu quả các kiểu sử dụng đất vùng 3 ···································· 63
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

Bảng 3.17. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử
dụng đất nông nghiệp ····························································· 66
Bảng 3.18. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện
Yên Mỹ ·················································································· 66
Bảng 3.19. So sánh mức đầu tư phân bón với tiêu chuẩn cân đối và hợp lý · 70
Bảng 3.20. Mức độ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên một số loại cây trồng · 71
Bảng 3.21. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất ···················· 72
Bảng 3.22. Quy hoạch sử dụng đất huyện Yên Mỹ đến năm 2020 ············ 75
Bảng 3.23. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Yên Mỹ đến năm 2020 · 76
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix

DANH ĐỒ THỊ, HÌNH

Stt Tên hình Trang
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí địa lý huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên ····················· 29
Hình 3.2. Cơ cấu kinh tế huyện Yên Mỹ năm 2014 ·································· 34

Hình 3.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của huyện Yên Mỹ ··············· 42

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người
(Đường Hồng Dật, 1994). Hiện tại cũng như tương lại, nông nghiệp vẫn đóng vai
trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội loài người, không ngành nào có thể
thay thế được. Trên 40% số lao động trên thế giới đang tham gia vào hoạt động
sản xuất nông nghiệp. Đảm bảo an ninh lương thực là mục tiêu phấn đấu của mỗi
quốc gia góp phần ổn định chính trị, phát triển kinh tế xã hội.
Ở nước ta, một nước đang thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, trong khi phần đông dân số sống nhờ vào nông nghiệp, thì đất đai càng trở
thành nguồn lực quan trọng. Sản xuất nông nghiệp không những cung cấp lương
thực thực phẩm mà còn sản xuất ra những mặt hàng có giá trị xuất khẩu, tăng
thêm nguồn thu ngoại tệ. Tuy nhiên vấn đề đặt ra cho nông nghiệp Việt Nam
hiện nay là tình trạng khan hiếm các nguồn tài nguyên đất, nước, sinh vật, tài
chính, vật tư… Diện tích đất cho sản xuất nông nghiệp bị hạn chế và manh mún
không tập trung thành vùng chuyên canh lớn khó tạo ra được giá trị cao, trong
khi đó dân số đông, nhu cầu xã hội về nông sản là vô hạn. Một trong những cách
giải quyết hữu hiệu đang được xác định đối với cả nước hiện nay đó là phải mở
rộng sản xuất hàng hóa để tạo ra giá trị kinh tế và từng bước nâng cao cải thiện
đời sống nông hộ mới có thể tạo đà cho phát triển nông nghiệp bền vững.
Yên Mỹ là một huyện nằm ở trung điểm phía Bắc của tỉnh Hưng Yên, với
tổng diện tích đất tự nhiên là 9.250,14ha, trong đó đất nông nghiệp là 5.767,19 ha
(chiếm 62,35% diện tích tự nhiên của huyện). Với diện tích đất canh tác trên đầu
người thuộc loại thấp, quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ dẫn đến diện tích đất

nông nghiệp giảm nhiều ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống của người dân. Với
điều kiện tự nhiên, đất đai màu mỡ của huyện cho phép phát triển nông nghiệp
với nhiều loại cây trồng, vậy làm thế nào để tận dụng những thế mạnh của nông
nghiệp đang là một câu hỏi đặt ra. Việc tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
hiện trạng và định huớng sử dụng đất theo huớng sản xuất hàng hoá tại
huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên” là cần thiết.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

1.2 Mục đích, yêu cầu của đề tài
a. Mục đích
Đánh giá được hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Yên Mỹ
Đưa ra được một số giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả đất đai và khai thác
được những tiềm năng, lợi thế của từng vùng nhằm nâng cao giá trị trong sản
xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá và đáp ứng yêu cầu phát triển
nông nghiệp trên địa bàn huyện.
b. Yên cầu
- Điều tra được hiện trạng các loại cây trồng người dân trồng trọt, các định
hướng thị trường sản xuất xuất nông nghiệp trong vùng nghiên cứu;
- Điều tra, thu thập những số liệu, thông tin, dữ liệu chính xác đảm bảo
đánh giá đúng tiềm năng các loại hình sản xuất hàng hoá nông nghiệp của huyện
Yên Mỹ;
- Đề xuất các giải pháp sản xuất nông nghiệp hàng hoá phù hợp với điều
kiện thực tiễn của vùng nghiên cứu.
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học
Góp phần xây dựng hệ thống lý luận trong việc đánh giá các loại hình sử
dụng đất có hiệu quả cho vùng đồng bằng sông Hồng.
b. Ý nghĩa thực tiễn

