Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

nghiên cứu chuyển đổi hệ thống cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá tại huyện yên lạc tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.04 MB, 102 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



NGUYỄN QUANG HÙNG


NGHIÊN CỨU CHUYỂN ĐỔI HỆ THỐNG CÂY TRỒNG
THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ TẠI
HUYỆN YÊN LẠC - TỈNH VĨNH PHÚC



CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ: 60.62.01.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HÀ THỊ THANH BÌNH




HÀ NỘI – 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số


liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích
dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Nguyễn Quang Hùng





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Hà Thị Thanh Bình đã
tận tình giúp đỡ hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài, cũng như
trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Ban Quản lý Đào tạo, khoa
Nông học, bộ môn Canh tác học – Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Tôi xin chân thành cảm ơn phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng
Thống kê, phòng Nông nghiệp, phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Yên Lạc -
tỉnh Vĩnh Phúc. Tôi xin trân trọng cảm ơn các Cán bộ và Nhân dân địa
phương nơi tôi tiến hành điều tra nghiên cứu đề tài, đã giúp đỡ tôi để tôi hoàn
thành công việc. Trân trọng cảm ơn bạn bè đồng nghiệp đã khích lệ tôi thực
hiện đề tài.

Trân trọng cảm ơn những người thân trong gia đình luôn tạo điều kiện
về mọi mặt động viên tôi trong cuộc sống, học tập, thực hiện và làm hoàn
chỉnh luận văn này.


Tác giả luận văn


Nguyễn Quang Hùng


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các từ và thuật ngữ viết tắt
vi
Danh mục bảng
vii
Danh mục hình
ix
MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2 Mục đích - yêu cầu 1
1.2.1 Mục đích 1
1.2.2 Yêu cầu 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
1.3.1 Ý nghĩa khoa học 2
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1 Cơ sở khoa học của đề tài và một số lý luận cơ bản 3
1.1.1 Khái niệm về hệ thống cây trồng 3
1.1.2 Một số khái niệm cơ bản về phát triển nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa 3
1.1.3. Những yếu tố chi phối sự lựa chọn hệ thống cây trồng 12
1.2 Phương pháp luận trong nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng 19
1.2.1 Lý thuyết về hệ thống 19
1.2.2 Phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu 21
1.3 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 25
1.3.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước 25
1.3.2 Tình hình nghiên cứu trong nước 29
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1 Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu 32
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

2.1.1 Đối tượng nghiên cứu 32
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu 32
2.1.3 Thời gian nghiên cứu: từ tháng 5/2014 – 5/2015; 32
2.2 Nội dung nghiên cứu 32
2.2.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Yên Lạc 32
2.2.2 Đánh giá hiện trạng hệ thống cây trồng hiện có trên địa bàn huyện 32
2.2.3 Thử nghiệm các công thức trồng trọt mới trên ba tiểu vùng sinh thái 33

2.2.4 Đề xuất chuyển đổi hệ thống cây trồng của huyện theo hướng sản xuất
hàng hóa 33
2.3 Phương pháp nghiên cứu 33
2.3.1 Thu thập thông tin thứ cấp 33
2.3.2 Thu thập số liệu sơ cấp 33
2.3.3 Phương pháp chọn điểm và xây dựng mô hình 34
2.3.4 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 36
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 37
3.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Yên Lạc 37
3.1.1 Điều kiện tự nhiên huyện Yên Lạc 37
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Yên Lạc 45
3.1.3 Đánh giá chung thực trạng phát triển kinh tế xã hội 51
3.2 Thực trạng sản xuất trồng trọt của huyện Yên Lạc 52
3.2.1. Hệ thống cây trồng vụ xuân năm 2013 52
3.2.2. Hệ thống cây trồng vụ mùa năm 2013 54
3.2.3 Hệ thống cây trồng vụ đông năm 2013 55
3.2.4 Cơ cấu các loại giống cây trồng chính 57
3.2.5 Hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh cây trồng trên các chân đất 62
3.3 Kết quả nghiên cứu các mô hình thử nghiệm về một số giống, cây
trồng mới trên địa bàn huyện Yên Lạc 65
3.3.1 Vùng đất phù sa ngoài đê 65
3.3.2 Vùng đất phù sa trong đê địa hình vàn 67
3.3.3 Vùng đất phù sa trong đê địa hình vàn thấp 69
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.4 Đề xuất chuyển đổi hệ thống cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa
tại huyện Yên Lạc giai đoạn 2015 -2020 71
3.4.1 Quan điểm đề xuất 71
3.4.2 Phương án chuyển đổi hệ thống cây trồng huyện Yên Lạc đến năm

2020 72
3.4.3 Một số giải pháp góp phần thực hiện phương án chuyển đổi hệ thống
cây trồng 75
3.5 Một số giải pháp để phát triển sản xuất hàng hóa tại vùng nghiên cứu 76
3.5.1 Giải pháp về tổ chức không gian để hình thành vùng nguyên liệu sản
xuất chuyên canh quy mô lớn theo hướng hàng hóa 76
3.5.2 Giải pháp về liên kết công - tư (nhà nước, nông dân, doanh nghiệp và
nhà khoa học) để hình thành chuỗi cung ứng một số sản phẩm nông
sản hàng hóa 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 81
1 Kết luận 81
2 Kiến nghị 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
PHỤ LỤC 85

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC CÁC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

HTCT Hệ thống cây trồng
DT Diện tích

DV Dịch vụ
DVNN Dịch vụ nông nghiệp
GT Giá trị
GTSX Giá trị sản xuất
HTCT Hệ thống cây trồng
HTNN Hệ thống nông nghiệp
HTTT Hệ thống trồng trọt

LĐ Lao động
LM Lúa mùa
LX Lúa xuân
NN Nông nghiệp
NNTS Nông nghiệp thủy sản
NS Năng suất
PTNT Phát triển nông thôn
SL Sản lượng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
Tr.đ Triệu đồng
TS Thủy sản
XD Xây dựng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

