Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

tăng cường công tác thanh tra thuế trên địa bàn tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 121 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




NGUYỄN THỊ HẰNG



TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THANH TRA THUẾ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN QUỐC CHỈNH



HÀ NỘI - 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi
và không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu Khoa học của tác giả khác. Các
dữ liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp dỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Nhà nước, Bộ, Ngành chủ quản, cơ
sở đào tạo và hội đồng đánh giá Khoa học của Học viện Nông nghiệp Việt nam về
công trình và kết quả nghiên cứu của mình.

Hà nội, ngày tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Hằng










Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy giáo,
cô giáo Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức và tạo điều kiện giúp đỡ tận tình cho tôi trong
quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt xin trân trọng cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Quốc Chỉnh với cương vị
hướng dẫn khoa học đã trực tiếp chỉ bảo, dành nhiều thời gian tâm huyết hướng dẫn
tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Cục thuế
tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ, động viên, đặc biệt là các cán bộ
phòng thanh tra thuế, Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên, các ban, ngành cùng với các
doanh nghiệp đã cung cấp những số liệu cần thiết và giúp đỡ tôi trong quá trình tìm
hiểu, nghiên cứu, để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng Luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô
giáo và tất cả bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Hằng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

MỤC LỤC

Lời cam đoan ii

Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục chữ viết viết viii
Danh mục bảng viiii
Danh mục hình và biểu đồ ix
1. MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THANH TRA THUẾ 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1. Những vấn đề lý luận chung về thanh tra thuế 4
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh tra thuế 11
2.1.3 Phương thức và quy trình thanh tra thuế 14
2.1.4 Nội dung công tác thanh tra thuế 16
2.2. Cơ sở thực tiễn 19
2.2.1 Kinh nghiệm thanh tra thuế một số nước trên thế giới 19
2.2.2 Kinh nghiệm thanh tra thuế một số tỉnh ở Việt Nam 23
2.2.3. Bài học kinh nghiệm về thanh tra thuế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 26
2.2.4. Các công trình nghiên cứu liên quan 27
3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 29
3.1.1 Đặc điểm của tỉnh Thái Nguyên 29
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v


3.1.2. Đặc điểm của Cục thuế tỉnh Thái Nguyên 31
3.1.3 Tổ chức hệ thống thanh tra thuế tại Cục 35
3.1.4 Nguồn nhân lực của Cục thuế 37
3.1.5 Tình hình hoạt động và kết quả thực hiện dự toán thu NSNN tại Cục thuế tỉnh 39
3.2 Phương pháp nghiên cứu 41
3.2.1 Khung phân tích 41
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu, xử lý số liệu. 42
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 43
3.2.4 Phương pháp phân tích. 43
3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 44
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 46
4.1 Thực trạng hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn Thái Nguyên 46
4.1.1 Khái quát tình hình hoạt động của khối DN tỉnh Thái Nguyên 46
4.2 Thực trạng công tác thanh tra thuế tại địa bàn Cục thuế tỉnh 47
4.2.3 Thực trạng thực hiện phương thức và quy trình thanh tra 47
4.2.4 Thực trạng công tác lập kế hoạch thanh tra thuế tại Cục thuế 50
4.2.5 Thực trạng công tác thanh tra thuế tại Cục thuế 52
4.2.6 Kết quả thực hiện KH thanh tra và thanh tra đột xuất tại Cục thuế. 62
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra thuế tại Cục thuế 81
4.3.1 Các yếu tố chủ quan thuộc về cơ quan thuế 81
4.3.2 Các yếu tố khách quan thuộc về doanh nghiệp 84
4.3.3. Các yếu tố thuộc về pháp luật 86
4.4 Giải pháp nhằm tăng cường công tác thanh tra thuế tại Cục thuế Thái
Nguyên 87
4.4.1 Cơ sở khoa học 87
4.4.2 Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác thanh tra thuế tại cục
thuế tỉnh Thái Nguyên 88
4.4.3 Nhóm giải pháp khác 104
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 106
5.1. Kết luận 106

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

5.2 Kiến nghị 107
5.2.1 Nhà nước 107
5.2.2. Tồng cục thuế 108
5.2.3 Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Diễn giải
CỌT Cơ quan thuế
CP Cổ phần
DN Doanh nghiệp
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
NNT Người nộp thuế
NSNN Ngân sách nhà nước
QLT Quản lý thuế
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNHH
TNDN
TSCĐ
TNCN
KCN
Trách nhiệm hữu hạn
Thu nhập doanh nghiệp

Tài sản cố định
Thu nhập cá nhân
Khu công nghiệp
NN Nhà Nước
NQD Ngoài Quốc Doanh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Tình hình cán bộ văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên 35
3.2 Số lượng các doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh quản lý 40
3.3 Kết quả thu NSNN ngành thuế tỉnh Thái Nguyên năm 2012-2014 40
3.4 Số lượng mẫu điều tra 1 43
4.1 Kết quả thực hiện theo phương thức thanh tra 2012-2014 48
4.2 Tình hình truy thu, phạt qua thanh tra thuế từ năm 2012- 2014 49
4.3 Kết quả lập KH thanh tra tại Cục thuế Thái Nguyên năm 2012-2014 51
4.4 Kết quả thanh tra thuế giai đoạn 2012 – 2014 của Cục thuế tỉnh 54
4.5 Các sai phạm trong hạch toán kế toán, sử dụng hóa đơn 56
4.6 Kết quả thanh tra của Cục thuế năm 2012-2014 63
4.7 Số doanh nghiệp vi phạm từ năm 2012-2014 1 64
4.8 Số DN vi phạm việc chấp hành Luật thuế TNDN, thuế TNCN 65
4.9 Kết quả truy thu thuế 3 năm 2012-2014 1 66
4.10 Số thuế truy thu bình quân trên 1 DN qua Thanh tra thuế 67
4.11 Các sai phạm về doanh thu tính thuế năm 2012 – 2014 68
4.12 Sai phạm về chi phí hợp lý được trừ qua thanh tra thuế 2012-2014 70
4.13 Sai phạm về ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN qua thanh tra thuế
2012-2014 72