Xác định được các loại hình sử dụng đất, phục vụ cho việc phát triển nông
nghiệp theo hướng hàng hóa trên địa bàn huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Một số lý luận cơ bản về sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1 Đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất được dùng cho các mục đích sản xuất nông-lâm-
ngư nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản hoặc
sử dụng cho nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp.
Ở nước ta, tổng diện tích đất tự nhiên được chia thành 3 nhóm: Nhóm đất
nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng. Nhóm đất nông
nghiệp bao gồm các loại đất: Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa, đất đồng
cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác; Đất trồng cây lâu năm; Đất
rừng phòng hộ; Đất rừng đặc dụng; Đất nuôi trồng thủy sản; Đất làm muối; Đất
nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ (Luật Đất đai 2013).
Đất đai có vai trò vô cùng quan trọng, nó tham gia vào hoạt động tất cả
các ngành của xã hội, tuy nhiên đối với ngành sản xuất nông nghiệp thì đất đai có
vị trí đặc biệt quan trọng, là tư liệu sản xuất chủ yếu và không thể thay thế được.
Đất đai vừa là tư liệu lao động, vừa là đối tượng lao động. Là tư liệu lao động vì
đất đai chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất như: cày
bữa, cuốc, xới Là tư liệu lao động vì có đất đai con người mới thực hiện được
quá trình sản xuất nông nghiệp, không có đất thì không có sản xuất nông nghiệp.
Năng suất diện tích cây trồng phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của đất đai.
Diện tích, chất lượng đất tạo thành lợi thế so sánh của mỗi vùng, mỗi địa phương.
Việc sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả sẽ góp phần làm tăng thu nhập, ổn
định kinh tế và chính trị.
Lịch sử thế giới đã chứng minh bất kỳ nước nào dù là nước phát triển hay

đang phát triển thì sản xuất nông nghiệp đều có vị trí quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân, tạo ra sự ổn định xã hội và đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
Đối với các nước đang phát triển, sản phẩm nông nghiệp còn là nguồn tạo ra thu
nhập ngoại tệ. Ở nước ta 70% dân số làm trong ngành nông nghiệp cho nên vấn
đề phát triển nông nghiệp được coi là mặt trận hàng đầu tạo cơ sở vững chắc cho
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (Lê Phong Du, 2007)
Theo P. Buringh, toàn bộ đất có khả năng canh tác nông nghiệp của thế giới
3,3 tỉ hecta (chiếm 22% tổng số đất liền) còn 11,7 tỉ hecta (chiếm 78% tổng số đất
liền) không dùng cho sản xuất nông nghiệp được. Ðất trồng trọt trên thế giới chỉ có
1,5 tỉ hecta (chiếm 10,8% tổng số đất đai, bằng 46% đất có khả năng nông nghiệp)
còn 1,8 tỉ hecta (54%) đất có khả năng nông nghiệp chưa được khai thác.
Mặt khác theo FAO, một phần tư diện tích đất đai trên toàn thế giới đã bị
thoái hóa nặng nề cùng với đó là sự biến đổi về khí hậu cùng với các kỹ năng
canh tác lạc hậu đã góp phần làm giảm sản lượng của diện tích đất canh tác trên
toàn thế giới trong khi đó dân số thế giới không ngừng tăng (ước tính đến năm
2050 dân số thế giới khoảng 9 tỷ người), tạo sức ép lớn về nhu cầu lương thực,
thực phẩm (Quang Minh, 2011). Vì vậy vấn đề sử dụng đất nông nghiệp đang rất
được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên cứu.
Ngày nay, sự phát triển của kinh tế - xã hội, sự gia tăng dân số công với
quá trình đô thị hóa mạnh mẽ đã tạo rất nhiều áp lực lên việc sử dụng đất, làm
cho quỹ đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Trong điều kiện nguồn tài nguyên
đất đai để sản xuất nông nghiệp có hạn, mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng đất
canh tác theo hướng sản xuất hàng hóa trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của
vùng là hết sức cần thiết (Nguyễn Thị Phương Anh, 2012).
Hiện nay nhiều vùng đất màu mỡ ở nước ta bị thoái hóa nghiêm trọng,
hiện tượng xói mòn rửa trôi… thêm vào đó là các hoạt động cải tạo đất chưa
được quan tâm đúng mức và hậu quả là làm cho đất đai và các yếu tố tự nhiên

khác bị thay đổi theo chiều hướng ngày càng xấu đi. Vì vậy để đảm bảo cho cuộc
sống của con người hiện tại cũng như tương lai cần phải sử dụng đất đầy đủ và
hợp lý, sử dụng hết và mọi diện tích nông nghiệp đều được bố trí, sử dụng phù
hợp với đặc điểm của từng loại đất để vừa nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi
vừa duy trì được độ phì nhiêu của đất.
1.1.2 Sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hóa mối quan hệ
người – đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác với môi trường.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