1.1 Bố trí cơ cấu cây trồng trong một năm 13
3.1 Diễn biến một số yếu tố khí hậu ở huyện Yên Lạc 39
3.2 Quy mô và cơ cấu hiện trạng sử dụng đất của huyện năm 2013 42
3.3 Quy mô và tốc độ tăng giá trị sản xuất các ngành huyện Yên Lạc 45
3.4 Cơ cấu giá trị sản xuất theo ngành huyện Yên Lạc giai đoạn 2009-2013 47
3.5 Giá trị, tốc độ tăng giá trị, cơ cấu ngành sản xuất nông nghiệp năm 2013 48
3.6 Tình hình dân số, lao động của huyện năm 2013 49
3.7 Hệ thống cây trồng vụ xuân năm 2013 52
3.8 Tỷ lệ sản phẩm hàng hóa và hình thức tiêu thụ các sản phẩm nông
nghiệp trong vụ xuân năm 2013 53

3.9 Hệ thống cây trồng vụ mùa năm 2013 54
3.10 Tỷ lệ sản phẩm hàng hóa và hình thức tiêu thụ các sản phẩm nông
nghiệp trong vụ mùa năm 2013 55
3.11 Hệ thống cây trồng vụ đông năm 2013 56
3.12 Tỷ lệ sản phẩm hàng hóa và hình thức tiêu thụ các sản phẩm nông
nghiệp trong vụ đông năm 2013 57
3.13 Cơ cấu diện tích các loại giống Lúa 58
3.14 Diện tích, cơ cấu một số giống cây màu 61
3.15 Hệ thống cây trồng và hiệu quả kinh tế trên đất phù sa ngoài đê 62
3.16 Hệ thống cây trồng và hiệu quả kinh tế trên đất phù sa trong đê địa
hình vàn 63
3.17 Hệ thống cây trồng và hiệu quả kinh tế trên đất phù sa trong đê địa
hình vàn thấp 65
3.18 Một số chỉ tiêu sinh trưởng, các yếu tố cấu thành năng suất của giống
khoai lang KL20-209 66
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

3.19 So sánh hiệu quả kinh tế giữa hệ thống cây trồng cũ và mới tại vùng
đất phù sa ngoài đê 67
3.20 Một số chỉ tiêu sinh trưởng, các yếu tố cấu thành năng suất của giống
cà rốt nhật F1 - SISTER 68
3.21 So sánh hiệu quả kinh tế giữa hệ thống cây trồng cũ và mới tại vùng
đất phù sa trong đê địa hình vàn 68
3.22 Một số chỉ tiêu sinh trưởng, các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất của giống bí đỏ F1-868 69
3.23 So sánh hiệu quả kinh tế giữa hệ thống cây trồng cũ và mới tại vùng
đất phù sa trong đê địa hình vàn thấp 70
3.24 Đề xuất hệ thống cây trồng huyện Yên Lạc đến 2020 73
3.25 Áp dụng cơ cấu giống mới 74


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

3.1 Bản đồ hành chính huyện Yên Lạc 37
3.3 Cơ cấu giá trị sản xuất theo ngành huyện Yên Lạc năm 2013 47


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Yên Lạc là huyện đồng bằng của tỉnh Vĩnh Phúc gồm 17 đơn vị hành chính
trong đó 16 xã và 1 thị trấn. Diện tích tự nhiên 10.760,0 ha (trong đó đất nông
nghiệp 7.460,95 ha, đất phi nông nghiệp 3.269.88 ha, đất chưa sử dụng 36,58 ha),
dân số 148.586 người. Nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, huyện Yên Lạc
mang đầy đủ đặc điểm khí hậu của vùng với những nét đặc trưng là nhiệt đới gió
mùa. Yên Lạc có địa hình tương đối bằng phẳng, độ dốc trung bình từ 3-5
0
, nghiêng
dần từ Bắc xuống Nam. Nhìn chung với địa hình như vậy huyện Yên Lạc rất thuận
lợi để phát triển nông nghiệp và thủy sản. Tuy nhiên, nền nông nghiệp huyện Yên
Lạc vẫn gặp nhiều khó khăn như: diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người
thấp khoảng 537 m

2
/người và 1.146 m
2
/lao động nông nghiệp. Hơn nữa, trong
những năm gần đây, quá trình đô thị hóa đang diễn ra rất nhanh, diện tích đất nông
nghiệp đang bị thu hẹp dần trong bối cảnh nhu cầu lương thực, thực phẩm ngày
càng tăng. Áp lực về nhu cầu của thị trường đã dẫn đến việc phải chuyển đổi hệ
thống cây trồng truyền thống sang hệ thống cây trồng mới có hiệu quả kinh tế cao
hơn là việc cấp thiết hiện nay. Vĩnh Phúc đang là địa phương có những sự chuyển
đổi hệ thống cây trồng mạnh mẽ và đã đem lại những thành tựu không nhỏ. Tuy
nhiên, so với yêu cầu phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa, có năng suất,
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao thì hệ thống cây trồng hiện tại vẫn chưa
thực sự phù hợp.
Để phát huy thế mạnh của huyện của huyện, khắc phục khó khăn nhằm nâng
cao năng suất, sản lượng cây trồng, chất lượng nông sản, tăng thu nhập trên đơn vị
diện tích là nhu cầu cấp thiết. Xuất phát từ những vấn đề trên tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Nghiên cứu chuyển đổi hệ thống cây trồng theo hướng sản xuất
hàng hóa tại huyện Yên Lạc – tỉnh Vĩnh Phúc”.
1.2. Mục đích - yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Nghiên cứu hệ thống cây trồng hiện trạng và đề xuất các giải pháp nhằm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

chuyển đổi hệ thống cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa tại huyện Yên Lạc –
tỉnh Vĩnh Phúc.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện làm cơ sở cho
việc chuyển đổi hệ thống cây trồng;
- Đánh giá ưu thế và tồn tại của hệ thống cây trồng hiện trạng;

