Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

đánh giá hiện trạng môi trường làng nghề đậu trà lâm, xã trí quả, huyện thuận thành,tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.06 MB, 108 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



HOÀNG THỊ NHUNG



ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ
ĐẬU TRÀ LÂM, XÃ TRÍ QUẢ, HUYỆN THUẬN THÀNH,
TỈNH BẮC NINH




LUẬN VĂN THẠC SỸ






HÀ NỘI, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




HOÀNG THỊ NHUNG



ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ
ĐẬU TRÀ LÂM, XÃ TRÍ QUẢ, HUYỆN THUẬN THÀNH,
TỈNH BẮC NINH



CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ : 60.44.03.01



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐINH HỒNG DUYÊN
TS. LÊ NGỌC THUẤN

HÀ NỘI 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan:

(i) Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của tôi,
(ii) Số liệu trong luận văn được điều tra trung thực,
(iii) Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Hà Nội, Ngày 25 tháng 4 năm 2015
Tác giả luận văn



Hoàng Thị Nhung
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy cô hướng dẫn luận văn của tôi -
Tiến sĩ Đinh Hồng Duyên đã tạo mọi điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành
tốt luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới Tiến sĩ Lê Ngọc Thuấn –
Người hướng dẫn 2 của tôi. Trong suốt quá trình nghiên cứu, thầy đã hướng dẫn, trợ
giúp và động viên tôi rất nhiều. Sự hiểu biết sâu sắc về khoa học, cũng như kinh
nghiệm của thầy, cô chính là tiền đề giúp tôi đạt được những thành tựu và kinh
nghiệm quý báu. Tôi xin cảm ơn nhóm sinh viên nghiên cứu khoa học Trần Thị
Thúy Duyên, Phạm Thị Yến, Phạm Ngọc Dũng, Nguyễn Văn Lĩnh, Hà Thị Lệ lớp
K57MTB - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ tôi trong quá trình đi khảo
sát, quan trắc tại địa phương. Cùng tôi thảo luận đưa ra những chỉ dẫn, ý kiến cho
luận văn của tôi. Tôi cũng xin cảm ơn nhóm sinh viên nghiên cứu khoa học Nguyễn
Khánh Duy, Nguyễn Thị Thu Hồng, Phạm Quốc Khánh, Phạm Thu Hường. Lớp
ĐH2CM2, ĐHK2 - Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã giúp đỡ

tôi rất nhiều trong quá trình phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm và xử lý số liệu
phân tích.
Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè và gia đình đã luôn bên tôi, cổ vũ và động viên
tôi những lúc khó khăn để có thể vượt qua và hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 25 tháng 4 năm 2015
Tác giả luận văn



Hoàng Thị Nhung

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

MỤC LỤC

Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục bảng vii
Danh mục hình viii
Danh mục chữ viêt tắt ix
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH NGHỀ SẢN XUẤT ĐẬU 3
1.1. Cơ sở lý luận về làng nghề
3
1.1.1. Làng nghề và một số tiêu chí công nhận làng nghề 3

1.1.2. Tác động của sản xuất làng nghề chế biến thực phẩm tới kinh tế - xã hội
và sức khỏe cộng đồng 9
1.2. Tình hình phát triển làng nghề CBTP trong và ngoài nước
12
1.2.1. Tình hình phát triển làng nghề CBTP trên thế giới 12
1.2.2. Tình hình phát triển làng nghề CBTP ở Việt Nam 12
1.2.3. Tình hình phát triển làng nghề CBTP trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 14
1.3. Tác động của chất thải làng nghề đến môi trường và giải pháp xử lý
16
1.3.1. Đặc trưng của chất thải sản xuất đậu 16
1.3.2. Tác động của chất thải làng nghề đến môi trường 16
1.3.3. Kinh nghiệm của một số nước về phát triển làng nghề và BVMT 18
1.3.4. Một số kinh nghiệm BVMT tại Việt Nam 21
1.3.5. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh 25
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
27
2.2. Nội dung nghiên cứu
27
2.3. Phương pháp nghiên cứu
27
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 27
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 27
2.3.3. Phương pháp lấy mẫu hiện trường 28
2.3.4. Phương pháp phân tích 30

2.3.5. Phương pháp xác định lưu lượng nước thải sinh hoạt 31
2.3.6. Phương pháp xác định thành phần chất thải rắn ngoài hiện trường 31
2.3.7. Phương pháp xử lý số liệu 32
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 33
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thôn Trà Lâm
33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 33
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của làng nghề Đậu Trà Lâm 38
3.1.3. Đánh giá chung tình hình đặc điểm tự nhiên, phát triển kinh tế, xã hội và
môi trường 41
3.2. Thực trạng sản xuất tại làng nghề đậu Trà Lâm
42
3.2.1. Tình hình sản xuất đậu tại làng nghề Trà Lâm 42
3.2.2. Quy trình sản xuất đậu tại làng nghề Trà Lâm 43
3.2.3. Hiệu quả kinh tế của các nhóm hộ làm nghề sản xuất đậu Trà Lâm 47
3.3. Hiện trạng môi trường làng nghề Trà Lâm
49
3.3.1. Hiện trạng môi trường chất thải rắn 49
3.3.2. Hiện trạng môi trường nước thải làng nghề sản xuất đậu Trà Lâm 53
3.3.3. Hiện trạng môi trường nước mặt 61
3.3.4. Hiện trạng môi trường nước ngầm 66
3.4. Hiện trạng công tác quản lý, thu gom và xử lý chất thải tại Trà Lâm
67
3.4.1. Hệ thống tổ chức quản lý môi trường 67
3.4.2. Công tác quản lý, thu gom và xử lý chất thải rắn 69
3.4.3. Công tác quản lý, thu gom và xử lý nước thải 70
3.5. Đề xuất những giải pháp khắc phục nhằm giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi
trường tại làng nghề Đậu Trà Lâm
71
3.5.1. Giải pháp về công tác quản lý 71