Quy luật phát triển kinh tế-xã hội cùng với yêu cầu bền vững về mặt môi trường
cũng như hệ sinh thái quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng đất
hợp lý, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới lợi ích sinh thái, kinh tế,
xã hội cao nhất (Bùi Nữ Hoàng Anh, 2013).
Tại Hội thảo “Sử dụng đất bền vững và hiệu quả” được tổ chức bởi Liên
hiệp các Hội Khoa học - Kỹ thuật Việt Nam phối hợp với Hội Khoa học Đất Việt
Nam “Sử dụng đất bền vững là giảm suy thoái đất và nước đến mức tối thiểu, giảm
chi phí sản xuất bằng cách sử dụng thông các nguồn tài nguyên bên trong và áp
dụng hệ thống quản lý phù hợp. Sử dụng đất bền vững trong nông nghiệp liên quan
trực tiếp đến hệ thống canh tác cụ thể nhằm duy trì và nâng cao thu nhập, bảo vệ
các nguồn tài nguyên thiên nhiên và thức đẩy phát triển nông thôn”.
Hiện nay sử dụng đất bền vững trở thành chiến lược quan trọng, có tính
toàn cầu. Trên thế giới đã có nhiều nhà khoa học, các tổ chức nghiên cứu vấn đề
sử dụng đất bền vững, mục tiêu chung trong việc sử dụng đất bền vững cần đảm
bảo các nguyên tắc sau:
- Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất)
- Giảm rủi ro sản xuất (an toàn)
- Bảo vệ tiềm năng các nguồn lợi tự nhiên và ngăn chặn sự thái hóa chất
lượng đất, nước (bảo vệ)

- Có hiệu quả lâu dài (tính lâu bền)
- Có thể chấp nhận được về mặt xã hội (tính chấp nhận)
Có thể thấy rằng việc sử dụng đất không chỉ đơn giản bảo vệ được môi
trường tự nhiên mà còn phải đáp ứng được các mục tiêu về kinh tế và xã hội.
Điều này đòi hỏi các nhà quản lý phải hướng tới mục tiêu đạt được hiệu quả kinh
tế tối đa, giảm thiểu chi phí đầu vào và vừa không làm tổn hại đến môi trường,
duy trì, bảo vệ được tài nguyên cho thế hệ mai sau.
Theo Đào Thế Tuấn (2007): Nông nghiệp bền vững có sức sống về mặt
kinh tế, môi trường và công bằng về xã hội, nghĩa là phải đáp ứng nhu cầu về
thức ăn, nước uống sạch cho con người, tạo ra việc làm, nâng cao chất lượng
cuộc sống nhưng không làm tổn hại đến nguồn lợi tự nhiên và cho các thế hệ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

tương lai. Nông nghiệp bền vững không chỉ tiếp thu những tri thức, kỹ thuật của
nền nông nghiệp khác mà còn phải kế thừa kinh nghiệm của nền nông nghiệp
truyền thống. Nông nghệp Việt Nam nên phát triển theo hướng bền vững hơn là
nông nghiệp sinh thái.
Tại Việt Nam việc sử dụng đất bền vững thể hiện trong 3 yêu cầu (Bùi Nữ
Hoàng Anh, 2013):
- Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được thị
trường chấp nhận. Hệ thống sử dụng đất phải cho năng suất sinh học cao trên
mức bình quân vùng. Sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong
nước, xuất khẩu tùy mục tiêu của từng vùng.
- Bền vững về mặt xã hội: thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống
người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Sản phẩm phải đảm bảo cái ăn,
cái mặc và nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân.
- Bền vững về mặt môi trường: Loại hình sử dụng đất bảo vệ được độ màu
mỡ của đất, ngăn chặn sự xói mòn, thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái.
Các yêu cầu bền vững trên là điều kiện để xem xét, đánh giá và lựa chọn