- Thử nghiệm đánh giá một số giống cây trồng mới góp phần chuyển đổi hệ
thống cây trồng theo hướng hàng hóa;
- Đề xuất hệ thống cây trồng mới phù hợp với điều kiện của vùng nhằm phát
triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung phương pháp luận trong
nghiên cứu hệ thống cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho địa phương và những vùng có
điều kiện tương tự chuyển đổi hệ thống cây trồng theo hướng hàng hóa tăng thu
nhập cho người sản xuất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài và một số lý luận cơ bản
1.1.1 . Khái niệm về hệ thống cây trồng
HTCT là một trong những nội dung quan trọng của một hệ thống biện pháp
kỹ thuật gọi là chế độ canh tác. Ngoài cơ cấu cây trồng, chế độ canh tác bao gồm
chế độ luân canh, làm đất, bón phân, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh và cỏ dại.
HTCT là yếu tố căn bản nhất của chế độ canh tác, vì chính nó quyết định nội dung
của các biện pháp khác (Đào Thế Tuấn, 1984).
HTCT còn là thành phần của một nội dung rộng hơn gọi là cơ cấu sản xuất nông
nghiệp. Sản xuất nông nghiệp như trên đã nói bao gồm nhiều ngành sản xuất như trồng
trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản (Đào Thế Tuấn, 1978).
HTCT là một thể thống nhất trong mối quan hệ tương tác giữa các loại cây
trồng, giống cây trồng được bố trí hợp lý trong không gian và thời gian, tức là mối
quan hệ giữa các loại cây trồng trong từng vụ và giữa các vụ khác nhau trên một

mảnh đất, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi vùng, nhằm cung
cấp được nhiều nhất những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con người. Quá trình
xây dựng mô hình chuyển đổi HTCT phải xuất phát từ chính nền sản xuất truyền
thống chứ không thể tách rời thực tế. Do đó, cấu trúc một cơ cấu cây trồng hợp lý
không những phát triển sản xuất một cách có lợi nhất mà còn bảo vệ tốt đất đai và
môi trường (Phạm Chí Thành và CTV, 1996).
1.1.2. Một số khái niệm cơ bản về phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa

1.1.2.1. Phát triển sản xuất nông nghiệp
Dựa vào cơ sở lý luận về phát triển có thể thấy rằng: phát triển sản xuất nông
nghiệp là sự gia tăng về quy mô, sản lượng, sự tiến bộ về cơ cấu cây trồng và chất
lượng nông sản được sản xuất ra. Như vậy, phát triển sản xuất bao hàm sự biến đổi
về số lượng và chất lượng. Sự thay đổi về số lượng đó là sự tăng lên về quy mô diện
tích, sản lượng và tăng tỷ trọng giá trị các ngành sản xuất có hiệu quả kinh tế cao
trong ngành nông nghiệp. Song phát triển sản xuất nông nghiệp phải phù hợp với
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng vùng, từng địa phương nhằm khai thác
lợi thế so sánh nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả, tăng sức cạnh tranh trên
thị trường.
Theo quan điểm của phát triển bền vững, sự phát triển nông nghiệp vừa theo
hướng đạt năng suất cao, vừa bảo vệ, tái tạo và giữ gìn tài nguyên thiên nhiên đảm
bảo sự cân bằng về môi trường. Việc phát triển là bao hàm phát triển cả nông - lâm
- ngư nghiệp, phát triển cả trồng trọt, chăn nuôi và các ngành nghề dịch vụ khác,
đồng thời nông nghiệp bao giờ cũng gắn liền với nông dân, nông thôn và môi
trường tự nhiên. Do đó phát triển nông nghiệp không thể tách rời sự phát triển toàn
diện kinh tế - xã hội nông thôn và bảo vệ môi trường sinh thái.
1.1.2.2. Sản xuất hàng hóa

Hàng hóa là vật phẩm do lao động con người tạo nên để trao đổi. Sản xuất
hàng hóa là sản xuất ra các sản phẩm để bán, trao đổi phục vụ yêu cầu sản xuất và
tiêu dùng. Sản xuất ra đời và phát triển dựa trên cơ sở của phát triển sản xuất và
phân công lao động xã hội. Ngay từ thời sơ khai, loài người tách từ thời săn bắn, hái
lượm sang các ngành chăn nuôi đã có sự trao đổi hàng hóa dưới hình thức hàng trao
đổi hàng. Cho đến ngày nay khi sản xuất phát triển, sự phân công lao động ngày
càng sâu sắc, trình độ chuyên môn trong sản xuất ngày càng cao, mỗi một người,
một bộ phận chỉ sản xuất một loại hoặc một sản phẩm giới hạn, thậm chí chỉ một bộ
phận của sản phẩm. Trong khi đó sản xuất phát triển đời sống ngày càng cao, yêu
cầu sản phẩm tiêu dùng, các hoạt động dịch vụ ngày càng đa dạng. Điều này đã thúc
đẩy sản xuất hàng hóa và kinh tế hàng hóa ngày càng phát triển hơn. Sản xuất hàng
hóa tồn tại và phát triển ở nhiều chế độ xã hội, là sản phẩm của lịch sử phát triển
của loài người. Nó có nhiều ưu thế và là một phương thức hoạt động kinh tế tiến bộ
hơn hẵn so với nền kinh tế tự túc, tự cấp.
Sản xuất hàng hoá là một tất yếu khách quan, là thuộc tính cơ bản và mang
tính phổ biến của nền nông nghiệp phát triển. Với những kết quả tổng kết từ nhiều
nước trên thế giới qua các thời kỳ lịch sử, nhiều nhà kinh tế đã chia quá trình phát
triển sản xuất nông nghiệp làm 3 giai đoạn: nông nghiệp tự cung, tự cấp, nông
nghiệp đa dạng hoá và nông nghiệp chuyên môn hoá cao.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

