BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ HOÀI THU
PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN BÁN THÂM CANH
Ở HUYỆN THƯỜNG TÍN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI, NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ HOÀI THU
PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN BÁN THÂM CANH
Ở HUYỆN THƯỜNG TÍN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. QUYỀN ĐÌNH HÀ
HÀ NỘI, NĂM 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài này tại địa phương
tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phương nơi thực hiện để tài.
Hà Nội, ngày 05 tháng 06 năm 2015
Học viên
Nguyễn Thị Hoài Thu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iii
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi
đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình về nhiều mặt của các tổ chức và các
cá nhân trong và ngoài trường.
Trước tiên, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban giám đốc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam, khoa Kinh tế và PTNT, bộ môn Phát triển
nông thôn và các Thầy, Cô giáo đã tạo mọi điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận Văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy PGS.TS. Quyền
Đình Hà, người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo UBND huyện Thường Tín,
phòng Kinh tế, phòng Nông nghiệp, phòng Tài nguyên & Môi trường, phòng thống
kê và những hộ dân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi cung cấp số liệu, tư liệu khách
quan và nói lên những suy nghĩ của mình để giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã ủng hộ và giúp đỡ
tôi nhiệt tình trong quá trình học tập và nghiên cứu của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 06 năm 2015
Học viên
Nguyễn Thị Hoài Thu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iv
MỤC LỤC
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các từ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
Danh mục sơ đồ ix
Danh mục biểu đồ ix
PHẦN I: MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu: 2
1.4 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Khái niệm về phát triển , phát triển nuôi trồng thủy sản 4
2.1.2 Khái niệm về nuôi trồng thủy sản bán thâm canh 7
2.1.3 Khái niệm phát triển NTTS bán thâm canh 8
2.1.4 Sự cần thiết phải phát triển nuôi trồng thủy sản bán thâm canh 8
2.1.5 Đặc điểm phát triển nuôi trồng thủy sản bán thâm canh 9
2.1.6 Nội dung phát triển nuôi trồng thủy sản bán thâm canh 10
2.1.7 Những yếu tố ảnh hướng đến nuôi trồng thủy sản bán thâm canh 14
2.2 Cơ sở thực tiễn 22
2.2.1 Kinh nghiêm phát triển nuôi trồng thủy sản thâm canh và bán thâm canh
của một số nước trên thế giới 22
2.2.2 Kinh nghiệm phát triển nuôi trồng thủy sản bán thâm canh ở một số tỉnh
trong nước 25
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page v
PHẦN III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
3.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyên Thường Tín, Hà Nội 27
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 27
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 28
3.2 Phương pháp nghiên cứu 36
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 36
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 36
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 37
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu 37
3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 38
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 40
4.1 Thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản bán thâm canh (NTTS) trên địa
bàn huyện Thường Tín, Hà Nội 40
4.1.1 Khái quát chung về phát triển NTTS trên địa bàn huyện Thường Tín, Hà
Nội 40
4.1.2 Thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản bán thâm canh trên địa bàn
huyện Thường Tín 43
4.1.3 Phát triển quy hoạch vùng nuôi 45
4.1.4 Phát triển đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng 48
4.1.5 Phát triển sản xuất và cung cấp giống, thức ăn, các yếu tố đầu vào khác
cho NTTS bán thâm canh 49
4.1.6 Phát triển đầu tư trang thiết bị kỹ thuật và áp dụng công nghệ NTTS bán
thâm canh mới 52
4.1.7 Đổi mới quản lý môi trường NTTS bán thâm canh 53
4.1.8 Phát triển mạng lưới tiêu thụ 55
4.1.9 Đánh giá kết quả và hiệu quả của hình thức NTTS bán thâm canh trên địa
bàn huyện Thường Tín 56
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến NTTS bán thâm canh trên địa bàn huyện
Thường Tín 65
4.2.1 Các yếu tố khách quan 65
4.2.2 Nhóm yếu tố chủ quan 69
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vi
4.2.3 Phân tích SWOT về phát triển NTTS bán thâm canh trên địa bàn nghiên
cứu 74
4.3 Phương hướng và Giải pháp phát triển NTTS bán thâm canh ở Huyện
Thường Tín. 77
4.3.1 Phương hướng phát triển NTTS bán thâm canhở Huyện Thường Tín 77
4.3.2 Giải pháp phát triển NTTS bán thâm canh ở Huyện Thường Tín 78
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 84
5.1 Kết luận 84
5.2 Kiến nghị 85
5.2.1 Với Nhà nước 85
5.2.2 Với chính quyền địa phương 85
5.2.3 Với các cơ sở NTTS 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
PHỤ LỤC 88
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AC : Ao chuồng