các loại hình sử dụng đất phù hợp với điều kiện của mỗi địa phương.
1.2 Cơ sở thực tiễn về sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa.
1.2.1. Hàng hóa và sản xuất hàng hóa
Trong kinh tế chính trị Mac-Lênin, hàng hóa được định nghĩa là sản phẩm
của lao động thông qua trao đổi mua bán.
Sản xuất hàng hoá là quá trình sản xuất ra sản phẩm để trao đổi, để bán,
không phải để tự tiêu dùng bởi chính người sản xuất ra sản phẩm đó.
Trong sản xuất hàng hóa, ngay từ khi tiến hành sản xuất, mục đích sản
xuất ra sản phẩm để bán đã được khẳng định; sản phẩm trở thành hàng hóa đã
được xác định từ trước khi quá trình sản xuất diễn ra, nó là quá trình tất nhiên,
không phải là sự ngẫu nhiên (Nguyễn Thế Nhã, Vũ Đình Thắng, 2004)
Sự ra đời và phát triển của sản xuất hàng hóa dựa trên cơ sở phát triển các
phương thức sản xuất và sự phân công lao động xã hội.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa cần có 2 điều kiện cơ
bản là: có sự phân công lao động xã hội, và có nhiều người chủ sở hữu khác nhau
về tư liệu sản xuất và sản phẩm làm ra (sự tách biệt về kinh tế).
Do sự phân công lao động xã hội nên việc trao đổi sản phẩm trở thành tất
yếu. Khi có sự phân công lao động xã hội mỗi người chỉ sản xuất một hoặc một vài
thứ sản phẩm nhất định nhưng nhu cầu của cuộc sống đòi hỏi họ phải có nhiều loại
sản phẩm khác nhau do đó họ cần đến sản phẩm của nhau, buộc phải trao đổi với
nhau. Phân công lao động xã hội, chuyên môn hóa sản xuất đồng thời làm cho
năng suất lao động tăng lên, sản phẩm thặng dư ngày càng nhiều nên càng lúc càng
thúc đẩy sự trao đổi sản phẩm. Sự phân công lao động càng cao, càng sâu sắc,
trình độ chuyên môn hóa cao thì sản xuất hàng hóa càng phát triển, đời sống của
người dân ngày được nâng lên.
Do sự tách biệt tương đối về mọi mặt kinh tế giữa những người sản xuất tức
là những người sản xuất trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất định với nhau.

Do đó sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế, người này
muốn tiêu dùng sản phẩm lao động của người khác cần phải thông qua trao đổi,
mua bán hàng hóa. Trong lịch sử, sự tách biệt này do chế độ tư hữu về tư hữu tư
liệu sản xuất quy định. Trong chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thì tư liệu sản xuất
thuộc sở hữu của mỗi cá nhân và kết quả là sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu
của họ.
Hai điều kiện trên cho thấy, phân công lao động xã hội làm cho những người
sản xuất phụ thuộc lẫn nhau còn sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa người sản
xuất lại chia rẽ họ làm cho họ độc lập với nhau. Đây là một mâu thuẫn, mâu thuẫn này
được giải quyết thông qua trao đổi, mua bán sản phẩm của nhau. Đó là hai điều kiện
cần và đủ của sản xuất hàng hóa. Cả hai điều kiện không thiếu một điều kiện nào, nếu
thiếu một trong hai điều kiện đó sẽ không có sản xuất hàng hóa
Như vậy sản xuất nông nghiệp hàng hóa là sản xuất ra các sản phẩm nông
nghiệp (nông sản) để bán nhằm đáp ứng các nhu cầu của thị trường.
Nền kinh tế thị trường đã tạo ra mối quan hệ cung cầu trong các ngành
kinh tế, đối với nông nghiệp thì nguồn cung là các loại nông sản như lúa ngô,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

khoai, sắn, rau còn cầu của sản xuất nông nghiệp là các yếu tố đầu vào như
giống cây trồng, phân bón thuốc bảo vệ thực vật Đối với các hộ nông dân sống
dựa vào nông nghiệp và lấy nguồn thu từ nông nghiệp thì việc đầu tư thâm canh,
tăng vụ, thay đổi giống cây trồng, là thiết yếu để tồn tại và phát triển. Hiện nay,
nếu hộ nông dân không chuyên môn hóa cao trong việc sản xuất kinh doanh,
không thay đổi giống và thâm canh tăng vụ thì kết quả sản xuất cũng chỉ để thỏa
mãn nhu cầu của mình mà không có sản phẩm mang ra bán ở thị trường, hoặc sản
phẩm không đáp ứng được nhu cầu của thị trường và sẽ không có tích lũy để đề
phòng rủi ro. Trong sản xuất hàng hóa rủi ro về thị trường luôn là mối lo ngại
nhất của người sản xuất.
Theo Nguyễn Duy Bột (2001), thị trường và hoạt động tiêu thụ nông sản