3.5.2. Giải pháp về kỹ thuật công nghệ 72
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

3.5.3. Giải pháp giáo dục truyền thông môi trường 81
KẾT LUẬN & ĐỀ NGHỊ 83
1. Kết luận
83
2. Đề nghị
84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
PHỤ LỤC 88

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

Bảng 1.1 Phân loại làng nghề theo sản phẩm ở Bắc Ninh 14
Bảng 1.2 Một số bệnh thường gặp tại làng nghề 18
Bảng 2.1 Vị trí, số lượng mẫu nước thải, nước mặt, nước ngầm 29
Bảng 3.1 Quy mô sản xuất đậu thôn Trà Lâm 43
Bảng 3.2 Thành phần của đỗ tương 43
Bảng 3.3 Hiệu quả kinh tế của sản xuất đậu 48

Bảng 3.4 Thu nhập từ hệ thống chăn nuôi làng nghề đậu Trà Lâm 49
Bảng 3.5 Thành phần chất thải sinh hoạt 50
Bảng 3.6 Lượng chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất thôn Trà Lâm 51
Bảng 3.7 Hệ số phát thải của lợn trong chăn nuôi 52
Bảng 3.8 Lượng chất thải rắn phát sinh từ hoạt động chăn nuôi thôn Trà
Lâm 52
Bảng 3.9 Ước tính lượng nước thải từ các công đoạn sản xuất đậu 55
Bảng 3.10 Kết quả phân tích mẫu nước thải thôn Trà Lâm 56
Bảng 3.11 Kết quả phân tích mẫu nước mặt làng nghề đậu Trà Lâm 62
Bảng 3.12 Kết quả phân tích nước ngầm thôn Trà Lâm 67
Bảng 3.13 Cơ chế loại bỏ chất ô nhiễm trong bể xử lý 76
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

Hình 1.1 Phân loại làng nghề Việt Nam theo ngành nghề sản xuất 5
Hình 2.1 Bản đồ các vị trí quan trắc nước làng nghề Trà Lâm 30
Hình 3.1 Vị trí địa lý thôn Trà Lâm, Trí Quả, Thuận Thành, Bắc Ninh 34
Hình 3.2 Sơ đồ quy trình sản xuất đậu Trà Lâm 45
Hình 3.3 Quy trình làm đậu tại gia đình Ông Nguyễn Văn Khuê. 46
Hình 3.4 Bã đậu 51
Hình 3.5 Biểu đồ thể hiện hàm lượng COD trong nước thải 57
Hình 3.6 Biểu đồ thể hiện hàm lượng BOD
5
trong nước thải 57

Hình 3.7 Biểu đồ thể hiện hàm lượng NH
4
+
- N trong nước thải 59
Hình 3.8 Biểu đồ thể hiện hàm lượng Tổng P trong nước thải 59
Hình 3.9 Biểu đồ thể hiện hàm lượng Coliform trong nước thải 60
Hình 3.10 Biểu đồ thể hiện hàm lượng TSS trong nước thải 60
Hình 3.11 Sơ đồ mạng lưới quan trắc mẫu nước mặt làng nghề đậu Trà Lâm 62
Hình 3.12 Sơ đồ hệ thống Biogas thôn Trà Lâm 73
Hình 3.13 Sơ đồ xử lý nước bằng Bèo tây 80



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix

DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT

BTNMT
BVMT
CBTP
CCN
CEC
ĐTNC
HĐH
HTX
NN&PTNT
TB

TCVN
TTCN
TP
TN&MT
OTOP
QLMT
QCVN
QCCP
RTSH
UBND
VSMT
WB
WCCI
Bộ Tài nguyên Môi trường
Bảo vệ môi trường
Chế biến thực phẩm
Cụm công nghiệp
Dung tích hấp thụ
Đề tài nghiên cứu
Hiện đại hóa
Hợp tác xã
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Trung bình
Tiêu chuẩn Việt Nam
Tiểu thủ công nghiệp
Thành phố
Tài nguyên và Môi trường
One tambon one product
Quản lý môi trường
Quy chuẩn Việt Nam

Quy chuẩn cho phép
Rác thải sinh hoạt
Ủy ban nhân dân
Vệ sinh môi trường
World Bank – Ngân hàng Thế giới
World crafts council International – Hội
đồng Quốc tế về nghề thủ công thế giới)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU

Việt Nam đang nằm trong giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước,
phát triển kinh tế được ưu tiên lên hàng đầu, vấn đề môi trường trước kia bị xem
nhẹ và trong những năm gần đây thì đã được quan tâm, nhưng môi trường vẫn đang
bị ô nhiễm đặc biệt là môi trường làng nghề. Điều này đã và đang gây ảnh hưởng
lớn đến chất lượng môi trường cũng như cuộc sống của con người.
Làng nghề - một trong những đặc thù của nông thôn Việt Nam – đóng vai trò
quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Được hình thành và phát
triển hàng trăm năm nhưng đến nay hầu hết vẫn tự phát và nhỏ lẻ. Bên cạnh đó, sản
xuất tại làng nghề còn sử dụng các thiết bị thủ công, đơn giản công nghệ lạc hậu,
hiệu quả sử dụng nguyên, nhiên liệu thấp, mặt bằng sản xuất hạn chế, ý thức người
dân trong bảo vệ môi trường còn chưa cao. Do đó, nhiều hoạt động sản xuất của
làng nghề đã và đang tạo sức ép không nhỏ đến chất lượng môi trường sống của
chính làng nghề và cộng đồng xung quanh.
Nghề làm đậu phụ ở Trà Lâm đã có từ lâu đời (từ năm 1640), nhưng từ năm