AV : Ao vườn
BQ : Bình quân
CAR : Chuồng ao ruộng
CC : Cơ cấu
CNXD : Công nghiệp xây dựng
DT : Diện tích
GTGT : Giá trị gia tăng
GTSX : Giá trị sản xuất
KHKT : Khoa học kỹ thuật
NN : Nông nghiệp
NS : Năng suất
NTTS : Nuôi trồng thủy sản
TA : Thức ăn
TMDV : Thương mại dịch vụ
VAC : Vườn ao chuồng
VACR : Vườn ao chuồng ruộng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page viii
DANH MỤC BẢNG
Số bảng Tên bảng Trang
2.1 Các hệ thống nuôi trồng thủy sản 8
3.1 Hiện trạng phân bổ đất đai của huyện từ 2012 – 2014 29
3.2 Nhân khẩu và lao động phân theo vùng của huyện 31
3.3 Giá trị sản xuất và giá trị gia tăng các ngành của huyện 32
4.1 Tình hình phát triển NTTS chung của huyện Thường Tín 41
4.2 Tình hình phát triển nuôi trồng thủy sản bán thâm canh ở huyện
Thường Tín giai đoạn 2012 -2014 44
4.3 Quy mô NTTS bán thâm canh giai đoạn 2012 – 2014 huyện
Thường Tín 47
4.4 Diện tích NTTS bán thâm canh bình quân của hộ NTTS giai đoạn
2012 – 2014 47
4.5 Các hạng mục cơ sở hạ tầng đầu tư phát triển NTTS bán thâm canh
tại Huyện Thường Tín 48
4.6 Nguồn vốn đầu tư của các hộ NTTS bán thâm canh trên địa bàn
huyện Thường Tín 50
4.7 Tình hình nuôi cá giống bán thâm canh trên địa bàn huyện Thường Tín 51
4.8 Nguồn cung cấp cá giống phục vụ cho NTTS bán thâm canh trên
địa bàn huyện Thường Tín 52
4.9 Giá trị tài sản, trang thiết bị sản xuất phục vụ cho NTTS Bán Thâm canh 53
4.10 Ý kiến về môi trường nước NTTS bán thâm canh năm 2014 54
4.11 Tình hình đầu tư NTTS bán thâm canh tính trên 1ha trên địa bàn
huyện Thường Tín 59
4.12 Hiệu quả NTTS bán thâm canh theo hướng nuôi (1ha) 61
4.13 Hiệu quả NTTS bán thâm canh theo mô hình nuôi kết hợp 64
4.14 Ảnh hưởng yếu tố học vấn đến thu nhập 70
4.15 Trình độ hiểu biết và áp dụng KHKT trong NTTS bán Thâm canh
trên địa bàn huyện Thường Tín 71
4.16 Phân tích SWOT 74
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số sơ đồ Tên sơ đồ Trang
4.1 Các kênh tiêu thụ thương phẩm chủ yếu của hộ NTTS bán thâm canh 55
4.2 Diện tích NTTS bình quân của hộ NTTS bán thâm canh trên địa bàn
huyện Thường Tín 57
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số biểu đồ Tên biểu đồ Trang
4.1 Quy mô NTTS của huyện Thường Tín giai đoạn 2012 – 2014 46
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Thành phố Hà Nội sau khi hợp nhất có diện tích tự nhiên là 3.328,9 km
2
, Hà
Nội có diện tích mặt nước là 30.840 ha là điều kiện quan trọng và tiềm năng để
phát triển nuôi trồng thủy sản. Những năm gần đây thực hiện chủ trương của
Chính phủ về chính sách chuyển đổi cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp, nên Hà Nội đã chuyển đổi một số diện tích đất trồng lúa năng suất thấp
sang các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, cụ thể có 1.424 ha chuyển đổi từ
ruộng trũng sang nuôi trồng thủy sản (Chi cục Thủy sản, 2012). Đến năm 2012,
diện tích nuôi trồng thủy sản trên địa bàn Hà Nội đạt 20.707 ha (tăng 15,8% so
với năm 2009), sản lượng đạt 70.488 tấn (tăng 23,2% so với năm 2009) (Chi cục
Thủy sản, 2012). Sản xuất thủy sản bước đầu đã hình thành được một số vùng nuôi
thủy sản tập trung như: Đông Mỹ (Thanh Trì), Nghiêm xuyên ( Thường Tín), Thanh
Văn (Thanh Oai), Tiên Phương (Chương Mỹ), Chuyên Mỹ (Phú Xuyên), Phương
Tú (Ứng Hòa), với năng suất cao hơn hẳn các ao nuôi truyền thống. Hình thức
nuôi bán thâm canh tăng mạnh trong những năm gần đây, tuy nhiên sự phát triển
nuôi trồng thủy sản một cách tự phát, ồ ạt đã dẫn đến nhiều vấn đề bất cập nhất là
ô nhiềm môi trường trong nuôi trồng thủy sản. Các hộ nuôi trồng thủy sản tăng
đầu tư nhưng không đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật cũng dẫn đến ô nhiễm môi
trường trong nuôi trồng thủy sản.
Huyện Thường tín là một huyện nằm dọc Quốc lộ 1 A, cách trung tâm thành
phố Hà Nội 19 km về phía Nam. Thường Tín là một huyện có diện tích nuôi trồng
thủy sản lớn 993,17 ha (Niên giám thống kê, 2013), lượng lao động dồi dào,
nguồn nước nuôi trồng thủy sản được lấy từ sông Hồng, sông nhuệ, người dân
cần cù chịu khó đó cũng chính là điều kiện thuận lợi cho phát triển nuôi trồng
thuỷ sản bán thâm canh. Nhưng thực tế thì việc nuôi trồng thuỷ sản bán thâm
canh còn nhiều bất cập và khó khăn do trình độ hiểu biết và tiếp thu tiến bộ khoa
học kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản của các hộ còn thấp và cũng do tác động của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 2
yếu tố khách quan nên nuôi trồng thuỷ sản của các hộ nuôi trong huyện còn tồn
tại khó khăn như bệnh dịch xuất hiện, thị trường cung cấp nguồn giống chưa đảm
bảo và kịp thời, nguồn nước bị ô nhiễm, nguồn vốn thiếu, bị tư thương ép giá.
Do đó, để đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thuỷ sản bán thâm canh của các
hộ nuôi trồng thủy sản trong huyện thì cần thiết phải làm rõ được thực trạng của
việc nuôi trồng thuỷ sản nói chung và nuôi trồng thủy sản bán thâm canh nói
riêng trong các hộ nuôi hiện nay để từ đó có cơ sở đưa ra các giải pháp phù hợp
giải quyết các khó khăn tạo động lực cho ngành nuôi trồng thủy sản bán thâm
canh trở thành một ngành mũi nhọn, hướng tới phát triển ổn định và lâu dài.