phẩm ở nước ta nổi lên một số vấn đề sau:
- Hầu hết các sản phẩm nông nghiệp thường bị tồn đọng, nhất là vào vụ
thu hoạch.
- Trong tất cả các kênh phân phối liên quan đến sản xuất nông nghiệp đều
có sự tham gia rất phổ biến của tư thương. Phân phối qua nhiều khâu trung gian
đã làm chậm quá trình lưu thông sản phẩm, thậm chí gây ách tắc dẫn đến tồn
đọng giả tạo.
- Hệ thống kinh doanh thương mại Nhà nước đang lâm vào thế lúng túng.
Thị trường đầu ra không ổn định gây khó khăn thường xuyên cho nông nghiệp
trong việc bao mua sản phẩm và bao cung tư liệu sản xuất.
- Đối với nông dân, trong sản xuất nông nghiệp vẫn phổ biến là ”bán cái
mình có chứ chưa phải bán cái thị trường cần”, hoạt động sản xuất kinh doanh
chủ yếu sử dụng cái sẵn có chứ chưa chủ động khai thác các yếu tố của nền kinh
tế thị trường.
Như vậy xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa và tìm kiếm thị
trường và những giải pháp sản xuất, đầu tư hợp lý để sản xuất nông nghiệp theo
hướng hàng hóa có hiệu quả cao, ổn định là rất cần thiết.
Theo Nguyễn Ích Tân, Nguyễn Tài Kiên (2010): Định hướng phát triển
nông nghiệp nông thôn toàn diện phải coi trọng đảm bảo an ninh lương thực và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

tăng nhanh nông sản hàng hóa phục vụ tiêu dùng và xuát khẩu. Chú trọng công
tác giống, thủy lợi, đưa tiến bộ kỹ thuật đến người dân nhằm nâng cao năng suất,
sản lượng và chất lượng nông sản; Phát triển nông nghiệp theo hướng đa dạng
hóa cây trồng, trên cơ sở chuyển đổi cơ cấu thời vụ, luân canh cây trồng hợp lý,
phá thế độc canh chuyển dần sang thâm canh, tăng vụ phù hợp với hệ sinh thái,
nhu cầu thị trường nhằm tăng năng suất, thu nhập trên một đơn vị diện tích.
Thực tế cho thấy đối với các nước đang phát triển và kém phát triển thì
sản xuất nông nghiệp càng đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân.

Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, diện tích đất nông
nghiệp bình quân đầu người thấp, đất đai manh mún, trong khi diện tích đất nông
nghiệp hàng năm luôn có xu hướng giảm do chuyển sang đất phi nông nghiệp.
Điều này đã đặt ra thách thức cho chúng ta tìm ra giải pháp phát triển nền nông
nghiệp hiệu quả, bền vững và hướng đi đúng đắn đối với phát triển nông nghiệp
nước ta là chuyển từ sản xuất nhỏ lẻ, tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa.
Ở nước ta, kim ngạch xuất khẩu nông sản đã chiếm tới 40 - 50% tổng kim
ngạch xuất khẩu cả nước các sản phẩm nông sản điển hình như cao su, cà phê, hồ
tiêu, chè, lúa, Tuy nhiên, năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nông sản
hàng hóa Việt Nam còn thấp so với các nước trong khu vực và các nước trên thế
giới. Điều đó làm cho các sản phẩm hàng hóa khó tiêu thụ, ảnh hưởng đến thu
nhập của người sản xuất. Nguyên nhân sâu xa của tình trạng trên là do bố trí cây
trồng, vật nuôi chủ yếu dựa vào tiềm năng tự nhiên mà chưa dựa vào các luận cứ
khoa học, chưa tổ chức tốt việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật. Một trong những
nguyên nhân của việc xuất khẩu hàng hóa sụt giảm là ”chúng ta chưa có tập quán
sản xuất nông nghiệp chất lượng cao để cạnh tranh với thị trường thế giới”. Mặt
khác, số đông nông dân còn thiếu những hiểu biết về kinh tế thị trường, thiếu
năng lực, bản lĩnh và trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa.
Do đó, sản xuất hàng hóa còn mang tính tự phát, thiếu ổn định và thiếu định
hướng thị trường. Vì vậy, yêu cầu đặt ra đối với phát triển sản xuất nông nghiệp
hiện nay là phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa có định hướng
và thị trường ổn định.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