2010 trở lại đây mới thực sự phát triển mạnh. Theo báo cáo quy hoạch phát triển sản
xuất nông nghiệp xã Trí Quả năm 2013 cho biết toàn thôn có 510 hộ với 2154 nhân
khẩu thì có 70-80% số hộ làm đậu phụ với khối lượng trung bình 8,6 tấn đỗ/ngày
(tương đương khoảng 35000 - 40000 bìa đậu đôi), giá bán trung bình 5000 - 6000
đồng/bìa. Nghề làm đậu phụ đã đem lại thu nhập ổn định cho nhiều gia đình trong
thôn. Ngoài ra còn có lợi nhuận từ sản phẩm phụ (bã đậu) để chăn nuôi gia súc. Ở
đây, hầu hết các hộ làm đậu đều kết hợp chăn nuôi lợn, hộ làm ít cũng nuôi 10 - 15
con lợn, hộ làm nhiều nuôi 30 - 40 con.
Tuy nhiên thời gian gần đây, môi trường ở Trà Lâm đang bị ô nhiễm bởi các
hoạt động sản xuất gây nên. Dù chưa có đánh giá cụ thể về mức độ ảnh hưởng do ô
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

nhiễm môi trường gây ra, nhưng bước vào từ đầu làng Trà Lâm, mọi người đều cảm
thấy khó chịu bởi mùi hôi thối bốc nồng nặc. Được biết ở Trà Lâm hiện có hơn 300
hộ gia đình làm đậu phụ kết hợp với chăn nuôi nhưng mới chỉ có hơn 100 hộ xây bể
chứa Biogas để xử lý chất thải, còn lại phân tươi của gia súc vẫn xả thẳng ra cống
rãnh chạy quanh làng. Trong khi đó, hệ thống thoát nước của thôn ngày càng xuống
cấp không đáp ứng kịp lượng chất thải từ làm đậu và chăn nuôi.
Trước thực trạng đó, chính quyền thôn đã tổ chức nạo vét, khơi thông cống,
rãnh; tuyên truyền, vận động nhân dân xây bể chứa Biogas và áp dụng biện pháp ủ
mục phân… Chỉ tính riêng trong năm 2010 thôn đã đầu tư 50 triệu đồng để khơi
thông cống rãnh, tuy vậy vẫn không thể cải thiện được môi trường ở đây.
Bởi vậy, để phát triển kinh tế đi đôi với việc nâng cao chất lượng sống của
người dân làm đậu phụ, một việc làm rất cần thiết là thực hiện sản xuất phải gắn với
bảo vệ môi trường. Việc đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải, thu gom chất
thải rắn để xử lý tập trung tại thôn cũng là một việc làm rất cần thiết và hiệu quả
trong thời điểm hiện nay (UBND xã Trí Quả, 2013).

Để tìm hiểu kỹ hơn về chất lượng môi trường làng nghề Đậu Trà Lâm tôi tiến
hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường làng nghề Đậu Trà Lâm, xã
Trí Quả, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh”
 Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng môi trường làng nghề Đậu Trà Lâm, xã Trí Quả, huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề Đậu Trà Lâm.
 Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được khối lượng, thành phần, công tác quản lý chất thải rắn tại
làng nghề.
- Đánh giá được hiện trạng môi trường nước thải, nước mặt, nước ngầm của
làng nghề.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

Chương1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH NGHỀ
SẢN XUẤT ĐẬU

1.1. Cơ sở lý luận về làng nghề
1.1.1. Làng nghề và một số tiêu chí công nhận làng nghề
a) Khái niệm làng nghề
Theo thông tư 116/2006/TT-BNN Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của
nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/07/2006 của Chính Phủ về phát triển ngành
nghề nông thôn đưa ra một số khái niệm như sau:
+ Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn,
phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các hoạt
động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau.
+ Làng nghề truyền thống là làng nghề có nghề truyền thống được hình thành

từ lâu đời.
b) Tiêu chí công nhận làng nghề
Theo thông tư 116/2006 TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, tiêu chí để xác định làng nghề như sau:
+ Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành
nghề nông thôn.
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm
đề nghị công nhận.
+ Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Tiêu chí xác định nghề truyền thống gồm những tiêu chí sau:
+ Là nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề
nghị công nhận.
+ Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hóa dân tộc.
+ Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

c) Phân loại làng nghề
Làng nghề với những hoạt động phát triển gần đây đã có tác động tích cực và
tiêu cực đến đời sống kinh tế xã hội và môi trường mang đặc thù rất đa dạng. Vấn
đề môi trường và phát triển làng nghề ở nước ta cho đến nay vẫn là vấn đề quan
trọng đang được chú ý nghiên cứu. Việc phân loại làng nghề có thể theo nhiều cách
khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu như phân loại theo làng nghề truyền thống
và làng nghề mới, quy mô sản xuất và trình độ công nghệ, theo ngành nghề sản
xuất, loại hình sản phẩm, theo mức độ sử dụng nguyên liệu và thị trường tiêu thụ
sản phẩm, theo tiềm năng tồn tại và phát triển, v.v… có thể phân loại các làng nghề
ở nước ta theo các kiểu dạng như sau:
Phân loại theo làng nghề truyền thống và làng nghề mới.