Chính vì lý do trên tôi đã chọn để tài “Phát triển nuôi trồng thuỷ sản bán thâm
canh ở huyện Thường Tín Thành phố Hà Nội” làm đề tài của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng nuôi trồng thủy sản bán thâm canh Huyện
Thường Tín trong những năm qua và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nuôi
trồng thủy sản bán thâm canh tại Huyện Thường Tín.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển nuôi trồng thủy sản
bán thâm canh.
+ Đánh giá thực trạng nuôi trồng thuỷ sản bán thâm canh của Huyện
Thường Tín.
+ Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thủy sản bán thâm
canh ở Huyện Thường tín thành phố Hà Nội.
+ Đưa một số giải pháp nhằm phát triển nuôi trồng thuỷ sản bán thâm
canh của Huyện Thường Tín trong những năm tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu:
+ Thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản bán thâm canh ở Huyện
Thường Tín?
+ Những yếu tố nào ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thủy sản bán
thâm canh ở Huyện thường Tín ?
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 3
+ Kết quả đạt được, những thuận lợi và khó khăn trong phát triển nuôi
trồng thủy sản bán thâm canh ở Huyện Thường Tín ?
+ Giải pháp chủ yếu nào nhằm phát triển nuôi trồng thủy sản bán thâm
canh ở Huyện Thường Tín những năm tới ?
1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh
hưởng đến phát triển nuôi trồng thủy sản bán thâm canh tại một số xã nuôi thủy
sản của huyện Thường Tín.
Chủ thể nghiên cứu của đề tài là các hộ nông dân nuôi trồng thủy sản bán
thâm canh và các tác nhân liên quan đến phát triển nuôi trồng thủy sản bán thâm
canh của Huyện Thường Tín.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình phát triển
nuôi trồng thủy sản ở huyện trong thời gian qua và đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm phát triển nuôi trồng thủy sản bán thâm canh ở huyện trong thời gian tới.
- Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu ở Huyện Thường Tín
thành phố Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài được tiến hành từ tháng 2/2014 đến tháng
2/2015. Số liệu điều tra bằng phiều điều tra một lần dự kiến vào tháng 1/2015 đề
lấy số liệu năm 2012 – 2014 nhằm phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 4
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về phát triển , phát triển nuôi trồng thủy sản
* Thủy sản:
Thủy sản là một thuật ngữ chỉ chung về những nguồn lợi, sản vật đem lại
cho con người từ môi trường nước và được con người khai thác, nuôi trồng thu
hoạch sử dụng làm thực phẩm, nguyên liệu hoặc bày bán trên thị trường. Trong
các loại thủy sản, thông dụng nhất là hoạt động đánh bắt, nuôi trồng và khai thác
các loại cá. Một số loài là cá trích, cá tuyết, cá cơm, cá ngừ, cá bơn, cá đối, tôm,
cá hồi, hàu và sò điệp có năng suất khai thác cao. Trong đó ngành thủy sản có
liên quan đến việc đánh bắt cá tự nhiên hoặc cá nuôi thông qua việc nuôi cá.
Nuôi trồng thủy sản đã trực tiếp hoặc gián tiếp tác động lớn đến đời sống của hơn
500 triệu người ở các nước đang phát triển phụ thuộc vào nghề cá và nuôi trồng
thủy sản (Nguyễn Quang Linh, 2011).
Ngành thủy sản là một bộ phận nhỏ của ngành nông nghiệp hiểu theo
nghĩa rộng bao gồm nông - lâm - ngư nghiệp. Ngành thủy sản được coi là ngành
sản xuất dựa trên những khả năng tiềm tàng về sinh vật trong môi trường nước để
sản xuất ra những dịch vụ không ngừng tăng lên của con người. Hoạt động thủy
sản là việc tiến hành khai thác, nuôi trồng, vận chuyển, bảo quản, chế biến, mua
bán, xuất khẩu, nhập khẩu, thủy sản, dịch vụ trong hoạt động thủy sản, điều tra,
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản (Nguyễn Quang Linh, 2011).
Sự phân lại các loài thủy sản được dựa theo đặc điểm cấu tạo loài tính ăn
và môi trường sống và khí hậu:
- Nhóm cá (fish): Là những động vật nuôi có đặc điểm cá rõ rệt, chúng có thể
là cá nước ngọt hay cá nước lợ. Ví dụ: cá tra, cá bống tượng, cá chình,…
- Nhóm giáp xác (crustaceans): Phổ biến nhất là nhóm giáp xác mười
chân, trong đó tôm và cua là các đối tượng nuôi quan trọng. Ví dụ: Tôm càng
xanh, tôm sú, tôm thẻ, tôm đất, cua biển.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 5
- Nhóm động vật thân mềm (molluscs): Gồm các loài có vỏ vôi, nhiều nhất
là nhóm hai mảnh vỏ và đa số sống ở biển (nghêu, sò huyết, hàu, ốc hương, )
và một số ít sống ở nước ngọt (trai, trai ngọc).
- Nhóm rong(Seaweeds): Là các loài thực vật bậc thấp, đơn bào, đa bào,
có loài có kích thước nhỏ, nhưng cũng có loài có kích thước lớn như Chlorella,
Spirulina, Chaetoceros,Sargassium (Alginate), Gracillaria…
- Nhóm bò sát (Reptilies) và lưỡng cư (Amphibians): Bò sát là các động
vật bốn chân có màng ối(ví dụ: cá sấu) Lưỡng cư là những loài có thể sống cả
trên cạn lẫn dưới nước (ví dụ: ếch, rắn…) được nuôi để lấy thịt, lấy da dùng làm
thực phẩm hoặc dùng trong mỹ nghệ như đồi mồi (lấy vây), ếch (lấy da và thịt),
cá sấu (lấy da) (Nguyễn Thanh Phương, 2009).