4.14 Sai phạm về thuế GTGT đầu vào qua thanh tra thuế 2012-2014 73
4.15 Sai phạm về thuế GTGT đầu ra qua thanh tra thuế 2012-2014 75
4.16 Số DN vi phạm việc chấp hành Luật thuế GTGT đầu vào, GTGT đầu ra 77
4.16 Hiểu biết của DN về Luật quản lý thuế và quy trình thanh tra thuế 83
4.17 Đánh giá của doanh nghiệp về công tác kế toán 84
4.18 Đánh giá của DN về tác động của hoạt động thanh tra thuế 85

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ


STT Tên hình, biểu đồ Trang

Hình 3.1 Bản đồ tỉnh Thái Nguyên 29

Hình 3.2: Bộ máy tổ chức của Cục thuế Thái Nguyên 33

Hình 3.3 Khung phân tích tăng cường công tác thanh tra thuế tại Cục thuế. 41
Biểu đồ 4.1 Thu ngân sách từ khối DN 46











Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1. MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Là một tổ chức trong hệ thống tổ chức của thanh tra nhà nước, đồng thời là
tổ chức cấu thành trong bộ máy quản lý của ngành Tài chính, thanh tra tài chính nói
chung và thanh tra thuế nói riêng là một công cụ quản lý tài chính có hiệu lực, đảm
bảo cho phép luật, các chính sách chế độ và kế hoạch ngân sách nhà nước được
chấp hành nghiêm chỉnh
Với xu thế mở rộng và hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế như hiện nay thì
Công tác thanh tra thuế là một trong những chức năng hết sức quan trọng của ngành
thuế, thanh tra quá trình chấp hành luật thuế nói cách khác là thanh tra việc chấp hành
các nhiệm vụ mà Nhà nước giao phó cho họ trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà
nước, ngoài mục tiêu góp phần tăng thu vào NSNN khoản tiền thuế khai thiếu, đẩy lùi
tệ nạn trốn thuế, gian lận thuế, thuế ẩn lậu còn tập trung đôn đốc các khoản tiền thuế nợ
đọng bị chiếm dụng vào ngân sách, nhằm mục đích tuyên truyền đến các đối tượng nộp
thuế chính sách pháp luật về thuế, nâng cao ý thức tự giác tuân thủ pháp luật về thuế, từ
đó góp phần cải cách thủ tục hành chính về thuế, nâng cao hiệu quả quản lý thuế theo
hướng đảm bảo an toàn, hiệu quả.
Công tác thanh tra thuế là một trong những hoạt động mang tính chất đặc
thù, thực hiện theo Luật quản lý thuế. Thì đây cũng là biện pháp quan trọng góp
phần chống thất thu, tăng thu ngân sách Nhà nước, hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch
được giao, góp phần tích cực vào việc tạo sự công bằng xã hội trong thực hiện nghĩa
vụ thuế của người nộp thuế, động viên các chủ thể kinh tế phát huy nguồn lực của
mình đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa.
Bên cạnh những đóng góp mà các Doanh nghiệp mang lại cho xã hội, cho
nền kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh, thì đây cũng là nơi tập trung tình

trạng lợi dụng kẽ hở của các chính sách, chế độ, Luật thuế hoặc dựa vào tính chất
phức tạp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, khó kiểm soát để khai man, trốn lậu
thuế, chây ì, chậm nộp thuế, nợ đọng tiền thuế… Điều này đòi hỏi cơ quan thuế,
người làm công tác thanh tra phải từng bước nâng cao chuyên môn cả về chiều sâu và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

rộng. Tuy nhiên thực tế công tác thanh tra trong ngành thuế nói chung cho thấy có
nhiều những vi phạm trốn thuế, ẩn lậu thuế của doanh nghiệp, còn có những điểm
chưa đồng nhất trong chính sách thuế và hạn chế trong công tác thanh tra thuế tại
Thái Nguyên. Tình trạng cấp bách trên đặt ra cho công tác quản lý thuế nói chung và
thanh tra thuế nói riêng nhiều thách thức và buộc phải điều chỉnh cho phù hợp với
thực tiễn quản lý và phát huy vai trò, tác dụng của mình. Thanh tra thuế phải đổi mới,
nâng cao chất lượng, phát huy tính hiệu quả tương thích, phù hợp với trình độ phát
triển của doanh nghiệp và của nền kinh tế, phù hợp với các chuẩn mực quản lý thuế
quốc tế. Do đó, cần phải nâng cao chất lượng, hiệu quả thanh tra thuế của CQT các
cấp từ trung ương đến địa phương, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh
cho NNT trong điều kiện nền kinh tế thị trường.
Vậy làm thế nào để CQT với điều kiện khó khăn và nguồn lực hạn chế mà
vẫn tổ chức thanh tra thuế đạt hiệu quả cao nhất trong bối cảnh số lượng NNT ngày
càng gia tăng và các thủ đoạn vi phạm ngày càng tinh vi, phức tạp.
Cục thuế Thái Nguyên nhận định tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục còn nhiều
khó khăn, cùng với việc nội dung của luật thuế được sửa đổi, bổ sung có hiệu lực sẽ
ảnh hưởng đến kết quả thu ngân sách, Cục Thuế Thái Nguyên đã chủ động triển
khai mạnh mẽ công tác thanh tra thuế. Theo đó, việc thực hiện thanh tra thuế được
Cục Thuế tập trung vào các chuyên đề, các nội dung qua phân loại rủi ro trên nguồn
dữ liệu của Tổng cục Thuế và nguồn dữ liệu kê khai của đơn vị, kết hợp với thông
tin thu thập được trong quá trình quản lý, giám sát hồ sơ kê khai thuế phù hợp với
nguồn nhân lực hiện có. Do vậy thanh tra thuế là một trong những bước tăng thu
ngân sách.