Dựa trên đặc thù văn hóa, mức độ bảo tồn của các làng nghề, đặc trưng cho
các vùng văn hóa lãnh thổ khác nhau.
Các làng nghề truyền thống gồm các nhóm nghề lớn: gốm, đúc đồng, chạm
khắc, đá, kim hoàn, rèn, đúc, mây tre đan, sơn, khai trảm, dệt tơ lụa, làm nón, tranh
dân gian,….
Theo điều tra khảo sát thực tế và thừa kế các nghiên cứu về vấn đề này, có
thể chia các làng nghề được khảo sát hiện nay thành 3 nhóm sau:
+ Nhóm làng nghề truyền thống
Làng nghề truyền thống là làng nghề có nghề truyền thống được hình thành
từ lâu đời, trải qua thử thách của thời gian vẫn duy trì và phát triển, được lưu truyền
từ đời này qua đời khác. Trong các làng nghề truyền thống thường có đại bộ phận dân
số làm nghề cổ truyền hoặc một vài dòng họ chuyên làm nghề theo kiểu cha truyền
con nối, nghĩa là việc dạy nghề được thực hiện bằng phương pháp truyền nghề.
+ Nhóm làng nghề mới
Làng nghề mới là những làng có ngành nghề phát triển trong những năm gần
đây, chủ yếu do sự lan tỏa từ làng nghề truyền thống hoặc do sự du nhập trong quá
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

trình hội nhập giữa các vùng và giữa các nước. Ngay các làng nghề truyền thống
cũng có sự đan xen giữa nghề mới và nghề truyền thống
+ Nhóm làng nghề khác (các làng nghề cần làm rõ thêm về tính truyền
thống) (Đặng Kim Chi và Cộng sự, 2011).
Phân loại theo ngành sản xuất, loại hình sản phẩm:
Nhằm xác định phân bố về mặt địa lý, về nguồn và khả năng đáp ứng nguyên
liệu cho hoạt động sản xuất của làng nghề cũng như phần nào thấy được xu thế và
nhu cầu tiêu thụ của xã hội.
Căn cứ vào kết quả điều tra làng nghề trên cả nước, có thể thấy hoạt động

của các làng nghề ở nước ta có thể phân chia thành 6 nhóm ngành sản xuất chính
như sau:
+ Ươm tơ, dệt vải và may đồ da
+ Chế biến lương thực thực phẩm, dược liệu
+ Tái chế phế liệu (giấy, nhựa, kim loại,…)
+ Thủ công mỹ nghệ, thêu ren
+ Vật liệu xây dựng, khai thác và chế tác đá
+ Nghề khác

Hình 1.1 - Phân loại làng nghề Việt Nam theo ngành nghề sản xuất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

(Nguồn: Đặng Kim Chi và Cộng sự, 2011)
- Làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm: Có số lượng làng nghề lớn,
phân bố khá đều trên cả nước, phần nhiều sử dụng lao động lúc nông nhàn, không
yêu cầu trình độ cao, hình thức sản xuất thủ công và gần như ít thay đổi về quy trình
sản xuất so với thời điểm khi hình thành nghề. Nhóm làng nghề này bao gồm: Chế
biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi, giết mổ, chế biến hải sản, sản xuất muối.
Phần lớn các làng chế biến lương thực, thực phẩm nước ta là các làng nghề thủ công
truyền thống nổi tiếng như nấu rượu, làm bánh đa nem, đậu phụ, miến dong, bún,
bánh đậu xanh, bánh gai với nguyên liệu chính là gạo, ngô, khoai, sắn, đậu,…và
thường gắn với hoạt động chăn nuôi ở quy mô hộ gia đình
- Làng nghề dệt nhuộm, ươm tơ, thuộc da: Tập trung chủ yếu là dệt nhuộm,
nhiều làng có từ lâu đời, có các sản phẩm mang tính lịch sử, văn hóa, mang đậm nét
địa phương. Quy trình sản xuất sản phẩm truyền thống chất lượng cao không thay
đổi nhiều, nhiều lao động có tay nghề cao, lao động nghề đã trở thành lao động
chính (chiếm tỷ lệ cao hơn lao động nông nghiệp). Những sản phẩm như lụa tơ tằm,

thổ cẩm, dệt may… trên vải, không chỉ là những sản phẩm có giá trị mà còn là
những tác phẩm nghệ thuật được đánh giá cao.
- Làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác đá: Lao động gần như
thủ công hoàn toàn, quy trình công nghệ thô sơ, tỷ lệ cơ khí hóa thấp, ít sự thay
đổi. Những sản phẩm vật liệu xây dựng như gạch ngói, vôi cát và khai thác đá.
Nghề khai thác đá cũng phát triển ở những làng gần các núi đá vôi được phép
khai thác, đồng thời cung cấp nguyên liệu cho các sản phẩm thủ công mỹ nghệ
và vật liệu xây dựng.
- Làng nghề tái chế phế liệu: phát triển nhanh về quy mô và loại hình, gắn
chặt với hoạt động tái chế chất thải như các chất thải kim loại, giấy, nhựa. Nhóm
làng nghề này bao gồm các làng nghề: Chế tạo cơ khí từ sắt thép phế thải, đúc và tái
chế kim loại (bao gồm cả tái chế kim loại như tái chế Chì từ các pin và ắc quy đã
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