* Khái niệm về phát triển.
Trong phép biện chứng người ta định nghĩa: Phát triển là những khái niệm
dùng để khái quát những vận động theo chiều từ thấp tới cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, cái mới ra đời thay thế cái cũ,
cái tiến bộ ra đời thay thế lạc hậu.
Quan điểm siêu hình chỉ ra rằng phát triển là sự tăng giảm thuần túy về lượng,
nó là quá trình tiến lên liên tục không trải qua những bước quanh co phức tạp.
Nguyên lý về sự phát triển: Như chúng ta đã biết phát triển là khuynh
hướng của vận động, đi từ thấp đến coa từ đơn giản đến phức tạp. Còn vận động
thì có cái sinh ra và có cái mất đi, có cái vận động đi lên, có cái vận động đi
xuống. Phát triển gồm có phát triển trogn tự nhiên là thích nghi cơ thể với môi trường ,
trong xã hội là nâng cao năng lực của tự nhiên, trong tư duy là hoàn thiện khả năng
hoàn thiện nhận thức của con người (Nguyễn Thanh Phương, 2009).
* Nuôi trồng thủy sản :
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về nuôi trồng thủy sản :
Theo FAO (2008) thì nuôi trồng thủy sản là (tiếng anh: aquaculture) là
nuôi các thủy sinh vật trong môi trường nước ngọt và lợ/mặn bao gồm áp dụng
các kỹ thuật vào quy trình nuôi nhằm nâng cao năng suất thuộc sở hữu các nhân
hay tập thể.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 6
Tuy nhiên theo Pillay( 1990) thì :Nuôi trồng thủy sản là một khái niệm
dùng để chỉ tất cả các hình thức nuôi trồng động thực vật thủy sinh ở các môi
trường nước ngọt lợ mặn .
Một số khái niệm nuôi thủy sản đơn giản hơn đó là nuôi hay canh tác
động thực vật dưới nước do xuất xứ từ thuật ngữ aqua (nước)+culture (nuôi).
Nuôi trồng thủy sản là một bộ phận của ngành thủy sản. Nuôi trồng thủy
sản ra đời cũng bắt nguồn từ nhu cầu của cuộc sống. Nuôi trồng thủy sản là một
bộ phận sản xuất có tính nông nghiệp nhằm duy trì, bổ sung, cải tạo và phát triển
nguồn lợi thủy sản. Nuôi trồng thủy sản nhằm mục đích cung cấp sản phẩm cho
tiêu dùng của dân cư và cung cấp nguyên liệu cho hoạt động chế biến thủy sản
xuất khẩu.
Đây là một lĩnh vực rất rộng và là một nghề ngành nghề đang phát triển
rất mạnh ở Đồng bằng Sông Cửu Long sau cây lúa.
Thuỷ sản là một trong những ngành sản xuất kinh doanh , một ngành hoạt
động kinh tế nằm trong tổng thể kinh tế –xã hội của loài người .Thuỷ sản đóng
vai trò quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho nhân loại , không những
thế nó còn là một ngành kinh tế tạo cơ hội công ăn việc làm cho nhiều cộng đồng
nhân dân đặc biệt là ở vùng nông thôn và vùng ven biển. Nhu cầu thuỷ sản cho
nhân loại ngày càng tăng trong khi nguồn lợi của các tài nguyên này lại có giới
hạn và đã bị khai thác tới trần , vì vậy ngành nuôi trồng thuỷ sản phát triển để bù đắp
vào những thiếu hụt đó. Nuôi trồng thuỷ sản có quy mô rất khác nhau tuỳ thuộc vào
điều kiện của từng nước : từ quy mô nhỏ gia đình gắn liền với hệ thống canh tác tổng
hợp đến những trang trại nuôi chuyên công nghiệp hoá có quy mô lớn .
Nuôi trồng thủy sản để chỉ tất cả các hình thức nuôi trồng thủy động vật
và thực vật trong các môi trường nước ngọt, nước mặn và nước lợ. Nuôi trồng
thủy sản được chia ra làm các loại sau: nuôi thủy sản siêu thâm canh, nuôi thủy
sản thâm canh và nuôi thủy sản bán thâm canh, nuôi quảng canh…
* Phát triển nuôi trồng thủy sản
Phát triển nuôi trồng thủy sản nói chung là việc phát triển tổng hợp các
mặt nuôi trồng thủy sản: phát triển về quy hoạch vùng nuôi trong đó có mở rộng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 7
quy mô đồng thời nâng cao chất lượng thương phẩm, phát triển kỹ thuật nuôi
thủy sản trong đó đẩy mạnh áp dụng công nghê nuôi mới đem lại hiệu quả cao
như nuôi bán thâm canh, thâm canh, hướng nuôi kết hợp, ; phát triển nguồn
nhân lực cho thủy sản,… nuôi thủy sản truyền thống không tốn công chăm sóc
nhưng hiệu quả kinh tế không cao và khó kiểm soát dịch bệnh, khả năng cải thiện
cuộc sống cho các hộ nuôi thấp, do đó việc phát triển nuôi trồng thủy sản rất
quan trọng góp phần giải quyết việc làm, an sinh xã hội.
2.1.2. Khái niệm về nuôi trồng thủy sản bán thâm canh
Nuôi bán thâm canh là hình thức nuôi có năng suất từ 2-20 tấn/ha/năm, đây là
một hình thức nuôi tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên, nguồn thức ăn tự chế và có kết
hợp bổ sung thêm thức ăn công nghiệp.