Giai đoạn nông nghiệp tự cung, tự cấp: sản xuất nông nghiệp chỉ phục vụ cho
nhu cầu của chính mình, trước hết là đáp ứng về lương thực nên sản xuất chỉ tập
trung ở một vài loại cây trồng truyền thống. Nông nghiệp hoàn toàn dựa vào tự
nhiên với công cụ lao động thô sơ, kỹ thuật và công nghệ có nhiều hạn chế, chưa
quan tâm đến thị trường. Sản xuất khép kín và phụ thuộc vào tự nhiên, quy mô nhỏ
nên độ rủi ro cao, thu nhập thấp, chỉ đủ nuôi sống người sản xuất, chưa có sản phẩm
hàng hoá.
Giai đoạn đa dạng hoá sản xuất nông sản: chủng loại cây trồng, vật nuôi đã phong

phú hơn, hạn chế được tình trạng sản phẩm nông nghiệp một phần tiêu dùng cho gia
đình, một phần để trao đổi, từ giai đoạn này đã bắt đầu có nông sản hàng hoá.
Giai đoạn nông nghiệp được chuyển sang sản xuất chuyên môn hoá, hình
thành các trang trại chuyên kinh doanh một vài loại sản phẩm nhất định, sử dụng
các máy móc công nghệ cơ giới hoá, hiện đại hoá, cần ít lao động. Sản xuất nông
sản theo hướng phát triển toàn diện, chuyên môn hoá theo ngành, vùng để có tỷ suất
hàng hoá cao, tăng trưởng nhanh và bền vững, tạo ra khối lượng, chất lượng nông
sản hàng hoá cao, chủng loại phong phú.
Phát triển sản xuất nông sản hàng hoá có ý nghĩa rất to lớn về mặt kinh tế,
văn hoá, xã hội, an ninh chính trị, quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái. Phát
triển nông sản hàng hoá sẽ thúc đẩy việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất
nông nghiệp và phân công lại lao động theo hướng chuyên môn hoá và phát triển
tổng hợp trên cơ sở lợi thế tuyệt đối và lợi thế tương đối của vùng và các tiểu vùng.
Thông qua đòi hỏi khắt khe và kích thích của thị trường các cơ sở sản xuất nông sản
hàng hoá thực hiện cải tiến kỹ thuật, đổi mới trang thiết bị, công nghệ, hợp lý hoá
quá trình sản xuất, lựa chọn phương án đầu tư hợp lý và tiết kiệm, nâng cao được
năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất và sử dụng tài nguyên tốt hơn. Thông qua
cạnh tranh và hợp tác, tính chất và trình độ xã hội hoá sản xuất kinh doanh nông
nghiệp ngày càng mở rộng và hoàn thiện. Các thành phần kinh tế phát huy đúng vai
trò, vị trí của mình và giữa chúng liên kết chặt chẽ với nhau trên từng địa bàn.
Phát triển sản xuất nông sản hàng hoá đảm bảo cung cấp ổn định lương thực,
thực phẩm cho xã hội, tạo động lực cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá mà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

trước hết là đẩy nhanh một bước công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông
thôn, thúc đẩy quá trình phân công lao động trong nông nghiệp. Khi sự trao đổi và
giao lưu hàng hoá tăng lên sẽ hoàn thiện mạng lưới thương nghiệp, quản lý và điều
tiết thị trường có hiệu quả, góp phần mở ra thị trường nông sản, hình thành đồng bộ
thị trường tiền tệ, hệ thống tín dụng, ngân hàng, dịch vụ tạo tiền đề vật chất khách

quan và cơ sở kinh tế vững mạnh cho việc phát triển một nền nông nghiệp (theo
nghĩa rộng) bền vững, phát huy được vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân, biến
đổi tận gốc rễ bộ mặt kinh tế - xã hội nông thôn.
Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa mà đề tài nghiên cứu
không phải là theo chế độ sản xuất hàng hóa XHCN theo cơ chế cũ - cơ chế kế hoạch
hóa tập trung, mà là nền sản xuất hàng hóa với nhiều thành phần kinh tế tham gia,
vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước XHCN. Một
sản phẩm nông nghiệp trở thành hàng hoá phải được sản xuất từ các thành phần kinh
tế khác nhau và được lưu thông trên thị trường, đồng thời sản phẩm đó phải có giá cả
cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại.
Giá sản phẩm cao hơn giá trị đích thực của nó sẽ tạo cơ hội cho sản phẩm đó
mở rộng được thị trường tiêu thụ, có cơ hội tiếp xúc ngày càng nhiều hơn với khách
hàng, tạo cơ hội cho sản phẩm tiêu thụ ngày một nhiều hơn, giúp nhà sản xuất
không ngừng đầu tư mở rộng sản xuất. Đây là chức năng thông tin của sản phẩm
hàng hoá nông nghiệp.
Trong nông nghiệp việc xác định phương hướng sản xuất đi đôi với việc xác
định cơ cấu cây trồng. Một phương hướng sản xuất quyết định cơ cấu cây trồng,
nhưng mặt khác cơ cấu cây trồng sản xuất hợp lý cũng là cơ sở để xác định phương
hướng sản xuất (Đào Thế Tuấn, 1997).
1.1.2.3. Nông nghiệp hàng hóa: khái niệm, nội dung
a. Khái niệm
Kinh tế hàng hóa đã được hình thành và tồn tại trong quá trình lịch sử nhân
loại. Nó được phát triển trên cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất xã hội, trình độ
phân công lao động xã hội, trình độ phát triển và phạm vi của quan hệ trao đổi khác
nhau. Ai cũng biết rằng kiểu tổ chức kinh tế đầu tiên của loài người, là kinh tế tự
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

nhiên, với đặc trưng chủ yếu là tự cung, tự cấp - tức sản phẩm lao động được sản
xuất ra chỉ nhằm thỏa mãn nhu cầu của người sản xuất hoặc chỉ trong nội bộ đơn vị