qua sử dụng, tái chế nhôm từ nhôm, đồng phế liệu), tái chế nhựa, tái chế giấy, vải
đã sử dụng…
- Làng nghề thủ công mỹ nghệ: Nhóm làng nghề này bao gồm các làng nghề:
Gốm, sành sứ, thủy tinh mỹ nghệ, chạm khắc đá, chạm mạ bạc vàng, sản xuất mây
tre đan, đồ gỗ mỹ nghệ, sơn mài, làm nón, dệt chiếu, thêu ren,…
- Các nhóm ngành khác: Nhóm làng nghề này bao gồm chế tạo nông cụ thô
sơ như cày bừa, cuốc xẻng, liềm hái, mộc gia dụng, đóng thuyền, làm quạt giấy, dây
thừng, đan vó, đan lưới, làm lưỡi câu,… (Đặng Kim Chi và cộng sự, 2011).
Phân loại theo quy mô sản xuất, trình độ công nghệ:
Trên cơ sở đánh giá về quy mô sản xuất tại các làng nghề, có thể phân loại
các làng nghề theo quy mô sản xuất thành 3 dạng chính sau:
+ Làng nghề có quy mô lớn
+ Làng nghề có quy mô vừa

+ Làng nghề có quy mô nhỏ
Phân loại theo thời gian làm nghề
Phân loại làng nghề theo nguồn thải và mức độ ô nhiễm

Mỗi cách phân loại trên có những đặc thù riêng và tùy theo mục đích mà có
thể lựa chọn cách phân loại phù hợp. Trên cơ sở tiếp cận vấn đề môi trường làng
nghề, cách phân loại theo ngành sản xuất và loại hình sản phẩm là phù hợp hơn cả,
vì thực tế cho thấy mỗi ngành nghề, mỗi sản phẩm đều có những yêu cầu khác nhau
về nguyên liệu, quy trình sản xuất khác nhau, dạng chất thải, và vì vậy có những tác
động khác nhau đến môi trường (Đặng Kim Chi, 2005).

d)
Cơ sở lý luận về làng nghề
- Cơ sở thực tiễn:
Làng nghề - một trong những đặc thù của nông thôn Việt Nam – đóng vai trò
quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hiện nay cả nước
có tới 2017 làng nghề, riêng đồng bằng sông Hồng có khoảng 800 làng nghề. Với
việc ban hành Nghị định số 134/2004/NĐ – CP (9/6/2004) về khuyến khích phát
triển công nghiệp nông thôn của Chính phủ thì tốc độ phát triển mở rộng của các
làng nghề truyền thống diễn ra khá mạnh làm tăng thêm thu nhập cho người dân
nông thôn.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực của sự phát triển làng nghề cũng
đang bộc lộ một số tồn tại, hạn chế cần khắc phục như: Đa số quy mô sản xuất còn

nhỏ, thiếu quy hoạch tổng thể và lâu dài của các địa phương dẫn đến các làng nghề
phát triển manh mún, thiếu sự đầu tư, phương tiện kỹ thuật thô sơ, đơn giản và đặc
biệt là gây ô nhiễm môi trường thứ cấp do nước thải từ hoạt động chăn nuôi gia súc,
gia cầm và vệ sinh chuồng trại
- Cơ sở pháp lý:
Luật Bảo vệ môi trường đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 23 tháng 06 năm 2014.
QCVN 40:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp.
QCVN 09:2008/ BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm.
QCVN 08:2008/ BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
Thông tư số 04/2012/TT-BTNMT ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về quy định tiêu chí xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng;
Nghị định 21/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường.
Thông tư số 07/2007/ TT-BTNMT ngày 03/07/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về hướng dẫn phân loại và quyết định danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi
trường cần xử lý.
Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT ngày 26/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên & Môi trường về quy định về bảo vệ môi trường làng nghề.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

Thông tư 116/ 2006/TT-BNN hướng dẫn thực hiện một số nội dung của nghị
định số 66/2006/NĐ-CP ng.ày 7/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề
nông thôn.
Chỉ thị 28/2007/CT-BNN của Bộ Nông nghiệp về đẩy mạnh phát triển ngành
nghề nông thôn và phòng chống ô nhiễm làng nghề.

1.1.2. Tác động của sản xuất làng nghề chế biến thực phẩm tới kinh tế - xã hội và
sức khỏe cộng đồng

a) Tác động của sản xuất làng nghề tới kinh tế - xã hội
+ Làng nghề góp phần giải quyết việc làm tại chỗ, tận dụng thời gian và lực
lượng lao động ở nông thôn.
Phát triển làng nghề tạo việc làm cho nhiều lao động. Trước hết là trong gia
đình, trong làng xã, ngoài ra còn thu hút được nhiều lao động từ các địa phương
khác. Mặt khác, làng nghề phát triển sẽ hình thành các nghề khác, các hoạt động
dịch vụ liên quan, tạo thêm nhiều việc làm mới, thu hút thêm nhiều lao động. Điều
này không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa về mặt xã hội, an ninh
trật tự, bởi vì hạn chế được vấn đề di dân từ vùng này sang vùng khác, từ nông thôn
ra thành thị. Phát triển làng nghề còn có ý nghĩa khác là góp phần tạo ra bình đẳng
cho phụ nữ. Phát triển ngành nghề nông thôn đã thu hút được số lượng lớn phụ nữ với
thu nhập ổn định, góp phần nâng cao vị thế của phụ nữ .
+ Làng nghề góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Làng nghề có vai trò tích cực góp phần tăng tỷ trọng công nghiệp, TTCN và
dịch vụ, thu hẹp tỷ trọng nông nghiệp, chuyển lao động từ sản xuất nông nghiệp có
thu nhập thấp sang ngành nghề phi nông nghiệp có thu nhập cao hơn. Sự phát triển
này đã làm thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, từ đó đã tạo ra nền kinh tế đa dạng ở
nông thôn, không chỉ có nông nghiệp thuần nhất mà còn có các ngành TTCN,
thương mại, dịch vụ (Nguyễn Thị Hồng Thuý, 2008).
+ Góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân và xây dựng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