Đặc điểm: đây là hệ thống nuôi chủ yếu ở Việt Nam hiện nay, chủ yếu sử
dụng giống nhân tạo và thức ăn chế biến với diện tích của các ao đầm nuôi không
lớn (một vài hecta), nguồn nước cung cấp chủ động, có các trang thiết bị cho vận
hành hệ thống nuôi do vậy hệ thống nuôi này ngày càng phát triển.
Ưu điểm: phù hợp với hoàn cảnh kinh tế hiện nay của người dân ở góc độ
đầu tư và kỹ thuật canh tác. Hệ thống nuôi này đã mang lại nhiều lợi nhuận hơn
trên một đơn vị diện tích. Trong hệ thống nuôi này ao thường được xây dựng khá
hoàn chỉnh, diện tích không lớn do đó dễ dàng vận hành quản lý.
Nhược điểm: Năng suất tuy cao hơn nuôi quảng canh và quảng canh cải
tiến nhưng chưa đạt năng suất tối ưu trên một đơn vị diện tích mặt nước.
Trong ngành nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam có 4 hệ thống nuôi khác
nhau, các hệ thống này có sự khác nhau về đầu tư con giống, thức ăn và mức độ
trang thiết bị khoa học kỹ thuật, do đó có sự khác biệt về năng suất tương đối lớn.
Dựa vào bẳng sau chúng ta sẽ nhận thấy điều đó:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 8
Bảng 2.1 Các hệ thống nuôi trồng thủy sản
Hệ thống
nuôi
Nguồn giống Nguồn TA
M.độ
trang bị
KHKT
NS (tấn/ha/vụ)
Cá tôm
Quảng canh Tự nhiên Tự nhiên Không <1 <0,5
Quảng canh
cải tiến
Có bổ sung
giống nhân tạo
Có sử dụng
T.Ăn bổ sung
It 1-3 0,5-2
Bán thâm
canh
Chủ yếu giống
nhân tạo
Chủ yếu dùng
T.Ăn chế biến
Trung
bình
3-15 2-4
Thâm canh
Hoàn toàn nhân
tạo
Thức ăn công
nghiệp
Nhiều >15 >4
(Nguồn: Giáo trình Hệ thống và Quản lý nuôi trồng thủy sản)
2.1.3. Khái niệm phát triển NTTS bán thâm canh
Phát triên nuôi trồng thủy sản bán thâm canh là chúng ta sử dụng phương
thức nuôi trồng thủy sản đó nhưng từ những cái đã có chúng ta đưa nó đi lên phát
triển hơn. Vẫn sử dụng những nhân tố đầu vào sẵn có như ao, hồ, đầm nuôi
nhưng từ những nguồn nguyên liệu tự nhiên đó ta đầu tư thêm cả về con giống,
thức ăn và khoa học công nghệ để thu lợi từ quá trình đó. Việc phát triển nuôi
trồng thủy sản bán thâm canh mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân vì mô
hình này khắc phục đươc hậu quả của các mô hình khác, không gây ô nhiễm môi
trường nặng nề như nuôi cao sản, nhưng sản lượng cũng không quá thấp như
nuôi quảng canh hay quảng canh cải tiến. Mức đầu tư vừa phải,tận dụng những
nguyên liệu vật chất sẵn có từ tự nhiên như thức ăn, nguồn nước, địa bàn (ao, hồ,
đầm lầy ) rất phù hợp với người dân trong huyện.
2.1.4. Sự cần thiết phải phát triển nuôi trồng thủy sản bán thâm canh
Phát triên nuôi trồng thủy sản có ý nghĩa vô cùng to lớn không chỉ đối với
ngành thủy sản trong huyện nói riêng mà có ý nghĩa đối với kinh tế toàn huyện.
Nuôi trồng thủy sản bán thâm canh giúp tạo việc làm cho bà con nông dân trong
huyện, ngoài công việc đồng áng bà con vẫn có thể nuôi thủy sản tạo thêm thu
nhập cho gia đình, trong huyện nhiều gia đình đã mạnh dạn chuyển đổi đât trồng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 9
nông nghiệp sang làm đất nuôi trồng thủy sản, và nuôi thủy sản chở thành nghề
chính mang lại thu nhập chính cho gia đình. Nhiều hộ nông dân đi lên làm giàu
nhờ việc nuôi thủy sản, không chỉ giải quyết vấn đề việc làm tăng thu nhập mà
nuôi trồng thủy sản còn có ý nghĩa quan trọng trong cải tạo môi trường, tạo cảnh
quan thiên nhiên nông thôn, giữ gìn môi trường sinh thái, dảm bảo sự đa dạng
thủy vực.
Không chỉ vậy nuôi trồng thủy sản bán thâm canh là hình thức nuôi trồng
mang lại hiệu quả kinh tế cao. Phát triển dựa trên những nguồn lực sẵn có, tận
dụng được những lợi thế của đại bàn, chỉ đầu tư it vốn, phù hợp với tâm lý và
điều kiện của bà con không quá mạo hiểm trong sản xuất kinh doanh điều này đã
khiến mô hình nuôi trồng thủy sản bán thâm cnah ở Thường Tín phát triển và đang
được chú trọng nhân rộng trên địa bàn.trong những năm gần đây từ 2009-2011 giá
trị sản xuất cảu ngành thủy sản trong huyện tăng liên tục và tăng nhanh nhưng ổn
định. Năm 2009 là 23.972 triệu đồng đến năm 2010 tăng lên 24.771 triệu tăng
5,51% so với cùng kì năm trước. Đến 2011 thì giá trị này tăng lên nhanh
38.961triệu đồng tăng 8,69% (Chi cục Thủy sản, 2011,2012,2013).