Xuất phát từ vấn đề trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Tăng cường
công tác thanh tra thuế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Thái
Nguyên trong những năm gần đây luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cường thanh tra thuế tại Cục thuế Thái Nguyên trong thời gian tới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
+ Góp phần hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác thanh tra thuế;
+ Phân tích, đánh giá thực trạng công tác thanh tra thuế trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên trong những năm gần đây (2012 - 2014); Xác định những nguyên nhân ảnh
hưởng, hạn chế đến công tác thanh tra thuế.
+ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác thanh tra thuế tại
Cục thuế Thái Nguyên trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác thanh tra thuế trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi về nội dung
- Các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác thanh tra thuế.
- Thực trạng công tác thanh tra thuế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Giải pháp tăng cường công tác thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.
1.3.2.2 Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên và người nộp thuế do
Cục thuế tỉnh Thái Nguyên quản lý.
1.3.2.3 Phạm vi về thời gian

Thời gian thu thập số liệu: Nghiên cứu thực trạng công tác thanh tra thuế
trong các năm 2012-2014, khảo sát thực tế năm 2014 và đề xuất giải pháp công tác
thanh tra thuế năm 2015-2020

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THANH TRA THUẾ

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1. Những vấn đề lý luận chung về thanh tra thuế
2.1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
a) K hái niệm thanh tra
Thanh tra là việc xem xét, định hướng, đánh giá kết quả quản lý là một
phương diện của quản lý xã hội. Quản lý Nhà nước là một bộ phận quản lý xã hội
và ở đâu có quản lý Nhà nước thì ở đó có Thanh tra.
Thanh tra mang tính quyền lực Nhà nước, là chức năng của quản lý Nhà nước,
thanh tra thể hiện như một tác động tích cực nhằm thực hiện quyền lực của chủ thể quản
lý đối với đối tượng quản lý. Chủ thể tiến hành thanh tra luôn luôn là cơ quan Nhà nước.
Thanh tra luôn áp dụng quyền lực của Nhà nước trong quá trình tiến hành hoạt động của
mình và nhân danh Nhà nước khi áp dụng quyền năng đó.
Thanh tra có tính độc lập tương đối. Hoạt động thanh tra, các cơ quan thanh
tra phải căn cứ vào pháp luật và chính sách hiện hành, đồng thời phải xuất phát từ
thực tế cuộc sống; Mọi hoạt động tài phán đều mất tính công minh nếu xa rời cơ sở
pháp luật. Tính độc lập của hoạt động thanh tra nói chung và độc lập về nguyên tắc
nói riêng.
Từ những phân tích nêu trên có thể khái quát khái niệm thanh tra như sau:
“Thanh tra là một chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước, là hoạt động kiểm
tra, xem xét, đánh giá, xử lý, của cơ quan quản lý nhả nước đối với việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân; được thực hiện bởi một

cơ quan chuyên trách theo một trình tự, thủ tục do pháp luật quy định nhằm ngăn ngừa,
phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm phát luật, phát hiện những sơ hở trong cơ chế
quản lý, chính sách pháp luật để kiến nghị các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố
tích cực, phòng ngừa, xử lý các vi phạm, góp phần Tăng cường cơ chế quản lý, nâng
cao hiệu quả. hiệu lực của hoạt động quản lý nhà nước, tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và
cá nhân” (Thanh tra Chính phủ, 2009).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ
tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực
hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành (Luật
Ttra 56/2010/QH12).
Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao (Luật Ttra 56/2010/QH12).
Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp
hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý
thuộc ngành, lĩnh vực đó (Luật Ttra 56/2010/QH12).
b) Khái niệm thanh tra thuế
Thanh tra thuế là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan thuế đối với việc
thực hiện chính sách, pháp luật về thuế, nghĩa vụ đối với NSNN của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân chịu sự quản lý theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định trong các
văn bản qui phạm pháp Luật về thuế và các quy định khác của pháp luật. Thanh tra
thuế nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế,
phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với
Nhà nước biện pháp khắc phục, phát huy nhân tố tích cực góp phần nâng cao hiệu

quả, hiệu lực của hoạt động quản lý nhà nước nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
các quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.(Thanh tra Chính phủ, 2009)
2.1.1.2 Mục đích của thanh tra thuế
- Phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về thuế
Đây là mục tiêu chủ yếu, trực tiếp của hoạt động thanh tra thuế. Thanh tra
thuế là hoạt động thường xuyên của cơ quan quản lý Nhà nước nhằm đảm bảo cho
các quyết định quản lý được chấp hành, bảo đảm mọi hoạt động của cơ quan, tổ
chức, cá nhân tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.
Công tác thanh tra thuế trong giai đoạn cải cách hệ thống thuế là một trong
những chức năng quan trọng của ngành thuế, ngoài mục tiêu góp phần đẩy lùi tình
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