nông thôn mới

Với số lượng ngành nghề phong phú, đa dạng và với số lượng lớn các cơ sở,
các hộ sản xuất nên các làng nghề đã tạo ra sản phẩm hàng hoá phong phú và đa
dạng về chủng loại, khối lượng lớn, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong
nước. Ngoài ra sản phẩm của các làng nghề còn đóng góp quan trọng làm tăng kim
ngạch xuất khẩu, tạo điều kiện để giảm dần khoảng cách chênh lệch thu nhập giữa
thành thị và nông thôn. Ở những nơi có làng nghề phát triển tỉ lệ hộ khá và giàu
thường cao hơn, tỉ lệ hộ nghèo thấp hơn hẳn so với những vùng thuần tuý sản xuất
nông nghiệp.
Phát triển làng nghề cùng với việc tăng thu nhập tạo điều kiện nâng cao đời
sống của người dân, không chỉ vật chất mà cả văn hoá, tinh thần. Đồng thời khi
nghề nghiệp phát triển đến một mức độ nào đó thì xuất hiện các hình thức văn hoá
gắn với nghề như các bài hát, bài vè về nghề nghiệp, kinh nghiệm làm nghề, các
tục thờ tổ nghề, hội nghề… Làng nghề phát triển, thu nhập được nâng cao thì người
dân có điều kiện để tổ chức các hoạt động văn hoá. Trong các làng nghề, cùng với sự
đổi mới về kinh tế, văn hoá của nhân dân là quá trình xây dựng và đổi mới nông thôn
theo hướng HĐH (Dương Bá Phượng, 2001).
+ Thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng, thay đổi bộ mặt nông thôn
Làng nghề phát triển có nhu cầu xây dựng nhà xưởng, đường sá, hệ thống
cấp điện, nước, bưu điện… Ngược lại làng nghề phát triển, người dân có thu nhập
cao, có điều kiện đóng góp để xây dựng cơ sở hạ tầng, đồng thời người dân có nhu
cầu và điều kiện trao đổi hàng hoá, mua sắm các tiện nghi sinh hoạt, xây dựng nhà
cửa và do đó hình thành trung tâm giao lưu buôn bán. Những trung tâm này ngày
càng đựơc mở rộng và phát triển, tạo nên một sự đổi mới trong nông thôn.
+ Góp phần bảo tồn và gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc, phát triển du lịch
“Mỗi một làng nghề là một địa chỉ văn hoá, nó phản ánh nét văn hoá độc đáo
của từng địa phương, từng vùng” (Nguyễn Điền, 1997). Nét văn hoá của làng nghề
thể hiện qua các nét độc đáo của từng sản phẩm, các lễ hội, các phong tục tập quán
của làng nghề. Đặc biệt là ở các làng nghề truyền thống, các sản phẩm được làm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă

n Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

bằng bàn tay tài hoa của các nghệ nhân, thợ giỏi, với các nguyên liệu, phong cách
Việt Nam, được lưu giữ và phát triển qua các thế hệ, trở thành các sản phẩm truyền
thống, không chỉ thể hiện nét văn hoá riêng của từng địa phương mà cũng là một
văn hoá của Việt Nam. Ngoài ra, tại các làng nghề truyền thống thường tổ chức lễ
cúng tổ nghề để tưởng nhớ các vị tổ nghề đó có công mang nghề và truyền nghề về
cho làng. Đây là lễ hội có nhiều ý nghĩa, mang nhiều nét văn hoá dân gian, rất được
các làng nghề coi trọng. Đồng thời, điều kiện kinh tế được nâng lên, các làng nghề
có điều kiện tổ chức nhiều hoạt động văn hoá dân gian khác, tổ chức các cuộc thi
như thi tay nghề, các cuộc thi gắn với nghề.
Do các làng nghề truyền thống là nơi kết tinh và phát triển các giá trị văn hoá,
văn minh lâu đời của dân tộc, ngày càng có sức hấp dẫn lớn đối với du khách trong
nước và quốc tế. Du lịch làng nghề là một sản phẩm mới, trong những năm gần đây
đang có xu thế phát triển mạnh mẽ, như làng gốm Bát Tràng, khách du lịch đến đây có
thể tham quan nơi sản xuất, vẽ thử lên đồ gốm sứ (Dương Bá Phượng, 2001).
b) Tác động của sản xuất làng nghề tới sức khỏe cộng đồng
Tại các làng nghề ở Việt Nam khu sản xuất đan xen với khu nhà ở, hầu hết
dân cư của làng tham gia vào quá trình sản xuất nên nguy cơ ảnh hưởng của điều
kiện lao động và chất thải sản xuất đến sức khỏe người dân là rất lớn. Do môi
trường không khí, nước ngầm, nước mặt và đất tại các làng nghề thường bị ô nhiễm
nên số người dân tại các làng nghề bị mắc các bệnh đường hô hấp, đau mắt, bệnh
ngoài da, tiêu hóa, phụ khoa là rất cao. Ngoài ra là một số bệnh mang tính nghề
nghiệp như bệnh bụi phổi, ung thư, thần kinh, đau lưng, đau cột sống
Kết quả điều tra mới nhất của các nhà khoa học thuộc Viện Khoa học – công
nghệ và môi trường (ĐH Bách khoa Hà Nội, 2009) cho thấy tại các làng nghề CBTP
có 13 – 38% phụ nữ mắc bệnh phụ khoa, từ 8 – 30% mắc bệnh đường tiêu hóa, 4 –
23% mắc bệnh viêm da, 6 – 18% mắc bệnh đường hô hấp và 9 – 15% bị đau mắt.
Nguyên nhân mắc bệnh chủ yếu do môi trường sinh hoạt không đảm bảo vệ sinh,

nguồn nước sạch khan hiếm và nguồn nước thải không được xử lý đổ thẳng ra ngoài
môi trường. Các làng nghề có tỉ lệ người mắc bệnh cao (70%) là làng miến Dương
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