Ngành thủy sản của huyện ngày càng có một vị trí quan trọng trong việc
giải quyết nhu cầu tại chỗ của người dân với chất lượng cao.đảm bảo an ninh
lương thực của vùng. Thu hút hàng vạn lao động dư thừa nông nhàn ở nông thôn,
góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống cho người dân trong huyện, cải
thiện bộ mặt nông thôn.
Nuôi trồng thủy sản còn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nông thôn theo định hướng mới, sử dụng các nguồn lực có hiệu quả hơn.
2.1.5. Đặc điểm phát triển nuôi trồng thủy sản bán thâm canh
2.1.5.1 Thủy vực là tư liệu sản xuất không thể thay thế được.
Đối tượng của nuôi trồng thủy sản là các sinh vật gắn với môi trường
nước, nếu chúng tách ra khỏi môi trường này thì nó không thể tồn tại được. Từ
đặc điểm này cho chúng ta thấy được nuôi trồng thủy sản là một ngành tương đối
phức tạp so với ngành khác.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 10
Thủy vực còn là tư liệu nuôi trồng thủy sản đặc biệt bởi vì nó khác với tư
liệu sản xuất khác, nếu biết sử dụng cải tạo, bảo vệ và bồi dưỡng thì thủy vực
không những không bị hao mòn, chất lượng không giảm đi qua quá trình sử
dụng mà còn tốt lên (Nguyễn Minh Tuệ, 2013).
2.1.5.2 Đối tượng nuôi trồng thủy sản là các sinh vật thủy sinh.
Đối tượng của nuôi trồng thủy sản là các sinh vật sống. Chúng có thể phát
triển theo quy luật sinh học nhất định, các cơ thể này rất nhạy cảm với điều kiện
ngoại cảnh, chỉ một sự biến động nhỏ của môi trường sống cũng dễ gây ảnh
hưởng đến bản thân vật nuôi này. Các ảnh hưởng cầu điều kiện bên ngoài như:
gió, mưa, bão, lũ lụt, hạn hán…đều ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển
của chúng (Nguyễn Thanh Phương, 2009).
2.1.5.3 Nuôi trồng thủy sản bán thâm canh mnag tính thời vụ cao.
Dựa trên quy luật sinh trưởng và phát triển của động vật thủy sinh mà
người ta tác động đến chúng thông qua quá trình nuôi dưỡng, chăm sóc nhằm tạo
ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của cuộc sống. Tuy nhiên nuôi trồng thủy sản
đặc biệt là hình thức nuôi bán thâm canh phụ thuộc rất nhiều vào tác động của tự
nhiên do thời gian lao động và thời gian sản xuất không trùng khít nhau dẫn đến
tính thời vụ trong nuôi trồng thủy sản (Nguyễn Quang Linh, 2011).
2.1.5.4 Nuôi trồng thủy sản bán thâm canh phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố tự nhiên.
Với đặc điểm riêng của hình thức này có cũng mang lại sự bất lợi cho
người nuôi đó là yếu tố tự nhiên quyết định nhiều, rủi ro tương đối cao. Với hình
thức nuôi này thì chủ yếu là dùng giống nhân tạo nhưng vẫn có phần trăm nhỏ là
giống tự nhiên, sử dụng thức ăn chủ yếu là thức ăn chế biến nhưng vẫn phải dựa
vào nguồn thức ăn của môi trường thủy vực (Nguyễn Minh Tuệ, 2013).
2.1.6. Nội dung phát triển nuôi trồng thủy sản bán thâm canh
- Quy hoạch vùng nuôi bán thâm canh
Dựa vào kết quả kiểm kê, phân tích, đánh giá hiện trạng và một số dự báo
trước đó về các hệ sinh thái và địa điểm nhạy cảm của môi trường (như các hệ
sinh thái,các tác động môi trường tiềm ẩn, các điểm nóng ô nhiếm, các khu bảo
tồn thiên nhiên hiện có…), cần bố trí khu nuôi trồng thủy sản và đối tượng nuôi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 11
không trùng vào các địa điểm cần “kiêng kị” như vậy. Trường hợp có thể tận
dụng một vài hệ sinh thái cho mục đích phát triển nuôi trồng thủy sản bán thâm
canh thì cần phải lựa chọn các đối tượng nuôi và công nghệ nuôi thích ứng.
Các địa phương trong vùng tiến hành rà soát, điều chỉnh bổ sung quy
hoạch phát triển thủy sản, quy hoạch các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, cơ
sở chế biến thủy sản và quy hoạch tổng hợp phát triển thủy sản bán thâm canh
được phân cấp cho các xã quản lý theo hướng đáp ứng các quy định về bảo đảm
an toàn sinh học, bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững hài hòa lợi ích
của các lĩnh vực, các ngành trong nền kinh tế.
- Đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản bán thâm canh.
Bên cạnh những lợi thế về mặt tự nhiên, hầu hết cơ sở hạ tầng vùng nuôi
trồng thủy sản bán thâm cnah trên địa bàn huyên Thường Tín đều thiếu đồng bộ,
và không được đầu tư xây mới, không đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật nuôi
trồng thủy sản bán thâm canh cảu người dân trong địa bàn. Hệ thống thủy lợi gặp
tình trạng khủng hoảng không đáp ứng được nhu cầu caapsthoast nước khi cần
thiết cần phải được đầu tư xây mới.
- Phát triển sản xuất và cung cấp giống, thức ăn và các yếu tố đầu vào
khác cho NTTS bán thâm canh.