kinh tế.
Như vậy, rõ ràng là cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội, của
sự phân công lao động xã hội và chuyên môn hóa sản xuất và tính độc lập tương đối
về kinh tế của các chủ thể sản xuất, xã hội loài người bước vào giai đoạn phát triển
kinh tế mới, cao hơn - kinh tế hàng hóa. Kinh tế hàng hóa có nhiều ưu thế, như:
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, mở rộng phân công lao động xã hội, thúc đẩy
tăng năng suất lao động xã hội; là hình thức thể hiện và thực hiện xã hội hóa lao
động và sản xuất; kích thích việc nâng cao số lượng, chất lượng hàng hóa và dịch
vụ; kích thích tính năng động sáng tạo của các chủ thể sản xuất - kinh doanh và có
tác dụng là khai thác có hiệu quả các tiềm năng kinh tế của xã hội Tuy nhiên, kinh
tế hàng hóa cũng có những hạn chế của nó như: do cạnh tranh dẫn đến tính tự phát,
mất cân đối trong kinh tế, phân hóa người sản xuất, do chạy theo lợi nhuận tối đa
nên có thể dẫn đến sự tàn phá, hủy hoại môi trường, môi sinh Do đó, đòi hỏi phải
có sự quản lý của Nhà nước để khắc phục hạn chế của kinh tế hàng hóa. Đại hội lần
thứ VIII của Đảng đã khẳng định rõ ràng: "Sản xuất hàng hóa không đối lập với
chủ nghĩa xã hội, mà là thành tựu phát triển của nền văn minh nhân loại, tồn tại
khách quan cần thiết cho công cuộc xây dựng CNXH và cả khi CNXH đã xây
dựng xong" (Đảng Cộng sản Việt Nam, Một số Văn kiện của Đảng về phát triển
nông thôn. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1993).
Kinh tế hàng hóa, nếu xét theo phạm vi hoạt động và tính chất khu vực thì ở
mỗi quốc gia đều bao gồm các bộ phận hợp thành là kinh tế hàng hóa thành thị và
kinh tế hàng hóa nông thôn. Kinh tế hàng hóa nông thôn bao gồm toàn bộ các hoạt
động sản xuất hàng hóa nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ diễn ra trên địa bàn
nông thôn. Nông nghiệp hàng hóa là một bộ phận của nền kinh tế hàng hóa nói
chung, nó sản xuất ra nông sản phẩm (nông, lâm, ngư nghiệp) không phải để tự tiêu
dùng của người sản xuất, mà là để trao đổi, để bán trên thị trường, nó là hình thức
tổ chức kinh tế - xã hội, trong đó có mối quan hệ kinh tế giữa người với người, giữa
các chủ thể với nhau được thể hiện thông qua trao đổi, mua bán trên thị trường,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8


quan hệ hàng hóa – tiền tệ, quan hệ thị trường, quan hệ hạch toán, là những quan
hệ kinh tế chủ yếu của loại hình này, chịu sự chi phối bởi trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất, của quan hệ sản xuất, thiết chế kinh tế - xã hội, phong tục tập quán,
văn hóa, trong đó trực tiếp và khách quan là sự tác động của các quy luật giá trị,
quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh. Nền nông nghiệp hàng hóa ra đời đối lập
với nền nông nghiệp tự cung tự cấp. Nó có nhiều ưu thế so với nông nghiệp tự túc
tự cấp. Vì vậy, trong lịch sử phát triển kinh tế của xã hội loài người thì sự ra đời và
phát triển của nông nghiệp hàng hóa được coi là một bước tiến bộ của lịch sử, một
nấc thang phát triển của nền văn minh nhân loại.
b. Nội dung phát triển nền nông nghiệp hàng hóa
* Xây dựng cơ cấu sản phẩm, kinh tế nông nghiệp hàng hóa hợp lý
Nông nghiệp hàng hóa hiểu theo nghĩa rộng sản phẩm của nó đa dạng bao
gồm sản phẩm của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp. Mỗi ngành
lại chia thành những phân ngành nhỏ hơn, chẳng hạn như ngành nông nghiệp phân
thành ngành trồng trọt, chăn nuôi. Đến lượt ngành trồng trọt lại chia thành cây
lương thực, cây rau đậu ngắn ngày, cây công nghiệp, cây ăn quả
Xét thuần túy về mặt kỹ thuật của lao động thì phân công lao động là sự
chuyên môn hóa lao động trong quá trình tái sản xuất xã hội. Phân công lao động
xã hội là kết quả của sự phát triển lực lượng sản xuất và của việc ứng dụng những
tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và thị trường là hệ quả tất yếu của phân
công lao động xã hội ngày càng trở nên sâu sắc. Phân công lao động xã hội càng
phát triển, tiến bộ khoa học công nghệ càng được ứng dụng rộng rãi vào sản xuất,
thì quy mô dung lượng của thị trường theo đó cũng được mở rộng. Hay nói một
cách khác tổng quát, quy mô, dung lượng của thị trường do tác động của nền kinh tế
quyết định.Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, khoa học công nghệ nói
chung và chuyên môn hóa lao động nói riêng, làm cho năng suất lao động xã hội
ngày càng tăng, số lượng sản phẩm làm ra ngày càng nhiều, chất lượng ngày càng
cao, chủng loại ngày càng đa dạng phong phú. Do đó quy mô trao đổi và thị trường
sẽ được mở rộng ra. V.I.Lênin viết: "Trong nền kinh tế hàng hóa thị trường chẳng qua

chỉ là một sự biểu hiện của phân công lao động xã hội" (V.I. Lê-nin, 1976).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