trạng trốn thuế, gian lận thuế, còn nhằm mục đích tuyên truyền đến các đối tượng
nộp thuế chính sách pháp luật về thuế, nâng cao ý thức tự giác tuân thủ pháp luật về
thuế, từ đó góp phần cải cách thủ tục hành chính về thuế, nâng cao hiệu quả quản lý
thuế theo hướng an toàn hiệu quả.
Là biện pháp quan trọng góp phần tăng thu ngân sách Nhà nước, hoàn thành
chỉ tiêu kế hoạch thu ngân sách được giao, góp phần tích cực vào việc tạo sự công
bằng xã hội trong thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
- Phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật về thuế
Định hướng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đặt ra yêu cầu phải tăng
cường tính pháp chế, kỷ cương pháp luật trong mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức
và trong cách thức hành xử của mỗi công dân. Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều
phải phát hiện nhanh chóng và xử lý nghiêm minh. Hoạt động thanh tra thuế là xem
xét việc thực hiện pháp luật về thuế của cơ quan, tổ chức, cá nhân, từ đó tìm ra
những hành vi sai phạm, người vi phạm, đánh giá tính chất, mức độ vi phạm, kiến
nghị các hình thức và mức độ xử lý đối với người nộp thuế khi có sai phạm.
Hiện nay, khi hành vi vi phạm về thuế còn diễn ra phổ biến thì phát hiện các
vi phạm để xử lý là một trong những nhiệm vụ hàng đầu và là mục đích quan trọng

của hoạt động thanh tra thuế.
- Phát hiện những hạn chế chưa đồng bộ trong cơ chế quản lý và chính
sách thuế để kiến nghị cơ quan NN có thẩm quyền kịp thời sửa đổi bổ sung
Hoạt động thanh tra thuế không chỉ nhằm phát hiện và xử lý những vi phạm
pháp luật, mà còn giúp cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá lại bản thân cơ chế,
chính sách, các quy định của pháp luật, các quyết định quản lý của mình đã phù hợp
với thực tiễn cuộc sống chưa, có khiếm khuyết, sơ hở gì dẫn đến sự vi phạm để kịp
thời sửa đổi, bổ sung nhằm khắc phục các sơ hở, khiếm khuyết đó.
- Phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
Nhà nước về thuế, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân khi thực hiện chính sách pháp luật về thuế
Đây là những mục đích có tính chất gián tiếp nhưng cũng không kém phần
quan trọng của hoạt động thanh tra thuế, nhất là việc “Phát huy nhân tố tích cực’’
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

qua hoạt động thanh tra. Nhân tố tích cực ở đây được hiểu là những việc làm hay,
mạnh dạn thể hiện một tư duy mới, một tư cách suy nghĩ và hành động mới phù hợp
với quan điểm và chủ trương đổi mới toàn diện đất nước của Đảng ta, nhất là trong
lĩnh vực thuế. Mặt khác, thanh tra thuế không chỉ xem xét, đánh giá sự việc đúng,
sai và còn phải đấu tranh bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của người nộp thuế. Thông qua hoạt động thanh tra thuế cần kiên quyết đấu tranh
chống mọi biểu hiện tham nhũng, nhũng nhiễu gây thất thu thuế và xâm phạm đến
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và người nộp thuế.
2.1.1.3 Nguyên tắc thanh tra thuế
a) Tuân thủ pháp luật
Không được làm trái pháp luật là nguyên tắc quan trọng đối với cán bộ thanh
tra thuế khi thi hành công vụ. Việc tuân theo pháp luật được thể hiện trong quá trình
thanh tra phải đúng văn bản pháp luật về thuế, đúng quy trình thanh tra, bảo đảm
tính độc lập, nghiêm túc khi thực hiện những thủ tục cần thiết trong phạm vi thẩm

quyền cho phép.
b) Tuân thủ quy trình, quy định của hoạt động thanh tra do ngành thuế quy định
Theo nguyên tắc này, muốn tiến hành thanh tra, trước hết phải có quyết định
thanh tra do người có thẩm quyền ban hành. Nội dung quyết định thanh tra phải bảo
đảm tính pháp lý. Người thực hiện quyết định là Đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên
được giao nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định pháp luật. Kết thúc cuộc thanh tra,
đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên phải lập biên bản thanh tra, có kết luận, kiến
nghị, quyết định xử lý về nội dung đã được thanh tra và phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về các kết luận, kiến nghị tại các quyết định đó.
c) Bảo đảm chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời
Tính chính xác đòi hỏi chủ thể thanh tra thuế phải nhận thức đúng vấn đề,
nội dung thanh tra, xác định, đánh giá đúng bản chất của sự việc để kết luận thanh
tra được chính xác. Tính chính xác của kết quả thanh tra bảo đảm công tác thanh tra
thuế đạt hiệu quả cao.
Tính khách quan nhằm phản ánh đúng sự vật, hiện tượng như nó vốn có,
không được lồng ý kiến chủ quan khi mô tả sự vật, hiện tượng, không thiên lệch và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

bóp méo sự thật.
Tính công khai thể hiện ở chỗ chủ thể thanh tra thuế phải thông báo đầy đủ,
công khai từ nội dung, kế hoạch, quyết định thanh tra đến kết luận thanh tra để các
tổ chức, các nhân liên quan biết, giám sát và phối hợp thực hiện. Việc công khai
hoạt động thanh tra thuế nhằm nâng cao tính khách quan, hạn chế những tiêu cực
phát sinh trong quá trình thanh tra thuế.
Tính dân chủ trong hoạt động thanh tra thuế tạo cơ hội cho đối tượng thanh
tra được trình bày ý kiến, quan điểm về nội dung, kết luận thanh tra cũng như về
hoạt động của đoàn thanh tra, tránh tình trạng áp đặt của chủ thể thanh tra, góp phần
tích cực vào kết quả thanh tra.
Tính kịp thời trong hoạt động thanh tra thuế: hoạt động thanh tra thuế nhằm