Liễu (Hà Tây), làng bún Vũ Hội (Thái Bình). Làng có tỉ lệ mắc trung bình (50%) như
làng bún Phú Đô (Hà Nội), làng rượu Tân Độ (Thái Bình). Tại làng nghề sản xuất
rượu Vân Hà – Bắc Giang tỷ lệ người mắc bệnh ngoài da là 68,5% và các bệnh
đường ruột 58,8%. Một số làng nghề có đặc thù sản xuất dẫn tới các bệnh mãn tính
nguy hiểm như: Ung thư, quái thai, nhiễm độc kim loại nặng (Đặng Kim Chi, 2011).
Trong các làng nghề đã khảo sát thì 100% làng nghề đều có xảy ra tai nạn lao
động tùy theo quy mô sản xuất. Nguyên nhân phần lớn do người lao động bất cẩn, gây
chấn thương (64,1%), bỏng (19,2%), điện giật (16,7%). Ở làng nghề Dương Liễu có tới
78 trường hợp tai nạn lao động. Tỷ lệ tai nạn lao động ở các làng nghề Đa Hội là
56,96%, Phong Khê 13,95% và Minh Khai là 31,69%
(Nguyễn Thị Hồng Tú và cộng sự, 2005).
1.2. Tình hình phát triển làng nghề CBTP trong và ngoài nước
1.2.1. Tình hình phát triển làng nghề CBTP trên thế giới
Trên thế giới, từ những năm đầu của thế kỷ XX cũng có một số công trình
nghiên cứu có liên quan đến làng nghề như: “Nhà máy làng xã” của Bành Tử
(1922); “Mô hình sản xuất làng xã” và “Xã hội hóa làng thủ công” của N.H.Noace
(1928). Năm 1964, tổ chức WCCI (World crafts council International – Hội đồng
Quốc tế về nghề thủ công thế giới) được thành lập, hoạt động phi lợi nhuận vì lợi
ích chung của các quốc gia có nghề thủ công truyền thống (Ngô Trà Mai, 2008).
Đối với các nước châu Á, sự phát triển kinh tế làng nghề truyền thống là giải
pháp tích cực cho các vấn đề kinh tế xã hội nông thôn. Thực tế nhiều quốc gia trong
khu vực có những kinh nghiệm hiệu quả trong phát triển làng nghề, điển hình là
Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Thái Lan. Trung Quốc sau thời kỳ cải

cách mở cửa năm 1978, việc thành lập và duy trì Xí nghiệp Hương Trấn, tăng
trưởng với tốc độ 20 – 30 % đã giải quyết được 12 triệu lao động dư thừa ở nông
thôn. Hay Nhật Bản với sự thành lập “Hiệp hội khôi phục và phát triển làng nghề
truyền thống” là hạt nhân cho sự nghiệp khôi phục và phát triển ngành nghề có tính
truyền thống dựa theo “Luật nghề truyền thống” (Trần Minh Yến, 2003).
1.2.2. Tình hình phát triển làng nghề CBTP ở Việt Nam
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

Theo thống kê của Tổng cục Môi trường từ năm 2011, cả nước hiện có 403
làng nghề chế biến nông sản thực phẩm chiếm 20% trong tổng số 2017 làng nghề
trong cả nước, tập trung chủ yếu ở miền bắc (có 134 làng, chiếm 68,02%) trong đó
tỉnh có nhiều làng nghề CBTP nhất là Hà Tây cũ với 47 làng, chiếm 19% tổng trong
cả nước. Ở Miền Nam tập trung nhiều nhất ở thành phố Hồ Chí Minh (15 làng,
chiếm 22,3%). Sự phát triển của làng nghề con mang tính tự phát, tùy tiện quy mô
nhỏ lẻ, trang thiết bị lạc hậu.
Theo thống kê của sở lương thực Hà Nội năm 2011, hàng ngày chỉ riêng Hà
Nội tiêu thụ khoảng 70 tấn bún, 50 tấn bánh các loại, 30 tấn mì ăn liền, miến, bánh
đa khô và hàng trăm tấn các loại sản phẩm khác.
Trong nhiều năm qua so với các ngành công nghiệp khác, ngành CBTP nước
ta là ngành có truyền thống lâu đời nhưng sự phát triển của ngành này còn rất chậm,
chưa đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng, chưa tương xứng với tiềm năng của
đất nước và tầm quan trọng của ngành trong nền kinh tế quốc dân, vì vậy sự phát
triển các làng nghề CBTP đã góp phần thỏa mãn nhu cầu của người dân và cung cấp
nguyên liệu cho cơ sở sản xuất công nghiệp.
Tuy nhiên, sự đóng góp của ngành vào sự phát triển kinh tế đất nước và cải
thiện nhu cầu thực phẩm cho nhân dân là không nhỏ, có thể kể đến đó là việc nâng
cao giá trị kim ngạch xuất khẩu nói chung, kim ngạch xuất khẩu nông sản nói riêng