Sản xuất hàng hóa phát triển "thị trường mở rộng, sự phân công lao động xã
hội lại được một đà thúc đẩy mới làm cho nó phát triển thêm, sâu sắc thêm" (V.I.
Lê-nin, 1976). Nông sản phẩm được tạo ra trong sản xuất của ngành nông nghiệp
được mang đi trao đổi trên thị trường với tư cách một hàng hóa thì thị trường nông
phẩm cũng xuất hiện. Về mặt không gian vùng lãnh thổ, thì nông nghiệp hàng hóa
bao gồm các vùng khác nhau. Những vùng kinh tế hình thành do phân công lao
động theo lãnh thổ trên phạm vi nông thôn cả nước, chẳng hạn như vùng chuyên
canh lúa, vùng cây công nghiệp, vùng chuyên canh cây ăn quả, vùng chăn nuôi,
Về mặt kinh tế xã hội, kinh tế hàng hóa nói chung và nông nghiệp hàng hóa nói
riêng ở nông thôn, tồn tại và phát triển được trên cơ sở nền kinh tế nông nghiệp
nhiều thành phần. Do trình độ phát triển và trình độ xã hội hóa của lực lượng sản xuất
không đều nhau, nên quan hệ sản xuất (bao gồm quan hệ sở hữu, quan hệ tổ chức
quản lý và quan hệ phân phối) cũng mang tính đa dạng, bên cạnh đó thì thích ứng
với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất đòi hỏi phải có những
quan hệ sản xuất, thành phần kinh tế cũng như hình thức tổ chức kinh tế tương ứng.
* Nâng cao tỷ suất và chất lượng nông sản hàng hóa
Thực chất của việc phát triển kinh tế hàng hóa nói chung, nông nghiệp hàng
hóa nói riêng là tạo ra sản phẩm hàng hóa ngày càng nhiều về số lượng, phong phú
đa dạng về chủng loại và chất lượng hàng hóa tốt, giá cả được người tiêu dùng chấp
nhận. Hiểu theo nghĩa đơn giản, tỷ suất hàng hóa là tỷ lệ phần trăm số lượng sản
phẩm của một ngành được đem ra trao đổi, mua bán trên thị trường.Tỷ suất hàng
hóa nông nghiệp hàng hóa thấp hơn trong kinh tế công nghiệp thành thị. Vì đặc
điểm của sản phẩm nông nghiệp, về mặt tự nhiên có thể tiêu dùng trực tiếp và thiết
yếu nên nó được giữ lại một phần cho tiêu dùng của người sản xuất, ở đây có tính
chất hàng hóa, có tính tự cấp tự túc hòa trộn với nhau. Tất nhiên nông nghiệp
hàng hóa nông thôn càng phát triển thì tính thứ nhất (hàng hóa) càng tăng lên.

Lênin viết: "Ngay bản thân quá trình hình thành nền nông nghiệp thương
phẩm đã diễn ra không hoàn toàn giống như trong nền công nghiệp nhà máy, trong
nền công nghiệp quá trình ấy diễn ra dưới hình thức giản đơn và theo đường
thẳng, còn trong nông nghiệp chúng ta thấy khác hẳn; ở đây hiện tượng chủ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

yếu là sự hỗn hợp giữa nông nghiệp có tính chất thương nghiệp với nông nghiệp
không có tính chất thương nghiệp, ở đây những hình thức khác nhau đã được kết
hợp lại. Ở từng địa phương, chủ yếu mang ra thị trường là một thứ sản phẩm nào
đó. Một mặt, nền sản xuất của địa chủ mà đặc biệt là của nông dân là nền sản xuất
hàng hóa, mặt khác nền sản xuất đó còn giữ tính chất tiêu dùng" (V.I. Lê-nin, Toàn
tập, tập 22, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1963).
Phát triển phân công lao động trong nông nghiệp, mở mang ngành, nghề, tăng
năng suất lao động, đất đai, cây trồng vật nuôi, đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng
thị trường tiêu thụ nông sản hàng hóa, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào
sản xuất nông nghiệp là con đường để nâng cao tỷ suất hàng hóa, chất lượng
hàng hóa nông sản.
* Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và phát triển dịch vụ hỗ trợ nông
nghiệp, nông thôn
Tạo ra được một kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và tổ chức tốt hệ thống dịch
vụ hỗ trợ cho nông nghiệp, nông thôn là vấn đề có ý nghĩa hàng đầu đối với việc
chuyển đổi và phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội bao gồm hệ thống cơ sở vật chất phục vụ sản
xuất và đời sống ở nông thôn như: điện, nước sạch, các công trình thủy lợi, đường
giao thông nông thôn, trường học, các cơ sở y tế có thể nói gọn trong mấy từ
"điện, đường, trường, trạm". Hệ thống dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp nông thôn nhằm
hỗ trợ đầu vào, đầu ra cho sản xuất nông nghiệp, nó bao gồm hệ thống chợ, các cửa
hàng, hệ thống dịch vụ kỹ thuật ở nông thôn, trong đó tổ chức khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư và công tác khuyến nông đóng vai trò chủ lực, quan trọng. Đặc

biệt là phải phát triển công nghiệp chế biến và bảo quản hàng nông lâm, thủy sản.
Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản làm tăng giá trị thương phẩm của nông,
lâm nghiệp, thủy sản đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Phát triển
công nghiệp chế biến và bảo quản hàng nông sản phẩm cho phép nâng cao số lượng
và chất lượng nông sản hàng hóa, tăng sức cạnh tranh trên thị trường và nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

* Phát triển đa dạng các chủ thể sản xuất - kinh doanh nông nghiệp
Tham gia vào sản xuất kinh doanh nông nghiệp có nhiều chủ thể khác nhau
thuộc các thành phần kinh tế, với các hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, như: doanh
nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty tư nhân, nông trại gia đình Các hình thức tổ
chức kinh tế này ra đời và phát triển tùy thuộc vào tính chất của mỗi ngành và do
yêu cầu sản xuất.Trong nông nghiệp hàng hóa thì hộ nông dân là đơn vị sản xuất cơ
bản và là tế bào của xã hội. Phát triển hộ nông dân theo xu hướng sản xuất hàng hóa
và ngàycàng có nhiều hộ sản xuất kinh doanh giỏi trở thành trang trại là một tất yếu
khách quan trong quá trình phát triển nông nghiệp hàng hóa.
* Phát triển nông nghiệp hàng hóa tạo nên sự biến đổi đời sống kinh tế - xã hội
nông thôn
Ngày nay, khái niệm phát triển kinh tế nói chung, phát triển nông nghiệp hàng
hóa nói riêng, chứa đựng một ý niệm về sự tiến bộ kinh tế - xã hội, về sự tăng thu
nhập và cải thiện đời sống nông dân, và tăng cả phúc lợi kinh tế, phúc lợi xã hội
của cộng đồng dân cư nông thôn. Đồng thời, phát triển kinh tế, phát triển nông
nghiệp hàng hóa còn có ý nghĩa là sự gia tăng sản lượng của nền nông nghiệp
Theo ý tưởng trên, thì việc phát triển nông nghiệp hàng hóa còn bao hàm các vấn đề:
- Đưa tiến bộ kinh tế - xã hội về cho nông dân và nông dân sản xuất hàng hóa
được hưởng những tiến bộ kinh tế - xã hội tạo ra trong quá trình phát triển nền nông
nghiệp hàng hóa.
- Tạo thêm việc làm, tăng thu nhập và nâng cao đời sống nông dân.