phục vụ các mục tiêu quản lý thuế trong những thời điểm nhất định. Thanh tra thuế
kịp thời giúp cho đối tượng được thanh tra nhận rõ sai phạm để khắc phục sửa chữa
ngay, tránh vi phạm kéo dài. Bên cạnh đó, việc thanh tra thuế kịp thời còn giúp cơ
quan thuế chấn chỉnh và sửa đổi cơ chế, chính sách pháp luật về thuế phù hợp thực
tiễn, nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Tính kịp thời còn đảm bảo cuộc thanh tra có
kết luận đúng thời hạn theo luật định, tránh tình trạng dây dưa kéo dài thời gian, gây
khó khăn cho đối tượng thanh tra thuế.
d) Không làm cản trở hoạt động bình thường của đơn vị được thanh tra thuế
Hoạt động thanh tra thuế luôn là "vấn đề hết sức nhạy cảm" đối với đối
tượng thanh tra. Việc cơ quan thuế tiến hành thanh tra thuế tại cơ sở kinh doanh của
người nộp thuế là cần thiết nhưng ít nhiều cũng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của
đơn vị được thanh tra. Nguyên tắc này nhằm hạn chế tối đa những cuộc thanh tra
chồng chéo của các cơ quan quản lý, đảm bảo hoạt động bình thường của đối tượng
thanh tra. Trong một năm người nộp thuế chỉ bị thanh tra một lần cùng một nội
dung. Cùng với việc thực hiện tốt nguyên tắc kịp thời, nguyên tắc này nhằm bảo vệ
quyền lợi chính đáng của đối tượng thanh tra thuế.
Thực hiện đầy đủ các nguyên tắc trên đây chính là các điều kiện để thực hiện
đúng mục đích, yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ của thanh tra thuế một cách có hiệu quả
cao nhất, góp phần phát huy dân chủ và tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

2.1.1.4 Vai trò của thanh tra thuế
a) Góp phần tăng cường cơ chế chính sách pháp luật về thuế
Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi
sắc thuế điều tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có những phương pháp
quản lý thu khác nhau, về cơ bản mỗi sắc thuế khi được ban hành đều đã được
nghiên cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo nhưng do đặc điểm nền kinh tế nước ta đang ở
thời kỳ chuyển đổi từ hành chính, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN nên không tránh khỏi những khiếm khuyết, bất cập. Chính vì

vậy thanh tra thuế là nơi cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh một
cách chân thực, sống động các hoạt động diễn ra trong thực tế, để phục vụ cho việc
hoàn thiện, bổ sung các chính sách cho phù hợp.
b) Góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước
Thông qua công tác thanh tra thuế sẽ phát hiện kịp thời NNT khai man,
khai không đúng nhằm trốn, lậu thuế, nợ đọng tiền thuế. Từ đó làm tăng nguồn
thu cho NSNN.
c) Góp phần nâng cao hiệu quả công tác hạch toán kế toán của người nộp thuế.
Thông qua công tác thanh tra thuế, cơ quan thuế có thể nắm bắt được tình
hình hạch toán kế toán của người nộp thuế, có thể phát hiện ra NNT hạch toán sai,
ảnh hưởng tới nguồn thu của NSNN. Thông qua công tác thanh tra thuế để giúp
người nộp thuế nhận thức đúng đắn, đầy đủ hơn về pháp luật thuế, qua đó tự giác
chấp hành pháp luật thuế. Thông qua công tác thanh tra thuế, cơ quan thuế chỉ ra
cho người nộp thuế thấy những sai sót và cơ sở pháp lý xử lý sai sót; chỉ ra cho
NNT thấy những vấn đề cần rút kinh nghiệm trong chấp hành pháp luật thuế, chỉ ra
cho người vi phạm vô thức rằng họ cần phải học tập, nghiên cứu pháp luật thuế để
không tiếp tục vô tình vi phạm pháp luật thuế
d) Góp phần thúc đẩy thực hiện chế độ sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ của người
nộp thuế.
Thông qua công tác thanh tra thuế, cơ quan thuế có thể nắm bắt tình hình
thực hiện chế độ sổ sách, hoá đơn chứng từ của người nộp thuế cũng như tình hình
chấp hành pháp luật của người nộp thuế. Từ việc nắm bắt tình hình thực hiện chế độ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

sổ sách, hoá đơn, cơ quan thuế có biện pháp quản lý phù hợp, xử lý kịp thời các
hành vi cố tình thực hiện sai chế độ, pháp luật để trốn thuế, gian lận thuế một cách
thích đáng
e) Góp phần phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm nảy sinh trong hoạt
động quản lý thuế