Đảng ta xác định: Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng hiện đại; xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn gắn với phát triển các đô thị; nâng cao đời
sống vật chất tinh thần cho cư dân nông thôn, nhất là vùng miền núi, vùng dân tộc
thiểu số đặc biệt khó khăn; đổi mới cơ chế chính sách, huy động các nguồn lực; tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của nhà nước về phát triển nông nghiệp

nông thôn… Trong đó hai nhóm giải pháp quan trọng và là đổi mới tình thức tổ
chức dịch vụ, sản xuất, quy hoạch vùng sản xuất nông sản hàng hóa dựa trên thế
mạnh của từng vùng. Phát triển nhanh nghiên cứu khoa học- công nghệ, chuyển giao
ứng dụng vào thực tiễn đời sống nông thôn để tạo ra nhiều nông phẩm hàng hóa,
tăng giá trị thu nhập trên đơn vị đất đai của người nông dân là những nhóm giải
pháp quan trọng và then chốt. Đó là cách tốt nhất và nhanh nhất để giúp người nông
dân giảm nghèo nhanh, bền vững và sống sung túc trên mảnh đất sinh kế của mình.
Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, trong đó vai trò của khoa học
công nghệ có tính then chốt là một định hướng quan trọng. Vai trò của kinh tế nông
nghiệp trong tương lai vẫn mang ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với nước ta trên
đường đổi mới và phát triển.
Chuyển sang nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa là sự tiến hóa hợp quy
luật, đó là quá trình chuyển nền nông nghiệp truyền thống, lạc hậu sang nền nông
nghiệp hiện đại phù hợp với cơ chế thị trường định hướng XHCN. Sản xuất hàng
hóa là quy luật khách quan của mọi hình thái kinh tế xã hội, nó phản ánh trình độ
phát triển sản xuất của xã hội đó (Nguyễn Duy Tính, 1995)
Nền sản xuất hàng hoá có đặc trưng là cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại,
trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ văn hoá của người lao động cao. Đó là nền
sản xuất nông nghiệp có cơ cấu hợp lý, được hình thành trên cơ sở khai thác tối
đa lợi thế, thế mạnh sản xuất nông nghiệp của từng vùng. Đây là nền nông
nghiệp có hiệu quả kinh tế cao, khối lượng hàng hoá nhiều với chủng loại phong
phú, đa dạng.
Sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp thể hiện rõ nét đó là nền sản xuất
lớn, đẩy mạnh thâm canh, chuyên môn hóa cao; sử dụng ngày càng nhiều máy
móc, vật tư nông nghiệp, công nghệ mới (trước thu hoạch và sau thu hoạch),
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

nông nghiệp gắn liền với công nghiệp chế biến và dịch vụ nông nghiệp; hình
thành các vùng chuyên môn hóa, hướng mạnh ra xuất khẩu.

Việc đưa nền nông nghiệp sang phát triển sản xuất hàng hóa là quá trình lâu
dài và có nhiều khó khăn, phức tạp. Do vậy, cần phải nhanh chóng hình thành các
vùng sản xuất tập trung chuyên canh, thâm canh ngày càng cao phải gắn nông
nghiệp với công nghệ, chế biến, được thực hiện thông qua việc phân công lại lao
động, xã hội hoá sản xuất, ứng dụng các tiến bộ công nghệ mới vào sản xuất.
Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, cũng như xuất phát từ những yêu
cầu về sinh thái, về thị trường, về tài chính của doanh nghiệp, nên các vùng
chuyên canh trong nông nghiệp thường phải kết hợp với phát triển đa dạng một
cách hợp lý. Sự kết hợp đó phải tuân thủ nguyên tắc là: không được cản trở sự
phát triển của sản phẩm chuyên môn hoá và tốt nhất là tạo điều kiện cho sản
phẩm chuyên môn hoá phát triển (Nguyễn Thế Nhã, Vũ Đình Thắng, 2004)
* Các chỉ tiêu phản ánh trình độ của sản xuất hàng hóa gồm:
Chỉ tiêu tỷ suất sản phẩm hàng hóa, chỉ tiêu tỷ suất giá trị sản phẩm hàng
hóa, chỉ tiêu quy mô giá trị sản phẩm hàng hóa, chỉ tiêu cơ cấu giá trị nông sản
hàng hóa.
- Chỉ tiêu tỷ suất sản phẩm hàng hóa: Do sản xuất hàng hoá là quá trình
sản xuất ra sản phẩm để trao đổi, để bán, nên chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh
trình độ của sản xuất hàng hoá là chỉ tiêu tỷ suất sản phẩm hàng hoá trong tổng
sản phẩm của người sản xuất: Chỉ tiêu tỷ suất sản phẩm hàng hóa là mối quan hệ
tỷ lệ giữa tổng sản phẩm hàng hóa được sản xuất ra so với tổng sản phẩm trong
thời kỳ nhất định.
Tỷ suất sản phẩm hàng hóa = Tổng hàng hóa/Tổng sản phẩm *100
Chỉ tiêu này có thể tính bằng hiện vật hoặc giá trị. Chỉ tiêu tỷ suất sản
phẩm hàng hóa là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá trình độ sản xuất hàng
hóa. Tuy nhiên chỉ tiêu này chưa phản ánh được quy mô sản xuất hàng hóa. Nếu
tính bằng hiện vật thì tính cho từng sản phẩm cụ thể, nếu tính bằng giá trị là tính
chung cho nhiều loại sản phẩm hàng hóa và được tính theo giá cố định hoặc giá
hiện hành.
- Chỉ tiêu tỷ suất giá trị sản phẩm hàng hóa: Đây là chỉ tiêu phổ biến khi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12