(mặc dù chỉ dừng lại ở việc sơ chế) cụ thể như xuất khẩu gạo, cà phê và hạt điều
đứng thứ hai trên thế giới, hạt tiêu đứng thứ nhất thế giới Bên cạnh đó những
thành quả của ngành chế biến nông sản, ngành công nghiệp chế biến thực phẩm
phát triển còn khá khiêm tốn
Các ngành nghề chủ yếu được phát triển ở làng nghề như sau:
Một số làng nghề CBTP tiêu biểu:
- Làng nghề chuyên sản xuất tinh bột, dong sắn, mạch nha và miến nằm tập
trung trọng điểm tại 3 xã Cát Quế - Dương Liễu - Minh Khai thuộc tỉnh Hà Tây.
- Làng nghề chuyên sản xuất bánh cuốn xã Thanh Trì – huyện Thanh Trì –
Hà Nội.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

- Bánh cuốn làng Kênh, phường Cửa Bắc, bún làng Phong Lộc, phường Cửa
Nam (TP Nam Định).
- Bánh phở, bánh đa làng Giao Cù, xã Đồng Sơn; làng Phượng, xã Nam
Dương (Nam Trực).
- Nghề bún ở Vũ Hội (Vũ Thư, Thái Bình). Giá trị sản xuất từ ngành nghề
TTCN (Tiểu thủ công nghiệp) chiếm 55% cơ cấu kinh tế, (nông nghiệp 25%, dịch
vụ thương mại 20%). Toàn xã có 42 cơ sở sản xuất, trong đó 11 cơ sở sản xuất bún
miến công suất 1-1,8 tấn/ngày.
- Nghề sản xuất miến dong ở xã Nghĩa Lâm (Nghĩa Hưng).
- Nhóm nghề chế biến thủy, hải sản với các sản phẩm nước mắm Sa Châu
(Giao Thủy) thôn Sa Châu, xã Giao Châu huyện Giao Thủy có nghề làm nước mắm
truyền thống từ hàng trăm năm nay. Với sản phẩm có độ đạm cao, thơm đượm, màu
nâu vàng đặc trưng thể hiện chất lượng nước mắm Sa Châu đã trở thành sản phẩm
mang đậm văn hóa vùng miền của người dân ven biển.
- Làng nghề nấu mắm tôm, nước mắm Ngọc Lâm, xã Nghĩa Hải (Nghĩa

Hưng); các loại rượu nếp Kiên Lao (Xuân Trường), Yên Phú (Ý Yên) Nam Định.
1.2.3. Tình hình phát triển làng nghề CBTP trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Theo báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 2012, Bắc
Ninh có tổng số 62 làng nghề với 30 làng nghề truyền thống và 32 làng nghề mới.
Thực tế, tổng số làng nghề của Bắc Ninh lớn hơn nhiều so với thực tế do báo cáo sử
dụng các làng nghề lớn trong một vài xã để đại diện cho tất các làng nghề của xã.
(Sở TN&MT Bắc Ninh, 2013)
Các làng nghề tập trung chủ yếu ở 3 huyện Từ Sơn, Yên Phong và Gia Bình (3
huyện này có 42 làng nghề, chiếm gần 68% số làng nghề của tỉnh). Có 15 làng nghề
CBTP chiếm 24,2% trong tổng số các làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Các
làng nghề được phân loại như bảng dưới đây:
Bảng 1.1: Phân loại làng nghề theo sản phẩm ở Bắc Ninh
STT Danh mục làng nghề Số làng Tên sản phẩm chính
1 Sản xuất các sản phẩm từ tinh bột 08 Mỳ gạo, bún khô, bánh đa nem
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận v
ă
n Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

2 Sản xuất rượu 02 Rượu
3 Dịch vụ vật tư 01 Vật tư tổng hợp
4 Sản xuất đồ gỗ công cụ sản xuất, mộc đơn giản 03 Cày bừa, hàng dân dụng
5 Đúc nhôm 01 Nồi, xoong, chảo
6 Tơ tằm 02 Tơ tằm
7 Mộc cao cấp: giường, tủ 01 Giường, tủ, bàn ghế
8 Làm tranh dân gian giấy màu 01 Tranh dân gian giấy màu
9 Nuôi, ươm giống thuỷ sản 01 Cá con
10 Chế biến thực phẩm từ rau quả 01 Đậu phụ
11 Sản xuất các sản phẩm từ tre, nứa, lá 07 Thúng, rổ, rá
12 Đúc và gia công đồng, nhôm 02 Đồng, gò, đúc, nhôm gò, đúc

13 Mộc dân dụng, cày, bừa 02 Giường, tủ, bàn ghế, cày, bừa
14 Thêu ren xuất khẩu 01 Thêu ren xuất khẩu
15 Đan lưới vó 01 Lưới màn
16 Nấu rượu 03 Rượu gạo
17 Vận tải thuỷ 01 Vận tải
18 Chế biến lương phẩm từ gạo 01 Mỳ gạo, bánh đa
19 Sản xuất đồ gốm 02 Chum, vại, chậu, âu, vò
20 Sản xuất công cụ cầm tay bằng kim loại 01 Dao, kéo, liềm, cuốc, xẻng
21 Sản xuất giấy tái chế 02 Giấy các loại
22 Xây dựng 04 Xây dựng
23 Sản xuất sắt thép 02 Sắt thép các loại
24 Mộc dân dụng, mỹ nghệ 08 Đồ gỗ mỹ nghệ, giường, tủ, tranh khắc
25 Dệt 02 Màn, khăn mặt, khăn tay
26 Thương nghiệp 02 Thương nghiệp
TỔNG SỐ 62
(Nguồn: Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Bắc Ninh, 2013)
Một số làng nghề CBTP tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh:
Làng nghề bánh bún thôn Đoài, xã Tam Giang, huyện Yên Phong, Bắc Ninh

×