Với tư cách là công cụ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, thanh tra thuế
chính là việc xem xét tại chỗ việc làm của các tổ chức, cơ quan và các cá nhân có
đúng quy định của chính sách, pháp luật về thuế hay không? Qua đó sử dụng các
biện pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc các quyết định hành chính nhằm ngăn ngừa
hành vi vi phạm pháp luật của người nộp thuế.
Thực tế cho thấy không có hệ thống pháp luật nào có thể đảm bảo là không
khiếm khuyết. Đây chính là nguyên nhân để người nộp thuế lợi dụng, cố tình lách
luật để trục lợi cá nhân. Thanh tra thuế phải phát hiện hành vi tham nhũng, tiêu cực
để ngăn ngừa kịp thời.
Tuy nhiên, tình trạng gian lận thuế diễn ra ngày càng nhiều. Hơn nữa, càng
những doanh nghiệp có số thu lớn thì càng tìm mọi cách để ghi giảm doanh thu
nhằm tính giảm số thuế phải nộp. Chính vì tình trạng thất thu thuế dẫn tới NNT
không tự giác nộp thuế, việc tái phân phối thu nhập xã hội thiếu công bằng, thiếu
bình đẳng trên mặt bằng canh tranh và khuyến khích sự cạnh tranh không lành
mạnh giữa các thành phần kinh tế.
Đây cũng chính là một yêu cầu, một mục tiêu để ngành thuế quản lý tốt số
thu cho Ngân sách nhà nước, đảm bảo công bằng xã hội. Một trong những công tác
quan trọng nhất đó là hiệu quả công tác thanh tra người nộp thuế
2.1.1.5 Đặc điểm của thanh tra thuế
a) Thanh tra thuế có phạm vi rộng vì đối tượng thanh tra thuế là người nộp
thuế bao gồm mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của các
luật thuế.
b) Thanh tra thuế là công tác khó khăn, phức tạp vì nó tác động trực tiếp đến
lợi ích kinh tế của người nộp thuế. Để che giấu các hành vi trốn thuế nhằm đảm bảo
lợi ích vật chất của mình, người nộp thuế thường tìm mọi biện pháp cản trở, gây
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

khó khăn cho công tác thanh tra của cơ quan thuế.
c) Thanh tra thuế là công việc đòi hỏi rất cao về năng lực chuyên môn và

phẩm chất đạo đức của người cán bộ làm việc trong lĩnh vực này. Để xác định đúng
đắn nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi thanh tra, người cán bộ thanh tra ngoài
việc tinh thông nghiệp vụ thuế còn phải có am hiểu sâu rộng về kinh tế, giỏi kế
toán, sâu sắc trong tư duy lôgic. Đồng thời, người cán bộ thanh tra thuế cần phải có
phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh vững vàng vì thường xuyên phải làm việc trong môi
trường có sự cám dỗ về vật chất.
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh tra thuế
2.1.2.1 Các nhân tố chủ quan
* Nguồn nhân lực phục vụ thanh tra thuế
Luật quản lý thuế quy định, bộ máy quản lý thuế ở cơ quan thuế các cấp
được cải cách tổ chức tập trung theo 4 chức năng: Kê khai kế toán thuế; Tuyên
truyền, hỗ trợ người nộp thuế; Thanh tra, kiểm tra thuế và quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế, nhằm chuyên môn hoá, nâng cao năng lực quản lý thuế ở từng chức năng,
trong đó chức năng thanh tra thuế rất quan trọng.
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý thuế hiện đại và tính chất đa dạng, phức
tạp, nhiều loại hình của người nộp thuế cũng như tình hình phát triển kinh tế hiện
nay, trình độ chuyên môn của cán bộ thanh tra thuế là yếu tố rất quan trọng, ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả công tác thanh tra. Bên canh đó thái độ và phong cách
ứng xử của cán bộ thuế phải tận tụy, công tâm, khách quan giữa quyền lợi của Nhà
nước với quyền lợi của người nộp thuế. Phẩm chất cán bộ thanh tra, đạo đức nghề
nghiệp phải được rèn luyện, tu dưỡng thường xuyên để không bắt tay với đối tượng
vi phạm luật thuế.
Số lượng cán bộ thanh tra thuế cũng là nguyên nhân ảnh hưởng lớn đến kết
quả thanh tra thuế. Với số lượng doanh nghiệp ngày càng tăng, các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh phức tạp, các hành vi luồn lách trốn thuế ngày càng tinh vi, thì việc
thanh tra thuế cần đảm bảo một tần suất nhất định. Nếu nguồn lực thanh tra thiếu,
yếu thì không thể đáp ứng được công việc và hiệu quả thanh tra sẽ không cao.
Nhưng nếu bộ máy thanh tra cồng kềnh sẽ gây lãng phí nguồn nhân lực, trở thành
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12