- Giảm khoảng cách giàu nghèo trong nông dân.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất, tinh thần cho nông dân.
- Xây dựng nông thôn ngày càng phát triển theo con đường tiến bộ, văn minh.
1.1.2.4. Vai trò của cơ cấu cây trồng hợp lý và chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng
sản xuất hàng hoá
Trong những năm 60-70 của thế kỷ XX, sau khi tiến hành nghiên cứu về cơ
cấu cây trồng vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, Đào Thế Tuấn cùng các CTV ở
Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam đã đưa ra nhận định về những yêu cầu đạt
được của một cơ cấu cây trồng thích hợp là phải:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

- Khai thác tốt nhất các điều kiện khí hậu và tránh hoặc giảm được những tác
hại của thiên tai đối với cây trồng;
- Khai thác tốt nhất các điều kiện đất đai, bảo vệ và bồi dưỡng độ phì của đất;
Khai thác tốt các đặc tính sinh học của cây trồng (khả năng cho năng suất cao, phẩm
chất tốt, ngắn ngày, thích ứng rộng, khả năng chống chịu cao) nhằm đạt được hiệu
quả sản xuất cao nhất;
- Tránh được tác hại của sâu bệnh, cỏ dại và các tác nhân sinh học khác, với
phương pháp sử dụng ít nhất các biện pháp hoá học; Đảm bảo tỷ lệ sản phẩm hàng
hoá cao, đảm bảo hiệu quả kinh tế cao;
- Đảm bảo hỗ trợ cho các ngành sản xuất chính và phát triển chăn nuôi, tận
dụng các nguồn lợi thiên nhiên (Đào Thế Tuấn, 1998).
HTCT hợp lý có vai trò quan trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất
nông nghiệp nhằm tăng năng suất cây trồng, tăng giá trị hàng hoá, tăng thu nhập của
người dân bản địa. Do vậy, xác định cơ cấu cây trồng phải dựa trên cơ sở:
- Các yếu tố khí hậu như chế độ ánh sáng, chế độ nhiệt, chế độ mưa, bão…
- Các yếu tố đất đai như thành phần cơ giới, thành phần hoá học và đặc điểm
địa hình của đất.
- Yếu tố cây trồng, bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý là chọn loại cây trồng tận

dụng được tốt nhất các điều kiện khí hậu, đất đai và tài nguyên khác.
Bố trí cơ cấu cây trồng là xây dựng một hệ sinh thái nhân tạo. Mối quan hệ
giữa các sinh vật và cây trồng cộng sinh, ký sinh. Vì vậy, cải tiến cơ cấu cây trồng
tạo nên những quan hệ tỷ lệ mới phù hợp nhất, có hiệu quả, phát triển bền vững hệ
sinh thái (Phạm Chí Thành, Trần Đức Viên, 2000).
Như vậy, nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng có ý nghĩa rất quan trọng
để xây dựng một nền nông nghiệp đa dạng, tạo nhiều nông sản hàng hoá cũng như
các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng là giải quyết
việc làm cho lao động ở nông thôn.
1.1.3. Những yếu tố chi phối sự lựa chọn hệ thống cây trồng
* Khí hậu và hệ thống cây trồng
Có thể nói trong các yếu tố ngoại cảnh thì yếu tố khí hậu có tác động mạnh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

mẽ nhất đến cây trồng và hệ thống cây trồng, đặc biệt là yếu tố nhiệt độ và độ ẩm.
- Nhiệt độ và hệ thống cây trồng: Từng loại cây trồng, bộ phận của cây (rễ,
thân, hoa, lá,…), các quá trình sinh lý của cây (quang hợp, hút nước, hút
khoáng,…) sẽ phát triển tốt ở nhiệt độ thích hợp và chỉ an toàn ở một nhiệt độ
nhất định. Viện sĩ Nông nghiệp Đào Thế Tuấn đã nêu ra: cần phân biệt cây ưa
nóng và cây ưa lạnh và cần nắm được tình hình nhiệt độ các tháng trong năm; thời
gian nóng bố trí cây ưa nóng, thời gian lạnh bố trí cây ưa lạnh. Phân loại cây trồng
theo yêu cầu nhiệt độ có thể lấy mốc 20
o
C để phân biệt cây ưa nóng và cây ưa
lạnh. Cây ưa nóng là những cây sinh trưởng tốt và ra hoa, kết quả tốt ở nhiệt độ
trên 20
o
C như các cây lúa, lạc, mía…, cây ưa lạnh là những cây sinh trưởng tốt và
ra hoa, kết quả tốt ở nhiệt độ dưới 20

o
C như khoai tây, su hào, bắp cải,…những
cây trung gian là những cây sinh trưởng, ra hoa và kết quả tốt ở nhiệt độ xung
quanh 20
o
C (Lý Nhạc và CTV, 1987).
Để hoàn thành chu kỳ sinh trưởng, mỗi cây trồng cần đạt được tổng tích ôn
nhất định. Tổng tích ôn này phụ thuộc vào thời gian sinh trưởng và yêu cầu nhiệt độ
cao hay thấp của mỗi cây.
Cũng theo Viện sĩ Đào Thế Tuấn (1984) hệ thống cây trồng trong một năm
có thể được bố trí như sau:
Bảng 1.1 Bố trí cơ cấu cây trồng trong một năm
Vùng
Tổng nhiệt
độ (
o
C)
Số ngày có nhiệt độ
dưới 20
o
C
Hệ thống cây trồng, vụ
Cây ưa nóng Ưa lạnh Ngắn ngày
I < 8.300 > 120 1 1 -
II > 8.300 90 - 120 2 1 -
III > 8.300 < 90 2 - 1
IV > 9.000 0 3 - -
- Lượng mưa, ẩm độ không khí và hệ thống cây trồng: Nước cần cho sự sinh
trưởng, phát triển của cây, nước mưa cung cấp phần lớn lượng nước mà cây yêu cầu,
đặc biệt là ở những vùng không có hệ thống thuỷ lợi, nước mưa ảnh hưởng đến các quá

trình canh tác như làm đất, thu hoạch. Vì vậy, khi xác định hệ thống cây trồng phải chú
ý đến lượng nước mưa (Trần Đức Hạnh, 1997).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