nghiên cứu trình độ sản xuất hàng hóa của một đơn vị, cơ sở kinh doanh hoặc một
vùng kinh tế. Việc tính chỉ tiêu này, có thể so sánh giữa tổng sản phẩm hàng hóa nói
chung với tổng giá trị sản lượng của doanh nghiệp. Nếu để so sánh trình độ sản xuất
hàng hóa của các đơn vị trong cùng năm người ta thường dùng giá hiện hành.
Việc phân tích trình độ sản xuất hàng hóa chủ yếu dựa vào chỉ tiêu tỷ suất
sản phẩm hàng hóa, tuy nhiên trong nhiều trường hợp nếu chỉ sử dụng chỉ tiêu này
sẽ chưa phản ánh được trình độ sản xuất của người sản xuất là cao hay thấp.
- Chỉ tiêu quy mô giá trị sản phẩm hàng hóa: Chỉ tiêu này được dùng để khắc
phục hạn chế của chỉ tiêu tỷ suất sản phẩm hàng hóa. Thông thường khi sử dụng chỉ
tiêu tỷ suất sản phẩm hàng hóa sẽ đi kèm chỉ tiêu quy mô giá trị sản phẩm hàng hóa.
- Chỉ tiêu cơ cấu giá trị sản phẩm hàng hóa: Chỉ tiêu này tính theo giá trị hiện
hành có ý nghĩa lớn: Nếu tỷ suất cao, khối lượng lớn, cơ cấu hợp lý thì nó phản ánh
được thế mạnh của ngành, đơn vị sản xuất thể hiện được trình độ sản xuất hàng hóa.
1.2.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp hàng hoá
1.2.2.1 Nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện này bao gồm vị trí địa lý, địa hình thổ nhượng, khí hậu, thời tiết,
hệ sinh thái, tài nguyên đất, nước, rừng,…
Theo C.Mác, điều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành địa tô chênh lệch I.
Theo N.Borlang người được giải Nobel về giải quyết lương thực cho các nước
phát triển cho rằng: yếu tố duy nhất, quan trọng nhất, hạn chế năng suất cây trồng
ở tầm cỡ thế giới trong các nước đang phát triển, đặc biệt đối với nông dân thiếu
vốn là độ phì đất.
Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng quan trọng đối với nông nghiệp hàng
hóa. Quá trình sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp gắn liền với quá trình sinh học và
gắn bó chặt chẽ với nhân tố tự nhiên. Trong quá trình sản xuất, người lao động
không thể ngăn cản quy luật sinh vật và không được can thiệp thô bạo vào trong
quá trình sinh vật, trái lại phải nghiên cứu và nhận thức được các quy luật của
sinh vật đó để bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với vùng sinh thái.

Sự khác biệt về điều kiện tự nhiên giữa các vùng lãnh thổ đã hình thành
nên các vùng thổ nhưỡng, vùng khí hậu, vùng sinh thái và vùng sinh vật, đây là
cơ sở tự nhiên tạo nên lợi thế giữa các vùng sản xuất cho từng loại cây, vật nuôi;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