gánh nặng cho công tác quản lý cũng như ngân sách nhà nước. Do vậy, tổ chức bộ
máy cán bộ công chức thuế nói chung và bộ máy thanh tra thuế nói riêng có ý nghĩa
quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến công tác thanh tra thuế.
* Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ thanh tra thuế
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ thanh tra thuế bao gồm: hệ thống cơ sở dữ
liệu, trang thiết bị và địa điểm làm việc có tác động không nhỏ đến hiệu quả và chất
lượng của công tác thanh tra thuế.
Kế hoạch thanh tra được xây dựng trên cơ sở phân tích, đánh giá rủi ro người
nộp thuế và việc lập kế hoạch thanh tra chỉ có thể thực hiện một cách có hiệu quả
khi cơ quan thuế xây dựng được một hệ thống thông tin về người nộp thuế đầy đủ,
chính xác và kịp thời, với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, của các phần mềm ứng
dụng. Nếu không, các vấn đề rủi ro, các nghi vấn, bất hợp lý về người nộp thuế sẽ
không được phát hiện một cách chính xác, kịp thời. Việc lựa chọn người nộp thuế
đưa vào kế hoạch thanh tra không chỉ dựa vào dữ liệu cơ quan thuế thu thập được
mà còn là kết quả của việc phân tích trên hệ thống phần mềm TPR của ngành thuế
xây dựng lên, đánh giá các dữ liệu về người nộp thuế qua hệ thống phân tích trên
excel, ngoài ra phân tích nắm bắt thực tế hoạt động của người nộp thuế. Để thực
hiện được điều này, ngoài kỹ năng phân tích, đánh giá của cán bộ thuế cần thiết
phải có sự hỗ trợ của hệ thống máy tính và các ứng dụng tin học chuyên biệt về
quản lý thông tin, tra cứu thông tin và xử lý thông tin tự động.
Với sự tiến bộ của khoa học công nghệ cũng như sự phát triển của nền
kinh tế, quá trình làm việc của thanh tra thuế không thể tách rời hệ thống máy
tính, nhất là máy tính xách tay khi làm việc tại trụ sở người nộp thuế. Trang thiết
bị làm việc đầy đủ, hiện đại sẽ giúp thanh tra thuế xử lý dữ liệu một cách nhanh
chóng, chính xác, tránh được các lỗi toán học khi xử lý dữ liệu thủ công. Việc
lưu trữ hồ sơ, số liệu của người nộp thuế cũng được thực hiện tốt hơn với sự trợ
giúp của các thiết bị hiện đại.
Địa điềm làm việc, cơ sở hạ tầng trụ sở cơ quan thuế và phương tiện đi lại
phục vụ thanh tra thuế cũng là nhân tố ảnh hưởng thường xuyên đến hiệu quả làm

việc của cán bộ thanh tra.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

* Hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
Hoạt động tuyên truyền, hồ trợ của cơ quan thuế sẽ giúp người nộp thuế cùng
như các tổ chức, cá nhân trong xã hội kịp thời nắm bắt các quy định về thuế, hiểu rõ
bản chất tốt đẹp và ý nghĩa quan trọng của việc nộp thuế - nghĩa vụ nhưng cũng là
quvền lợi của người nộp thuế.
Đồng thời thông qua những thông tin, dịch vụ hỗ trợ do cơ quan thuế cung
cấp, người nộp thuế sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí cho việc tìm hiểu, nghiên
cứu chính sách thuế cũng như hiểu đúng các qui định của pháp luật thuế, từ đó giảm
dần các sai phạm không cố ý. Chính sự tự giác chấp hành đúng nghĩa vụ thuế sẽ làm
giảm chi phí quản lí của cơ quan thuế.
Hoạt động tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế kết hợp với hoạt động thanh
tra thuế giúp người nộp thuế phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các sai phạm trong
việc thực hiện nghĩa vụ thuế, hạn chế hành vi vi phạm hành chính về thuế và đặc
biệt là hành vi trốn thuế.
Sự ảnh hưởng của mỗi nhân tố đều có tác động hai mặt, cả tích cực và hạn
chế. Chính vì vậy, cơ quan thuế phải có các biện pháp, giải pháp hạn chế các ảnh
hưởng tiêu cực, phát huy tác dụng tích cực để nâng cao hiệu quả, chất lượng của
công tác thanh tra thuế.
2.1.2.2 . Các nhân tố khách quan
- Mức độ tăng cường của hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật về thuế
nói riêng: Pháp luật càng Tăng cườngthì càng tạo ra một cơ sở pháp lý rõ ràng, đầy
đủ, vững chắc, làm cho công tác thanh tra thuế được thuận lợi. Pháp luật thiếu minh
bạch thì cơ sở xác định sai phạm không vững chắc, có thể gây những tranh luận
không có hồi kết về mức độ đúng sai trong hành vi của đối tượng nộp thuế và của
cơ quan thuế. Pháp luật không đầy đủ thì không có cơ sở pháp lý để tiến hành một
số nội dung thanh tra thuế cần thiết

- Sự phối hợp của các cơ quan nhà nước có liên quan: Để tiến hành công tác
thanh tra thuế, cơ quan thuế cần sự phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước như:
công an, quản lý thị trường, địa chính, kho bạc, Sở tài chính, viện kiểm soát. Hoạt động
phối hợp có ý nghĩa quan trọng trong xác định thông tin về hoạt động kinh doanh và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

tình hình chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế. Thậm chí trong một số trường
hợp, hoạt động phối hợp còn có tác động trực tiếp đến việc có hay không hành vi vi
phạm pháp luật thuế và mức độ vi phạm cụ thể như thế nào. Bởi vậy, nếu sự phối hợp
tốt thì giúp cho hoạt động thanh tra thuế được thuận lợi và ngược lại.
- Trình độ dân trí, ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế:
Người dân có tác động đến công tác thanh tra thuế trên hai phương diện: Họ là
người nộp thuế, là đối tượng của thanh tra thuế; Họ là quần chúng nhân dân có
thông tin về đối tượng thanh tra. Trên phương diện thứ nhất, với trình độ dân trí cao
và ý thức chấp hành pháp luật tốt thì người nộp thuế phối hợp tốt với cơ quan thanh
tra; tạo sự thuận lợi cho công tác thanh tra. Hơn nữa, trình độ dân trí cao, ý thức
chấp hành pháp luật thuế tốt sẽ giúp giảm khối lượng công tác thanh tra thuế. Trên
phương diện thứ hai, trình độ dân trí càng cao thì người dân càng chủ động đấu
tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng,
người dân sẽ tích cực giúp đỡ cơ quan thuế trong quá trình thanh tra thuế, Họ không
chấp nhận sự không công bằng.
- Chế độ đãi ngộ đối với người làm công tác thanh tra:
Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ làm công tác thanh tra thuế nằm trong tổng thể
chế độ tiền lương và thu nhập của cán bộ, công chức. Một chế độ đãi ngộ thỏa đáng
sẽ tạo động lực làm việc tốt cho mỗi cán bộ công chức nói chung và mỗi cán bộ
thanh tra thuế nói riêng. Chế độ đãi ngộ thỏa đáng, đảm bảo đời sống của cán bộ
làm công tác thanh tra sẽ góp phần giảm động cơ tham nhũng.
2.1.3 Phương thức và quy trình thanh tra thuế
2.1.3.1 Phương thức thanh tra thuế