Cần nắm được lượng nước cây cần cho một chu kỳ sinh trưởng, đồng thời
khả năng cung cấp nước hàng năm và lượng nước cung cấp hàng tháng của mưa để
bố trí hệ thống cây trồng. Tuy nhiên, để bố trí hệ thống cây trồng hợp lý cần nắm
được tình hình diễn biến ẩm độ trong năm, vì ẩm độ không khí có ảnh hưởng đến
sinh trưởng, phát triển và năng suất cây trồng.
- Ánh sáng và hệ thống cây trồng: ánh sáng cung cấp năng lượng cho quá
trình tổng hợp chất hữu cơ của cây, ánh sáng là yếu tố biến động ảnh hưởng đến
năng suất. Cần phân biệt cây trồng theo yêu cầu về cường độ chiếu sáng và khả
năng cung cấp ánh sáng từng thời gian trong năm để bố trí hệ thống cây trồng cho
phù hợp.
Căn cứ vào diễn biến của các yếu tố khí hậu trong năm hoặc trong một thời kỳ,
đồng thời căn cứ vào yêu cầu về nhiệt độ, ẩm độ, lượng mưa, ánh áng của từng loại cây
trồng để bố trí cơ cấu mùa vụ, hệ thống cây trồng thích hợp nhằm né tránh được các điều
kiện bất thuận, phát huy được tiềm năng năng suất của cây

(Trần Đức Hạnh và CS ,1997).
*Đất đai và hệ thống cây trồng
Đất đai là nguồn lợi tự nhiên cung cấp năng lượng và vật chất cho cây trồng
và con người, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp. Đất và
khí hậu hợp thành phức hệ tác động vào cây trồng. Do vậy cần phải nắm được đặc
điểm mối quan hệ giữa cây trồng với đất thì mới xác định được hệ thống cây trồng
hợp lý.
Tuỳ thuộc vào địa hình, thành phần cơ giới, chế độ nước, tính chất lý hoá
tính của đất để bố trí hệ thống cây trồng hợp lý.
* Cây trồng và hệ thống cây trồng

Giống cây trồng là một nhóm cây trồng có đặc điểm kinh tế, sinh học và các
tính trạng hình thái giống nhau, cho năng suất cao, chất lượng tốt ở các vùng sinh
thái khác nhau và điều kiện kỹ thuật phù hợp. Vì vậy, giống cây trồng phải mang
tính khu vực hoá, tính di truyền đồng nhất và không ngừng thoả mãn nhu cầu của
con người (Nguyễn Văn Hiển, 2000).
Cây trồng là thành phần chủ yếu của các hệ sinh thái nông nghiệp. Nội dung
của việc bố trí hệ thống cây trồng hợp lý là chọn loại cây trồng nào để lợi dụng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

được tốt nhất các điều kiện về khí hậu và đất đai. Mặt khác, cây trồng là những
nguồn lợi tự nhiên sống, nhiệm vụ của nông nghiệp là phải sử dụng nguồn lợi tự
nhiên ấy một cách tốt nhất, nghĩa là giành cho chúng các điều kiện đất đai và khí
hậu thích hợp nhất.
Muốn bố trí hệ thống cây trồng hợp lý chúng ta cần phải nắm vững yêu cầu
của các loài và giống cây trồng đối với các điều kiện khí hậu, đất đai và khả năng
của chúng sử dụng các điều kiện ấy (Lý nhạc, Phùng Đăng Chinh, Dương Hữu
Tuyền, 1987).
* Quần thể sinh vật và hệ thống cây trồng
Xây dựng hệ thống cây trồng là xây dựng hệ sinh thái nhân tạo, ngoài thành
phần sống chủ yếu là cây trồng, còn có các thành phần khác như cỏ dại, sâu, bệnh,
các vi sinh vật, các động vật, các thành phần sống này cùng với cây trồng tạo nên
một quần thể sinh vật, chúng chi phối sự sinh trưởng, phát triển của cây trồng.
Theo các tác giả Lý Nhạc, Phùng Đăng Chinh, Dương Hữu Tuyền (1987) thì
khi bố trí hệ thống cây trồng cần chú ý đến các mối quan hệ theo nguyên tắc:
- Lợi dụng mối quan hệ tốt giữa các sinh vật với cây trồng.
- Khắc phục, phòng tránh hoặc tiêu diệt mầm mống tác hại đối với cây trồng
do các vi sinh vật gây nên.
Trong quần thể cây trồng, quần thể chủ đạo của hệ thống cây trồng có những
đặc điểm chủ yếu sau:

- Mật độ của quần thể do con người quy định trước từ lúc gieo trồng.
- Sự sinh sản, tử vong và phát tán không xảy ra một cách tự phát mà chịu sự
điều khiển của con người.
- Sự phân bố không gian tương đối đồng đều vì do con người điều khiển.
- Độ tuổi của quần thể cũng đồng đều vì có sự tác động của con người.
Trong hệ thống cây trồng cũng xảy ra sự cạnh tranh cùng loài hoặc khác loài.
Khi gieo trồng một loại cây trồng thì vấn đề cạnh tranh cùng loài rất quan trọng. Cần
xác định mật độ gieo trồng và các biện pháp điều chỉnh quần thể để giảm sự cạnh
tranh trong loài. Sự cạnh tranh khác loài cũng xảy ra khi ta trồng xen hoặc giữa cây
trồng với cỏ dại. Vì vậy khi xác định hệ thống cây trồng cần chú ý các vấn đề sau:

×