hình thành những người lao động chuyên môn hóa, ngành chuyên môn hóa,
doanh nghiệp chuyên môn hóa,…
1.2.2.2 Khoa học kỹ thuật
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật ngày càng đóng góp to lớn trong mọi
lĩnh vực của đời sống Đối với ngành nông nghiệp ngày nay thì khoa học kỹ
thuật càng có ý nghĩa to lớn. Điều này thể hiện ở việc ứng dụng công nghiệp sản
xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh.
Cho đến giữa thế kỷ 21, quy trình kỹ thuật có thể góp phần đến 30% của năng
suất kinh tế, trong nền nông nghiệp nước ta.
Khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp được biểu hiện ở một số mặt cơ bản
như là ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất; hoàn thiện hệ thống quy trình
công nghệ bảo quản và chế biến sản phẩm; kỹ thuật trong việc sử dụng và cải tạo
đất, sử dụng nguồn nước phục vụ nông nghiệp, nông thôn và bảo vệ môi trường;
kỹ thuật trong việc sử dụng các chất hóa học như phân bón, thuốc bảo vệ cây
trồng vật nuôi, thuốc kích thích tăng trưởng, vật liệu hóa học.
Phát triển nông nghiệp hàng hóa gắn liền với cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật hiện đại mà trước hết là công nghệ sinh học, tiến bộ kỹ thuật gen, nuôi cây
tế bào. Những thành tựu này, một mặt mở ra khả năng, hướng đi mới, từ ứng
dụng và chuyển giao công nghệ tạo ra những giống cây, con có năng suất, chất
lượng cao, tăng khả năng cạnh tranh; mặt khác đòi hỏi chúng ta phải cân nhắc,
lựa chọn, quy hoạch ứng dựng các công nghệ mới đó một cách hợp lý với điều
kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội trong nước.
1.2.2.3 Chính sách nông nghiệp hàng hóa của chính phủ.
Chính sách là phương thức hành động được một chủ thể hay tổ chức

khẳng định và tổ chức thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề lặp đi lặp lại.
Nếu chính sách nông nghiệp đúng đắn, thích hợp nó sẽ phát huy được tính
năng động của các chủ thể sản xuất - kinh doanh, khai thác tốt nhất mọi tiềm
năng thế mạnh của đất nước, thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp hàng hóa và
ngược lại nếu các chính sách nông nghiệp của Nhà nước không đúng đắn, không
thích hợp nó sẽ trở thành yếu tố kìm hãm sự phát triển nông nghiệp hàng hóa.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước thông qua các chính sách để khắc phục
những khuyết tật của thị trường, cụ thể như: chính sách đất đai, chính sách đầu tư
và tín dụng, chính sách khoa học - công nghiệp, chính sách tiêu thụ nông sản…
các chính sách này vừa tạo phân công lao động xã hội, vừa tạo điều kiện môi
trường để thúc đẩy sự hình thành và phát triển nông nghiệp hàng hóa.
Các chính sách kinh tế có ảnh hưởng lớn đến sản xuất hàng hóa của nông dân.
Đó là công cụ để Nhà nước can thiệp vào sản xuất nhằm khuyến khích hoặc hạn chế
sản xuất các loại nông sản hàng hóa (Phan Sỹ Mẫn, Nguyễn Việt Anh, 2001)
Thực tiễn cho thấy ở nhiều nước trên thế giới, mặc dù điều kiện tự nhiên
không được thuận lợi nhưng nông nghiệp hàng hóa đạt được tốc độ phát triển
cao, là do các nước đó có được các chính sách nông nghiệp đúng đắn, Nhà nước
đã tạo được môi trường kinh doanh thuận lợi cho các chủ thể kinh tế hoạt động
như: phát triển khoa học - công nghệ, cung cấp dịch vụ thông tin, cung cấp các
loại hàng hóa công cộng (hệ thống đường giao thông, điện, thủy lợi, hệ thống
thông tin liên lạc…), cung cấp vốn, tín dụng, điều chỉnh lãi suất hợp lý có lợi cho
người sản xuất nông nghiệp… những vấn đề này thể hiện sự can thiệp và trợ giúp
của Nhà nước có vai trò hết sức quan trọng và là nhân tố không thể thiếu được
trong phát triển nông nghiệp hàng hóa.
1.2.2.4 Nhóm các yếu tố xã hội
Nhóm yếu tố này bao gồm :
- Điều kiện về thị trường: Do sản xuất hàng hoá và chuyên môn hoá sản

xuất nông nghiệp có mục đích chính là sản xuất ra nông sản hàng hoá, nên điều
kiện về thị trường, tuy là nhân tố bên ngoài của doanh nghiệp, của vùng chuyên
môn hoá nông nghiệp nhưng lại giữ vị trí quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của người sản xuất hàng hoá, vùng chuyên môn hoá sản xuất nông nghiệp. Điều
kiện về thị trường bao gồm cả thị trường các yếu tố đầu vào của sản xuất nông
nghiệp và thị trường sản phẩm đầu ra (Nguyễn Thế Nhã, Vũ Đình Thắng, 2004)

- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp
- Lực lượng lao động trong nông nghiệp: là yếu tố năng động và cách
mạng nhất của lực lượng sản xuất, nó quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh.

×