a. Theo tính kế hoạch
Xét theo tính kế hoạch, hoạt động thanh tra thuế có hai hình thức là thanh tra
theo kế hoạch được phê duyệt hàng năm và thanh tra đột xuất.
- Thanh tra theo kế hoạch thanh tra: được tiến hành theo chương trình, kế
hoạch đã được phê duyệt. Căn cứ vào nguồn nhân lực hiện có, tình hình chấp hành
pháp luật thuế trên địa bàn và mục tiêu quản lý thuế, cơ quan thuế xây dựng kế
hoạch thanh tra theo tỷ lệ % /Tổng số các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thanh tra đột xuất: được tiến hành khi cơ quan thuế phát hiện người nộp
thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo hoặc do Thủ trưởng cơ quan thuế quyết định.
b. Theo nội dung và phạm vi thanh tra
Xét theo nội dung và phạm vi thanh tra thuế bao gồm thanh tra toàn diện và
thanh tra hạn chế.
- Thanh tra toàn diện:
Thanh tra toàn diện là loại hình thanh tra tổng hợp, toàn diện tình hình tuân
thủ pháp luật thuế của người nộp thuế mà người nộp thuế đó có nghĩa vụ thực hiện
và ngành thuế có trách nhiệm quản lý.
Thanh tra toàn diện là hình thức thanh tra được tiến hành một cách đồng bộ
đối với tất các các sắc thuế: thu nhập doanh nghiệp, giá trị gia tăng, tiêu thụ đặc
biệt, thu nhập cá nhân và thuế nhà thầu, thuế Tài Nguyên, các loại thuế khác trong
kỳ kê khai thuế.
- Thanh tra hạn chế:
Thanh tra hạn chế là thanh tra trong phạm vi hẹp gồm:
+ Thanh tra một sắc thuế, một hoặc một số kỳ kê khai thuế;
+ Thanh tra một hoặc một số bộ hồ sơ hoàn thuế;
+ Thanh tra một hoặc một số yếu tố liên quan đến một hoặc một số kỳ tính

thuế như: thanh tra doanh thu tính thuế, giá vốn hàng bán, khấu hao, tiền lương, tài
sản ròng
2.1.3.2 Quy trình thanh tra thuế
Đảm bảo hoạt động thanh tra thuế được thực hiện theo đúng các quy định
của pháp luật. Nâng cao năng lực hoạt động thanh tra thuế, đảm bảo tính khách
quan, công khai, minh bạch trong công tác thanh tra thuế. Hiện nay, công tác thanh
tra thuế được tổ chức tiến hành quy trình thanh tra ban hành theo Quyết định số
74/QĐ-TCT ngày 27/01/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban
hành quy trình thanh tra. Theo quyết định này, quy trình thanh tra được tiến hành
theo 3 bước. Cụ thể:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

Bước 1. Xây dựng kế hoạch thanh tra năm.
-Chuẩn bị xây dựng kế hoạch thanh tra năm
-Xây dựng kế hoạch, duyệt kế hoạch thanh tra năm.
-Điều chỉnh kế hoạch thanh tra năm.
. -Các trường hợp thanh tra đột xuất.
Bước 2. Thanh tra tại trụ sở người nộp thuế
-Chuẩn bị và quyết định thanh tra:
-Tiến hành thanh tra:
- Kết thúc thanh tra
-Các nội dung khác liên quan đến việc thực hiện thanh tra:
Bước 3. Nhập dữ liệu thanh tra và chế độ báo cáo.
-Nhập dữ liệu vào hệ thống:
-Chế độ báo cáo:
2.1.4 Nội dung công tác thanh tra thuế
2.1.4.1 Xây dựng kế hoạch thanh tra năm
Hàng năm, căn cứ vào văn bản hướng dẫn của tổng cục thuế, tình hình thực

hiện pháp luật thuế của NNT trên đia bàn. Lãnh đạo Cục thuế chuyển văn bản
hướng dẫn cho bộ phận thanh tra của Cục thuế lập kế hoạch thanh tra cho Cục.
Thanh tra Cục thuế căn cứ vào điều kiện cụ thể của đơn vị, xây dựng kế hoạch
thanh tra trước ngày 25 tháng 11 hàng năm để trình Tổng cục thuế phê duyệt. Hồ sơ
trình duyệt kế hoạch gồm: thuyết minh căn cứ lập kế hoạch; danh mục người nộp thuế
được thanh tra.
Kế hoạch thanh tra hàng năm được thông báo cho người nộp thuế và cơ quan
thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày làm việc kể
từ ngày ban hành quyết định phê duyệt kế hoạch thanh tra.
2.1.4.2 Thực hiện kế hoạch thanh tra
Thanh tra theo kế hoạch: được tiến hành theo chương trình kế hoạch đã được
phê duyệt. Căn cứ vào nguồn nhân lực hiện có, tình hình chấp hành pháp luật thuế
của người nộp thuế và mục tiêu quản lý thuế, cơ quan thuế xây dựng kế hoạch thanh
tra và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

×