Đa phần nông dân thiếu kiến thức về kỹ thuật, thiếu nguồn giống chất
lượng và vốn để phát triển nuôi trồng thủy sản. Do đó, rất cần sự hỗ trợ của
ngành chức năng từ việc tập huấn cho nông dân về kỹ thuật nuôi, cung cấp nguồn
giống sạch bệnh để nâng cao năng suất, chất lượng, góp phần tăng cường hiệu
quả từ nuôi trồng thủy sản bán thâm canh. Cá giống được cung cấp từ trại sản
xuất con giống của công ty có uy tín chất lượng cao, đảm bảo sạch bệnh, chất
lượng con giống được kiểm tra nghiêm ngặt theo định kỳ. , tổ chức lại mô hình
các hộ gia đình sản xuất theo hình thức hợp tác, tổ chức cộng đồng hoặc hợp tác
xã, tăng cường sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất, cung ứng dịch vụ và
tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời kết nối với các doanh nghiệp dịch vụ, chế biến,
thương mại, các tổ chức tín dụng với người nuôi để hình thành liên kết theo
chuỗi giá trị.Trên cơ sở các quy định về điều kiện sản xuất, tiêu chí đối với vùng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 12
nuôi trồng thủy sản tập trung, các quy định về sử dụng tài nguyên nước và xử lý
chất thải trong nuôi trồng thủy sản để hạn chế ô nhiễm môi trường, thực hiện cải
tạo hoặc chuyển đổi đối tượng nuôi hợp lý đối với những vùng nuôi tập trung đã
bị ô nhiễm. Ngoài ra cần tổ chức khai thác, sử dụng hợp lý và hiệu quả tài
nguyên nước.
- Đẩy mạnh đầu tư trang thiết bị kỹ thuật và áp dụng công nghệ NTTS bán
thâm canh mới.
- Đổi mới quản lý môi trường NTTS bán thâm canh.
Mặc dù hình thức nuôi trồng thủy sản bán thâm canh không ảnh hưởng và gây ô
nhiễm lớn đến môi trường nhưng hình thức NTTS bán thâm canh có thể sử dụng bón
phân tăng nguồn thức ăn tự nhiên cho cá, giảm chi phí và tăng lợi nhuận. Chính vì vậy
chúng ta cần đổi mới quản môi trường trong NTTS bán thâm canh.
- Phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm.
Hỗ trợ, kết nối để các hiệp hội và doanh nghiệp làm chủ thể trực tiếp thực
hiện các hoạt động chung toàn vùng về xúc tiến thương mại, phát triển thị trường
tiêu thụ thủy sản đối với các sản phẩm thủy sản thế mạnh. Xây dựng mạng lưới
phân phối tại các thị trường quốc tế, trực tiếp ký kết hợp đồng với các tổ chức
cung ứng thực phẩm, các trung tâm phân phối, siêu thị của các thị trường lớn.
Thúc đẩy hình thành kênh phân phối hàng thủy sản nội địa từ người sản xuất,
doanh nghiệp đến các chợ, các siêu thị thông qua hệ thống các chợ đầu mối. Xây
dựng các thương hiệu thủy sản (thương hiệu sản phẩm, thương hiệu doanh
nghiệp), sản phẩm có chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là một khâu cực kì quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới
sự phát triển cảu ngành NTTS. Phát triển hệ thống nuôi trồng thủy sản từ người
sản xuất đến tận tay người tiêu dùng
Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm
Thị trường tiêu thụ nghiên cứu: Thị trường tiêu thụ chính là nghiên cứu
mối quan hệ cung - cầu, giá cả sản phẩm hàng hoá trong một không gian, thời
gian nhất định. Thị trường tiêu thụ là nhân tố tác động mạnh đến sản xuất của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 13
các doanh nghiệp bởi các quy luật cạnh tranh, qui luật cung cầu. Thị trường là
đối tượng sản xuất đồng thời cũng là điều tiết sản xuất.
Chất lượng sản phẩm: Trong nền kinh tế thị trường chất lượng sản phẩmlà
vấn đềcơ bản quyết định khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Sản
phẩm của doanh nghiệp được người tiêu dùng chấp nhận khi chất lượngsản phẩm
đảm bảo. Chất lượng sản phẩm ngày càng nâng cao sẽ làm tăng giá trị sử dụng,
thời gian sử dụng của sản phẩm trên thị trường cạnh tranh, sản phẩm tiêu thụ
rộng hơn, nhiều hơn và ngược lại sẽ mất dần sức cạnh tranhtrên thị trường, sẽ bị
đánh bại và nhanh chóng dẫn đến phá sản
Giá sản phẩm: Đây cũng là yếu tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản
phẩm bởi người tiêu dùng quyết định xem giá cả của mặt hàng có phù hợp vớiý
tưởng của họ hay không? Do đó khi định giá doanh nghiệp phải xem xétvấn đề
này kĩ càng để đưa ra mức giá thích hợp, thuyết phục người tiêu dùng,phản ánh
đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Nhân tố vốn: Là một nhân tố quan trọng trong quá trình mở rộng sảnxuất
kinh doanh và trong quá trình cạnh tranh của doanh nghiệp
Nhân tố con người: Con người hết sức quan trọng trong quá trình sản
xuấtkinh doanh nói chung và đối với khâu tiêu thụ nói riêng. Đối với doanh
nghiệp thể hiện qua trình độ quản lý, điều hành.
Nhân tố chính sách và pháp luật của Nhà nước: Môi trường chính sách có
thể tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp này phát triển song kìm hãm doanh
nghiệp khác, từ đó ảnh hưởng rất lớn đến tiêu thụ. Môi trường hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp ở nước ta có sự quản lý của Nhà nước,
Đánh giá tình hình nuôi trồng thủy sản trên địa bàn, phân tích mô hình
nuôi trồng thủy sản bán thâm canh, từ đó tìm ra những vấn đề đang tồn tại, những
mặt tích cực những điểm sáng của tình hình nuôi trồng thủy sản bán thâm canh
của huyện trong thời gian từ 2012-2014.
Từ những phân tích trên chúng ta có thể tìm được những đặc điểm thuận
lợi để phát triển hình thức nuôi trồng thủy sản bán thâm canh, đưa mô hình này
chở thành mô hình nuôi trồng thủy sản chính trong huyện.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 14
Phân tích những vấn đề bất cập, những tồn tại, và những yếu tố ảnh hưởng
đến hình thức nuôi trồng thủy sản bán thâm canh từ đo tìm ra hướng đi mới đưa
mô hình thành một trong những điểm mạnh để phát triển kinh tế của huyện. Từ
những nguồn lực sẵn có của địa phương, qua quá trình nghiêm cứu, thu thập,
phân tích chúng ta sẽ tìm ra được con đường để đưa mô hình ngày càng được áp
dụng rộng rãi trong toàn huyện
2.1.7. Những yếu tố ảnh hướng đến nuôi trồng thủy sản bán thâm canh
2.1.7.1 Các yếu tố khách quan.
a. Môi trường tự nhiên: Các nhân tố tự nhiên là tiền đề cơ bản để phát
triển và phân bố thủy sản. Mỗi loại thủy sản chỉ có thể sinh trưởng và phát triển
trong những điều kiện tự nhiên nhất định. Các điều kiện tự nhiên quan trọng hàng đầu
là đất, nước, khí hậu. Chúng sẽ quyết định khả năng nuôi trồng của loài thủy sản trên
từng vùng, khả năng áp dụng các quy trình sản xuất đồng thời có ảnh hưởng lớn đến
năng suất và sản lượng nuôi trồng thủy sản.
+ Diện tích mặt nước.
Đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản là đất có mặt nước nôi điạ bao gồm
ao, hồ, đầm, phá, sông, ngòi, kênh, rạch….Đất để nuôi trồng thủy sản quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của các loài động vật thủy sản vì nếu tách ra khỏi môi
trường nước thì chúng chỉ tồn tại trong khoảng thời gian rất ngắn.
+ Khí hậu.
Các điều kiện tự nhiên khí hậu có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động nuôi
trồng thủy sản, nó có thể thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của thủy sản, lan
tràn dịch bệnh cho cả vùng.
Những tai biến thiên tai như lũ lụt, hạn hán, bão… gây thiệt hại nghiêm
trọng cho nuôi trồng thủy sản. Ngoài những nhân tố trên thì nuôi trồng thủy sản
bán thâm canh còn chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: gió, nhiệt độ, không
khí, môi trường nước, chế độ mưa, độ mặn…tác động cuả thời tiết cũng ảnh
hưởng mạnh tới môi trường nuôi thủy sản. Nếu thời tiết nắng nóng tạo điều kiện
cho sự phân hủy các chất yếm khí, chất hữu cơ trong ao nuôi, đặc biệt ở đáy ao.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 15
Tạo nhiều khí độc tích tụ ở đáy, gây ô nhiễm môi trường ao nuôi, ảnh hưởng đến
tốc độ sinh trưởng của thủy sản.
Sự thay đổi thất thường của thời tiết, kết hợp với môi nhiễm môi trường
làm dịch bệnh phát sinh dẫn đến các đối tượng nuôi chậm lớn, chết.
Thời tiết thay đổi thất thường dẫn đến thời điểm thả giống thay đổi khiến
các hộ nuôi không chủ động được thời điểm thả giống; thả sớm gặp rét kéo dài
khiến cá giống chết. Các hộ nuôi phải chọn giải pháp thả con giống lớn hơn để
khả năng chống chịu với sự thay đổi cua môi trường, do đó tăng chi phí mua con
giống. Nhiệt độ đóng vai trò quan trọng cho quá trình sinh trưởng và phát triển
của sinh vật nói chung và các loài nuôi trồng thủy sản nói riêng. Mỗi loài có
khoảng nhiệt độ thích ứng riêng. Khả năng chống chịu của chúng nằm trong
khoảng giới hạn nhất định. Hiện tượng nắng nóng đã làm cho nhiệt độ nước tăng
lên quá mức chịu đựng của nhiều loài sinh vật, trong đó có các loài nuôi. Nước
nóng sẽ làm cho tôm, cá chết hàng loạt, đặc biệt nghiêm trọng đối với các ao
có độ sâu nhỏ: độ sâu trung bình của các ao, đầm nuôi bán thâm canh tối thiểu
từ 1,2 m. Trong khi, nuôi quảng canh cải tiến chỉ 0,7m, đặc điểm này chiếm đa
số với các hình thức nuôi tôm tại các địa phương (Nguyễn Minh Tuệ, 2013).
Sự tăng nhiệt độ có thể làm suy giảm sản lượng thủy sản trong các ao
tôm.Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng, khi nhiệt độ tăng lên làm cho hàm lượng
ôxy trong nước trong giảm mạnh vào ban đêm, do sự tiêu thụ quá mức của các
loài thực vật thủy sinh, hoặc quá trình phân hợp chất hữu cơ. Sự suy giảm hàm
lượng ôxy làm ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của loài nuôi thủy sản
có thể bị chết hoặc chậm lớn .
Ảnh hưởng của lượng mưa Nguồn nước là một trong những yếu tố quyết
định sự thành công cho phát triển nuôi tôm. Hiện tượng nắng nóng kéo dài, lượng
mưa khan hiếm sẽ làm cạn kiệt nguồn nước ngọt, làm tăng mức độ bốc hơi nước
trong các ao nuôi. Đối với các ao nuôi gần nguồn cung cấp nước hoặc nuôi lồng
bè trong vực nước lớn (sông, kênh rạch, biển) thì ảnh hưởng này không lớn,
nhưng đối với ao nuôi cách xa nguồn nước thì nuôi trồng thủy sản bị ảnh hưởng
rất nghiêm trọng.